Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giáo trình Bệnh truyền nhiễm 2 và bệnh không truyền nhiễm (Nghề Bệnh học thuỷ sản Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 118 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: BỆNH TRUYỀN NHIỄM 2 VÀ
BỆNH KHƠNG TRUYỀN NHIỄM
NGÀNH, NGHỀ: BỆNH HỌC THỦY SẢN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơ đun BỆNH TRUYỀN NHIỄM 2 VÀ BỆNH KHƠNG

TRUYỀN NHIỄM sẽ trình bày từ những kiến thức cơ bản đến chuyên sâu các
vấn đề về quản lý dịch bệnh thủy sản. Giới thiệu cho sinh viên biết được những
khái niệm cơ bản về bệnh động vật thủy sản, các con đường lan truyền của bệnh.
Đồng thời giúp sinh viên nắm rõ kiến thức và kỹ năng về các kỹ thuật về các biện


pháp phòng bệnh tổng hợp trong ni trồng thủy sản từ đó hạn chế những tác hại
của dịch bệnh trên động vật thủy sản góp phần thành cơng cho vụ ni.
Đồng thời, mơ đun này cũng sẽ trình bày chi tiết những bệnh thường gặp
trên động vật thủy sản như bệnh virus, bệnh vi khuẩn, bệnh ký sinh trùng và bệnh
không phải là do yếu tố sinh vật gây ra. Các phương pháp về phòng và điều trị
những bệnh thường gặp trên dộng vật thủy sản. Sinh viên sau khi học mơ đun này
có thể tham gia chẩn đoán các bệnh trên động vật thủy sản trong phịng thí nghiệm
và có thể tham gia lấy mẫu bệnh trực tiếp tại các trại giống, vùng nuôi thủy sản.
Xác định đúng tác nhân gây bệnh để đề xuất liệu trình điều trị.
Giáo trình này được xây dựng trên cơ sở dựa vào những nghiên cứu đã cơng
bố, tài liệu, giáo trình của q đồng nghiệp từ các Trường, các Viện nghiên cứu
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy san, các cơ quan quản
lý…Trong nội dung của giáo trình nếu có gì sai sót tác giả rất vui lịng tiếp nhận
các ý kiến đóng góp cho nội dung giáo trình ngày càng hồn thiện hơn nhằm bổ
sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu, học tập cho sinh viên và những người có quan
tâm đến ngành thủy sản.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 07 năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. NGUYỄN KIM KHA
2. Thành viên: ThS. HUỲNH CHÍ THANH
3. Thành viên: ThS. TẠ HOÀNG BẢNH

ii


MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................... ii
CHƯƠNG I: NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM

VÀ KÝ SINH TRÙNG THỦY SẢN
1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh .............................................. 16
1.1. Nguyên nhân gây bệnh ......................................................................... 16
1.2. Điều kiện để phát sinh bệnh ............................................................. 17
2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tơm ................................... 17
3.

Phương pháp chẩn đốn và phát hiện bệnh trên cá, tôm ........................ 19
3.1. Vai trị của chẩn đốn và kiểm sốt bệnh động vật thủy sản ............... 19

3.2. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá .............................. 19
3.2. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên tôm ........................... 21
CHƯƠNG II: BỆNH DO NẤM TRÊN ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN........... 35
1. Bệnh nấm trên động vật thủy sản ................................................................ 73
1.1. Đặc điểm chung của nấm ..................................................................... 73
1.2. Bệnh nấm Ichthyophonosis .................................................................. 74
1.3. Hội chứng lở loét ở cá (The Epizootic Ulcerative Syndrome of físhEUS) 76
1.4. Bệnh nấm thuỷ my ở động vật thủy sản nước ngọt.............................. 82
1.5. Bệnh nấm ấu trùng ở giáp xác .............................................................. 85
1.6. Bệnh nấm giáp xác trưởng thành ......................................................... 88
1.7. Bệnh nấm Fusarium trên cá nước ngọt ................................................ 91
Thực hành ........................................................................................................ 93
CHƯƠNG III: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG ......................................... 143
1. Bệnh do nguyên sinh động vật ............................................................. 143
2. Bệnh do ngành giun sán ký sinh ........................................................... 156
2.1. Bệnh do lớp sán lá đơn chủ ................................................................ 156
2.2. Bệnh do lớp sán dây phân dốt (Bothriocephalosis) ........................... 164
2.3. Bệnh do giun tròn (Philometra) ......................................................... 166
2.4. Giun (Capilaria)................................................................................. 166
2.5. Giun đầu gai (Ancanthocephala) ....................................................... 167

2.6. Bệnh đĩa cá (Piscicola) ....................................................................... 168
3. Bệnh do ngành giáp xác ký sinh ............................................................... 168
3.1.Bộ Branchiura ..................................................................................... 168
3.2. Bộ Copepoda ...................................................................................... 170
iii


3.3. Bệnh trùng mỏ neo ............................................................................. 171
THỰC HÀNH ............................................................................................... 173
CHƯƠNG IV: BỆNH KHÔNG TRUYỀN NHIỄM ................................ 181
1. Bệnh do địch hại ................................................................................... 181
1.1. Động vật có vú gây hại cho ĐVTS ................................................ 182
1.2.

Chim gây hại cho ĐVTS ................................................................ 182

1.3.

Lớp giáp xác (Crustacae) gây hại cho ĐVTS ................................ 183

1.4.

Côn trùng (Insecta) gây hại cho ĐVTS .......................................... 183

1.5. Lưỡng cư (Amphibia) gây hại ĐVTS ................................................ 185
1.6. Cá dữ gây hại động vật thủy sản .................................................... 185
2.

Bệnh do các yếu tố môi trường............................................................. 186


Bệnh do dinh dưỡng ...................................................................................... 187
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 188

iv


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: BỆNH TRUYỀN NHIỄM 2 VÀ BỆNH KHƠNG

TRUYỀN NHIỄM
Mã mơ đun: TNN478
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí mô đun: Là mô đun chuyên môn ngành bắt buộc ngành cao đẳng
ni trồng thủy sản. Mơn này có mối quan hệ mật thiết với mô đun khác như kỹ
thuật ni các lồi thủy sản nhằm giúp cán bộ kỹ thuật quản lý sức khỏe cá một
cách có hiệu quả nhất.
- Tính chất của mơ đun: Mơ đun bao gồm những kiến thức cơ bản về bệnh
vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và virus trên các đối tượng thủy sản, các con đường
lây lan và biện pháp phòng và trị bênh trên động vật thủy sản.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Giúp cho sinh viên hiểu và vận dụng được
kiến thức có liên quan đến chun mơn chuyên sâu về phòng và quản lý hiệu quả
những bệnh có liên quan đến động vật thủy sản trong học tập, nghiên cứu và ứng
dụng thực tế. Bao gồm cả kiến thức lý thuyết và thực hành nhằm nâng cao kỹ năng
và tay nghề của sinh viên.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức: Mô đun này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản
về bệnh trên động vật thuỷ sản, các biện pháp phòng ngừa tổng hợp, nghiên cứu
các bệnh trên động vật thuỷ sản như: bệnh vi khuẩn, bệnh virus, bệnh nấm và ký
sinh trùng, bệnh do phi sinh vật.
- Về kỹ năng: Có được những kỹ năng cần thiết để quan sát, kiểm tra, phân

loại, xác định được tác nhân gây bệnh trên tôm cá, từ đó hỗ trợ cho cơng tác phịng
và trị bệnh hợp lý.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động quản lý ao ni an tồn
và hiệu quả. Ý thức trách nhiệm cao và tính cộng đồng trong quản lý dịch bệnh
thủy sản.
Nội dung của mô đun:
Thời gian

v

Kiểm


Stt

Tổng
số

Tên bài

vi


thuyết

Thực
hành,
Bài tập

tra


(định
kỳ)/ôn
tập/T
hi


Thời gian
Tổng
số


thuyết

Thực
hành,
Bài tập

(định
kỳ)/ôn
tập/T
hi

5

5

0

0


29

9

20

0

Bài 3: BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG
1. Bệnh do nguyên sinh động vật
2. Bệnh do ngành giun sán ký sinh.
3. Bệnh do ngành giáp xác ký sinh.

14

5

9

0

Kiểm tra

1

0

0


1

Tên bài

Stt

1

2

3

4

Kiểm
tra

Bài 1: NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ
NGHIÊN CỨU BỆNH THỦY SẢN
1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh
2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh
cá, tôm.
3. Phương pháp chẩn đốn và phát hiện
bệnh trên cá, tơm
Bài 2: BỆNH DO NẤM TRÊN ĐỘNG
VẬT THUỶ
1. Bệnh do vi khuẩn
2. Bệnh do nấm ký sinh
3. Bệnh virus trên tôm


vii


Thời gian

Kiểm
tra

Tổng
số


thuyết

Thực
hành,
Bài tập

(định
kỳ)/ơn
tập/T
hi

Ơn thi

1

0

0


1

Thi kết thúc học phần

1

0

0

1

60

29

28

3

Tên bài

Stt

Cộng

viii



BÀI 1

NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM VÀ KÝ
SINH TRÙNG TRÊN ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Giới thiệu:
Bài học giới thiệu từ những nét sơ lượt đến chuyên sâu về nghiên cứu bệnh
trên động vật thủy sản, các phương pháp thu và bảo quản mẫu, các phương pháp
thu thập thơng tin và chẩn đốn bệnh trên cá tơm.
Mục tiêu:
 Kiến thức: Trình bày về nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh, phương
pháp thu mẫu và chẩn đoán bệnh trên cá tôm.
 Kỹ năng: Thành thạo về các kỹ thuật thu mẫu và chẩn đoán bệnh trên động
vật thủy sản.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan
trong nghiên cứu và chẩn đoán bệnh do vi sinh vật gây bệnh trên động vật thủy
sản.
1. Nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh
1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh là yếu tố quyết dịnh đến một bệnh nào đó có xảy ra
hay khơng. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào có tác nhân gây bệnh thì bệnh cũng
xuất hiện. Sự phát bệnh cịn phụ thuộc vào một số đặc điểm như sau:
- Phụ thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh.
- Phụ thuộc vào số lượng của tác nhân gây bệnh.
- Phụ thuộc vào con đường xâm nhập của các tác nhân gây bệnh đến cơ
thể ký chủ.
Trên động vật thuỷ sản nguyên nhân gây bệnh có thể kể đến các tác nhân
sau:
- Tác nhân gây bệnh là virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng có kích thước
siêu vi, hiển vi hoặc có thể nhận biết được bằng mắt thường.
- Tác nhân là những sinh vật tồn tại trong môi trường nước khơng có hiện

tượng ký sinh mà chúng gây hại bằng cách tiết các chất độc kích thích và gây rối
loạn các hoạt động của một số cơ quan như hệ thần kinh, hơ hấp, tuần hồn (như
độc tố của tảo). từ đó gây bệnh.
- Tác nhân gây bệnh là các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, các loại khí
độc như NH3, H2S, NO2,....
9


- Có thể do hiện tượng thiếu một chất hay thành phần dinh dưỡng quan trọng
trong khẩu phần ăn của động vật thuỷ sản như một số loại vitamin, khoáng, axit
béo,...
1.2.

Điều kiện để phát sinh bệnh

Sức đề kháng của vật ni phụ thuộc vào bản chất của lồi, các giai đoạn
phát triển, chế độ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh.
Các yếu tố môi trường cũng được xem là điều kiện quan trọng quyết định
đến sự bùng phát của bệnh. Nếu các tác nhân gây bệnh được sống trong môi
trường thuận lợi sẽ sinh sản mạnh, tăng cường độc lực dẫn đến tăng khả năng gây
bệnh đối với ký chủ. Ngựơc lại, nếu chúng sống trong môi trường bất lợi sẽ bị
kìm hãm dẫn đến khơng có khả năng gây bệnh và bị tiêu diệt. Đồng thời sự biến
động của các yếu tố mơi trường có thể là tác nhân gây bệnh do các yếu tố vô sinh.
Khi sống trong môi trường không thuận lợi sức đề kháng của vật nuôi sẽ
giảm và dễ dàng bị mắc bệnh.
Các yếu tố môi trường quan trọng có thể ảnh hưởng đến tác nhân gây bệnh
như: Nhiệt độ, độ mặn, oxy hoà tan, điều kiện pH, các yếu tố môi trường khác
như độ kiềm, độ cứng, khí độc...
2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu bệnh cá, tơm
2.1. Qui trình chung khi lấy mẫu bệnh cá, tôm

a. Chuẩn bị trước khi lấy mẫu
Xác định số lượng mẫu cần thu, đối với chẩn đoán bệnh số lượng mẫu cần
nhiều hơn số lượng mẫu dùng để xét nghiệm các nguyên nhân khác, không thu
mẫu cá chết. Có thế thu mẫu cá bệnh và cá, tơm có biểu hiện như cá khỏe trong
cùng một nơi nuôi nhốt để so sánh kết quả.
Mẫu có thể cịn sống, được ướp đá, cố định bằng hóa chất hay mẫu mơ. Đồng
thời thơng báo cho phịng thí nghiệm biết về số lượng, loại mẫu, những thông tin
về ngày tới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phịng thí nghiệm chuẩn bị các dụng
cụ, thiết bị và hóa chất cần thiết cho q trình chẩn đốn.
b. Thơng tin chung về mẫu
Tất cả các mẫu cần phải có càng nhiều thơng tin càng tốt như lý do gửi mẫu
(dùng để chẩn đoán bệnh, xét nghiệm, chứng nhận...). Các thông tin về tổng thể
như thức ăn, tình trạng bắt mồi, lịch sử sử dụng thuốc và hóa chất, các chỉ tiêu về
mơi trường. Ngồi ra các thơng tin về nguồn gốc, q trình chăm sóc và địa điểm
của các nguồn cá khác nhau nếu chúng không thuộc cùng nguồn gốc.

10


Những thông tin này sẽ giúp làm rõ việc vận chuyển, thay đổi môi trường
hay các tác nhân lây nhiễm là những nguyên nhân cần lưu ý. Đồng thời điều đó
sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ chẩn đốn về các mối nguy và đưa ra lộ trình trị liệu.
c. Lấy mẫu để kiểm tra sức khỏe
Những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến việc lấy mẫu để kiểm tra là số
lượng mẫu phải đủ, lấy những mẫu nghi ngờ mẫn cảm với bệnh, lấy mẫu bao gồm
các nhóm tuổi vào các mùa để dễ phát hiện bệnh nhất. Những thông tin này được
đưa vào các phần bệnh cụ thể.
d. Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh
Tất cả các mẫu gửi đi chẩn đốn bệnh phải cung cấp nhiều thơng tin hỗ trợ
càng tốt như lý do gửi mẫu (cá tôm chết, cá tơm tăng trưởng khơng bình thường,

v.v.). Các hoạt động của con người (làm sạch lồng/lưới, phân cỡ/phân hạng cá,
thay đổi địa điểm ni, do địch hại, đưa lồi mới vào nuôi.v.v.) . Những thay đổi
của môi trường (thay đổi chất lượng nước nhanh chống, như các luồng nước đục,
nước mặn chảy vào trong ao nước ngọt, các hiện tượng thời tiết bất thường, v.v.).
Những thông tin này sẽ giúp tìm ra liệu tác động của con người, thay đổi mơi
trường hay các tác nhân lây nhiễm có là nguyên nhân của việc tôm cá chết bất
thường hay không. Những thơng tin này là cần thiết để chẩn đốn nhanh và chính
xác và giúp tập trung vào các quy trình điều tra bệnh theo yêu cầu.
e. Lấy mẫu sống để vận chuyển
Nên lấy mẫu sống càng gần giờ vận chuyển càng tốt để giảm lượng tôm cá
chết trong quá trình vận chuyển. Việc này đặc biệt quan trọng đối với cá sắp chết
hoặc cá bị bệnh. Cần
Nên bọc cá trong 2 lần túi nilon có chứa 1/3 lít nước và 2/3 cịn lại là khơng
khí/oxy. Các túi nilon phải được gắn chặt (dây hoặc đai cao su) và đặt trong một
hộp xốp hoặc hộp bìa cứng của xốp ở các cạnh. Kích thước một túi nilon
60x180cm là thích hợp để chứa tối đa là bốn con cá cỡ 200-300 g. Thể tích nước
so với thể tích tơm cá/sinh khối tôm cá là đặc biệt quan trọng đối với tôm cá sống
được vận chuyển để kiểm tra ngoại ký sinh.
f. Lấy mẫu mô hoặc cá không thể vận chuyển sống
Trong một số trường hợp, không thể chuyển được mẫu sống đến phịng thí
nghiệm chẩn đốn do khoảng cách q xa hoặc đường giao thông chậm. Trong
các trường hợp này những yêu cầu về chẩn đoán phải được thảo luận với cán bộ
phịng thí nghiệm trước khi lấy mẫu. Việc vận chuyển các mô không được bảo
quản trước hoặc các mẫu cá chết yêu cầu phải cẩn thận, tránh gây bẩn hoặc thối
11


rữa. Hơn nữa, cũng cần chú ý bảo vệ các ngoại ký sinh, nếu đây là những sinh
vật quan trọng.
3. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá, tơm

3.1. Vai trị của chẩn đốn và kiểm sốt bệnh động vật thủy sản
Chẩn đoán và kiểm soát bệnh động vật thủy sản có vai trị như sau:
- Đảm bảo động vật thủy sản không mang mầm bệnh ở mức độ cận lâm sàn
bởi các mầm bệnh đặc trưng. Việc kiểm tra bệnh giúp cho việc bảo vệ ở hai khía
cạnh:
+ Giảm rủi ro do các con vật mang theo một hoặc một vài nhân tố cơ hội và
chúng có khả năng sinh sơi phát tán trong q trình vận chuyển, đánh bắt hoặc
thay đổi môi trường.
+ Làm giảm rủi ro của các động vật đề kháng hoặc chịu đựng được khi
chuyển một mầm bệnh quan trong đến một quần đàn có khả năng mẫn cảm cao
với bệnh.
- Vai trị thứ hai của chẩn đoán xác định nguyên nhân của trình trạng sức
khoẻ khơng thuận lợi hoặc bất thường khác như khơng thể sinh để, sinh trưởng
hoặc các tập tính khác thường khác nhằm đề ra các biện pháp thích hợp, đây là
vai trò trực tiếp nhất và rõ ràng nhất của việc chẩn đoán sức khỏe của động vật
thủy sản.
3.2. Phương pháp chẩn đoán và phát hiện bệnh trên cá
a. Các cơ quan được thu để phân lập mầm bệnh và chẩn đoán bệnh trên cá
Để chẩn đoán tác nhân gây bệnh trên cá người ta thường thu thập mẫu từ
các cơ quan như: Gan, thận, tùy tạng, cơ, não, máu, vây mang, da...
Chú ý: Tùy theo loại bệnh là vi khuẩn, virus, hay ký sinh trùng mà cơ quan
thu mẫu cũng khác nhau, gọi là cơ quan đích của tác nhân gây bệnh đó.

12


Hình 2.1: Cấu tạo giải phẫu của cá (Melba et al., 2005)

b. Quan sát chung
 3.2.2.1.Quan sát tổng quát bên ngoài cơ thể cá

- Cấp độ 1: Quan sát tập tính của cá trong mơi trường ni ngay cả khi khơng
thấy có dấu hiệu bất thường nào. Cần chú ý đến trình trạng bắt mồi, bơi lội của
cá, cá có dấu hiệu tụ tập thành đàn, nổi trên mặt nước, dạt bờ, cọ mình vào các vật
trong ao, bè ni, bơi lội có mất thăng bằng hay khơng...
- Cấp độ 2: Quan sát da và vây xem có dấu hiệu bị tuột nhớt, mất vảy, mất
vây, xuất huyết, có bất kỳ tổn thương cơ học hay do sinh vật đeo bám. Quan sát
mang xem có bị tổn thương hay màu sắc gì bất thường, có dị vật bám vào mang
hay khơng. Ngồi ra cần quan sát tồn thân xem có bị mất cân đối, dị tật, phù
nề...để ghi nhận góp phần đánh giá trình trạng sức khỏe hiện tại của cá.
 Quan sát bên trong cơ thể cá
- Quan sát khoang bụng và cơ xem có các biểu hiện bất thường như có máu,
chất nhờn dịch màu trắng đục hay màu vàng, cơ có các nốt đỏ như máu. Khoang
bụng có dấu hiệu của ký sinh trùng hay cơ của cá có bị hoại tử hay khơng, có các
bào nang hay bào tử của ký sinh trùng không.
- Trên các cơ quan bên trong nội tạng như gan, thận, tỳ tạng có các đốm màu
trắng hay khơng, có dấu hiệu xuất huyết hay bị sưng, phù nề, chứa dịch hay bị
hoại tử là các dấu hiệu ban đầu cho thấy cá có biểu hiện bệnh. Ngồi ra ruột và dạ
dày có chứa thức ăn hay có dấu hiệu của bệnh nội ký sinh cũng góp phần chẩn
đốn bệnh chính xác hơn.
 Thu thập các chỉ tiêu về môi trường
13


Chất lượng nước trong mơi trường ni cũng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
góp phần phản ánh trình trạng sức khỏe của cá trong suốt q trình ni. Đối với
động vật thủy sản sống trong q trình ni nhốt thì các yếu tố về mơi trường như
nhiệt độ, độ mặn, oxy, pH, các khí độc như CO2, NH3, H2S...các chất độc trong
môi trường nước do tảo nở hoa, do chất thảy nông nghiệp, công nghiệp và sinh
hoạt.
 Ghi chép và xử lý các thông tin

Tất cả các thông tin phải được ghi chép cẩn thận trước, trong và sau khi thu
mẫu (bao gồm ghi thông tin từ ao nuôi, nhãn trong phịng thí nghiệm, lịch thực
hiện phân tích mẫu, các dữ liệu thu thập được...). Ghi chép các số liệu được thu
thập và xử lý số liệu nhằm phục vụ cho việc chẩn đốn kết quả được chính xác.
c. Các phương pháp để chẩn đoán bệnh trên cá
- Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh trên cá như cạo lấy nhớt, vây,
mang và kiểm tra dưới kính hiển vi. Còn đối với ký sinh trùng nội ký sinh cần
quan sát kỹ các cơ quan nội tạng và cơ của cá bao gồm bóng hơi, ống tiêu hóa,
xoang bụng, gan, thận, tỳ tạng, mắt... và đem quan sát dưới kính lúp và kính hiển
vi (Xem chi tiết CHƯƠNG 5)
- Chẩn đoán bệnh vi khuẩn trên cá bao gồm các bước thu thập thông thập
thông tin từ người nuôi hay người giao mẫu, chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị hóa
chất, mơi trường đùng để phân lập và ni cấy vi khuẩn, kiểm tra các kính phết từ
các tổn thương của mơ, kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa, kiểm tra tính di động, xác
định gram âm hay gram dương, hình dạng của vi khuẩn, xác định dựa vào xác
định miễn dịch hay xét nghiệm axit nucleic thông qua các kỹ thuật PCR. Bên cạnh
đó việc xác định kháng sinh đồ để xác định độ nhại của vi khuẩn phân lập được
với các loại thuốc kháng sinh để đưa ra các giải pháp để điều trị hiệu quá nhất.
(Xem chi tiết CHƯƠNG 4).
- Chẩn đoán bệnh virus trên cá hiện nay ở Việt Nam còn rất hạn chế, tần suất
xuất hiện của bệnh virus trên cá ít xảy ra so với các bệnh khác. Các biện pháp
chẩn đoán bệnh virus hiện nay được sử dụng gồm biện pháp virus học (xét nghiệm
miễn dịch học, xét nghiệm axit nucleic) hay xét nghiệp mơ bệnh học.
3.2. Phương pháp chẩn đốn và phát hiện bệnh trên tôm
a. Các cơ quan thường được thu để phân lập mầm bệnh và chẩn đoán bệnh
trên tơm
Đối với thu thập mẫu để chẩn đốn bệnh trên tôm, các cơ quan thường
được thu mẫu như: Máu, gan tụy, cơ, mang, ruột...

14



Hình 2.2: Cấu tạo giải phẫu của tơm sơng (Nguồn: Selfomy.com)

Hình 2.3: Cấu tạo giải phẫu của tơm he (Melba et al., 2005)

b. Thu thập thông tin thu mẫu tôm
Quan sát tổng quát chung về tập tính hoạt động của tôm, khả năng bắt mồi,
hoạt động bơi lội, tỷ lệ tử vong, các quan sát trên bề mặt xem có những dấu hiệu
bất thường nào, có vật gì bám trên cơ thể hay bị ăn mịn, dấu hiệu vị có bị mềm
hay có những đốm bất thường, tổn thương vỏ, màu sắc hay có dấu hiệu bất
thường nào trên các vùng mô mềm.
Đối với tôm, chất lượng nước trong môi trường ni rất quan trọng cũng có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần phản ánh trình trạng sức khỏe của tơm trong
suốt q trình ni và chúng rất nhại cảm với sự thay đổi đột ngột của môi trường.
Đối với tơm trong q trình ni nhốt thì các yếu tố về môi trường như

15


nhiệt độ, độ mặn, oxy, pH, các khí độc như CO2, NH3, H2S...các chất độc trong
môi trường nước do tảo nở hoa...
c. Ghi chép và xử lý các thông tin
Tất cả các thông tin phải được ghi chép cẩn thận trước, trong và sau khi thu
mẫu tôm (bao gồm ghi thơng tin từ ao ni, nhãn trong phịng thí nghiệm, lịch
thực hiện phân tích mẫu, các dữ liệu thu thập được...). Ghi chép các số liệu được
thu thập và xử lý số liệu nhằm phục vụ cho việc chẩn đoán kết quả được chính
xác.
d. Các phương pháp chẩn đốn bệnh tôm
- Để kiểm tra các tác nhân gây bệnh nấm và ký sinh trùng trên tôm cần qua

sát kỹ bên ngồi bằng mắt thường xem có hiện tượng có sinh vật bám, lấy mẫu từ
mang, các phụ bộ, cơ, ống tiêu hóa quan sát dưới kính lúp và kính hiển vi. Đối với
bệnh nấm có thể ni cấy nấm bằng mơi trường đặc trưng.
- Tương tự trên cá chẩn đốn bệnh vi khuẩn trên cá bao gồm các bước thu
thập thông thập thông tin từ người nuôi hay người giao mẫu, chuẩn bị các dụng
cụ, thiết bị hóa chất, mơi trường đùng để phân lập và nuôi cấy vi khuẩn, kiểm tra
các kính phết từ các tổn thương của mơ, kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa, kiểm tra
tính di động, xác định gram âm hay gram dương, hình dạng của vi khuẩn, xác định
dựa vào xác định miễn dịch hay xét nghiệm axit nucleic thông qua các kỹ thuật
PCR. Bên cạnh đó việc xác định kháng sinh đồ để xác định độ nhại của vi khuẩn
phân lập được với các loại thuốc kháng sinh để đưa ra các giải pháp để điều trị
hiệu quá nhất. (Xem chi tiết CHƯƠNG 4).
- Để chẩn đốn bệnh virus trên tơm hiện nay có các phương pháp được sử
dụng như phương pháp sinh học, lai axit nucleic, RT-PCR,Western Blot, mô bệnh
học, quan sát dưới kính hiển vi điện tử. (Xem chi tiết CHƯƠNG 4)
Câu hỏi ôn tập:
1. Hãy nêu nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh trên động vật thủy sản?
2. Để thu mẫu động vật thủy sản phục vụ cho công tác chẩn đoán bệnh trên động
vật thủy sản cần chú ý những yếu tố nào?
3. Trình bày các phương pháp phân tích và chẩn đốn bệnh trên cá, tơm?

16


BÀI 3
BIỆN PHÁP PHỊNG BỆNH TỔNG HỢP TRONG NI TRỒNG
THỦY SẢN
MH16 - 03
Giới thiệu: Bài học cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ
bản trong công tác phòng bệnh tổng hợp cho động vật thủy sản trong khu vực nuôi

nhốt, Đồng thời đề xuất các biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh trong từng điều
kiện cụ thể.
Mục tiêu:
 Kiến thức: Trình bày chi tiết về các biện pháp phịng bệnh tổng hợp
trong ni trồng thủy sản.
 Kỹ năng: Thành thạo về các phương pháp kỹ thuật trong cơng tác phịng
và điều trị bệnh trên động vật thủy sản.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Phát triển ý thức trung thực, khách quan
trong nghiên cứu và thực hiện các biện pháp phòng bệnh trên động vật thủy sản.
1. Cơ sở khoa học của cơng tác phịng bệnh
1.1. Ý nghĩa của cơng tác phịng bệnh trong ni trồng thủy sản
Cơng tác phịng bệnh trên động vật thủy sản có ý nghĩa rất quan trọng trong
điều kiện mơi trường càng ngày càng suy thối do biến đổi khí hậu, do tác động
của con người, con giống bị thoái hóa, cơng tác phịng bệnh khơng được chú trọng
mà chỉ tập trung và các liệu pháp chữa bệnh bằng thuốc và hóa chất.
Ý nghĩa của cơng tác phịng bệnh trên đồng vật thủy sản như:
- Tăng cường sức đề kháng của vật ni giúp chúng có khả năng chống chịu
được tốt với điều kiện bất lợi.
- Vật nuôi mau lớn làm giảm chi phí thức ăn, thuốc và hóa chất, nhân
công...làm tăng hiệu quả kinh tế.
- Chủ động được trong q trình quản lý ao ni.
- Hạn chế được việc sử dụng các loại kháng sinh, nếu sử dụng kháng sinh
lâu dài và không đúng cách sẽ tạo ra những dịng vi khuẩn kháng thuốc dẫn đến
việc điều trị khơng hiệu quả.
- Tăng chất lượng lẫn sản lượng của các sản phẩm thủy sản để đảm bảo an
ninh thực phẩm.
1.2. Cơ sở khoa học trong cơng tác phịng bệnh trên động vật thủy sản
a. Căn cứ vào các dấu hiệu của vật ni để phịng và trị bệnh.
17



 Căn cứ vào tập tính hoạt động của vật nuôi
Mỗi loại vật nuôi khác nhau, giai đoạn phát triển khác nhau của vật ni
đều có các tập tính khác nhau, do đó cần biết được các tập tính bình thường để
kịp thời phát hiện ra những biểu hiện bất bình thường để đối phó kịp thời.
 Căn cứ vào màu sắc của vật nuôi
Khi màu sắc của vật nuôi thay đổi, thay vào đó là những màu sắc bất bình
thường như: nhợt nhạt, đen hơn, xanh lơ....là những dấn hiệu cho thấy sức khoẻ
của tơm cá khơng bình thường, đã bị nhiễm các tác nhân gây bệnh hay một số
biến đổi về môi trường đã làm thay đổi bất lợi cho vật nuôi.
 Căn cứ vào mang của tôm cá
Mang của giáp xác thường lành lặn và có màu trắng ngà, cịn mang của cá
có màu đỏ tươi khi khoẻ mạnh. Các biểu hiện bất thường về màu sắc và hình dạng
của mang đều cho thấy sự bất thường về sức khoẻ của cơ thể vật nuôi.
 Căn cứ vào sự đầy đủ hay không của các bộ phận cơ thể
Giáp xác bị mất các phụ bộ, mòn các phụ bộ, cá bị mất vây, rụng vẩy,
cong vẹo cộng sống, hộp sọ bị nức...
 Căn cứ vào trình trạng bắt mồi của vật nuôi
Hầu hết những biểu hiện không tốt về sức khoẻ sẽ biểu hiện qua dấu hiệu
bắt mồi của tôm cá.
 Một số biểu hiện khác
Độ mềm cứng của lớp vỏ kitin của giáp xác, các dấu hiệu xuất huyết hay
xung huyết quanh miệng, hốc mắt, gốc vây, trong xoang cơ thể, các vết lở loét
trên thân...
b. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh
 Nguyên nhân gây bệnh:
Nguyên nhân gây bệnh là yếu tố quyết dịnh đến một bệnh nào đó có xảy
ra hay khơng. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào có tác nhân gây bệnh thì bệnh cũng
xuất hiện. Sự phát bệnh còn phụ thuộc vào một số đặc điểm như sau:
- Phụ thuộc vào độc lực của tác nhân gây bệnh.

- Phụ thuộc vào số lượng của tác nhân gây bệnh.
- Phụ thuộc vào con đường xâm nhập của các tác nhân gây bệnh đến cơ
thể ký chủ.

18


Trên động vật thuỷ sản nguyên nhân gây bệnh có thể kể đến các tác nhân
sau:
- Tác nhân là virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng.
- Tác nhân là những sinh vật tồn tại trong mơi trường nước khơng có hiện
tượng ký sinh mà chúng gây hại bằng cách tiết các chất độc kích thích và gây rối
loạn các hoạt động của một số cơ quan như hệ thần kinh, hơ hấp, tuần hồn (như
độc tố của tảo). từ đó gây bệnh.
- Tác nhân gây bệnh là các yếu tố mơi trường như nhiệt độ, pH, các loại khí
độc như NH3, H2S, NO2,....
- Có thể do hiện tượng thiếu một chất hay thành phần dinh dưỡng quan trọng
trong khẩu phần ăn của động vật thuỷ sản như một số loại vitamin, khoáng, axit
béo,...
 Điều kiện để phát sinh bệnh
Sức đề kháng của vật nuôi phụ thuộc vào bản chất của loài, các giai đoạn
phát triển, chế độ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh.
Các yếu tố môi trường cũng được xem là điều kiện quan trọng quyết định
đến sự bùng phát của bệnh. Nếu các tác nhân gây bệnh được sống trong môi trường
thuận lợi sẽ sinh sản mạnh, tăng cường độc lực dẫn đến tăng khả năng gây bệnh
đối với ký chủ. Ngựơc lại, nếu chúng sống trong môi trường bất lợi sẽ bị kìm hãm
dẫn đến khơng có khả năng gây bệnh và bị tiêu diệt. Đồng thời sự biến động của
các yếu tố mơi trường có thể là tác nhân gây bệnh do các yếu tố vô sinh.
Khi sống trong môi trường không thuận lợi sức đề kháng của vật nuôi sẽ
giảm và dễ dàng bị mắc bệnh.

Các yếu tố mơi trường quan trọng có thể ảnh hưởng đến tác nhân gây bệnh
như: Nhiệt độ, độ mặn, oxy hồ tan, điều kiện pH, các yếu tố mơi trường khác
như độ kiềm, độ cứng, khí độc...
2. Biện pháp phịng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thuỷ sản
2.1. Những định hướng trong cơng tác phịng bệnh tổng hợp ở ĐVTS
Bệnh sẽ không xảy ra nếu ao nuôi hay trên cơ thể vật ni khơng có tác nhân
gây bệnh, vật ni có sức đề kháng tốt, mơi trường sống ổn định và thuận lợi cho
vật ni thì bệnh khơng xảy ra và gây tác hại.
Những định hướng chính trong cơng tác phòng bệnh tổng hợp trên động vật
thuỷ sản như sau:

19


- Ngăn chặn sự xâm nhập, kìm hãm sự phát triển và lây lan các tác nhân gây
bệnh.
- Nâng cao sức đề kháng của động vật nuôi với tác nhân gây bệnh và khả
năng chống chịu sốc và điều kiện bất lợi khác của vật nuôi với nhân tố ở bên
ngồi.
- Quản lý mơi trường ni thích hợp và ổn định.
2.2. Biện pháp phịng bệnh tổng hợp trong ni trồng thuỷ sản
a. Ngăn chặn sự xâm nhập và kìm hãm sự phát triển của các tác nhân gây
bệnh.
 Ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh
- Xử lý nguồn nước trước khi đưa vào ao nuôi: Bằng các phương pháp cơ
học, vật lý, hoá học, sinh học...
- Sử dụng đàn bố mẹ và đàn giống không nhiễm các mầm bệnh nguy
hiểm.
- Sử dụng thức ăn không mang các mầm bệnh.
- Ngăn chặn sự xâm nhập và tiêu diệt các sinh vật là những ký chủ trung

gian, các sinh vật mang tác nhân gây bệnh.
- Tiêu diệt các tác nhân có sẵn trong ao ni.
- Sát trùng các dụng cụ dùng trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Quản lý môi trường nuôi tốt cần chú ý đến vật chất hữu cơ,các yếu tố
thủy lý, thủy hóa.
 Kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bệnh.
Thường xuyên áp dụng các biện pháp để kìm hãm sự phát triển của các
tác nhân gây bệnh trong các mơ hình ni thâm canh.
- Kiểm sốt sự ơ nhiễm hữu cơ.
- Dùng thuốc và hóa chất để diệt các tác nhân gây bệnh khi bệnh chưa xảy
ra (chú ý: không được sử dụng kháng sinh để phòng bệnh).
- Dùng các biện pháp nâng cao sức đề kháng của vật nuôi.
b. Nâng cao sức đề kháng của vật ni
- Tăng cường cơng tác gia hố và lai tạo giống nhằm tạo ra những con giống
có sức sống cao, sinh trưởng và phát triển tốt, có sức đề kháng cao đối với một số
bệnh nguy hiểm.
20


- Khơng sử dụng những con giống có dấu hiệu cận huyết, thối hóa giống.
- Người ni cần phải chọn những con giống khoẻ mạnh, không mang các
mầm bệnh, sức đề kháng tốt.
- Đảm bảo các thành phần dinh dưỡng, các loại khoáng vi lượng, vitamin,
các axit béo cần thiết trong khẩu phần ăn.
- Cần phải xác định mật độ ni thích hợp đối với từng đối tượng ni.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vaccin trong nuôi cá thâm canh.
- Hạn chế sử dụng thuốc và hoá chất trong nuôi thuỷ sản khi chưa thật cần
thiết.
- Qui hoạch vùng nuôi hợp lý, tránh xa các khu công nghiệp, sản xuất
nơng nghiệp.

c. Quản lý mơi trường ao ni thích hợp và ổn định
 Thiết kế xây dựng các trạm, trang trại, khu vực nuôi động vật thuỷ sản
đúng qui trình kỹ thuật.
Lựa chọn địa điểm xây dựng các trạm, trang trại, khu vực nuôi tôm cá hợp
lý theo các khu qui hoạch vùng nuôi riêng biệt cho từng đối tượng.
Thiết kế trang trại nuôi sao cho đảm bảo về mặt vệ sinh, tránh sự lây lan của
các tác nhân gây bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sức khoẻ vật nuôi
như:
- Cần xây dựng hệ thống cấp thoát nước tiêng biệt và chủ động.
- Cần thiết kế khu cách ly giữa vật nuôi khoẻ và vật nuôi bị bệnh.
- Xây dựng trại sản xuất giống theo hệ thống sinh sản nhân tạo gần với
những ao nuôi vỗ cá bố mẹ góp phần chủ động và tạo ra nguồn con giống có chất
lượng.
 Tránh trình trạng ơ nhiễm hữu cơ trong ao nuôi
- Cải tạo ao nuôi, thu gom những chất thảy ra xa khu vực ao nuôi, nạo vét,
sang lấp các hốc hang trong ao nuôi.
- Quản lý tốt các nguồn thực vật trong ao nuôi.
- Quản lý tốt chế độ cho ăn về chất lượng, số lượng, vị trí, cách thức và thời
gian cho ăn.
- Sử dụng tốt các hệ thống lọc sinh học trong các trại sản xuất giống, các
trang trại nuôi thuỷ sản làm cho môi trường luôn sạch và ổn định mà không cần
phải thay nước mới.
21


 Cần tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng tốt:
Các mơ hình ni ghép, ni ln canh, ni thâm canh, ni trồng tổng
hợp nhằm quản lý mơi trường thích hợp.
 Quản lý nghiêm ngặt các yếu tố thuỷ lý hoá trong môi trường ao ương
nuôi

- Nhiệt độ: Cần phải duy trì nhiệt độ trong ao ni ổn định theo các biện
pháp sau đây
 Chọn mùa vụ ni thích hợp.
 Đảm bảo độ sâu ao ni để duy trì sự ổn định nhiệt độ.
 Trong các trại sản xuất giống cần phải có các dụng cụ ổn định nhiệt độ.
 Cho ăn các khẩu phần ăn giàu lipit nhằm cung cấp năng lượng cho cơ
thể vật nuôi.
 Vận chuyển cá, tôm giống và lúc trời mát hay vào ban đêm làm hạn chế
sốc về nhiệt độ cho tôm cá.
- Độ trong: Để có độ trong thích hợp và ổn định cần phải
 Dùng các loại phân hữu cơ, vô cơ, vi sinh để gây màu nước.
 Dùng CaCO3, CaMg(CO3)2 ổn định pH, độ cứng đảm bảo hệ thực vật
phiêu sinh trong suốt chu kỳ nuôi.
 Sự dụng các ao lắng, ao lọc, các hệ thống lọc sinh học để lắng tụ và lọc
các vật chất lơ lửng trong nước.
 Nếu mật độ tảo quá nhiều trong ao nuôi cần khống chế bằng cách thay
nước, dùng CuSO4, Formol để diệt tảo.
 Sên vét bùn đáy ao lắng tụ trong khi và sau khi ni.
- Độ mặn: Duy trì độ mặn bao gồm các biện pháp
 Khơng nên xây dựng ao đìa, lồng bè tại các vùng cửa sông nơi độ mặn
biến động lớn theo mùa và sau những cơn mưa lớn khi thời tiết thay đổi.
 Lựa chọn các đối tượng nuôi thích hợp theo từng vùng, nơi có độ mặn
thích hợp.
 Sau những cơn mưa lớn cần thay nước tầng mặt để duy trì độ mặn được
ổn định tránh gây sốc cho vật nuôi.
 Cần lưu ý độ mặn của ao ni trước khi thả giống nhằm để thuần hố độ
mặn cho con giống.
22



 Chủ động nguồn nước ngọt để xử lý khi cần thiết.
- Hàm lượng oxy (DO):
 Kiểm soát được thực vật thuỷ sinh sẽ ổn định được hàm lượng DO trong
nước ao nuôi.
 Tẩy dọn, sên vét ao nuôi.
 Dùng các hoá chất, chế phẩm sinh học để xử lý các chất lơ lửng trong ao
nuôi.
 Thay nước khi môi trường nước ao nuôi quá nhiều vật chất hữu cơ, và
tơm cá có biểu hiện thiếu oxy vì vậy cần chủ động nguồn nước sạch.
 Sử dụng các máy sục khí để cung cấp oxy cho ao ni.
 Sử dụng các hệ thống lọc sinh học, cơ học trong nuôi trồng thuỷ sản.
- pH của đất và nước:
 Tránh xây dựng ao ni ở những nơi có pH thấp
 Dùng vôi nung CaO và vôi tôi Ca(OH)2 để pH đáy ao khi tẩy dọn.
 Dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) và Dolomit (CaMg(CO3)2) để ổn định
pH.
đêm.

 Ổn định sự phát triển của tảo để giảm sự biến động pH giữa ngày và
 Chủ động nguồn nước thay khi cần.
 Có thể dùng các men vi sinh có thể ổn định được môi trường pH.
- Độ kiềm

4Độ kiềm trong nước được tạo nên bởi các ion HCO- 3, CO 23-, OH , SiO 3
PO43-, HCO3- độ kiềm trong nước biến động rất lớn, ở nước ngọt khoảng <40 mg/l,
nước mặn >80mg/l. Độ kiềm có ý nghĩa trong việc ổn định hệ đệm, cân bằng pH
của nước, thơng qua đó ảnh hưởng đến sức khoẻ của vật nuôi.

- Độ cứng
Độ cứng của nước có ảnh hưởng đến q trình điều hồ áp suất thẩm thấu,

các ion Ca+ trong máu động vật thuỷ sản, liên quan đến khả năng hấp thụ các chất
khoáng của cơ thể sinh vật.
Độ cứng của nước được thể hiện bởi các ion Ca+, Mg+ và một số ion kim
loại khác.
Các biện pháp tăng độ cứng: dùng vôi CaCO3 và CaMg(CO3)2.
23


Để giảm độ cứng cần phải cung cấp thêm nước được xem là biện pháp hữu
hiệu nhất.
- Các loại khí độc như NH3, H2S...
Để quản lý tốt hàm lượng NH3 trong ao cần áp dụng các biện pháp sau:
 Nuôi với mật độ thích hợp nhằm giảm ơ nhiễm hữu cơ trong ao.
 Định kỳ sử dụng các chế phẩm sinh học trong các ao nuôi thâm canh,
chu kỳ nuôi dài để giảm hàm lượng nitơ thừa trong ao.
 Ổn định pH trong nước ao ở giới hạn 7,5-8,5 để kìm hãm sự chuyển đổi
giữa các dạng nitơ.
 Dùng các dạng thuốc và hố chất có tính oxy hố cao để khử các chất
hữu cơ và khí độc.
 Để quản lý tốt hàm lượng NH3 trong ao cần áp dụng các biện pháp sau:
 Tăng cường hoạt động quạt nước, sục khí để H2S thốt ra khỏi ao
 Vét sạch bùn khỏi đáy ao sau mỗi chu kỳ nuôi.
 Dùng các chất có tính oxy hố mạnh để khử H2S như KMnO4.
- Các kim loại nặng:
Những kim loại nặng tồn tại trong nước như: Fe, Zn, Hg, Cu, Pb, Al...cao
hơn bình thường có thể ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ vật nuôi.
Các kim loại như: Zn, Hg, Cu, Pb, Al có khả năng làm suy yếu các chức năng
của gan do đó tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh ở gan xâm nhập và gây
bệnh, ion Fe(OH)3 kết tủa tạo các chất bẩn bám trên mang, da cản trở q trình hơ
hấp của động vật thuỷ sản...

- Thuốc trừ sâu:
 Hạn chế tối đa việc dùng thuốc trừ sâu trong nuôi trồng thuỷ sản
 Xây dựng khu vực nuôi tránh xa các nhà máy chế biến thủy sản, nơng sản,
nhà máy hố chất...
sản.

 Tránh lấy nước từ các ruộng canh tác nông nghiệp để nuôi trồng thuỷ
 Không nên lấy nước trực tiếp vào ao nuôi ngay sau khi có mưa to.

24


×