BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỞ KH&CN TỈNH BÌNH ĐỊNH
DỰ ÁN ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN
SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI NHÂN GIỐNG TRONG SẢN XUẤT MỘT SỐ GIỐNG
HOA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO ( HOA LAN MOKARA,
HOA ĐỒNG TIỀN, HOA HUỆ ) TẠI NAM TRUNG BỘ
MÃ SỐ: DAĐL-2008/13
Cơ quan chủ trì dự án: Trung tâm ứng dụng Tiến bộ Khoa học và
Công nghệ Bình Định
Chủ nhiệm dự án: Huỳnh Xuân Trường
8202
Bình Định, tháng 12/ 2009
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỞ KH&CN TỈNH BÌNH ĐỊNH
DỰ ÁN ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN
SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI NHÂN GIỐNG TRONG SẢN XUẤT MỘT SỐ GIỐNG
HOA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO ( HOA LAN MOKARA, HOA ĐỒNG TIỀN,
HOA HUỆ) TẠI NAM TRUNG BỘ
MÃ SỐ: DAĐL-2008/13
Chủ nhiệm dự án: Cơ quan chủ trì dự án:
Giám đốc
Huỳnh Xuân Trường Nguyễn Hữu Phúc
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bình Định, tháng 12/ 2009
Dự án SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung
Bộ”
i
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN 2
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2
1.2. Mục tiêu của Dự án 4
1.2.1.Về trình độ công nghệ 4
1.2.2. Về quy mô sản phẩm 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4. Tính cấp thiết 5
1.5. Xuất xứ của Dự án 6
1.6. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án 7
1.6.1. Năng lực th
ực hiện Dự án 7
1.6. 2. Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh 9
của sản phẩm Dự án
1.6.3. Tác động của kết quả Dự án đến kinh tế-xã hội, 11
an ninh, quốc phòng
1.6.4. Khả năng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả 11
của Dự án
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 13
ĐÃ THỰC HIỆN
2.1 Mô tả công nghệ, sơ đồ hoặc quy trình công ngh
ệ 13
(là xuất xứ của Dự án) để triển khai trong Dự án
2.2. Phân tích những vấn đề mà Dự án cần giải quyết về công nghệ 16
2.2.1. Hoàn thiện Quy trình sản xuất cây giống hoa Đồng tiền 16
2.2.2. Hoàn thiện Quy trình sản xuất cây giống hoa phong 17
lan Mokara
Dự án SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung
Bộ”
ii
2.2.3. Hoàn thiện Quy trình sản xuất cây giống hoa Huệ 19
2.2.4. Qui mô triển khai SXTN để hoàn thiện Quy trình 20
công nghệ vi nhân giống hoa phong lan Mokara,
đồng tiền, huệ quy mô bán công nghiệp
2.2.5. Qui mô trồng thử nghiệm nhằm phát triển vùng 21
sản xuất hoa hàng hoá ở duyên hải Nam Trung Bộ
2.3. Liệt kê và mô tả nội dung, các bước công việc cần 21
thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra, kể cả
đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
đáp ứng cho việc thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm
.
2.3.1. Nhập một số giống hoa Đồng tiền, hoa phong lan 21
Mokara, hoa huệ phù hợp với điều kiện ở vùng
duyên hải Nam Trung Bộ
2.3.2. Trồng vườn cây giống bố mẹ để lấy chồi vào mẫu ban đầu 21
2.3.3. Nội dung công việc để hoàn thiện Quy trình nhân giống 22
hoa bằng công nghệ vi nhân giống quy mô bán công nghiệp
2.3.4. Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm 22
2.3.5. Chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm SXTN 23
để hoàn thiện công nghệ
2.3.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật 23
2.3.7. Hội thảo khoa học, hội nghị đầu bờ 23
2.4. Tóm tắt quá trình tổ chức sản xuất thử nghiệm 24
2.4.1. Năng lực triển khai thực hiện và hoàn thiện công nghệ 24
theo mục tiêu trong Dự án
2.4.2. Địa điểm thực hiện dự án 25
2.4.3. Trang thiết bị chủ yếu đảm bảo cho triể
n khai dự án 26
sản xuất thử nghiệm
2.4.4. Nguyên vật liệu 27
Dự án SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung
Bộ”
iii
2.4.5. Số cán bộ KHCN và công nhân lành nghề tham gia 27
thực hiện dự án, tình hình tổ chức nhân lực, tình hình
đào tạo phục vụ dự án
2. 4.6. Tác động môi trường 28
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 29
3.1. Sản phẩm KH&CN chính của Dự án: 29
3.1.1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại 29
các sản phẩm khoa học công nghệ chính
3.1. 2. Mức độ hoàn thiện công nghệ 30
3.1.3. Ấn phẩm, kết quả đào tạo cán bộ 32
3.2. Tác động đối với kinh tế xã hội và môi trường 33
3.2.1. Mức độ ứng dụng công nghệ và thương mại hóa sản phẩm 33
3.2.2. Hiệu quả kinh tế trực tiếp 33
3.2.3. Mức độ tác động đối với kinh tế - xã hội và môi trường 34
3.3. Phương án phát triển của Dự án sau khi kết thúc 34
3.3.1. Phương thức triển khai 34
3.3.2. Quy mô sản xuất 35
3.3.3. Tổng số vốn của Dự án sản xuất 35
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận 36
4.2. Kiến nghị 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
PHỤ LỤC 39
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 1
MỞ ĐẦU
Hoa Đồng tiền: tên khoa học Gerbera jasemonii Bolus. là một trong 10
loại hoa quan trọng nhất trên thế giới, có nguồn gốc từ nam Phi và được trồng
phổ biến khắp nơi.
Hoa lan Mokara: Lan Mokara là một loài lan lai giữ 3 giống lan là
Arachnis, Ascocentum và Vanda, đây là loài hoa có màu sắc đẹp, tăng trưởng
nhanh, ít sâu bệnh thích hợp với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm của nước ta, đây
cũng là loài hoa lan cắt cành chủ lực, có di
ện tích trồng tập trung lớn nhất của
các tỉnh phía Nam .
Hoa Huệ: tên khoa học Polyanthes tuberosa; là một loại cây được nhập
vào nước ta từ lâu đời. Huệ là một loại hoa cắt cành khá phổ biến với số
lượng tiêu thụ lớn hàng trăm ngàn cành trong 1 tháng cung cấp cho nhiều
vùng trong cả nước.
Những năm qua, ở khu vực Nam Trung Bộ có nhiều nhà vườn và hộ gia
đình có nhu cầu phát triển nghề trồng hoa, tuy nhiên việc mua gi
ống hoa còn
gặp nhiều khó khăn do phải mua từ TP.Hồ Chí Minh, Đà Lạt và Hà Nội nên
người dân không chủ động được, vì đôi khi chất lượng giống, màu sắc hoa
không đảm bảo theo hợp đồng và giống do sản xuất từ các vùng có điều kiện
tự nhiên có nhiều khác biệt nên ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của cây con làm
cho người dân e ngại. Từ khi các đơn vị bạn, Trung tâm và Viện KHKT
Nông nghiệp Nam Trung Bộ thực hiện được mô hình trồng hoa, đã có nhiều
người dân ở Bình Định và các tỉnh bạn như Phú Yên, Gia Lai, Đà Nẵng đến
Trung tâm liên hệ mua giống hoa về nuôi trồng kinh doanh, nhưng do điều
kiện chưa hoàn chỉnh về mặt quy trình sản xuất ở quy mô đại trà nên Trung
tâm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân.
Từ những nhu cầu trên, Trung tâm đề xuất dự án “ Ứng dụng công ngh
ệ vi
nhân giống trong sản xuất một số giống hoa hàng hóa chất lượng cao (Hoa
lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”.
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
- Hoa Đồng tiền: tên khoa học Gerbera jasemonii Bolus. là một trong 10
loại hoa quan trọng nhất trên thế giới, có nguồn gốc từ nam Phi và được trồng
phổ biến khắp nơi.
- Nguồn giống Hoa đồng tiền hiện nay trên thế giới chủ yếu được sản
xuất bằng phương pháp vô tính (nuôi cấy mô tế bào và tách chồi con ở gố
c)
trong đó nuôi cấy mô tế bào là phương pháp sản xuất quy mô công nghiệp
lớn, cho hệ số nhân giống rất cao (4 - 6 triệu lần sau 1 năm) chất lượng đồng
đều, sạch bệnh và đồng nhất về di truyền. Hiện nay phương pháp nuôi cấy mô
nhân giống hoa đồng tiền đựơc áp dụng đại trà tại Hà Nội và Đà Lạt; còn tại
vùng Nam Trung Bộ tuy có nhu cầu cây giống lớn nhưng chỉ có một vài cơ sở
nhân giống cây hoa đồng tiền với công suất vài ngàn cây/năm không đáp ứng
đủ nhu cầu và phải nhập cây giống từ Đà Lạt và Hà Nội về.
Quy trình nhân giống hoa Đồng tiền bằng phương pháp nuôi cấy mô đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Quang Thạch
và cộng sụ đã xây dựng “ Quy trình nhân giống hoa đồng tiền cấy mô” được
Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là tiến bộ KHCN theo quyêt định s
ố
2215Q./BNN- KHCN, ngày 2/8/2004. Tuy nhiên quy trình này hiện chỉ được
áp dụng tại miền Bắc với điều kiện tự nhiên khác hẳn so với vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ.
- Hoa lan Mokara: lan Mokara là một loài lan lai giữ 3 giống lan là
Arachnis, Ascocentum và Vanda, đây là loài hoa có màu sắc đẹp, tăng trưởng
nhanh, ít sâu bệnh thích hợp với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm của nước ta, đây
cũng là loài hoa lan cắt cành chủ lực, có diện tích trồng tập trung lớn nhất củ
a
các tỉnh phía Nam (tại Thành phố Hồ Chí Minh lan Mokara chiếm 52,6% cơ
cấu giống) nên nhu cầu cây giống ngày một tăng cao. Hiện nay nguồn giống
lan Mokara của nước ta chủ yếu là do nhập khẩu từ Thái Lan về nên có giá
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 3
thành cao, khó chủ động nên ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu phát triển diện
tích trồng Mokara trong nước, và yêu cầu nguồn giống lan Mokara ngày càng
trở nên cấp thiết hơn. Tại vùng Nam Trung Bộ cây hoa lan Mokara phát triển
rất tốt, và nhu cầu về lan cắt cành của người tiêu dùng rất cao, tuy nhiên các
nhà vườn chưa đầu tư nhiều vào việc trồng lan Mokara cắt cành do giá cây
giống mua ban đầu quá cao, vượt khả năng đầu tư của nhà vườn, do vậ
y thị
trường hoa lan còn rất khan hiếm. Lan Mokara thường được nhân giống bằng
cách cắt ngọn hoặc nuôi cấy mô, tuy nhiên việc tách ngọn có hệ số nhân
không cao và đòi hỏi một vườn giống lớn vì mỗi cây lan Mokara chỉ cho từ 2
-3 cây mới trong 1 năm. Quy trình nuôi cấy mô lan Mokara cũng đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, trong đó đăc biệt Trung tâm
Công nghệ Sinh học Tp.Hồ Chí Minh là đơn vị sản xuất nhiều cây giống
Mokara tuy nhiên đến nay các quy trình nuôi cấy mô lan Mokara trong nước
chỉ dừng lại ở quy mô pilot mà chưa triển khai được ra đại trà.
- Hoa Huệ: tên khoa học Polyanthes tuberosa; là một loại cây được nhập
vào nước ta từ lâu đời. Huệ là một loại hoa cắt cành khá phổ biến với số
lượng tiêu thụ lớn hàng trăm ngàn cành trong 1 tháng cung cấp cho nhiều
vùng trong cả nước. Tại Nam Trung Bộ, hoa huệ được trồng tập trung tại các
huyện Tuy Phước, An Nhơ
n của tỉnh Bình Định và tại tỉnh Phú Yên với diện
tích hàng chục hecta và đây là cây xóa đói giảm nghèo cho nông dân của các
vùng chuyên canh loài cây này. Hiện nay, Huệ chủ yếu được nhân giống bằng
cách để củ giống, phương pháp này có hạn chế sẽ làm lây truyền virus làm
giảm năng suất và chất lượng của cây khiến cho giống hoa ngày càng suy
thoái. Trong khi đó, cây huệ trồng tại vùng Nam Trung Bộ đang bị nhiễm
bệnh chai bông (một loại bệnh do virus gây ra) trên di
ện rộng làm cho hoa bị
biến dạng, sự sinh trưởng của cây chậm số lượng hoa và kích thước mỗi hoa
giảm ảnh hưởng lớn đến giá thành của sản phẩm. Phương pháp vi nhân giống
bằng nuôi cấy mô là phương pháp duy nhất có thể loại bỏ được virus, khắc
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 4
phục được nhược điểm của phương pháp nhân giống truyền thống giúp khôi
phục lại các phẩm chất vốn có của giống. Quy trình nuôi cấy mô hoa Huệ đã
được một số nước vùng Nam Á như Ấn Độ, Bangladesh nghiên cứu và ứng
dụng vào sản xuất cây giống. Ở nước ta, chỉ có tác giả Nguyễn Bảo Toàn
(2007) công bố đã nuôi cấy mô thành công nhưng với số lượng còn hạn chế.
1.2. M
ục tiêu của Dự án:
1.2.1.Về trình độ công nghệ:
- Hòan thiện được quy trình sản xuất cây giống bằng công nghệ vi nhân
giống quy mô bán công nghiệp và xây dựng được mô hình sản xuất hoa
thương phẩm từ cây được vi nhân giống một số giống hoa có giá trị cao tại
Nam Trung Bộ. (các giống hoa đồng tiền, hoa lan Mokara, hoa huệ).
1.2.2. Về quy mô sản phẩm:
+ Quy trình vi nhân giống hoa phong lan Mokara quy mô bán công
nghiệp;
+ Quy trình vi nhân giống hoa đồng tiền quy mô bán công nghiệp;
+ Quy trình sả
n xuất cây giống hoa huệ quy mô bán công nghiệp;
- Sản xuất được 200.000 cây giống hoa mỗi loại/năm để cung cấp cho
các cơ sở trồng hoa.
- Xây dựng 03 mô hình trồng hoa hàng hóa từ cây giống sản xuất được.
Quy mô 1.000 – 2.000 m
2
cho mỗi loại)
- Xây dựng một số cơ sở sản xuất hoa thương phẩm chất lượng cao
sử dụng cây giống của dự án.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hoa lan Mokara
- Hoa Đồng tiền
- Hoa Huệ
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 5
1.4. Tính cấp thiết:
Xuất phát từ nhu cầu tiêu thụ hoa cảnh và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; năm 2006, UBND Tỉnh Bình Định phê duyệt cho Trung tâm
ứng dụng Tiến bộ KH & CN Bình Định thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng
dụng Quy trình sản xuất hoa phong lan công nghệ cao để xây dựng mô hình
sản xuất theo quy mô hộ gia đình”, bước đầu đề tài đạt được kết quả tốt,
đã
xác định được một số giống hoa phong lan đáp ứng được nhu cầu thưởng
ngoạn của người dân và phù hợp với điều kiện nuôi trồng ở Bình Định như
Dendrobium, Phalaenopsis, Mokara.
Đồng thời năm 2007 - 2009 Viện KHKT Nông nghiệp Nam Trung Bộ
thực hiện đề tài “nghiên cứu thăm dò khả năng sinh trưởng, phát triển và
năng suất của một số cây trồng mới (rau và hoa ôn đới) …. tại Bình Đị
nh“;
kết quả bước đầu cho thấy một số giống hoa như đồng tiền, layơn, cúc … phát
triển tốt, phù hợp với điều kiện ở Bình Định.
Trong năm 2006 - 2007 Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ
tỉnh Phú Yên đã triển khai Dự án xây dựng mô hình trồng hoa hàng hóa tại
Phú Yên với các giống hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa hồng, hoa phong lan
(Dendrobium, Phalaenopsis, Mokara); kết quả thử nghiệm cho thấy các giống
hoa này thích hợp vớ
i điều kiện tại Phú Yên và có khả năng phát triển trên
diện rộng, tuy nhiên nguồn cây giống chủ yếu được nhập từ Hà Nội, Đà Lạt
và TP. Hồ Chí Minh về.
Những năm qua, ở khu vực Nam Trung Bộ có nhiều nhà vườn và hộ gia
đình có nhu cầu phát triển nghề trồng hoa, nhưng không tìm được đơn vị tư
vấn đầu tư và chuyển giao kỹ thuật, do vậy chưa có nhà vườn nào dám
đầu tư,
hơn nữa việc mua giống hoa còn gặp khó khăn do phải mua từ TP.Hồ Chí
Minh, Đà Lạt và Hà Nội nên người dân không chủ động được, vì đôi khi chất
lượng giống, màu sắc hoa không đảm bảo theo hợp đồng nên người dân rất e
ngại.
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 6
Từ những nhu cầu trên, Trung tâm đề xuất dự án “ Ứng dụng công nghệ vi
nhân giống trong sản xuất một số giống hoa hàng hóa chất lượng cao (Hoa
lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”.
Dự án được triển khai hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà
nước là đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu của Công nghệ sinh học trong
nhân giống cây trồng phục vụ phát triển kinh tế
đất nước; Đây cũng là cơ sở
để hình thành và phát triển nghề sản xuất kinh doanh hoa cảnh phục vụ nhu
cầu cảnh quan của khu vực Nam Trung Bộ, phát huy kết quả các đề tài đã
thực hiện, khai thác lợi thế điều kiện tự nhiên và tạo thêm việc làm cho người
lao động.
1.5. Xuất xứ của Dự án:
Kế tiếp kết quả các đề tài, dự án cấp tỉnh, cấp c
ơ sở và kết quả chương
trình kết hợp với khuyến nông địa phương như sau:
* Các đề tài, dự án do Trung tâm chủ trì:
1. Dự án đầu tư tiềm lực Phòng Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh
học thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Bình Định,
năm 1994 -1995; trong đó đã tiếp nhận và triển khai kỹ thuật nhân giống cây
hoa phong lan do Trung tâm Công nghệ sinh học (thuộc Việ
n sinh học Nhiệt
đới – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) chuyển giao công nghệ. Từ đó
đến nay hàng năm phòng sản xuất được khoảng 20.000 - 30.000 cây hoa
phong lan các loại.
2. Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng Quy trình sản xuất hoa phong lan công
nghệ cao để xây dựng mô hình sản xuất theo quy mô hộ gia đình”. Thực hiện
trong 2 năm 2006 - 2007; diện tích nhà nuôi trồng 600 m
2
, nuôi được 10.000
cây/lượt, Hiện nay đang nuôi trồng các giống Dendrobium và Phalaenopsis,
do Trung tâm chuyển giao tiến bộ KHKT nông nghiệp (thuộc Viện Khoa học
kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam) hướng dẫn kỹ thuật; kết quả cho thấy 2
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 7
giống hoa lan đang sinh trưởng và phát triển tốt; đã cho hoa năm đầu tiên; có
khả năng phát triển mạnh ở Bình Định và vùng Nam Trung Bộ; Đề tài được
đánh giá nghiệm thu cuối năm 2007.
3. Đề tài cấp cơ sở: “Nghiên cứu nhân giống một số giống hoa đồng tiền
Hà Lan bằng phương pháp nuôi cấy mô”, thực hiện năm 2007, do Trung tâm
nghiên cứu khoai tây, rau và hoa (thuộc Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Miền Nam) h
ướng dẫn kỹ thuật; đã nhân và nuôi giữ giống thành công trong
phòng thí nghiệm 100 bình giống gốc. Đã sản xuất được 1.000 cây giống
thương phẩm trồng thử nghiệm tại vườn ươm của Trung tâm.
4. Đề tài cấp cơ sở: “Nghiên cứu thử nghiệm nhân giống hoa Huệ bằng
phương pháp nuôi cấy mô”, thực hiện năm 2007; đã ttiến hành vào mẫu ban
đầu trong phòng thí nghiệm, tạo được 50 bình chồi gi
ống gốc; kết quả cho
thấy chồi phát triển tốt, có khả năng nhân giống thành công bằng phương
pháp nuôi cấy mô và phát triển tại Bình Định.
5. Đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu thăm dò khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất của một số cây trồng mới (rau và hoa ôn đới) …. tại Bình Định”
; do Viện KHKT Nông nghiệp Nam Trung Bộ thực hiện năm 2007 - 2009 đã
xác định được giố
ng hoa đồng tiền phù hợp và có triển vọng phát triển ở Bình
Định và Vùng Nam Trung Bộ.
1.6. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án:
1.6.1. Năng lực thực hiện Dự án:
*. Năng lực thực hiện của cơ quan chủ trì dự án:
- Về cơ sở vật chất: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Bình Định có
cơ sở nuôi cấy mô đạt công suất 2 - 3 triệu cây/năm; vườn nuôi trồng hoa
phong lan 600m
2
nuôi trồng được 10.000 cây/lượt, nhà huấn luyện cây cấy
mô 200 m
2
, vườn ươm cây cấy mô có lưới đen che phủ và hệ thống tưới phun:
1.000 m
2
, khu vườn ươm rộng 5.000 m
2
, đất vườn 3,5 ha. Từ năm 2007 -
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 8
năm 2009 Trung tâm được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư tiềm lực về
công nghệ sinh học trị giá gần 5 tỷ đồng, đưa công suất phòng nuôi cấy mô
lên 5 - 6 triệu cây/năm.
- Về đội ngũ cán bộ công nghệ: Trung tâm có đội ngũ cán bộ công nghệ
19 người, trong đó có 2 thạc sỹ, có kinh nghiệm trong thực hiện các dự án
nghiên cứu triển khai cấp tỉnh, cấp Bộ và cấp Nhà nước; về lĩ
nh vực nuôi cấy
mô thực vật có 7 cán bộ công nghệ, 10 công nhân kỹ thuật và 25 lao động phổ
thông thành thạo tay nghề.
- Về khoa học và công nghệ: Trung tâm đã nhân giống thử nghiệm thành
công các giống hoa đồng tiền, hoa phong lan; hoa huệ đang trong giai đoạn
nghiên cứu, bước đầu đưa ra thực tiễn sản xuất thành công.
- Về phối hợp thực hiện với các cơ quan chuyên ngành triển khai dự án:
Để thực hiện dự án Trung tâm m
ời các chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật, thí
nghiệm hoàn thiện kỹ thuật từ khâu nhân giống trong phòng thí nghiệm đến
khâu nuôi trồng và kinh doanh phù hợp với điều kiện của Bình Định và vùng
Nam Trung Bộ. Phối hợp với Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TP.Quy nhơn, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tuy Phước, Công ty cổ
phần phân Sinh hóa và DVTH Bình Định, Công ty TNHH giống cây trồng
Quy Nhơn, Trung tâm khuyến nông tỉnh chuyển giao tới các hộ dân.
- Về vốn: trung tâm được hỗ trợ 290 tri
ệu đồng/năm cho hoạt động sự
nghiệp từ nguồn vốn khoa học và công nghệ của tỉnh. Hàng năm hoạt động
sản suất kinh doanh và tư vấn dịch vụ của Trung tâm đạt doanh thu khoảng 1
tỷ đồng.
*. Năng lực thực hiện của cơ quan phối hợp thực hiện chính:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tuy Phước có đội
ngũ cán bộ kỹ thuật gồ
m: 19 người, có kinh nghiệm trong việc triển khai xây
dựng mô hình ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp ở huyện,
phòng đã thành công trong lĩnh vực xây dựng mô hình trồng hoa huệ với diện
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 9
tích hàng chục hecta. Phòng có khả năng huy động các nguồn vốn như vốn hỗ
trợ khuyến nông, vốn đối ứng của người dân khi tham gia mô hình . . . Phòng
có khả năng phối hợp với các ngành khuyến nông, bảo vệ thực vật của tỉnh để
hỗ trợ nông dân về kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty cổ phần phân Sinh hóa và DVTH Bình Định là đơn vị có nhiều
kinh nghiệm trong tư vấn và chuy
ển giao tiến bộ KHKT trong nông nghiệp
cho nông dân trong và ngoài tỉnh, có mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm phân
sinh hóa cho nông dân và tiêu thụ sản phẩm giống cây hoa cảnh cho người
nông dân. Đồng thời công ty cũng có khả năng huy động vốn trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Công ty TNHH dịch vụ cây trồng Quy Nhơn là đơn vị có 10 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực cây giống, đã cung cấp nhiều loại giống chất lượng cao
cho nông dân, hi
ện nay công ty đang là đại lý tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh
vực cây hoa cảnh cho một số cơ sở sản xuất cây hoa cảnh trong và ngoài tỉnh,
công ty có mạng lưới cửa hàng tiêu thụ sản phẩm giống cây hoa cảnh cho
người nông dân. Đồng thời công ty cũng có khả năng huy động vốn trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm của dự án.
1.6.2. Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh của sản
phẩ
m Dự án
* Lợi ích kinh tế:
- Đối với cơ quan triển khai dự án: phát triển được một số sản phẩm mới,
tăng thêm doanh thu từ 500 triệu/năm trở lên sau khi kết thúc dự án;
- Đối với người tiếp nhận sản phẩm của dự án: Tăng giá trị thu nhập cho
người sản xuất trên cùng một diện tích canh tác (trồng hoa cúc sau một vụ 3
tháng doanh thu đạt 70 - 80 triệu/ha. Trồng hoa phong lan: sau 5 năm trồ
ng,
trừ chi phí và khấu hao đầu tư, lãi trung bình 40 - 50 triệu/ha/năm. Trồng hoa
huệ doanh thu trung bình 60 – 80 triệu đồng/ha);
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 10
- Người dân được mua cây giống có giá thành thấp vì cây giống được sản
xuất và tiêu thụ tại chỗ; do vậy giảm được giá thành đầu tư ban đầu cho sản
xuất.
- Đói với người tiêu dùng: mua hoa giá rẻ, chất lượng tốt, màu sắc đẹp
tươi.
* Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
- Về Công nghệ: tự hoàn thiện phù hợp với điều kiện của tỉ
nh nên dễ áp
dụng, sản phẩm được tiêu thụ ngay trong quá trình hoàn thiện công nghệ.
Nguyên liệu sản xuất cây giống và trồng hoa như nước dừa, agar, đường… và
để trồng hoa như phân bón, vỏ dừa, than củi . . dễ dàng mua ở địa phương.
- Về công lao động phổ thông ở Bình Định thấp hơn nhiều so với các địa
phương khác (bình quân 30.000 đ/ngày), công việc phù hợp với nữ thanh niên
nên dễ tuyển lao động, ngă
ng suất và chất lượng ngày công lao động cao nên
giá thành hạ so với các nơi.
- Sản phẩm của Trung tâm xưa nay có uy tín trên thị trường trong và
ngoài tỉnh, chính sách hậu mãi khách hàng tốt nên người dân tin tưởng. Các
tỉnh vùng Nam Trung Bộ và Gia Lai, Kon Tum chưa có cơ sở sản xuất cây
giống hoa chất lượng cao nào, nên Trung tâm có điều kiện để phát triển sản
xuất cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, về lâu dài phát triển sang
nước bạn Lào theo chương trình hợp tác Bình Định-Lào.
- Khi s
ử dụng sản phẩm của dự án, người dân được hưởng các dịch vụ sau
đây:
+ Giá cây giống thấp hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường khoảng
20 đồng/cây.
+ Cộng 5% hao hụt vào số lượng sản phẩm cần mua;
+ Được hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng khi mua cây giống của dự án.
+ Chủ động về màu sắc hoa, chất lượng cây giống ban đầu; chủ động v
ề
thời vụ trồng và thu hoạch theo mục đích kinh doanh.
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 11
1.6.3. Tác động của kết quả Dự án đến kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng:
* Tạo công ăn việc làm cho người lao động:
- Tạo việc thường xuyên cho 40 lao động tại phòng nuôi cấy mô của Trung
tâm;
- Mỗi địa phương trồng hoa có 40 - 50 nông dân làm vườn ươm và trồng
hoa.
* Phát triển nghề trồng hoa hàng hóa ở Bình Định và vùng Nam Trung Bộ,
phục vụ nhu cầu cây hoa cảnh, cải thiện đời sống văn hóa và tinh thần của
ngườ
i dân, góp phần cải thiện môi trường văn minh, sạch đẹp của đô thị vùng
Nam Trung Bộ.
* Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân lực về công nghệ sinh
học nuôi cấy mô thực vật, đưa nhanh các sản phẩm của KHKT tiến bộ vào
phục vụ sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện cho việc
triển khai ứng dụng kỹ
thuật tiên tiến trong công tác giống ở địa phương.
1.6.4. Khả năng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả của Dự
án:
- Sau khi kết thúc dự án, Trung tâm tổ chức sản xuất cấy mô giống cây hoa
cảnh tại cơ sở nuôi cấy mô của Trung tâm, thành lập xưởng sản xuất hoạt
động theo phương thức hạch toán báo sổ; mở rộng quy mô sản xuất đạt 5 triệu
cây/năm vào n
ăm 2010.
- Xây dựng mô hình giới thiệu sản phẩm hoa chất lượng cao mang thương
hiệu Bình Định và cung cấp cây giống cấy mô cho nông dân trong và ngoài
tỉnh.
- Trung tâm chuyển giao kỹ thuật sản xuất cây giống thương phẩm cây hoa
đồng tiền, nuôi trồng hoa phong lan, sản xuất củ giống cây hoa huệ ngoài
vườn cho một số hộ dân trong khu vực để cung cấp cây giống thương phẩm
cho người dân trồng hoa.
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng công nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 12
- Mở rộng sản phẩm: Trung tâm tiếp tục nghiên cứu phát triển các giống
hoa có giá trị kinh tế như hoa chuông, hoa lan Van đa, ngọc điểm … theo yêu
cầu của thị trường.
- Địa chỉ áp dụng: Tiếp tục với các cơ quan, địa phương và hộ gia đình đã
hợp tác trong năm 2008, 2009, mở rộng thêm khách hàng ở Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc.
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng cơng nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 13
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG KHOA HỌC CƠNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN
2.1 Mơ tả cơng nghệ, sơ đồ hoặc quy trình cơng nghệ (là xuất xứ của Dự
án) để triển khai trong Dự án
Quy trình cơng nghệ sản xuất từng giống hoa thể hiện qua các sơ đồ sau
đây:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHÂN GIỐNG CÂY HOA ĐỒNG TIỀN
Cây hoa đồng tiền
ngoài thiên nhiên
Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
Tăng trưởng chồi
Tạo rễ
Giâm cho
à
i
Xuất trồng
ngoài đất
Khử trùng,
vào mẫu
Tách chồi
in-vitro
Tách chồi
Huấn luyện
Ra vườn ươm
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng cơng nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 14
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHÂN GIỐNG CÂY HOA LAN MOKARA
Mắt chồi, chồi ngủ
Tạo và nhân protocorm
Tạo chồi con
in-vitro
Tăng trưởng protocorm
Tạo rễ
Ra vườn ươm
Xuất trồng
Khử trùng,
vào mẫu
Tách chồi
in-vitro
Tách protocorm
Tách chồi
Huấn luyện
Báo cáo tổng kết DA SXTN “Ứng dụng cơng nghệ vi nhân giống trong sản xuất một số giống hoa
hàng hóa chất lượng cao (hoa lan Mokara, hoa đồng tiền, hoa huệ) tại Nam Trung Bộ”
Chủ trì Dự án : Trung tâm Ứng dụng Tiến Bộ KH&CN Bình Định 15
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
NHÂN GIỐNG CÂY HOA HUỆ
Củ giống
Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
Tạo chồi con
in-vitro
Tăng trưởng chồi
Tạo rễ, củ
Ra vườn ươm
Xuất trồng
ngoài đồng
Khử trùng,
vào mẫu
Tách chồi
in-vitro
Tách chồi
in-vitro
Tách chồi củ
Huấn luyện
Bỏo cỏo tng kt DA SXTN ng dng cụng ngh vi nhõn ging trong sn xut mt s ging hoa
hng húa cht lng cao (hoa lan Mokara, hoa ng tin, hoa hu) ti Nam Trung B
Ch trỡ D ỏn : Trung tõm ng dng Tin B KH&CN Bỡnh nh 16
2.2. Phõn tớch nhng vn m D ỏn cn gii quyt v cụng ngh:
Cụng ngh vi nhõn ging hoa phong lan Mokara, hoa ng tin, hoa hu
bng nuụi cy mụ ng dng trong d ỏn l kt qu cỏc ti nghiờn cu khoa
hc cp B, cp tnh, cp c s v quy mụ cũn dng phũng thớ nghim hoc
Pilot, v cụng ngh ch phự hp vi mt vựng hoc tiu vựng; khi ỏp dng
vo sn xut
i tr Nam Trung B cn c hon thin cho phự hp vi
iu kin a phng; Cỏc vn cụng ngh cn hon thin nh sau:
2.2.1. Hon thin Quy trỡnh sn xut cõy ging hoa ng tin :
Quy trỡnh sn xut cõy ging hoa ng tin bng phng phỏp nuụi cy mụ
c Trung tõm thc hin trong nm 2007, n nay ó cú cõy ra m ngũai
vn. Tuy nhiờn, cụng ngh cha c hon thin, t l mu cy s
ng sau khi
vo mu thp ( 30%), h s nhõn ging cũn thp ( 2,1 sau 1,5 thỏng), cõy ra r
cũn yu. Cht lng cõy ging cha c n nh. T l hao ht sau khi ra
ngụi ln, cõy sinh trng cũn cha ng u. Vỡ vy cn hũan thin cỏc nụi
dng nh sau:
S
TT
Nội dung hoàn thiện
Quy trỡnh c Ni dung nghiờn cu
hon thin quy
trỡnh
1 Bc 1 : Vo mu - To chi con in-vitro
- Cơ quan nuôi cấy đế hoa non Hoa non và đỉnh sin
h
trởng
- Hóa chất khử trùng HgCl
2
0,1% trong
thời gian 10 phút
Hypochlorite 5% trong
thời gian 10 - 15 phút
- Môi trờng vào mẫu MS MS cải tiến
2
Bớc 2: Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
- Tạo cụm chồi MS + Kinetin 2
mg/l + 1ppm IAA
MS cải tiến + BA 0 - 2
mg/l + 0,5-1 ppm Kineti
n
+ 0-1 ppm IAA
- Nhân cụm chồi MS + Kinetin 2
mg/l + 1ppm IAA
MS cải tiến + BA 0 - 2
mg/l + 0,5-1 ppm
Bỏo cỏo tng kt DA SXTN ng dng cụng ngh vi nhõn ging trong sn xut mt s ging hoa
hng húa cht lng cao (hoa lan Mokara, hoa ng tin, hoa hu) ti Nam Trung B
Ch trỡ D ỏn : Trung tõm ng dng Tin B KH&CN Bỡnh nh 17
Kinetin + 0 1 ppm IAA
3
Bc 3: To r
- Môi trờng tạo rễ
MS + NAA 1 mg/l
MS cải tiến + NAA 0 - 1
mg/l
4
Bc 4: m cõy ngoi vn:
- Huấn luyện cây cấy mô
trớc khi ra ơm
Không Điều kiện nhiệt độ, và
ánh sáng tự nhiên trong
nhà huấn luyện có mái
che.
- Giá thể ra ngôi cây cấy
mô ngoài vờn ơm
Mùn ca + Trấu
hun + than bùn tỷ
lệ 1:1:1
Cám dừa + đất phù sa +
trấu hun tỷ lệ thích hợp
- Điều hòa sinh trởng Không Có sử dụng
5
Bc 5: K thut sn xut hoa ng tin thng phm
- Kỹ thuật sản xuất hoa
đồng tiền thơng phẩm từ
cây giống nhân bằng
nuôi cấy mô
Không Sử dụng phân bón sinh
học, biện pháp che chắn;
tới nớc, chủ động mùa
vụ và thu hái đúng lúc
2.2.2. Hon thin Quy trỡnh sn xut cõy ging hoa phong lan Mokara:
Quy trỡnh nhõn ging lan Mokara ó c trung tõm thc hin t lõu v
ó cú cõy cung cp ra th trng, nhng trong nhng nm trc do nhu cu th
trng khụng cao nờn Trung tõm khụng tp trung vo i tng ny. Quy
trỡnh hin ang thc hin ti trung tõm cú nhng hn ch sau cn khc phc:
t l mu sng sau khi vo mu cũn thp v chm phỏt trin; t l mu to
PLBs cũn thp, PLBs sinh trng chm ( h s nhõn t 2,5 sau 60 ngy), t
l PLBs hỡnh thnh cõy cũn ớt. Cõy ra m sinh trng chm. S lng sn
xut cũn cha nhiu, vỡ th cn hũan thin cỏc ni dung sau:
Bỏo cỏo tng kt DA SXTN ng dng cụng ngh vi nhõn ging trong sn xut mt s ging hoa
hng húa cht lng cao (hoa lan Mokara, hoa ng tin, hoa hu) ti Nam Trung B
Ch trỡ D ỏn : Trung tõm ng dng Tin B KH&CN Bỡnh nh 18
STT Ni dung hon thin Quy trỡnh c Ni dung nghiờn cu
hon thin quy trỡnh
1
Bớc 1 : Vào mẫu - Tạo chồi con in-vitro
- Cơ quan nuôi cấy Mô đỉnh, đoạn
thân mang mắt ngủ
Mô đỉnh, đoạn thân mang
mắt ngủ, chồi phát hoa
non
- Hóa chất khử trùng Hypochlorite 10%
t
rong thời gian 10-15
p
hút
Hypochlorite 10 - 15%
trong thời gian 7 - 10
phút
- Môi trờng vào mẫu MS/2 MS/2 cải tiến
2
Bớc 2: Tạo và nhân protocorm
- Tạo chồi đơn MS/2 + 5 ppm BA MS/2 cải tiến + BA +
Kinetin+ NAA nồng độ
thích hợp
- Tạo và nhân nhanh
protocorm
MS/2 + nớc dừa MS/2 cải tiến có bổ sung
BA và NAA.
3
Bớc 3: Tăng trởng protocorm
- Môi trờng tăng
trởng protocorm
MS/2 + BA 0,3 - 2
m
g/l + NAA 0,1 -
0,5 mg/l
MS/2 cải tiến + BA 0,3-
2mg/l + NAA 0,1 - 0,5
m
g/l
4
Bớc 4: Tạo rễ
- Môi trờng tạo rễ MS/2 + NAA 0,5 -
2 mg/l
MS/2 cải tiến + NAA 0,5
- 2 mg/l
5
Bớc 5: Ươm cây ngoài vờn
- Huấn luyện cây cấy
mô trớc khi ra ơm
Không Điều kiện nhiệt độ, và
ánh sáng tự nhiên trong
nhà huấn luyện có mái
che.
-Giá thể ra ngôi cây
phong lan cấy mô
ngoài vờn ơm
Vỏ dừa Cám dừa
6
Kỹ thuật sản xuất hoa phong lan Mokara thơng phẩm
- Kỹ thuật sản xuất hoa
phong thơng phẩm từ
cây giống nhân bằng
- Giá thể trồng
bằng vỏ đậu
phộng, không chủ
động điều hòa độ
Giá thể trồng bằng vỏ dừa
+ than + vỏ đậu hoặc
không dùng giá thể, chủ
động điều hòa độ ẩm, ánh
Bỏo cỏo tng kt DA SXTN ng dng cụng ngh vi nhõn ging trong sn xut mt s ging hoa
hng húa cht lng cao (hoa lan Mokara, hoa ng tin, hoa hu) ti Nam Trung B
Ch trỡ D ỏn : Trung tõm ng dng Tin B KH&CN Bỡnh nh 19
nuôi cấy mô ẩm, ánh sáng, nhiệt
độ và mùa vụ
sáng, nhiệt độ và mùa vụ
7
Kỹ thuật thu hái, bảo quản và vận chuyển hoa Mokara thơng
phẩm
Hoàn thiện kỹ thuật thu
hái, bảo quản và vận
chuyển hoa lan thơng
phẩm
Không Có bao bì phù hợp cho
hoa Mokara cắt cành và
nguyên chậu, và cách
đóng gói khi vận chuyển
đi xa.
2.2.3. Hon thin Quy trỡnh sn xut cõy ging hoa Hu:
Cõy Hu l i tng mi ca sn xut cõy ging cy mụ trong nc;
n nay mi cú bỏo cỏo v vic nhõn ging Hu do i hc Cn th thc hin
ang theo dừi ỏnh giỏ. Nm 2007, trc yờu cu ca sn xut nụng nghip
tnh Bỡnh nh, nhm khc phc hin tng chai bụng trờn cõy hoa Hu v
nhõn nhanh ging Hu hng (gi
ng hu mi c nhp vo a phng)
Trung tõm ó tin hnh ti nhõn nhanh ging hu bng k thut nuụi cy
mụ; ó to c cm chi v ang nhõn cm chi trong Phũng thớ nghim,
xõy dng quy trỡnh nhõn ging Hu cn phi thc hin cỏc ni dung nh
sau:
S
TT
Nội dung hoàn thiện Quy trình
cũ
Nội dung nghiên cứu để hoàn
thiện quy trình
1
Bớc 1 : Vào mẫu - Tạo chồi con in-vitro
- Cơ quan nuôi cấy Mầm cây
non
Mầm tách từ củ giống, chồ
i
nách hoa
- Hóa chất khử trùng HgCl
2
0,1%
trong thời
gian 15 phút
Hypochlorite 5% trong thời
gian 15 - 20 phút hoặc HgCl
2
0,1% trong thời gian 15 phút
có kết hợp một số hóa chất diệt
nấm bệnh thơng mại.
- Môi trờng vào mẫu MS MS cải tiến
2
Bớc 2: Tạo cụm chồi và nhân cụm chồi
- Tạo cụm chồi MS + BA 1-2 MS cải tiến + BA 0,5 - 4 mg/l
Bỏo cỏo tng kt DA SXTN ng dng cụng ngh vi nhõn ging trong sn xut mt s ging hoa
hng húa cht lng cao (hoa lan Mokara, hoa ng tin, hoa hu) ti Nam Trung B
Ch trỡ D ỏn : Trung tõm ng dng Tin B KH&CN Bỡnh nh 20
mg/l + NAA từ 0 - 1 mg/l
- Nhân cụm chồi MS + BA 2
mg/l
MS cải tiến + BA 0,5 - 4 mg/l
+ NAA từ 0 - 1 mg/l
3
Bớc 3: Tăng trởng chồi
- Môi trờng tăng
trởng chồi
Không MS cải tiến + BA 0,5 - 4 mg/l
+ NAA từ 0 - 1 mg/l
4
Bớc 4: Tạo rễ
- Môi trờng tạo rễ MS/2 + IBA
0,25 mg/l
MS cải tiến (hoặc MS/2 cải
tiến) + IBA 0,2-1 mg/l (hoặc
NAA 0,5-1 mg/l )
5
Bớc 5: Ươm cây ngoài vờn
- Huấn luyện cây cấy
mô trớc khi ra ơm
Không Điều kiện nhiệt độ, và ánh
sáng tự nhiên trong nhà huấn
luyện có mái che.
- Giá thể ra ngôi cây cấy
m
ô ngoài vờn ơm
Đất phù sa +
cát tỷ lệ 1:1
Đất phù sa + cám dừa tỷ lệ phù
hợp
6
Bớc 6: Nhân giống thơng phẩm cây hoa Huệ ngoài vờn ơm
X
ác định thời gian thu
h
oạch củ từ cây giống cấy
m
ô
6 tháng sau
khi trồng
vờn giống
đầu dòng
4-6 tháng sau khi trồng vờn
giống đầu dòng.
-Xác định công thức
bón phân cho cây giống
lấy củ
- Bón lót và
bón thúc qua
đất
Bón lót và bón thúc qua đất + S
ử
dụng các loại phân bón, ch
ế
p
hẩm sinh học phun qua lá.
7
Bớc 7: Kỹ thuật sản xuất hoa Huệ thơng phẩm
-Kỹ thuật sản xuất ho
a
Huệ thơng phẩm từ củ
giống nhân bằng nuôi cấy
m
ô
Không Sử dụng phân bón sinh học,
biện pháp che chắn; tới nớc,
chủ động mùa vụ và thu hái
đúng lúc
2.2.4. Qui mụ trin khai SXTN hon thin Quy trỡnh cụng ngh
vi nhõn ging hoa phong lan Mokara, ng tin, hu quy mụ bỏn cụng
nghip:
n khi kt thỳc d ỏn sn xut c: 770.000 cõy ging hoa cỏc loi,
trong ú:
+ Nm 2008: 170.000 cõy