Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua các tiết học ngoại khóa phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học tự nhiên 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 73 trang )

UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC
TRƯỜNG THCS LA PHÙ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
QUA CÁC TIẾT HỌC NGOẠI KHĨA PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ CUỘC
SỐNG – MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6

Lĩnh vực/ Môn: Khoa học tự nhiên
Cấp học: Trung học cơ sở
Tên tác giả: Tạ Thị Minh Đoan
Đơn vị công tác: trường THCS La Phù
Chức vụ: Giáo viên

NĂM HỌC 2021 – 2022


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

DHTH

Dạy học tích hợp

2


HS

Học sinh

3

KHTN

Khoa học tự nhiên

4
5

GV
GDPT

Giáo viên
Giáo dục phổ thông

6

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

7
8

NXB
SGK


Nhà xuất bản
Sách giáo khoa

9

SBT

Sách bài tập

10

THCS

Trung học cơ sở


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang ở những bước gấp rút để chuẩn bị điều
kiện, tiền đề tốt nhất cho lộ trình thực hiện chương trình giáo dục, sách giáo khoa
mới. Năm học 2020 – 2021, bộ sách giáo khoa mới được đưa vào giảng dạy ở lớp
1. Đến năm học 2021 – 2022, bộ sách giáo khoa mới còn sẽ được đưa vào giảng
dạy ở chương trình lớp 2 và lớp 6. Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng này thì người giáo viên lại càng cần phải chủ động tiếp cận chương
trình giáo dục mới để xây dựng những nội dung, hoạt động giáo dục mang lại kết
quả cao. Để có thể thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW thì cần có nhận thức đúng về bản chất của
đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và
một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới có điều đặc biệt là ở cấp Trung
học cơ sở có hai mơn học tích hợp. Từ năm mơn học độc lập được gộp thành hai
mơn tích hợp. Đối Với mơn Lịch sử, mơn Địa lí hiện hành sẽ gộp thành mơn Lịch
sử và Địa lí; mơn Hóa học, mơn Sinh học, mơn Vật lí hiện hành sẽ gộp thành môn
Khoa học tự nhiên. Mà theo quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng
mơn Khoa học tự nhiên, ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT có
chỉ ra rõ rằng: “Chương trình mơn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên
quan điểm dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất về đối
tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy
học mơn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất
đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn
cịn địi hỏi thực hiện dạy học tích hợp” [4].
Đối với mơn Khoa học tự nhiên, học sinh sẽ được tìm hiểu về các sự vật,
hiện tượng, q trình, các thuộc tính cơ bản của sự tồn tại và vận động của thế
giới tự nhiên. Nội dung môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết
hợp của các chủ đề khoa học: Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng
và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời,… Trong đó, ta có thể thấy nội dung phần Vật
lí 6 đóng vai trị quan trọng trong việc tạo bước đệm để khơi gợi sự hứng thú, tính
sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần năng lượng và cuộc sống – môn
khoa học tự nhiên 6”.
2. Mục đích nghiên cứu
₋ Nghiên cứu về dạy học theo chủ đề tích hợp mơn khoa học tự nhiên nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề (phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa
học tự nhiên 6 (phần vật lí)).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
₋ Nghiên cứu cơ sở tâm lý học, giáo dục học về năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh trung học cơ sở.
₋ Nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và quan điểm dạy học

tích hợp liên mơn.


₋ Nghiên cứu các hoạt động dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh.
₋ Nghiên cứu cấu trúc nội dung phần năng lượng và cuộc sống – mơn khoa
học tự nhiên 6 (phần vật lí).
₋ Thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề (phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa
học tự nhiên 6 (phần vật lí)).
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu
₋ Quá trình dạy và học nội dung phần năng lượng và cuộc sống – mơn khoa
học tự nhiên 6 (phần vật lí).
₋ Học sinh lớp 6.
4.2. Đối tương nghiên cứu
₋ Các hoạt động dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề (phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học
tự nhiên 6 (phần vật lí)).
5. Vấn đề nghiên cứu
₋ Thực trạng việc dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên theo chương
trình mới ở trường trung học cơ sở hiện nay như thế nào?
₋ Làm thế nào để dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề (phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học
tự nhiên 6 (phần vật lí))?
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
₋ Nội dung phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học tự nhiên 6 (phần
vật lí).
7. kế hoạch nghiên cứu
₋ Thời gian nghiên cứu: qua các tiết học ngoại khóa cho học sinh lớp 6 ở

HK II
₋ Thời gian bắt đầu : 01/03/2022
₋ Thời gian kết thúc: 10/04/2022
8. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài:
₋ Đề tài phát triển lý luận về dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên nhằm
phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học Vật lí trung học cơ sở.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
₋ Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng vào việc tổ chức các hoạt
động dạy học cho học sinh trong mơn Vật lí trung học cơ sở môn khoa học tự
nhiên.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
₋ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu về dạy học tích hợp liên
mơn cho học sinh trung học cơ sở mơn Vật lí, dạy học phát triển năng lực người
học (năng lực giải quyết vấn đế). Nghiên cứu về các yêu cầu cần đạt trong học
phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học tự nhiên 6 (phần vật lí).
₋ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra,…):


 Nghiên cứu thực tiễn việc dạy học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên
cho học sinh trung học cơ sở.
 Thiết kế và phát bảng hỏi, thu thập thông tin phản hồi của người học.
₋ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng các hoạt động dạy học
tích hợp liên môn để giảng dạy thực nghiệm đối với học sinh lớp 6.
₋ Phương pháp thống kê toán học: Phân tích, đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.


PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG
CHỦ ĐỀ “NĂNG LƯỢNG VÀ CUỘC SỐNG –KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích hợp phát triển năng lực giải quyết
trong chủ đề “Năng lượng và cuộc sống – Khoa học tự nhiên 6”
Dạy học tích hợp khơng chỉ được chú trọng ở các nước phát triển hàng đầu
khác mà ngay tại Việt Nam dạy học tích hợp đã được triển khai từ rất sớm. Các
nhà nghiên cứu giáo dục tại Việt Nam đã đưa ra rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về dạy học tích hợp. Những cơng trình đó nghiên cứu về cơ sở lý luận, và các biện
pháp nhằm áp dụng, quy trình các bước xây dựng và tổ chức chủ đề tích hợp,
hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn.
Đã có nhiều tài liệu tập huấn của Bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn về dạy
học tích hợp. Trong đó nêu rõ khi dạy học các mơn, ta cần dạy học sinh cách tìm
tịi sáng tạo và cách vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau. Có nghĩa
là, phải dạy cho học sinh biết sử dụng kiến thức kĩ năng của mình để giải quyết
những vấn đề trong tình huống cụ thể, đi đến ý nghĩa hình thành, phát triển năng
lực. Đồng thời còn phải chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng của
các môn học với nhau, hay của các phân môn với nhau để đảm bảo sự hiệu quả
việc huy động kiến thức và năng lực của học sinh vào giải quyết các tình huống
tích hợp.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mơn KHTN có khẳng định,
chương trình mơn KHTN được xây dựa trên quan điểm dạy học tích cực, bởi
KHTN là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng, phương pháp nhận thức,
những khái niệm và ngơn ngữ chung. Có thể nói, quan điểm dạy học tích hợp
đang được quán triệt ngay từ khâu thiết kế chương trình và biên soạn sách giáo
khoa, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dạy học tích hợp một cách bài
bản hơn.
Tác giả Nguyễn Văn Biên đăng bài trên Tạp chí Khoa học ( 2015) Với đề
tài “ Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về khoa học tự nhiên” đã đưa ra các quan

điểm về dạy học tích hợp cũng như quy trình bảy bước để xây dựng và tổ chức
dạy chủ đề tích hợp. [2]
Bên cạnh đó, cịn có nhiều nghiên cứu về việc dạy học tích hợp cần quan
tâm như: Tác giả Đỗ Hương Trà đăng bài trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN (2015)
với đề tài “ Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong
việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học” đưa ra các nguyên tắc về
dạy học liên môn. [7]
Như vậy, mục đích chung nhất của việc dạy học tích hợp là tiếp cận định
hướng phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên việc xậy dựng các bài dạy tích
hợp như thế nào để phát triển năng lực cho học sinh vẫn cần được khai thác kĩ
hơn. Đặc biệt với nội dung phần năng lượng và cuộc sống – mơn khoa học tự
nhiên 6 ( phần Vật lý), thì việc nghiên cứu xây dựng các bài dạy học tích hợp


nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho phần nội dung này là hầu như chưa
có cơng trình nào.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học tích hợp và năng lực giải quyết
vấn đề
1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
1.2.1.1. Năng lực
• Khái niệm về năng lực
Đối với khái niệm năng lực, ta có khá nhiều cách tiếp cận những có thể hiểu
một cách chung nhất: năng lực là sự kết hợp giữa cả tư duy, kiến thức, kĩ năng và
thái độ sẵn có hoặc tồn tại trong tiềm thức có thể được học hỏi của một cá nhấn
hoặc tổ chức để giải quyết một nhiệm vụ nào đó được giao.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể khái niệm “năng lực” cũng
được nhắc đến như là thuộc tính của cá nhân có sẵn hoặc được hình thành và phát
triển qua quá trình học tập hay rèn luyện cho phép con người huy động các yếu tố
cần thiết để thực hiện thành công một hoạt động nhất định và đạt kết quả như
mong muốn. [3]

Như vậy, khi nói đến khái niệm năng lực ta thấy nó khơng phải là một thuộc
tính tâm lý nào đó như khả năng tri giác, trí nhớ…mà là sự kết hợp các thuộc tính
tâm lý cá nhân đó là sự thống nhất giữa các thuộc tính tâm lý diễn ra mối quan hệ
tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên
với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trị phụ thuộc đáp ứng được
những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
• Cấu trúc của năng lực
Khái niệm năng lực không phải chỉ là một thuộc tính mà nó là sự kết hợp
của nhiều thành tố từ khả năng nhận thức, kĩ năng, thái độ cho đến các thành phần
phi nhận thức đó là xúc cảm, ý chí, động cơ, giá trị, đạo đức,… tất cả được đặt
trong bối cảnh có ý nghĩa. Cấu trúc đa thành tố của năng lực:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc đa thành tố của năng lực

Bối cảnh
Kiến thức
Khả năng
nhận thức

Động cơ

Giá trị và
đạo đức

Năng
lực

Xúc cảm

Khả năng
thực

hành/
năng
khiếu
Thái độ


Như vậy, ta thấy năng lực khơng có một cấu trúc cụ thể, bất biến mà đó là
một cấu trúc động có tính linh hoạt và mở, bao gồm nhiều thành tố và nhiều bậc,
hàm tùy theo điều kiện thực tế và hồn cảnh.
• Năng lực học sinh
Năng lực của học sinh có thể hiểu là sự làm chủ và kết hợp giữa kiến thức
kĩ năng, thái độ,… theo từng lứa tuổi để hoàn thành nhiệm vụ học tập, hay giải
quyết các vấn đề liên quan trong cuộc sống một cách hiệu quả.
Sơ đồ 1.2: Quá trình hình thành và phát triển năng lực của học sinh
Quá trình hình thành một năng lực của học sinh được thể hiện qua sơ đồ sau:
1

2

3
4
5
6
7

• Tiếp thu thơng tin
• Xử lý thơng tin - bộc lộ kiến thức của bản thân
• Vận dụng những kiến thức đó - thể hiện khả năng
• Thái độ, cảm xúc và hành động
• Hình thành năng lực ban đầu của học sinh


• Tinh thần trách nhiệm - thể hiện mức độ chuyên nghiệp và thành thạo
• Kết hợp với trải nghiệm và kinh nghiệm - thể hiện năng lực

Qua đây ta thấy, muốn hình thành nên một năng lực cụ thể nào đó của học
sinh thì ngoài những kiến thức, kĩ năng, thái độ, xúc cảm, động lực, nhu cầu giải
quyết vấn đề thì cần đặt học sinh vào nhiệm vụ cụ thể để trải nghiệm việc giải
quyết vấn đề đó trong cuộc sống.
• Nhóm năng lực chung của học sinh
Theo OECD: mơ hình năng lực được chia thành hai nhóm chính đó là nhóm
năng lực chung và nhóm năng lực chun biệt mơn. Trong đó, nhóm năng lực
chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu làm nền tảng cho việc thực hiện các
hoạt động của học sinh trong các nhiệm vụ học tập. năng lực này thường hình
thành do di truyền bản năng và quá trình rèn luyện, trải nghiệm để đáp ứng các
yêu cầu của hoạt động, những năng lực chung mà học sinh được hình thành và
rèn luyện trong mơi trường giáo dục ở trường học là:
Năng lực xã hội: được thể hiện qua khả năng giao tiếp, thuyết trình, giải
quyết các tình huống có vấn đề, khả năng điều chỉnh cảm xúc, thích ứng và hợp
tác, song song với nó là khả năng cạnh tranh để phát triển.
Năng lực phương pháp: được thể hiện qua việc học sinh vận dụng một cách
linh hoạt các kiến thức, tri thức của bản thân một cách chủ động, tự tin phù hợp
với từng hoàn cảnh. Trong đó, học sinh biết sử dụng các thiết bị cần thiết để hỗ
trợ việc giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, sáng tạo.


Năng lực cá thể: được thể hiện qua các khía cạnh hoạt động đa dạng của
mỗi cá nhân như việc lập kế hoạch, tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm. Đi cùng với
đó là các khía cạnh về thể chất riêng biệt của mỗi các nhận như khả năng vận
động, thể thao, khả năng tự bảo vệ sức khỏe bản thân, khả năng thích ứng với mơi
trường.

• Nhóm năng lực chuyên biệt môn
Năng lực chuyên biệt môn là năng lực được hình thành và phát triển dựa
trên tiền đề là những năng lực chung tùy vào sự đặc thù của các lĩnh vực môn học
mà học sinh sẽ được phát triển các năng lực chuyên sâu về lĩnh vực đó. Có thể coi
nó giống như phát hiện và phát triển năng khiếu của học sinh.
Ví dụ nhóm năng lực chun môn trong môn Vật lý bao gồm các năng lực
sau đây:
₋ Năng lực quan sát mơ hình và mơ tả hiện tượng vật lý;
₋ Năng lực tư duy, tổng kết quy luật hiện tượng;
₋ Năng lực thực nghiệm;
₋ Năng lực diễn tả bằng ngôn ngữ vật lý;
₋ Năng lực sử dụng các ký hiệu, công thức, các yếu tố Vật lý...
1.2.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
• Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): “Năng lực giải quyết vấn đề
là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp
giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình
huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là cơng dân tích cực và xây dựng”. [9]
Chúng ta có thể hiểu năng lực năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là
khả năng của học sinh phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức,
kĩ năng, thái độ, phương tiện vật chất, con người, tài chính, thời gian,… để giải
quyết thành cơng các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống thực
tiễn.
• Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực cốt lõi cần hình
thành và phát triển cho học sinh. Các năng lực thành phần của năng lực giải quyết
vấn đề được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề



Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực phát hiện vấn đề thực tiễn
Năng lực phân tích bối cảnh và tìm nguyên nhân
Năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp tối ưu
Năng lực thực hiện giải pháp
Năng lực đánh giá kết quả
Năng lực lưu kết quả và chia sẻ cộng đồng
Trong đó, biểu hiện của các năng lực thành phần được biểu hiện như sau:
Phát hiện vấn đề: biểu hiện qua việc học sinh thắc mắc về các sự vật, hiện
tượng xảy ra bất bình thường trong thực tiễn. Học sinh thảo luận được về các khó
khăn gặp phải nếu như vấn đề không được giải quyết. Học sinh phát biểu, trình
bày được nội dung của vấn đề đã phát hiện.
Phân tích bối cảnh và tìm ngun nhân: biểu hiện qua việc học sinh đưa ra
các phán đoán về nguyên nhân gây ra vấn đề dựa vào sự thu thập thơng tin, tổng
hợp, tìm hiểu vấn đề trong một bối cảnh nhất định.
Đề xuất và lựa chọn giải pháp tối ưu: biểu hiện ở việc học sinh sẽ đưa ra
cách giải quyết từng nguyên nhân gây ra vấn đề, sau đó dựa vào thực tế để quyết
định thứ tự, trình tự thực hiện giải pháp. Cuối cùng là phân tích để chọn ra giải
pháp tối ưu và phù hợp nhất.
Thực hiện giải pháp: Triển khai, thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề.
Huy động các nguồn lực cần thiết. Đề ra kế hoạch giám sát quá trình thực hiện
giải pháp.
Đánh giá kết quả: đưa ra đánh giá mức độ hiểu quả, sự đồng bộ, sự phù
hợp. Nếu giải pháp khơng đạt kết quả như mong đợi có thể đưa ra giải pháp thay
thế.
Lưu kết quả và chia sẻ cộng đồng: Lưu trữ kết quả của việc thực hiện giải
pháp bằng nhiều cách (tập tin, bản in, băng đĩa,…). Thực hiện chia sẻ và tuyên
truyền giáo dục ý thức cộng đồng cho mọi người xung quanh.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên

Dạy học tích hợp là quan điểm giảng dạy kết hợp hai hay nhiều mơn học
theo kiến thức và nội dung. "Tích hợp" là nói đến quan điểm và mục tiêu của hoạt
động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học, hai yếu tố này luôn
song hành với nhau trong q trình dạy học. Việc dạy học tích hợp cũng được phân
theo từng cấp độ: Đối với mức độ thấp thì chỉ là lồng ghép những nội dung giáo
dục có liên quan với kiến thức trong q trình dạy học ví dụ như giáo dục đạo đức,
lối sống; pháp luật, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng,... Mức độ cao hơn là


phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học
sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các
vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, và cũng tránh việc học sinh phải học một
kiến thức nhiểu lần ở nhiều môn học. Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có
nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng
của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ:
nội dung về mạch điện trong gia đình có thể tích hợp giữa Vật lí và Cơng nghệ, nội
dung về chủ quyền lãnh thổ có thể tích hợp giữa Địa lí và Lịch sử,…
Dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên
Có thể đưa ra 3 mức độ tích hợp trong dạy học các mơn khoa học tự nhiên
như sau:
- Lồng ghép: Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã
hội, gắn với các mơn học khác vào dịng chảy chủ đạo của nội dung bài học của
một môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, giáo
viên có thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của mơn học mình đảm nhận với
nội dung của các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở
những thời điểm thích hợp.
- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung
quanh các chủ đề, ở đó người học cần đến các kiến thức của nhiều môn học để giải
quyết vấn đề đặt ra. Các chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này,

tiến trình dạy học là tiến trình “khơng mơn học”, có nghĩa, nội dung kiến thức
trong bài học không thuộc riêng về một môn học nhưng lại thuộc về nhiều môn
học khác nhau, do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các
môn học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay
nhiều mơn học.
Trong q trình thiết kế, sẽ có những chủ đề, trong đó, các năng lực cần
hình thành được thể hiện xun suốt qua tồn bộ các nội dung của chủ đề mà
không phải chỉ là một nội dung nào đó của chủ đề. Các năng lực này chính là các
năng lực được hình thành xun mơn học. Ví dụ, với các mơn khoa học tự nhiên,
đó là năng lực thực hiện các phép đo và sử dụng công cụ đo.
Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong chủ đề tích hợp
Là dạy thơng qua các tình huống có vấn đề trong cuộc sống thực tế được
chú trọng trong các hoạt động học tập theo một chủ đề kiến thức. Thông qua việc
giải quyết các tình huống học tập học sinh tiếp thu được kiến thức đồng thời hình
thành các kĩ năng cần thiết từ đó hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn
đề. Bốn đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ:
- Dạy học bằng cách tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, HS có thể tự
khám phá những kiến thức mới chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức
được sắp đặt sẵn. GV không cần cung cấp áp đặt những kiến thức thụ động mà
tạo điều kiện, cơ hội dể HS khám phá kiến thức bằng nhiều cách như: Ôn lại bài
cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng và sáng tạo kiến thức,...
- Dạy học chú trọng rèn luyện cho HS những phương pháp để họ biết cách
chủ động nghiên cứu, tìm tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã
có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Cần rèn luyện cho


HS các kĩ năng xử lý, phân tích thơng tin, khái qt hóa, tương tự, … để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Dạy học tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tạo điều kiện
để HS trao đổi, thảo luận nhiều hơn. Có nghĩa HS vừa cố gắng một cách động lập

vừa trao đổi để cùng nhau tiếp nhận tri thức mới. Bình đẳng trong sự giao tiếp
giữa HS với GV và HS với HS nhằm bộc lộ rõ kinh nghiệm của từng cá nhân, của
tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh. Dựa theo mục
tiêu bài học đã đề ra, đánh giá xuyên suốt quá trình dạy và học. Cần lưu ý phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS bằng các hình thức như
nhận xét chéo, khảo sát tự đánh giá, câu hỏi và đáp án,…
Để học sinh có thể tự chủ, tích cực trong các hoạt động học tìm tịi xây dựng
kiến thức và vận dụng kiến thức của học sinh, giáo viên cần tổ chức tiến trình dạy
học giải quyết vấn đề theo các pha, dựa theo tiến trình tìm tịi, khám phá để xây
dựng, bảo vệ tri thức mới trong nghiên cứu khoa học. Tiến trình dạy học này gồm
3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn hoá tri thức phát biểu vấn
đề
Giai đoạn thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi tìm tịi giải
quyết vấn đề
Giai đoạn thứ ba: Tranh luận, thể chế hóa, vận dụng tri thức mới.
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 6
Động cơ học tập của học sinh lớp 6 rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền
vững, nhiều khi cịn thể hiện sự mâu thuẫn của nó. Thái độ đối với học tập của
học sinh lớp 6 cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được tầm quan trọng
và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ sự biểu hiện rất khác nhau, được thể
hiện như sau:
- Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ
lười biếng, thơ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
- Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết
nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác thì mức
độ phát triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
- Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập độc
lập, có nhiều cách học đến mức hồn tồn chưa có kỹ năng học tập độc lập, chỉ

biết học thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
- Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực
tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hồn tồn khơng
có hứng thú nhận thức, cho việc học hồn tồn gị ép, bắt buộc.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra, để giúp các em có thái độ đúng đắn
với việc học tập thì: Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học. Tài liệu
học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của
tài liệu học. Tài liệu phải gợi cảm hứng, gây cho học sinh hứng thú học tập. Trình
bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó. Phải giúp đỡ
các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp.
Sự phát triển trí tuệ của học sinh lớp 6.


Học sinh lớp 6 có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác
các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch,
có trình tự và hồn thiện hơn.
Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính chất của
những q trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh lớp 6 có
nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết
sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ các em
đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi
nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng
nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt
hơn, các em khơng muốn thuộc lịng mà muốn tái hiện bằng lời nói của mình. Vì
thế giáo viên cần phải:
+ Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic.
+ Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các định
nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào.
+ Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học
theo cách diễn đạt của mình.

+ Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết là
hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện.
- Sự phát triển chú ý của học sinh lớp 6 diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý
chủ định bền vững, vừa có sự chú ý khơng bền vững. Ở lứa tuổi này tính lựa chọn
chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và mức độ hứng thú
của các em với đối tượng đó. Vì thế trong giờ học này thì các em không tập trung
chú ý, nhưng giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm túc, tập trung chú ý cao độ.
Biện pháp tốt nhất để tổ chức sự chú ý của học sinh lớp 6 là tổ chức hoạt
động học tập sao cho các em ít có thời gian nhàn rỗi như khơng có ý muốn và khả
năng bị thu hút vào một đối tượng nào đó trong thời gian lâu dài.
- Hoạt động tư duy của học sinh lớp 6 cũng có những biến đổi cơ bản, ngồi tư
duy trực quan – hình tượng, các em cần đến sự phát triển tư duy trừu tượng.
1.2.4. Thực trạng việc dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên ở trường
trung học cơ sở
1.2.4.1. Thực trạng chung
Hiện tại, ta thấy rằng việc dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên ở
trường trung học cơ sở đang được tích cực đẩy mạnh khuyến khích thực hiện. Tuy
nhiên, do đa số GV đều được đào tạo dạy đơn mơn ngay từ đầu, và chương trình
dạy học tại THCS cũng đang được chia thành nhiều môn học riêng biệt nên việc
dạy và học tích hợp liên mơn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở còn
nhiều hạn chế và chưa được sử dụng bài bản. Đối với những trường học ở thành
phố với cơ sở vật chất và điều kiện tốt các GV có nhiều cơ hội để xây dựng các
hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp tốt hơn, nhưng phần này là khơng nhiều.
Cịn đa phần các GV vẫn dạy theo các nội dung dạy học đã được sắp đặt từ trước,
việc biên soạn và xây dựng các chủ đề dạy học liên môn khoa học tự nhiên ở
trường trung học cơ sở nhằm phát triển năng lực cho HS là việc hiếm khi thực
hiện. Đơi khi chỉ là lồng ghép một phần tích hợp rất nhỏ không đáng kể vào trong
các tiết học truyền thống trên lớp.



1.2.4.2. Thực trạng tại trường THCS La Phù
• Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng dạy và học tích hợp liên mơn ở chương trình KHTN
lớp 6 làm cơ sở để đưa ra giải pháp, hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề.
Đánh giá việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học
Vật lý ở trường phổ thông hiện nay, việc dạy học tích hợp liên mơn khoa học tự
nhiên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề môn khoa học tự nhiên 6 (phần
vật lí).
• Nội dung, phương pháp điều tra
Nội dung điều tra
Tôi đã tiến hành điều tra với 30 GV và 200 HS của trường THCS La Phù –
Hoài Đức - Hà Nội,và các giáo viên dạy học mơn Vật lý để tìm hiểu được thực
trạng dạy học phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua dạy học. Phiếu xin ý
kiến GV THCS và phiếu điều tra HS.
Phương pháp điều tra
Chúng tôi dùng phiếu điều tra (phiếu xin ý kiến GV THCS và phiếu điều
tra HS) để biết thực trạng việc dạy học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề mơn khoa học tự nhiên.
• Mơ tả phiếu điều tra
Phiếu điều tra học sinh
- Điều tra mức độ u thích mơn KHTN.
- Điều tra tính cần thiết hình thành và rèn luyện năng lực GQVĐ.
- Điều tra hứng thú học tập về phân môn Vật lý và các môn khoa học tự
nhiên khác trong cùng một bài học.
Phiếu điều tra HS về thực trạng học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ( phụ lục1.1 )
Phiếu điều tra giáo viên
- Điều tra tầm quan trọng của việc dạy học các chủ đề tích hợp.
- Điều tra khó khăn trong q trình dạy học tích hợp.

- Điều tra các phương pháp thường dùng và các năng lực cần phát triển cho
học sinh trong dạy học tích hợp.
- Điều tra mức độ quan tâm đến chương trình mơn Khoa học tự nhiên và
sách giáo khoa mới.
Phiếu lấy ý kiến của GV về thực trạng dạy học tích hợp liên môn khoa học
tự nhiên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ( phụ lục1.2 )
• Kết quả điều tra
Kết quả điều tra HS về thực trạng học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ( phụ lục 2.1 )
Nhận xét: Qua các số liệu trên cho thấy: khi được hỏi vè thái độ nếu gặp
một tình huống có vấn đề rất nhiều học sinh có hứng thú muốn tìm hiểu thêm
(42%), bên cạnh đó cũng có 43,5% HS có thái độ khá thờ ơ trước các tình huống
mới. Và khi được hỏi về vấn đề hình thành năng lực GQVĐ, đa số các em HS đều
cảm thấy năng lực này cần được phát triển (rất cần thiết chiếm 35%, cần thiết
chiếm 44%). Phần lớn các em đều nhận ra rằng việc học những kiến thức về vật


lí, sinh học, hố học…trong một chủ đề của một tiết học giúp các em có kiến thức
tổng hợp hơn về thế giới xunh quanh (48,5%). Tuy nhiên tỉ lệ các em HS thích
hoặc rất thích mơn Vật lí lại khơng cao lắm ( rất thích chiếm 4,5%, thích chiếm
32%). Và các em HS cũng không thường xuyên liên hệ kiến thức môn Vật lý với
các môn khác. Khi gặp tình huống có vấn đề nhiều em HS sẽ nhờ thầy cô và bạn
bè giải đáp (39,5%) mà chưa tự lập nghiên cứu.
Kết quả lấy ý kiến của GV về thực trạng dạy học tích hợp liên mơn khoa
học tự nhiên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ( phụ lục 2.2)
Nhận xét: Qua các số liệu trên cho thấy: nhiều GV nhận ra sự quan trọng
của dạy học các chủ đề tích hợp ( quan trọng 40%). Tuy nhiên trong thực tế GV
gặp khá nhiều khó khăn liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học (36,7%)
hay xây dựng bài tập có nội dung tích hợp (33,3%). Phần lớn GV thỉnh thoảng
mới dành thời gian nghiên cứu các bài dạy tích hợp (50%) nhưng mức độ tích hợp

lại khơng cao chỉ dừng ở mức lồng ghép (70%). Mặc dù GV nhận thấy nhiều lợi
ích của việc học những kiến thức về vật lí, hố học, sinh học… ở cùng chủ đề
trong việc phát triển năng lực GQVĐ, và đa số các GV đều đã tìm hiểu về chường
trình mơn Khoa học tự nhiên mới nhưng hầu hết các GV đều chưa đi vào xây
dựng các chủ đề tích hợp cụ thể để giảng dạy.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã đi tìm hiểu và trình bày một số vấn đề về
cơ sở lý luận của đề tài, đó là:
1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu về dạy học tích hợp liên môn Khoa
học tự nhiên để phát triển năng lực cho học sinh.
2. Tìm hiểu về năng lực GQVĐ của học sinh.
3. Tìm hiểu về dạy học tích hợp liên mơn Khoa học tự nhiên.
4. Tìm hiểu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong chủ đề
tích hợp.
5. Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 6.
6. Điều tra với 30 GV và 200 HS của trường THCS La Phù – Hoài Đức Hà Nội,và các giáo viên dạy học môn Vật lý để tìm hiểu được thực trạng dạy học
phát triển năng lực GQVĐ cho HS thơng qua dạy học tích hợp.
Qua đó chúng tơi nhận thấy việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh
qua dạy học tích hợp tuy được quan tâm nhưng chưa thực sự được tổ chức hiệu
quả. Nhiều thầy cơ chưa tìm hiểu chương trình mới của môn Khoa học tự nhiên
và chưa tự tin xây dựng một bài dạy tích hợp liên mơn Khoa học tự nhiên. Đứng
trước thực trạng trên thì việc nghiên cứu, xây dựng bài dạy phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần năng lượng và cuộc sống –
môn khoa học tự nhiên 6 là cần thiết. Từ đó, chúng tơi tiếp tục triển khai nghiên
cứu nội dung chính của đề tài trong chương 2.


CHƯƠNG 2

CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ CUỘC SỐNG
– MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 (PHẦN VẬT LÍ) NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GQVĐ
2.1. Mục tiêu và nội dung học phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa
học tự nhiên 6 (phần vật lí)
2.1.1. Mục tiêu học phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học tự nhiên 6
2.1.1.1. Về kiến thức
- Từ tranh ảnh (hình vẽ, hoặc học liệu điện tử) hiện tượng trong khoa học
hoặc thực tế, lấy được ví dụ để chứng tỏ năng lượng đặc trưng cho khả năng tác
dụng lực.
- Trình bày được việc sử dụng năng lượng trong các hoạt động hằng ngày
- Nhận biết được sự truyền năng lượng trong một số tình huống thường gặp
- Nhận biết và phân biệt được một số dạng năng lượng thường gặp
- Lấy được ví dụ về một số và năng lượng và nguồn phát của nó
- Lấy ví dụ chứng tỏ được: Năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng
khác,từ vật này sang vật khác.
- Nêu được định luật bảo tồn năng lượng và lấy được ví dụ minh hoạ.
- Nêu được khái niệm và ví dụ về năng lượng hữu ích và năng lượng hao phí.
- Nêu được khái niệm và ví dụ về nguồn năng lượng trong tự nhiên là nguồn
năng lượng tái tạo.
- Nêu được ưu và nhược điểm của việc sử dụng năng lượng mặt trời
- Trả lời được câu hỏi: Tại sao cần tiết kiệm năng lượng?
2.1.1.2. Về năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học: chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập
được giao
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/
phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:Nhận thức được các vấn đề về hoa
phí năng lượng và một số nguồn năng lượng ảnh hưởng đến môi trường sống; Tìm
ra ngun nhân dẫn đến việc lãng phí năng lượng và ảnh hưởng xấu đến môi

trường trong một số ngành khai thác năng lượng; Đề xuất được một số biện pháp
tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động hằng ngày.
- Nhận thức KHTN và tìm hiểu tự nhiên: Thực trạng sử dụng năng lượng
và vấn đề tiết kiệm năng lượng
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn
2.1.1.3. Về phẩm chất
- Hình thành cho học sinh đức tính chăm chỉ, tình u thiên nhiên, tinh thần
trách nhiệm, sự tự tin.
- Giáo dục cho học sinh tinh thần trách nhiệm khi sử dụng các nguồn năng
lượng, góp phần làm giảm năng lượng hao phí.
- Góp phần hình thành và phát triển cho học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu
khoa học, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ các nguồn năng lượng từ tự nhiên.
- Góp phần phát triển cho học sinh tinh thần trách nhiệm, ý thức tiết kiệm
khi sử nguồn năng lượng.


2.1.2. Cấu trúc, nội dung học phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học
tự nhiên 6
2.1.2.1. Căn cứ xác định nội dung dạy học mơn KHTN
Chương trình mơn KHTN xác định nội dung giáo dục dựa vào các căn cứ
sau:
- Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình giáo giục phổ
thơng và chương trình của mơn học
- Tính hiện đại, cập nhật của nội dung KHTN trong cuộc cách mạng 4.0
- Kiến thức cốt lõi, nền tảng học sinh đã học ở cấp dưới
- KHTN là môn khoa học thực nghiệm
- Đối tượng của môn học gần gũi với học sinh và đa dạng vùng miền
- Kế thừa chương trình hiện hành, tiếp cận xu thế phát triển KHTN trên thế
giới
- Định hướng dạy học tích hợp

2.1.2.2. Định hướng nội dung dạy học mơn KHTN
Trong mơn KHTN, những ngun lí, khái niệm chung nhất của thế giới
tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Chương trình mơn
KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3 trục cơ bản: Chủ đề khoa học
– Các nguyên lí/khái niệm chung của khoa học – Hình thành và phát triển năng
lực.
Mơn KHTN có mục tiêu là cung cấp cho học sinh cơng cụ để khám phá
môi trường xunh quanh, nâng cao năng lực phân tích, tìm hiểu và phát triển tư
duy phê phán về hàng loạt vấn đề liên quan đến môi trường sống, sức khỏe con
người, quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh, hiểu về tự nhiên và nguồn
lực tự nhiên, phát triển các kĩ năng hoạt động khoa học.
2.1.2.3. Cấu trúc, nội dung học phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học tự
nhiên 6
Từ những cơ sở trên, học phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa học
tự nhiên 6 được xây dựng gồm những nội dung chính sau:
- Khái niệm về năng lượng
- Một số dạng năng lượng
- Sự chuyển hóa năng lượng
- Năng lượng hao phí
- Năng lượng tái tạo
- Tiết kiệm năng lượng
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học phần năng lượng và cuộc sống – môn khoa
học tự nhiên 6 (phần vật lí) trong các tiết học ngoại khóa
Chủ đề: KĨ SƯ NĂNG LƯỢNG TRONG GIA ĐÌNH
I. Lý do chọn chủ đề
Năng lượng điện không chỉ giúp cho sinh hoạt của con người ngày càng
thuận tiện hơn mà cịn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Tuy nhiên việc khai thác và sản xuất điện năng cũng đem đến một tác hại
không nhỏ đối với việc bảo vệ môi trường. Sử dụng năng lượng điện một cách tiết
kiệm là đóng góp một phần vào cơng cuộc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên

của mỗi cuốc gia, từ đó đem lại sự phát triển bền vững. Và có nhiều cách sản xuất


điện mà không gây ảnh hưởng đến môi trường như sản xuất điện từ các nguồn
năng lượng tái tạo.
Chủ đề kĩ sư năng lượng gồm nội dung kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác
nhau như Vật lý, Công nghệ và Giáo dục công dân. Nội dung chủ đề được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cấu trúc nội dung
Kỹ sư năng
lượng gia đình

Sự chuyển
hóa năng
lượng

Năng lượng
hao phí

Sản xuất điện
năng

Tiết kiệm
năng lượng

Năng lượng
sạch

II. Mục tiêu dạy học
- Lấy được ví dụ chứng tỏ năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng

khác, từ vật này sang vật khác.
- Nêu được năng lượng hao phí ln suất hiện khi năng lượng chuyển từ
dạng này sang dạng khác, từ vật này sang vật khác.
- Nêu được định luật bảo tồn năng lượng và lấy ví dụ minh họa.
- Mơ tả được qui trình sản xuất điện năng ở các nhà máy điện.
- Trình bày được quá trình biến đổi năng lượng trong các nhà máy điện.
- Trình bày được các thuận lợi và khó khăn của mỗi cách sản xuất điện
năng.
- Đưa ra biện pháp tiết kiệm điện năng của gia đình mình.
- Có thái độ tích cực trong việc thực hiện tiết kiệm điện năng của gia
đình mình.
III. Tiến trình dạy học
Bước
Quy trình hình thành và phát
Tên hoạt động dạy học tương
triển năng lực GQVĐ
ứng
1
Xác định vấn đề
- Xây dựng tình huống có vấn đề
2
Mơ tả giải thích và khái quát vấn đề - Hoạt động chuẩn bị ở nhà
- Hoạt động học tập nội dung 1,
nội dung 2
3
Lập kế hoạch, giải pháp thực hiện vấn - Hoạt động học tập nội dung 3,
đề
nội dung 4
4
Thực hiện kế hoạch, giải pháp

- Hoạt động học tập nội dung 5
5
Khái quát hóa vấn đề tổng thể
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá
IV. Gợi ý hoạt động dạy học
1. Xây dựng ý tưởng, tình huống có vấn đề


Mục tiêu: Phát triển năng lực thành phần phát hiện vấn đề thực tiễn. Học
sinh phân tích tình huống nêu ra vấn đề cần giải quyết đó là q trình sản xuất
điện năng và đưa ra các giải pháp sản xuất điện năng an tồn với mơi trường tại
địa phương mình
Điện năng đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt và
sản xuất của mỗi gia đình, tuy nhiên việc sản suất điện năng từ nhà máy điện gần
địa phương em đã gây ra các ảnh hưởng đến mơi trường sống như ơ nhiễm về khí
thải, chất thải độc hại, biến đổi về thời tiết,... Em hãy tìm hiểu quá trình sản xuất
điện năng và đưa ra các giải pháp sản xuất điện năng an toàn với mơi trường tại
địa phương mình.
2. Giải quyết vấn đề
Giáo viên chia lớp thành bốn nhóm, các nhóm lần lượt đi tìm hiểu về 5 nội
dung của bài học và trình bày kết quả trước cả lớp.
Hoạt động chuẩn bị ở nhà
Mục tiêu: Phát triển năng lực thành phần phát hiện vấn đề thực tiễn, phân
tích bối cảnh. Học sinh tự tìm hiều phân tích các thơng tin liên quan đến vấn đề
cần giải quyết
Tìm hiểu qua tài liệu tham khảo ( sách, báo, ..), internet, TV, phỏng vấn, …
nghiên cứu các nội dung sau:
- Hãy tìm hiểu đặc điểm sự biến đổi qua lại giữa thế năng và động năng
trong các hiện tượng tự nhiên.
- Tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng xảy ra khi sử dụng các thiết bị ở

gia đình.
- Tìm hiểu đặc điểm của sự chuyển hóa năng lượng trong động cơ điện.
- Tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng ở các nhà máy điện.
- Nêu ưu và nhược điểm về các cách sản xuất điện trong các nhà máy điện
hiện nay.
- Đề xuất các phương án tiết kiệm điện năng trong gia đình.
Hoạt động học tập trên lớp
Nội dung 1: Tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng
Mục tiêu: Phát triển năng lực thành phần phân tích bối cảnh, tìm ngun
nhân. Học sinh tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng để phân tích được bối cảnh
của vấn đề
Học sinh hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm để hồn thành phiếu học tập
số 1:
Phiếu học tập 1
- Kể tên các dạng năng lượng có trong mỗi hình ảnh sau trong trường hợp các thiết bị
này đang hoạt động:


- Vẽ sơ đồ chỉ ra sự chuyển hóa năng lượng trong các hình ảnh trên
- Hồn thành bảng sau
Dạng năng lượng ban đầu
Dạng năng lượng có thể được
chuyển hóa
Điện năng của bếp
Hóa năng trong thực phẩm
Hóa năng trong que diêm
Hóa năng trong nhiên liệu
khi đốt cháy
* GV cần nhấn mạnh sự chuyển hóa năng lượng ln xảy ra trong cuộc
sống quanh chúng ta, cần định hướng hỗ trợ để học sinh có thể:

- Chỉ ra và vẽ được sơ đồ về sự chuyển hóa các dạng năng lượng trong việc
sử dụng các thiết bị
Nhiệt
năng
Hóa năng
Cơ năng

Điện năng

Hóa
năng

Quang năng

Nhiệt năng

Cơ năng

Điện năng

Nhiệt năng
Năng lượng
âm

- Học sinh phân tích được các sự chuyển hóa năng lượng trong đời sống


Dạng năng lượng ban đầu

Dạng năng lượng có thể được

chuyển hóa
Nhiệt năng, quang năng
Điện năng của bếp
Hóa năng trong thực phẩm Nhiệt năng để giữ nhiệt độ cơ thể,
động năng khi ta hoạt động
Nhiệt năng và quang năng
Hóa năng trong que diêm
Hóa năng trong nhiên liệu Nhiệt năng, động năng, thế năng,
quang năng
khi đốt cháy
Nội dung 2: Tìm hiểu về năng lượng hao phí
Mục tiêu: Phát triển năng lực thành phần phân tích bối cảnh, tìm ngun nhân.
Học sinh tìm hiểu về năng lượng hao phí để phân tích được bối cảnh của vấn đềvì
sao chúng ta lãng phí rất nhiều nguồn tài nguyên năng lượng
Học sinh hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm để hồn thành phiếu học tập
số 2:
Phiếu học tập 2
- Hãy cho biết khi bóng đèn điện sáng thì điện năng chuyển hóa thành những
dạng năng lượng nào?

- Trong những năng lượng được điện năng chuyển hóa thành thì năng lượng nào
là hữu ích, năng lượng nào khơng được sử dụng.
- Thảo luận nhóm để làm rõ luận điểm: Khi sử dụng năng lượng vào mục đích nào
đó thì ln có một phần năng lượng là hữu ích, phần cịn lại là hao phí.
- Cho biết năng lượng hao phí thường ở dạng nào? Lấy ví dụ minh họa.

* GV cần nhấn mạnh mỗi cơng việc cụ thể đều cần những dạng năng lượng
đặc trưng và không phải dạng năng lượng nào sau khi được chuyển hóa cũng được
sử dụng một cách có ích, cần định hướng hỗ trợ để học sinh có thể:
- Phân tích được dạng năng lượng hữu ích và hao phí khi một bóng đèn

được sử dụng


Quang năng
Điện năng
Nhiệt năng

Quang năng là năng lượng hữu ích, nhiệt năng là năng lượng hoa phí
- Nhận biết được năng lượng hứu ích và năng lượng hao phí kkhi sử dụng
các thiết bị trong gia đình:

Quạt
điện

Hữu ích:
Cơ năng
Hao phí:
Nhiệt năng

Bếp
điện

Hữu ích:
Nhiệt năng
Hao phí:
Nhiệt năng,
Ánh sáng

Đèn
điện


Hữu ích:
Quang
năng
Hao phí:
Nhiệt năng

- Học sinh đưa ra được các nhận định:
 Năng lượng hao phí ln xuất hiện trong q trình chuyển hóa từ dạng
này sang dạng khác, từ vật này sang vật khác.
 Năng lượng hao phí thường được sinh ra dưới dạng nhiệt (đơi khi có cả
âm thanh hoặc ánh sáng).
 Việc năng lượng bị hao phí trong q trình sử dụng sẽ gây ra nhiều thiệt
hại về: năng suất hoạt động, mơi trường.
 Cần tìm hiểu kĩ về các thiết bị để giảm thiểu sự thất thốt năng lượng hao
phí.
Nội dung 3: Tìm hiểu về quá trình sản xuất điện năng
Mục tiêu: Phát triển năng lực thành phần phân tích bối cảnh, tìm nguyên
nhân, đề xuất và lựa chọn giải pháp. Học sinh tìm hiểu về nguyên tắc sản suất
điện năng để rút ra kết luận chung
Học sinh hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm, nghiên cứ những hình ảnh
và tài liệu mà giáo viên cung cấp để hoàn thành phiếu học tập số 3


Phiếu học tập 3
- Tìm hiểu về nguyên tắc của việc sản xuất điện năng ở các nhà máy điện
hiện nay: nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện gió, điện hạt nhân.
- Vẽ sơ đồ nguyên tắc hoạt động tại các nhà máy sản xuất điện năng.
- hoàn thành bảng sau:
Sản xuất điện Q trình biến đổi

Thuận lợi
Khó khăn
năng lượng
Thủy điện
Nhiệt điện
Điện gió
Điện hạt nhân
Điện mặt trời

* GV cần nhấn mạnh mỗi nhà máy điện đều có nguyên tắc sản xuất điện
năng chung nhưng sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, cần định hướng hỗ
trợ để học sinh có thể:
Sản
Q trình biến đổi
Thuận lợi
Khó khăn
xuất
năng lượng
điện
Thủy - Ống dẫn nước: Thế - Tận dụng nước - Chi phí xây dựng cao
năng của nước chuyển từ thiên nhiên
- Ảnh hưởng đến dịng
điện
hóa thành động năng - Điều tiết dịng chảy tự nhiên, ảnh hưởng
của nước
chảy
đến môi trường sống tự
- Tua bin: Động năng - Công suất lớn nhiên
của nước chuyển hóa
thành động năng của

tua bin
- Máy phát điện: Động
năng chuyển hóa thành
điện năng
Nhiệt - Lị đốt: Hóa năng - Có thể xây - Phụ thuộc vào nguồn
chuyển thành nhiệt dựng tại bất cứ cung cấp nhiên liệu
điện
năng
đâu
- Tạo ra khí thải gây ơ
- Nồi hơi: Nhiệt năng - Khơng phụ nhiễm mơi trường
chuyển hóa thành cơ thuộc vào thời - Giá thành điện năng lớn
năng của hơi nước
tiết
do phụ thuộc vào nhiên
- Tua bin: Cơ năng của - Không bị giới liệu đốt
hơi nước chuyển hóa hạn về cơng suất
thành động năng của lắp đặt
tua bin
- Diện tích xây
- Máy phát điện: Cơ dựng đỡ tốn kém


Điện
gió

Điện
hạt
nhân


Điện
mặt
trời

năng chuyển hóa thành
điện năng
- Gió thổi là cánh quạt
quay
- Cánh quạt quay kéo
theo rôto quay
- Rôto và stato biến đổi
cơ năng thành điện
năng
- Năng lượng hạt nhân
chuyển hóa thành nhiệt
năng, rồi cơ năng và
cuối cùng thành điện
năng

hơn so với nhà
máy thủy điện
- Khơng gây ảnh
hưởng đến mơi
trường
- Diện tích xây
dựng nhỏ
- Giá thành điện
thấp hơn so với
điện của nhà
máy nhiệt điện

- Có thể sản sinh
ra lượng điện
năng rất lớn
- Khơng tạo ra
khí thải nhà kính
trực tiếp

- Phụ thuộc vào sự liên
tục hoặc khơng liên tục
của gió
- Cối xay gió có thể tạo ra
tiếng ồn

- Nếu điều kiện an tồn
khơng đảm bảo sẽ gây ra
sự rò rỉ hạt nhân, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến
hệ sinh thái
- Chi phí xây dựng rất lớn
- Chất thải hạt nhân cực
kỳ nguy hiểm
- Quang năng biến đổi - Nguồn năng - Phụ thuộc vào thời tiết
trực tiếp thành điện lượng sạch, dồi - Không hoạt động vào
năng qua pin mặt trời dào
ban đêm
- Pin mặt trời
gọn nhẹ dễ lắp
đặt tại gia đình
- Khơng cần
đường

dây
truyền tải cồng
kềnh

Nội dung 4: Xây dựng giải pháp tiết kiệm điện năng
Mục tiêu: Phát triển năng lực thành đề xuất, lựa chọn, thực hiện giải pháp.
Học sinh xây dựng các biện pháp tiết kiệm điện năng
Học sinh hoạt động cá nhân và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
- Tìm hiểu việc sử dụng điện năng tại gia đình em và cho biết: Gia đình em
thường sử dụng nhiều điện năng vào khoảng thời gian nào? Và thời gian nào thì
sử dụng ít điện năng nhất trong một ngày?
- Em hiểu thế nào về cụm từ “ giờ cao điểm” trong việc sử dụng điện năng?
- Đóng vai là kĩ sư điện cho gia đình, em hãy đưa ra một số giải pháp để sử
dụng điện năng tại gia đình một cách hiệu quả và tiết kiệm.
* GV cần nhấn mạnh mỗi gia đình đều cần có những giải pháp tiết kiệm
điện năng, việc tiết kiệm điện năng không chỉ giúp tiết kiệm về tài chính cho gia
đình mà cịn góp phần hạn chế sự ơ nhiễm mơi trường khi sử dụng điện năng. Cần
định hướng hỗ trợ để học sinh có thể:


×