PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào cũng là một hệ thống hết sức
phức tạp gồm nhiều lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, tư tưởng….Tất cả những lĩnh
vực đó đều tác động đến con người và thơng qua hoạt động của con người, mà
hoạt động của con người bao giờ cũng có ý thức, ý chí chỉ đạo. Chính vì vậy,
việc giải thích về đời sống xã hội là một vấn đề hết sức phức tạp.
Lịch sử nhân loại đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế xã hội: từ
cộng sản nguyên thủy đến chế độ chiếm hữu nô lệ đến phong kiến đến tư bản
và sau cùng là chủ nghĩa xã hội mà đỉnh cao là giai đoạn Chủ nghĩa cộng sản,
mà nguyên nhân sâu sa của sự thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội đó là
do sự tác động của các quy luật: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng… và các quy luật khác. Việc phát hiện ra các quy luật là phát hiện sáng
tạo của Mac. Với việc kế thừa có phê phán những thành tựu của nhân loại,
quá trình tổng kết rút kinh nghiệm… cùng với năng lực thiên tài, Mác –
Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết về Hình thái kinh tế xã hội. Đây được
coi là hòn đá tảng của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
“Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên” (Mac)
Với tầm quan trọng, cũng như vị trí to lớn của học thuyết Hình thái kinh
tế xã hội ở trên, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm “mổ xẻ”.
Dù tiếp cận ở góc độ nào thì qua đó cũng khẳng định được tầm quan trọng của
học thuyết đối với nhân loại nói chung và đối với Việt Nam nói riêng.
Và cũng chính vì lí do đó mà tơi chọn đề tài “Học thuyết về hình thái
kinh tế xã hội và vấn đề quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản
chủ nghĩa” làm đề tài tiểu luận.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ
a. Mục đích
Đề tài khơng có tham vọng đi sâu vào nghiên cứu một khía cạnh nào
đó mà với mục đích phục vụ cho q trình học tập và tìm hiểu một cách khái
quát hơn về học thuyết vĩ đại này.
b. Nhiệm vụ.
Đây chỉ là một cơng trình nghiên cứu nhỏ có tính chất như một bài tập
của học viên nhằm vận dụng những hiểu biết về phép biện chứng duy vật
thông qua một trong những nội dung quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này đạt hiệu quả thì phương pháp được tơi sử
dụng nhiều nhất là phương pháp phân tích tổng hợp. Ngồi ra, tơi còn sử dụng
phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật lịch sử, và phương
pháp tham khảo các tài liệu có liên quan.
4. Ý nghĩa của đề tài
a.Ý nghĩa lý luận
Đưa ra hệ thống lí luận của phép duy vật lịch sử về những nội dung cơ
bản của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
Đưa ra một số quan điểm mang tính chất định hướng, tham chiếu cho
học viên trong việc thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình
xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Ý nghĩa thực tiễn.
Thông qua nội dung của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội, học viên
nắm bắt được định hướng cũng như vai trị của mình trong quá trình tiến lên
Chủ nghĩa xã hội bỏ qua Tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Khái luận chung
1.1. Khái niệm về học thuyết Hình thái kinh tế xã hội
2
1.2. Kết cấu của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội
1.2.1. Lực lượng sản xuất
1.2.2. Quan hệ sản xuất
1.2.3. Kiến trúc thượng tầng
1.2.4. Mối quan hệ của các yếu tố cơ bản trong học thuyết Hình thái
kinh tế xã hội
Chương 2: Nội dung
2.1.Mối quan hệ biện chứng của các yếu tố cơ bản trong học thuyết
Hình thái kinh tế xã hội.
2.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên.
2.3. Giá trị khoa học của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
2.4. Việc vận dụng học thuyết Hình thái kinh tế xã hội vào con đường
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.4.1. Đặc điểm của nước ta khi tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội.
2.4.2. Vì sao việc Việt Nam tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội là một
hiện tượng hợp quy luật?
2.4.3. Nội dung cơ bản của quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay học thuyết Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa trong Chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, kết cấu của đề tài ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo, Phần nội dung gồm 2 chương, 5 tiết.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI LUẬN CHUNG
1.1. Khái niệm về học thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ xã hội đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên quan hệ sản xuất ấy.
1.2. Kết cấu của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
1.2.1. Lực lượng sản xuất
- Khái niệm: Lực lượng sản suất là nhân tố vật chất, kĩ thuật trong quá
trình sản xuất.
- Vai trò: Là nền tảng vật chất kĩ thuật, là nguyên nhân sâu sa làm thay
đổi quan hệ sản xuất.
- Kết cấu: Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động với trình độ, sức khỏe, kĩ năng kinh nghiệm lao
động.
+ Tư liệu sản xuất gồm:
Đối tượng lao động: là vật nhận tác động của con người. Đối tượng lao
động có hai loại: đối tượng lao động có sẵn trong tự nhiên và đối tượng lao
động qua cải tạo chế biến như vải, sợi, quần áo…
Tư liệu lao động: là vật truyền dẫn trung gian để chuyển tác động từ
con người đến đối tượng lao động. Tư liệu lao động có hai loại là cơng cụ lao
động và tư liệu phụ trợ, trong đó, cơng cụ lao động là quan trọng nhất, cách
mạng nhất.
Chẳng hạn, phân tích yếu tố của lực lượng sản xuất trong quá trình tạo
ra lúa gạo như sau:
- Người lao động là nông dân với sức khỏe, kinh nghiệm, kĩ năng.
4
- Đối tượng lao động là ruộng đất.
- Tư liệu lao động: con trâu, máy cày, máy bừa…
1.2.2. Quan hệ sản suất.
- Khái niệm: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất.
- Vai trò: Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ khác nhau trong xã hội.
- Kết cấu: Gồm ba quan hệ:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Đây là quan hệ quan trọng
nhất vì người nào nắm được quyền sở hữu thì sẽ có quyền tổ chức quản lý và
phân phối sản phẩm. Quan hệ sở hữu gồm sở hữu tư nhân và sở hữu cơng
cộng.
+ Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất: Có tác động trực tiếp đến các
quan hệ khác.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động xã hội: Có tác động trực tiếp
đến lợi ích của người lao động, kích thích sản xuất.
Chẳng hạn, chứng minh ba mối quan hệ trên trong một xí nghiệp may:
- Chủ sở hữu: một hoặc một số ít người.
- Tư liệu sản xuất: Nhà xưởng, máy móc, các trang thiết bị…
- Là sở hữu tư nhân, quyền lực thuộc về số ít người
- Người tổ chức quản lý là ông chủ tư bản.
Các quan hệ này quy định sự phân phối sản phẩm trong xã hội đó,
nghĩa là, nhà tư bản th cơng nhân, người lao động khơng có tư liệu sản xuất
để tiến hành quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
1.2.3. Kiến trúc thượng tầng.
- Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những
thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đồn thể xã
hội được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
5
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định , trừ
xã hội nguyên thủy, đều bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai,
trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, quy định xu hướng
chung của đời sống kinh tế - xã hội.
-Vai trò: Kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát
triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh chống lại cái phá hoại cơ sở hạ tầng.
- Kết cấu: Gồm hai yếu tố cơ bản:
+ Quan điểm xã hội
+ Thiết chế tương ứng
Như vậy, về cơ bản kiến trúc thượng tầng thuộc về tinh thần (quan
điểm xã hội) nhưng bên cạnh đó vẫn có yếu tố thuộc lĩnh vực vật chất, đó là
những thiết chế tương ứng.
“ Kiến trúc thượng tầng là là trên đời sống xã hội”.
(Mac)
Trong kiến trúc thượng tầng, Nhà nước giữ vai trị quan trọng nhất vì
nhà nước nắm trong tay sức mạnh về kinh tế: thuế, sức mạnh bạo lực. Nhà
nước áp đảo ý chí thống trị lên toàn xã hội.
Trên đây là những yếu tố cơ bản trong Hình thái kinh tế xã hội. Ngồi
ra, cịn bao gồm các yếu tố không cơ bản như: giai cấp, dân tộc, gia đình… Vì
nó hình thành từ yếu tố cơ bản của hình thái kinh tế xã hội và thay đổi cùng
các yếu tố của hình thái. Mối quan hệ giữa các yếu tố, sự tác động này làm
cho lịch sử nhân loại phát triển từ thấp đến cao.
6
Chương 2: NỘI DUNG
2.1. Mối quan hệ biện chứng của các yếu tố cơ bản trong học
thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại không tách rời nhau,
thống nhất biện chứng với nhau trong phương thức sản xuất nhất định.
+ Sự vận động và phát triển của của lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, làm cho quan hệ sản xuất biến đổi phù hợp với nó. Khi một
phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách
tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất, và do đó thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình
độ nhất định lại làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành khơng phù
hợp với lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất lại là “xiềng xích”, kìm
hãm lực lượng sản xuất phát triển. Do đó, cần phải thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới, cũng có nghĩa là thay thế phương thức sản xuất
cũ bằng phương thức sản xuất mới phù hợp.
+ Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của
sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học cơng
nghệ vào sản xuất…, và do đó tác động đến lực lượng sản xuất. Khi quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, cịn ngược lại thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thống nhất biện chứng với
nhau và tác động qua lại với nhau.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Mỗi cơ sở hạ tầng
đều hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất
của cơ sở hạ tầng quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Tất cả các
7
yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn
giáo… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng. Khi cơ sở hạ
tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. “Cơ sở kinh tế thay
đổi thì tồn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng thay đổi theo” (Mac).
+ Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối trong quá trình vận
động, phát triển và tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Tất cả các yếu tố của kiến
trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, trong đó nhà nước là yếu tố
tác động mạnh nhất. Kiến trúc thượng tầng thống trị nhằm xây dựng, củng cố,
phát triển và bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Nếu kiến trúc thượng tầng tác
động phù hợp với các quy luật khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển, ngược lại thì sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm
tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, nó cũng khơng làm thay đổi được xu hướng phát
triển khách quan của xã hội.
2.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên.
“Tơi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên”
(Mac)
Điều này đã được Lênin giải thích như sau: “…Chỉ có đem quy những
quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem những quan hệ sản xuất
vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở
vững chắc để quan niệm sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên”... “Mac coi sự vận động của xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên chịu sự chi phối của những quy luật khơng những khơng phụ
thuộc vào ý chí, ý thức và ý định của con người mà trái lại cịn quyết định ý
chí, ý thức và ý định của con người”. Mac coi lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất cùng với cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là những yếu tố hợp
thành không thể thiếu được của các hình thái kinh tế xã hội, đồng thời ông
cũng coi mối quan hệ biện chứng trong q trình vận động của các yếu tố đó
8
chính là quy lt phát triển của các hình thái kinh tế xã hội với tư cách là quá
trình lịch sử tự nhiên. Mỗi hình thái kinh tế xã hội được coi như một cơ thể xã
hội phát triển theo những quy luật vốn có của nó, một cơ thể xã hội riêng biêt,
có những quy luật riêng về sự ra đời của nó, về hoạt động của nó và bước
chuyển của nó lên hình thức cao hơn, tức là biến thành một cơ thể xã hội
khác.
Như vậy, quá trình “lịch sử tự nhiên” có nghĩa là: Con người làm ra
lịch sử của mình, họ tạo ra những quan hệ xã hội của mình, đó là xã hội.
Nhưng xã hội vận động theo quy luật khách quan không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người. Mac coi các phương thức sản xuất: Châu Á, cổ
đại, phong kiến, và tư sản hiện đại là những thời đại tiến triển dần dần của các
hình thái kinh tế xã hội. Mỗi hình thái kinh tế xã hội được coi như một cơ thể
xã hội phát triển theo những quy luật vốn có của nó. Sự thay thế kế tiếp nhau
của các hình thái kinh tế xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy được thay thế
bởi xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bởi xã hội
phong kiến, xã hội phong kiến được thay thế bởi xã hội tư bản chủ nghĩa…
Đó là quá trình tiến hóa bao gồm những bước nhảy vọt đã tạo nên sự tiến bộ
trong lịch sử loài người. Cũng xuất phát từ đó mà Mac đã đi đến kết luận khoa
học rằng sẽ xuất hiện một hình thái kinh tế xã hội mới – hình thái Cộng sản
chủ nghĩa.
Từ kết luận trên, ta có thể rút ra một số tính chất cơ bản của q trình
lịch sử tự nhiên:
- Tính phổ biến (khách quan):
Lịch sử nhân loại phát triển từ thấp đến cao, chịu sự tác động của các
quy luật: quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đấu tranh giai cấp…
và các quy luật khác.
Nguyên nhân sâu sa là những sự biến đổi lực lượng sản xuất dẫn đến
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. Vì vậy, phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ
9
bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với lực lượng sản xuất, mà theo Mac,
sự thay thế một hình thái kinh tế xã hội này bằng một hình thái kinh tế xã hội
khác thường được thực hiện thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là Cách
mạng xã hội. Nghĩa là, phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất
mới tiên tiến ra đời, hay quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) thay đổi dẫn đến lực
lượng sản xuất (kiến trúc thượng tầng) cũng thay đổi theo, dẫn đến hình thái
kinh tế xã hội mới ra đời thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ. Các nhà kinh
điển của Chủ nghĩa Mac – Lênin đi đến kết luận: Hình thái kinh tế xã hội tư
bản chủ nghĩa nhất định sẽ được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa, và sự thay thế này cũng là một quá trình lịch sử tự nhiên.
Ví dụ:
Trong thời kì cộng sản ngun thủy: lực lượng sản xuất ở trình độ thấp
kém thì quan hệ sản xuất là công hữu.
Khi lực lượng sản xuất phát triển (công cụ bằng kim loại xuất hiện),
năng suất lao động tăng, của cải dư thừa… Thời kì này gắn với chế độ tư hữu,
chênh lệch giàu nghèo, xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, từ đó nhà
nước ra đời cùng với luật pháp, quân đội. Như vậy, hình thái chiếm hữu nơ lệ
đã thay thế hình thái cộng sản nguyên thủy
“ Người nguyên thủy đầu tiên nấu chảy ra sắt thép là người đầu tiên
nấu chảy ra cả một thời kì”
(Mac)
- Tính đặc thù, đa dạng, phong phú:
Nhìn chung, các quốc gia, dân tộc phát triển qua các hình thái kinh tế
xã hội. Tuy nhiên, có dân tộc phát triển nhảy vọt bỏ qua một đến hai hình thái
kinh tế xã hội để đến với hình thái kinh tế xã hội cao hơn và nó cũng nằm
trong sự phát triển của quá trình lịch sử tự nhiên.
Ví dụ:
Việt Nam, Đức, Trung Quốc, Mỹ bỏ qua một hình thái.
Autralia, Canadas bỏ qua hai hình thái.
10
Như vây, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ
qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một vài hình thái kinh
tế xã hội nhất định.
2.3. Giá trị khoa học của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội.
Trước Mac, chủ nghĩa duy tâm thống trị trong khoa học xã hội. Các
nhà triết học thực chất không hiểu được quy luật của sự phát triển xã hội,
không thể giải quyết một cách khoa học vấn đề phân loại các chế độ xã hội và
phân kì lịch sử. Học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội ra đời là một cuộc
cách mạng trong toàn bộ quan điểm về lịch sử, xã hội.
Sự ra đời của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội là một bước ngoặt
cách mạng trong nhận thức về đời sống xã hội và nó mang lại một phương
pháp thực sự khoa học cho nhận thức và cải tạo xã hội theo con đường xã hội
chủ nghĩa. Việc phát hiện ra quy luật hình thái kinh tế xã hội là phát hiện sáng
tạo của Mác. Viêc kế thừa có phê phán những thành tựu của nhân loại, tổng
kết rút kinh nghiệm… cùng với năng lực thiên tài, Mac – Ăngghen đã xây
dựng nên học thuyết Hình thái kinh tế xã hội. Đây được gọi là hòn đá tảng
của chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết trở thành nền tảng phương pháp
luận của các khoa học xã hội.
Với học thuyết về học Hình thái kinh tế xã hội, Mac đã nhìn thấy động
lực của lịch sử không phải do một lực lượng thần bí nào, mà chính là hoạt
động thực tiễn của con người dưới tác động của các quy luật khách quan. Ý
nghĩa khoa học của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội được biểu hiện:
- Học thuyết đã đem lại một phương pháp tiếp cận xã hội thực sự khoa
học và cách mạng vì:
+ Trước Mác, hầu hết các nhà triết học đều lúng túng trước sự phức tạp của
xã hội, từ đó đã cắt nghĩa lịch sử từ yếu tố duy tâm, tinh thần đơn lẻ, siêu hình.
+ Với cách tiếp cận duy vật biện chứng, hệ thống cấu trúc, học thuyết
đã đưa lại cái nhìn khoa học về nguyên nhân, động lực phát triển của xã hội
11
để ta biết cách phân loại xã hội, phân kì lịch sử. Mac – Ăngghen tiếp cận lịch
sử từ con người hiện thực, từ tiền đề vật chất, từ đó phát hiện ra những mặt cơ
bản của học thuyết Hình thái kinh tế xã hội và những quy luật cơ bản chi phối
sự vận động phát triển của nó. Việc xem xét nghiên cứu xã hội như một chỉnh
thể toàn vẹn, trong đó quan hệ vật chất giữ vai trị thống trị. Đây là cách tiếp
cận mới về chất so với những cách tiếp cận khác trong lịch sử tạo ra cuộc
cách mạng trong lịch sử triết học.
- Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội đã vạch ra động lực cơ bản của sự
phát triển xã hội là hoạt động thực tiễn của con người tuân theo các quy luật
khách quan (cũng là nhân tố hàng đầu trong quá trình sản xuất). Điều này đã
tạo thành dịng chảy liên tục trong lịch sử. Hoạt động con người không phụ
thuộc vào các yếu tố chủ quan mà chịu sự chi phối của các quy luật khách
quan. Do đó, để hiểu được, ta phải nắm bắt được các quy luật khách quan và
để giải thích biến cố của lịch sử phải xuất phát từ nguyên nhân sâu sa là sự
phát triển của quan hệ sở hữu.
- Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội chỉ ra tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội và phân kì lịch sử:
+ Xã hội là một cơ thể sống. Cơ thể sống đó là sự đan xen chồng chéo
của các quan hệ sản xuất, trong đó quan hệ sản xuất vật chất là quan hệ cơ bản
nhất, là bộ xương sống của cơ thể xã hội chi phối các quan hệ khác. Quan hệ
sản xuất gồm hai chức năng chính. Đó là chức năng kinh tế (quan hệ sản xuất
gắn liền với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển) và chức năng xã hội (quan hệ sản xuất là quan hệ vật chất,
nền tảng, quyết định hoạt động chính trị và tinh thần của xã hội, đóng vai trị
cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng).
+ Lịch sử nhân loại đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế xã hội.
Mỗi hình thái có một quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với lực lượng sản
xuất. Do đó, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải phân tích sâu sắc
12
quan hệ đời sống xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất; muốn cải tạo xã hội
phải cải tạo tồn diện, trong đó chú ý tới quan hệ sản xuất.
- Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội chỉ ra con đường lịch sử tự nhiên
của xã hội. Đó là con đường vừa tuân theo quy luật phổ biến, vừa tuân theo
quy luật đặc thù. Để nhận thức đúng đắn con đường phát triển lịch sử nhân
loại, chúng ta phải kết hợp việc nghiên cứu quy luật chung và quy luật đặc thù
và trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng sáng tạo các quy luật phổ biến và
đặc thù, cũng như vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac vào Việt Nam.
- Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội đặt ra xu hướng phát triển tất yếu
của lịch sử nhân loại. Xu hướng ấy bắt nguồn từ sự vận động các mâu thuẫn
nội tại trong hình thái kinh tế xã hội: lực lượng sản xuất mâu thuẫn với quan
hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Động lực là giải
quyết các mâu thuẫn. Học thuyết không chỉ cho thấy mâu thuẫn nội tại mà
cịn thấy xu thế chuyển hóa lên xã hội cao hơn. Nó chứng minh cái hiện có
nhưng sự diệt vong của nó cũng là tất yếu.
Ví dụ: Nghiên cứu tư bản chủ nghĩa:
Sự ra đời, tồn tại của chủ nghĩa tư bản là tất yếu, vì nó ra đời trên cơ sở
giải quyết các mâu thuẫn, đây cũng là bước phát triễn của xã hội. Sự tồn tại
của xã hội tư bản chủ nghĩa không phải là tồn tại vĩnh hằng vì mâu thuẫn nội
tại do nó tạo ra sẽ phủ định nó để tạo ra một xã hội mới. Do đó, tương lai của
nhân loại sẽ là xã hội cộng sản.
- Ngày nay, thực tiễn lịch sử và kiến thức về lịch sử của nhân loại đã có
nhiều bổ sung và phát triển mới so với khi học thuyết về Hình thái kinh tế xã
hội ra đời. Tuy vậy, những cơ sở khoa học mà quan niệm duy vật lịch sử đã
đem đến cho khoa học xã hội thì vẫn giữ nguyên giá trị.
Gần đây, trước những thành tựu của khoa học và công nghệ, một số
nhà xã hội học phương Tây đã giải thích sự tiến hóa xã hội chỉ như là sự
chống chọi nhau, sự thay thế nhau giữa các nền văn minh nông nghiệp, công
nghiệp, hậu công nghiệp. Cách tiếp cận này đã đề cập đến những mặt khác
13
của đời sống xã hội, song đã phạm sai lầm căn bản là chỉ coi trình độ phát
triển của khoa học công nghệ của lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định duy
nhất và trực tiếp đối với mọi sự thay đổi của đời sống xã hội của con người bỏ
qua vai trò của các quan hệ sản xuất, giai cấp, dân tộc, chế độ chính trị… Lý
thuyết này cố ý bỏ qua vấn đề bản chất, đó là vấn đề chế độ xã hội – tức là
vấn đề hình thái kinh tế xã hội. “Cách tiếp cận nền văn minh” trên đây nhằm
“chứng minh” sự tồn tại vĩnh viễn của chủ nghĩa tư bản. Chính vì vậy cách
tiếp cận này khơng thể thay thế được lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
- Học thuyết với những giá trị khoa học đó có ý nghĩa thực tiễn đối với
Việt Nam. Ta có thể vận dụng nó để xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên đất nước
Việt Nam.
2.4. Việc vận dụng học thuyết Hình thái kinh tế xã hội vào con
đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam.
2.4.1. Đặc điểm của nước ta khi tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội.
- Giai đoạn đầu những năm 1954 – 1975: Đất nước chia cắt hai miền
với hai nhiệm vụ chiến lược:
+ Miền Bắc vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa chi viện cho miền
Nam. Đặc điểm này theo mơ hình Liên Xơ cũ, do quy luật chiến tranh chi
phối. Tuy nhiên, Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam khác Liên Xơ.
+ Miền Nam thì đang phải đấu tranh chống đế quốc Mỹ giành toàn vẹn
lãnh thổ.
- Giai đoạn sau năm 1975: Đất nước thống nhất đi lên Chủ nghĩa xã
hội.
Mơ hình Chủ nghĩa xã hội bộc lộ khiếm khuyết, lớn nhất là cơ cấu kinh
tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Do vậy, đã kìm hãm sự phát triển kinh tế xã
hội gây nên hậu quả tiêu cực cho sự phát triển kinh tế xã hội, lợi ích cá nhân,
tập thể khơng được giải quyết hài hịa. Do đó, khơng khai thơng được sự phát
triển xã hội dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng.
14
Nguyên nhân là do áp dụng máy móc, nhận thức về Chủ nghĩa xã hội
còn giản đơn, xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần trong một thời gian
ngắn, ồ ạt xóa bỏ, dẫn đến nóng vội, chủ quan duy ý chí.
“Khuyết điểm của ngày hơm nay là do kéo dài quá mức ưu điểm của
ngày hôm qua”
(Ngạn ngữ Pháp)
- Đến những năm 80 của thế kỉ XX: Làn sóng cải tổ diễn ra mạnh mẽ
nhưng sai lầm trong cải tổ đã dẫn đến sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và Đông Âu. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1980 đã đề ra chủ
trương và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước mở ra một thời đại
mới và nhìn vào khuyết điểm để đề ra đường lối xây dựng đất nước phù hợp.
Đây là một thời kì lâu dài, gian khổ, phải biết vận dụng sáng tạo hình
thái kinh tế xã hội, xây dựng cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, coi đó
là một đặc chức trong thời kì quá độ, xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp
với lực lượng sản xuất.
2.4.2. Vì sao việc Việt Nam tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội là một
hiện tượng hợp quy luật?
Trong thời đại ngày nay, chủ trương phát triển rút ngắn để đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở một số quốc gia tiền tư bản chủ nghĩa, chẳng những không
mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử tự nhiên mà cịn là
biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử tự nhiên ấy.
Trên con đường đi tới Chủ nghĩa xã hội, Việt Nam là một quốc gia
chưa trải qua thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa. Đối với nước ta, quá độ trực
tiếp để đi lên Chủ nghĩa xã hội là khơng có khả năng. Bởi vậy, con đường
phát triển rút ngắn, hay gọi theo cách của Lênin phát triển không phải trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (theo logic nội tại của sự phát triển của
xã hội Việt Nam) là con đường hiện thực.
Việc Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên Chủ nghĩa
xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đây là một hiện tượng hợp quy luật.
15
Thứ nhất, cơ sở lý luận:
- Quan điểm của Mac – Ăngghen: Khi luận giải về con đường phát
triển tuần tự của Chủ nghĩa xã hội, Mac – Ăngghen đã giả định về khả năng
thứ hai, đó là: Một nước hồn tồn có thể bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng
lên Chủ nghĩa xã hội. Khi phân tích xã hội nơng thơn ở Nga, Mac nói: “Nước
Nga có thể đạt lấy Chủ nghĩa xã hội mà không phải qua tư bản chủ nghĩa”.
- Quan điểm của Lênin: Kế thừa và phát triển tư tưởng của Mac –
Ăngghen, Lênin đã lãnh đạo cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, đưa nước
Nga từ một nước tư bản trung bình lên Chủ nghĩa xã hội. Trong quốc tế Cộng
sản II, Lênin khẳng định: “Các nước chậm phát triển hồn tồn có thể đi lên
Chủ nghĩa xã hội mà không phải qua tư bản chủ nghĩa”. Các nước chậm tiến
phải có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến. Chính sách kinh tế
mới là con đường dài phải trải qua nhiều mắt khâu trung gian, phải bỏ qua tư
bản chủ nghĩa để đi lên Chủ nghĩa xã hội.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan
điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin vào con đường cách mạng của nước ta. Năm
1930, trong Chính cương sách lược vắn tắt, Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: “Đảng chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ địa cách mệnh để đi tới xã hội
cộng sản”. Bác nói: Việt Nam dứt khốt lựa chọn mục tiêu xã hội chủ nghĩa
nhưng để đạt được nước ta khơng được đốt cháy giai đoạn mà phải có thời gian
chuẩn bị lâu dài, đó là thời kì q độ để tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, cơ sở thực tiễn:
- Trên thế giới: Trong lịch sử, việc Việt Nam bỏ qua tư bản chủ nghĩa
không phải là tiền lệ mà trong quá khứ cũng có một số nước bỏ qua một đến
hai hình thái như Mỹ, Canada, Australia…
Sự xuất hiện phương thức sản xuất tiên tiến là điều kiện, lúc bấy giờ
chủ nghĩa tư bản đã trở thành phản động, là thủ phạm gây ra chiến tranh, chủ
nghĩa tư bản thối nát “đang giãy chết với bản chất xấu xa” (Lênin). Với thắng
lợi của cách mạng tháng Mười Nga, đã xuất hiện các nước xã hội chủ nghĩa
16
và Nga là tấm gương, là điều kiện vật chất và tinh thần để các nước khác tiến
lên Chủ nghĩa xã hội.
- Ở Việt Nam: Nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến chịu sự
thống trị của chế độ phong kiến và chủ nghĩa đế quốc. Nhân dân ta đã đấu
tranh với khát vọng của dân tộc là độc lập tự chủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản, nhân dân ta quyết tâm làm cách mạng với khao khát hịa bình, tự
do. Cộng thêm, chúng ta đã có đủ nội lực và ngoại lực để tiến lên Chủ nghĩa
xã hội.
Ngày nay, mặc dù chủ nghĩa tư bản đã có sự điều chỉnh để phù hợp,
thích nghi với sự phát triển nhưng trong suốt q trình nơ dịch của chủ nghĩa
tư bản và quá trình đấu tranh thì nhân dân ta đã hiểu được bản chất của chủ
nghĩa thực dân là biến tướng của Chủ nghĩa tư bản, do đó nếu ta lựa chọn con
đường theo Chủ nghĩa thực dân là ta đã phản bội lại lợi ích dân tộc, đi ngược
lại lợi ích của nhân dân.
Chủ nghĩa xã hội thực sự đã tan dã ở Liên Xô và Đông Âu, con đường
đi lên Chủ nghĩa xã hội cịn khó khăn nhưng việc lựa chọn con đường kiên
định đi lên Chủ nghĩa xã hội vẫn là tất yếu, là một hiện tượng hợp quy luật
đúng đắn vì Chủ nghĩa xã hội là xu thế của thời đại. Về bản chất Chủ nghĩa xã
hội là một chế độ ưu việt, đó là sự lựa chọn của nhân loại khơng chỉ trong quá
khứ và cả tương lai nhưng mâu thuẫn trong lịng nó khơng mất đi, nhưng đó
khơng phải là tương lai của nhân loại mà đó là quá khứ.
Việc bỏ qua Tư bản chủ nghĩa là một hiện tượng hợp quy luật. Vậy
chúng ta đã bỏ qua như thế nào?
Xuất phát điểm trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá
độ đã khẳng định: Nước ta quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua Tư bản chủ
nghĩa từ một xã hội vốn có là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất thấp hàng trăm năm chiến tranh, hậu quả nặng nề tàn dư của chủ nghĩa
thực dân phong kiến để lại còn nhiều. Đảng ta xác định: Bỏ qua những gì lỗi
thời của Tư bản chủ nghĩa: “…bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
17
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp tục kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa đặc
biệt là về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại. Như Lênin nói: “ Bắc những nhịp cầu trung gian
quá độ mềm dẻo, thích hợp để đi lên Chủ nghĩa xã hội”.
2.4.3. Nội dung cơ bản của quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay –
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa trong xã hội chủ nghĩa.
- Lực lượng sản xuất: Phát triển lực lượng sản xuất thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước
khác, phải thực hiện Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, đây là nhiệm vụ trọng
tâm của cả thời kỳ quá độ. Khi lực lượng sản xuất tiên tiến sẽ thúc đẩy năng
suất lao động, qua đó đã khẳng định tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội.
Lực lượng sản xuất phát triển đã tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ
nghĩa xã hội, tạo ra con người lao động trẻ có trình độ văn hóa,ý thức, chun
mơn hiện đại. Nó cịn tạo ra tư liệu sản xuất để ngày càng nâng cao năng xuất
lao động. Ngoài ra, phát triển lực lượng sản xuất cần xác định quy mơ, hình
thức, bước đi cho phù hợp. Cần có những bước nhảy vọt, tuần tự, đi tắt đón
đầu, đặc biệt chú trọng vai trị của khoa học cơng nghệ.
- Quan hệ sản xuất: Phải tương ứng phù hợp, đó là nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Có năm thành phần kinh tế, trong đó kinh tế thị trường là thành quả
chung của nền văn minh nhân loại. Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phân
cơng lao động xã hội, tức là mỗi người chỉ sản xuất một sản phẩm, và khi phát
triển lên cao thì đó là nền kinh tế thị trường. Sự chun mơn hóa tạo ra q
trình trao đổi hàng hóa nhưng lại có hạn chế là phân hóa giàu nghèo, bóc lột,
suy thối về đạo đức. Các chế độ sở hữu khác nhau tạo với tư liệu sản xuất tạo
nên nền kinh tế nhiều thành phần phù hợp với lực lượng sản xuất của nước ta
hiện nay.
18
- Xây dựng kiến trúc thượng tầng của Chủ nghĩa xã hội: Đảng ta xác
định, đồng thời xây dựng kinh tế nhiều thành phần phải xây dựng, củng cố
kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Trọng tâm:
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
+ Phát huy được tối đa vai trò làm chủ của nhân dân lao động, xây
dựng Đảng ngang tầm sự phát triển của lịch sử hiện nay, phát huy được vai trò
của Đảng, quyền làm chủ của nhân dân.
+ Củng cố, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Việt Nam.
+ Coi trọng giáo dục đào tạo: đạo đức và văn hóa.
Như vậy, việc xây dựng thành cơng xã hội mới theo lý luận hình thái
kinh tế xã hội của Mac sẽ góp phần xây dựng xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh, một xã hội vì con người.
19
PHẦN III: KẾT LUẬN
Như vậy, học thuyết Mac về hình thái kinh tế xã hội không chỉ xác
định các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế xã hội, mà cịn xem xét xã hội
trong q trình biến đổi khơng ngừng. Lý luận hình thái kinh tế xã hội là một
lý luận khoa học. Nó cho chúng ta một quan điểm đúng đắn về mối quan hệ
lẫn nhau giữa các mặt trong đời sống xã hội, về sự vận động, phát triển của xã
hội. Nó đem lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện
tượng trong đời sống xã hơi, để từ đó vạch ra phướng hướng và giải pháp
đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Lý luận đó đã được Đảng ta vận dụng một
cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắn
cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Đảng cộng sản Việt Nam là một nhân tố có vai trị quyết định đối với
việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước theo con đường Xã hội chủ nghĩa,
chúng ta có cơ sở khoa học để tin tưởng rằng, con đường quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là con đường hợp quy
luật và có khả năng thực hiện.
20