ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ THỊ THÙY TRANG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” – VẬT LÍ 11 THEO
ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ
Đà Nẵng – Năm 2022
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THANH HUY
Phản biện 1: TS. Phùng Việt Hải
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Nga
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào
ngày 03 tháng 7 năm 2022.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập tồn cầu và cùng với sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
(gọi tắt là cuộc CMCN 4.0) đã đặt nền giáo dục Việt Nam trước
nhiều thách thức to lớn. Đòi hỏi nguồn lao động có chất lượng cao,
lao động có tri thức khoa học hiện đại, năng lực và những phẩm chất
cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì vậy, để tiến kịp trình độ chung
của các nước trong khu vực và trên thế giới, ngành giáo dục - đào tạo
đang thực hiện đổi mới một cách toàn diện từ nội dung chương trình
sách giáo khoa, phương thức dạy học, phương pháp dạy học, hình
thức kiểm tra đánh giá…
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 là giáo
dục tồn diện: đức, trí, thể mĩ, phát triển phẩm chất và năng lực. HS
cần hình thành phẩm chất, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, thái độ và
phát triển năng lực chung (cốt lõi) và năng lực chuyên môn/ đặc thù
các mơn học.
Với mục tiêu trên thì mơ hình giáo dục STEM, các kiến thức và
kỹ năng trong các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật và Tốn
học được truyền đạt đan xen và kết dính lẫn nhau cho học sinh trên
cơ sở học thông qua thực hành và hướng đến giải quyết các vấn đề
thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục STEM còn chú trọng trang bị cho học
sinh những kỹ năng mềm cần thiết cho sự thành công trong công việc
sau này như kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư
duy sáng tạo, tư duy phản biện… Rõ ràng với các học sinh phổ
thông, việc theo học các môn học STEM và theo phương pháp giáo
dục STEM cịn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề
nghiệp tương lai của các em sau này. Với việc tiếp thu kiến thức một
2
cách tích hợp và sáng tạo, học sinh sẽ yêu thích và thể hiện niềm
đam mê đối với mơn học, từ đó sẽ khuyến khích các em có định
hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự
chắc chắn cho cả sự nghiệp sau này của các em.
Chương “Khúc xạ ánh sáng” là một trong những chương quan
trọng trong chương trình vật lý 11. Học sinh thường cũng thấy khó
khăn khi tìm hiểu các kiến thức mới, bài tập chương này cũng khá
phong phú và đa dạng nên đa số học sinh còn lúng túng trong khi học
chương này. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cách tổ chức dạy học
chương khúc xạ ánh sáng theo hướng phát triển các năng lực cho học
sinh như năng lực thực nghiệm, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực vật lí…chưa có đề tài nào nghiên cứu về dạy học theo
định hướng STEM cho chương này.
Nhằm khai thác một cách có hiệu quả, phát huy năng lực học tập
của học sinh ở trường THPT nên tôi chọn đề tài “Phát triển năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Khúc xạ
ánh sáng” – Vật lí 11 theo định hướng giáo dục STEM”
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn
mạnh vai trò của giáo dục STEM.
Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà
Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những
điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo
ra một phương pháp tiếp cận tồn diện cho khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội
ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng
tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự
tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng.”
3
Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak
phát biểu: Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia
chương trình giáo dục về khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và toán học
(STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước.
Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị cuốn hút bởi khoa
học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn. Đó
là hãy cho họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một
số dự án đầy thách thức để tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên
xuống mà ông cảm thấy khá là nhàm chán.
Bên cạnh đó các nước đều đã và đang phát triển mạnh mẽ Giáo
dục STEM. Cải cách giáo dục tập trung vào việc tăng khả năng,
hứng thú, đam mê khoa học của học sinh đối với đối với STEM.
Tại Mỹ, đầu những năm 90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới
gọi là giáo dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn
học về khoa học công nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại
với nhau thành một mơn học thông qua phương pháp giảng dạy bằng
dự án, trải nghiệm, thực hành, .... Tại nhiều nước châu Âu và châu
Mỹ, để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp, các hội chợ
khoa học (Science fair) được tổ chức thường xuyên từ cấp trường
đến cấp quốc gia.
Một thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc
làm liên quan đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với
tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành nghề khác. Trong khi
đó, việc làm STEM có tốc độ tăng trưởng gấp 4 lần so với tốc độ
tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ năm 1950 đến
2007.
4
Tại Pháp, Giáo dục STEM được bao phủ ở mọi cấp học. Trong
giai đoạn chính của bật tiểu học, học sinh được học về Toán học,
Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
Tại Anh, Giáo dục STEM được phát triển thành một chương trình
quốc gia với mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học
chất lượng cao.
Hiện tại, Giáo dục STEM đã được triển khai tại nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc,
Phần Lan, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc… Như vậy, có thể thấy rằng
giáo dục STEM trên thế giới đã trở thành trào lưu và đang phát triển
mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới, thậm chí tại Canada người lao
động nhập cư có các kỹ năng STEM được hưởng các phúc lợi xã hội
tốt hơn so với người dân lao động bản xứ. Chính phủ Canada xem
người nhập cư có các kỹ năng STEM là nguồn lao động chính cho họ
và rằng người nhập cư có kỹ năng STEM sẽ thúc đẩy các ngành nghề
kinh tế của họ phát triển, đặc biệt làm tăng khả năng giao thương
quốc tế.
Tại Việt Nam, nhận thấy tiềm năng và những lợi ích thiết thực
của Giáo dục STEM, đặc biệt là tạo một sân chơi sáng tạo cho các
em học sinh thuộc độ tuổi từ Tiểu học đến Trung học phổ thông
nhằm tạo sân chơi trí tuệ, sáng tạo và bổ ích giúp các em có cơ hội
được tham gia các hoạt động có tính khoa học, hiện đại và nâng cao,
Cơng ty Cổ phần DTT Eduspec đã lần đầu tên giới thiệu chương
trình Giáo dục STEM vào Việt Nam từ năm 2011 tại hai thành phố
lớn là Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh, và sau đó là Đà Nẵng vào
năm 2013, Cần Thơ 2016. Đến nay, đã có hàng chục ngàn học sinh
tại các thành phố này theo học và đã tham dự nhiều cuộc thi
5
Robothon Quốc tế, Khoa học máy tính, Internet vạn vật trong suốt
những năm qua.
Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Liên minh
STEM tổ chức ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là nhiều sự
kiện tương tự trên toàn quốc nổi bật là Ngày hội STEM quốc gia đã
được tổ chức liên tục hàng năm.
Vào năm học 2015 - 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến
khích nội dung STEM trong chương trình giáo dục đào tạo.
Nhiều trường học trong cả nước đã tổ chức đào tạo STEM với
hàng ngàn lượt giáo viên và hàng trăm ngàn lượt học sinh từ các
khóa ngắn hạn đến đưa vào chương trình chính khóa.
Để phù hợp với xu thế đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng
lực mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, nhiều để tài nghiên cứu về dạy
học STEM như:
Tác giả Đỗ Thị Thanh Hải với đề tài: “Tổ chức hoạt động dạy
học STEM về dịng điện xoay chiều (Vật lí 12) nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh”(Luận văn Thạc sĩ)
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Nga, Nguyễn Thị Hạnh Qun (Hội
nghị giảng dạy vật lí tồn quốc lần thứ IV năm 2018) với đề tài “Xây
dựng chủ đề STEM kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể” - vật lý 10 (cơ bản)”
Tác giả MALAITHONG PHOMSOUPHA (Lào) với đề tài “Sử
dụng bài tập theo quan điểm giáo dục STEM trong dạy học phần
“Động lượng và định luật bảo tồn động lượng” Vật lí 10” (Luận
văn Thạc sĩ)
Một số đề tài nghiên cứu về cách tổ chức dạy học chương “Khúc
xạ ánh sáng” theo hướng phát triển các năng lực cho học sinh như:
6
Tác giả Mông Thị Nhung với đề tài “Tổ chức dạy học chương
khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm
cho học sinh THPT” (Luận văn Thạc sĩ)
Tác giả Phạm Thị Mỹ Hạnh với đề tài “Vận dụng phương pháp
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chương “Khúc
xạ ánh sáng” vật lí 11” (Luận văn Thạc sĩ)
Tác giả Hồng Đức Tuyến với đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập trong dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” vật lí 11
nhằm phát triển năng lực Vật lí của học sinh” (Luận văn Thạc sĩ)
Như đã nói ở trên thì có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cách
tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” theo định hướng phát
triển năng lực cho HS THPT. Tuy nhiên, còn thiếu cơng trình nghiên
cứu về vận dụng phương pháp giáo dục STEM trong giảng dạy
chương “Khúc xạ ánh sáng” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được các chủ đề STEM và vận dụng được vào tổ chức
dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” - Vật lí 11 hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các chủ đề STEM và vận dụng được vào tổ
chức dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” - Vật lí 11 thì sẽ phát triển
năng lực giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng học tập
của HS.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết về dạy học STEM và hình thức dạy học theo
STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
7
- Không gian nghiên cứu: Lớp 11, trường THCS và THPT Phạm
Kiệt huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2020 đến tháng 07/2021
- Nội dung nghiên cứu: Vận dụng phương pháp giáo dục STEM
trong giảng dạy chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11 nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Khảo sát điều tra thực nghiệm sư phạm ở trường THCS &
THPT Phạm Kiệt.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục STEM và cơ sở lý luận của
các phương pháp, quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan
tâm đến cơ sở lý luận của dạy học theo chủ đề STEM.
+ Nghiên cứu mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ,
phát triển năng lực mà học sinh cần đạt được khi học các kiến thức
chương “Khúc xạ ánh sáng”. Qua đó, xác định những thí nghiệm,
ứng dụng kỹ thuật có thể chế tạo trong dạy học STEM phần này.
- Nghiên cứu thực trạng, thiết kế tiến trình, điều tra khảo sát:
+ Thực trạng về dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” ở trường
THCS và THPT Phạm Kiệt.
+ Thiết kế tiến trình dạy học kiến thức chương “Khúc xạ ánh
sáng” theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Xây dựng công cụ đánh giá phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học STEM.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của
nội dung và quy trình dạy học STEM đã xây dựng và bước đầu đánh
giá hiệu quả của dạy học STEM về việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh.
8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
7.3. Phương pháp thống kê toán học
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng được 1 chương dạy học STEM trong chương trình
Vật lí lớp 11 làm cơ sở để triển khai dạy học STEM trong trường
THPT.
- Làm tài liệu tham khảo về giảng dạy bộ mơn Vật lý ở trường
THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 03 chương có nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn trong dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh theo định hướng giáo dục
STEM
Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học chương khúc xạ ánh sáng
- Vật lí 11 hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
theo định hướng giáo dục STEM
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC
SINH THEO ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1. Khái niệm năng lực
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2. Giáo dục STEM trong dạy học
1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM
1.2.2. Giáo dục STEM trong chương trình GDPT
1.2.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
1.2.4. Phân loại STEM
1.2.5. Chủ đề giáo dục STEM
1.2.6. Dạy học dự án
1.2.7. STEM và dạy học dự án
1.2.8. Quy trình thiết kế chủ đề STEM theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.2.8.1. Quy trình xây dựng bài học/ chủ đề STEM
10
1.2.8.2. Quy trình thiết kế chủ đề STEM theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông
qua dạy học theo giáo dục STEM
1.3.1. Thực trạng của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh thông qua dạy học theo giáo dục STEM ở trường phổ
thông
1.3.2. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh thông qua dạy học theo giáo dục STEM
1.3.3. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
thông qua dạy học theo giáo dục STEM
11
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá NL GQVĐ của HS trong DH vật lí.
Mức độ biểu hiện – Gán
Năng lực
Chỉ số hành vi
thành tố
điểm
Mức 1 Mức 2 Mức 3
(1điểm) (2điểm) (3điểm)
1.1. Tìm hiểu tình
huống vấn đề
1.
1.2. Phát hiện vấn
Tìm
hiểu vấn đề
đề cần nghiên cứu
1.3. Phát biểu vấn
đề
2.1. Diễn đạt lại
tình huống bằng ngơn
2.
xuất
Đề
giải
pháp
ngữ của chính mình
2.2.
Tìm
kiếm
thơng tin liên quan
đến vấn đề
2.3. Đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề
3.1. Lập kế hoạch
cụ thể để thực hiện
3.
Thực giải pháp
hiện
giải
pháp
giải pháp
quyết vấn đề
3.2. Thực hiện giải
3.3. Đánh giá và
điều chỉnh các bước
giải quyết cụ thể ngày
12
trong quá trình thực
hiện
4.
Đánh
giá việc giải
quyết
vấn
đề, phát hiện
vấn đề mới
4.1. Đánh giá quá
trình giải quyết vấn đề
và điều chỉnh việc giải
quyết vấn đề
4.2. Phát hiện vấn
đề cần giải quyết mới.
Bảng 1.3: Thang đánh giá NL thành tố GQVĐ của HS trong
DH Vật lí
Mức
độ
Điểm cho
từng mức độ
Độ
chênh
lệch thang đo
Khoảng giới hạn
điểm cho mỗi mức độ
biểu
hiện
Mức 1
1 điểm
Mức 2
2 điểm
Mức 3
3 điểm
0,67 điểm
Từ 1 đến dưới 1,67
Từ 1,67 đến dưới 2,33
Từ 2,33 đến 3
Cơng thức tính độ lệch chuẩn
1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo giáo dục STEM
13
1.5. Nguyên tắc xây dựng nội dung giáo dục STEM theo
hƣớng phát triển NL GQVĐ của HS
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương này tôi đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lí luận và
thực tiễn của việc phát triển NL GQVĐ theo GD STEM bao gồm các
nội dung về: Năng lực giải quyết vấn đề; Giáo dục STEM trong dạy
học; Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thơng qua dạy
học theo giáo dục STEM; Quy trình tổ chức dạy học theo giáo dục
STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh;
Nguyên tắc xây dựng nội dung giáo dục STEM theo hướng phát triển
NL GQVĐ của HS.
GD STEM là một trong những phương pháp DH giúp phát triển
NL GQVĐ của HS. Với phương pháp giáo dục STEM, HS sẽ nhận
trước một tình huống thực tiễn liên quan đến các kiến thức khoa học
cần giải quyết. Để thực hiện được điều đó, học sinh buộc phải tìm
14
tòi, nghiên cứu các kiến thức xung quanh vấn đề đó từ nhiều nguồn
như sách, các trang cung cấp kiến thức trên nền tảng Internet... và
vận dụng vào tình huống cụ thể.
Dựa vào việc điều tra thực trạng phát triển NL GQVĐ của HS
theo định hướng GD STEM ở trường THPT hiện nay tôi nhận thấy:
NL GQVĐ của HS chưa tốt, GV chưa thực hiện nghiêm túc việc tổ
chức DH theo hướng phát triển NL GQVĐ của HS. Bên cạnh đó
phương pháp DH chủ yếu vẫn là thuyết trình.
Từ những vấn đề trên tôi nhận thấy việc phát triển NL GQVĐ cho
HS theo GD STEM là cần thiết. Tất cả những cơ sở nghiên cứu, lí
luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận dụng để thiết kế và
tổ chức dạy học theo giáo dục STEM chương khúc xạ ánh sáng theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở chương 2.
15
Chƣơng 2
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG KHÚC XẠ
ÁNH SÁNG - VẬT LÍ 11 HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THEO ĐỊNH
HƢỚNG GIÁO DỤC STEM
2.1. Phân tích chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11 sử dụng
trong dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM
2.1.1. Mục tiêu chương “Khúc xạ ánh sáng”
2.1.2 Đặc điểm chương “Khúc xạ ánh sáng”
2.1.3. Cấu trúc nội dung chương “Khúc xạ ánh sáng”
2.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu, chƣơng trình, nội dung
chƣơng “Khúc xạ ánh sáng” với mục tiêu, nội dung giáo dục
STEM
2.3. Định hƣớng một số chủ đề STEM trong chƣơng “Khúc xạ
ánh sáng” - Vật lí 11 hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh
2.4. Thiết kế chủ đề STEM trong chƣơng “Khúc xạ ánh sáng”
- Vật lí 11 hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng nội dung giáo dục STEM chương
“Khúc xạ ánh sáng” theo hướng phát triển NL GQVĐ của HS
2.4.2. Thiết kế chủ đề STEM trong chương “Khúc xạ ánh sáng”
2.4.2.1. Chủ đề 1: Đèn mặt trời
2.4.2.2. Chủ đề 2: Ngôi sao ánh sáng
2.4.3.3. Chủ đề 3: Đèn trang trí
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục STEM
gắn liền với phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Chúng tôi đã đề
16
xuất xây dựng 3 chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM:
“Đèn mặt trời”, “Ngôi sao ánh sáng”, “Đèn trang trí”, tiến trình dạy
học chi tiết từng pha hoạt động nhằm góp phần phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh.
Để kiểm chứng giả thuyết khoa học và có cơ sở thực tiễn cho đề
tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS và
THPT Phạm Kiệt với hình thức và dạy học chính khóa. Nội dung
thực nghiệm được thể hiện ở chương 3.
17
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.2. Đối tƣợng và thời gian của thực nghiệm sƣ phạm
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ
phạm
3.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm
3.4.2. Diễn biến và đánh giá định tính kết quả TNSP
3.4.2.1 Đánh giá chủ đề “Đèn mặt trời”
3.4.2.2 Đánh giá chủ đề “Ngôi sao ánh sáng”
3.4.2.3 Đánh giá chủ đề “Đèn trang trí”
3.5. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm tại
trƣờng THCS và THPT Phạm Kiệt
3.5.1. Đánh giá tồn diện các nhóm trong cả quá trình thực hiện
chủ đề
3.5.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong cả quá trình thực
hiện chủ đề
Dựa vào bảng đánh giá phát triển năng lực giải quyết vấn đề của 6
em lấy ngẫu nhiên chúng tơi có vẽ đồ thị so sánh các năng lực thành
tố của 6 học sinh khi thực hiện 3 chủ đề để từ đó đưa ra nhận xét về
sự phát triển năng lực của học sinh khi thực hiện xong 3 chủ đề này.
18