HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Những phương thức lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Nhóm tín chỉ
Mã đề
: TS. BÙI THỊ HỒNG THÚY
: PHẠM THỊ QUYÊN
: 23A4010542
: Nhóm 30
: 19
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………….2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu…………………………2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài……………………………...2
NỘI DUNG………………………………………………………………3
I. PHẦN LÝ LUẬN…………………………………………………3
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng………………..3
1.2. Nội Dung phương thức lãnh đạo của Đảng được xác định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011)…………………………………4
II. PHẦN LIÊN HỆ THỰC TIỄN………………………………...10
2.1. Thực trạng về việc thực hiện những phương thức lãnh đạo của
Đảng trong giai đoạn hiện nay…………………………………….10
2.2. Tác động của những phương thức lãnh đạo của Đảng trong
Cương lĩnh bổ sung năm 2011 đến việc đổi mới những phương thức
lãnh đạo của Đảng ngày nay……………………………………....11
2.3. Nhận thức của sinh viên về phương thức lãnh đạo của
Đảng……………………………………………………………...12
KẾT LUẬN……………………………………………………………..13
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..14
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân
dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng, cùng tồn dân vượt qua mn
vàn thử thách, khó khăn đến giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa
Xuân năm 1975, thắng lợi trong cơng cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tiếp tục và từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội thông
qua nhận thức và tư duy mới đúng đắn và phù hợp. Với những thắng lợi đã
giành được trong hơn 90 năm qua, dân tộc ta đã thành cơng xóa bỏ xiềng
xích nơ lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội; đi từ một nước
nghèo, kém phát triển đến đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
có quan hệ ngoại giao quốc tế rộng rãi, vị thế ngày được khẳng định trong
khu vực lẫn quốc tế. Song, khó khăn, thách thức vẫn cịn nhiều. Trong lãnh
đạo, Đảng cũng có lúc phạm phải những sai lầm, khuyết điểm, có những
sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi
phạm quy luật khách quan. Hiểu được điều đó Đảng đã nghiêm túc tự phê
bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để tiếp tục đưa sự nghiệp
cách mạng tiến lên thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) đã chỉ rõ hơn
và bổ sung thêm những vấn đề chủ yếu về phương thức lãnh đạo của Đảng,
trong đó nhấn mạnh, Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ, lãnh đạo thơng
qua tổ chức đảng và đảng viên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu một cách có hệ thống một số
lý luận và thực tiễn về nội dung những phương thức lãnh đạo của Đảng
1
Cộng sản Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích và làm rõ một số lý luận và
thực tiễn về phương thức lãnh đạo của Đảng trong cương lĩnh bổ sung
2011. Qua đó, đáng giá thực trạng của phương thức lãnh đạo trong thời đại
này nay và đề xuất một số phương pháp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung của những phương thức lãnh
đạo của Đảng được xác định trong Cương lĩnh bổ sung năm 2011.
Phạm vi nghiên cứu: Phương thức lãnh đạo của Đảng trong
Cương lĩnh bổ sung năm 2011 và sự vận dụng trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành của lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam vào việc phân tích: thống nhất logic và lịch sử,
thu nhập thông tin, tài liệu, phân tích và sử dụng phương pháp so sánh và
đối chiếu, khái quát hóa và hệ thống hóa, vận dụng lý luận vào thực tiễn.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần vào việc giải quyết vấn đề
về phương thức lãnh đạo của Đảng trong bối cảnh ngày nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Khẳng định được tầm quan trọng và ý nghĩa
thực tiễn của phương thức lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ hội nhập quốc
tế. Và tính đúng đắn của Đảng trong việc đưa ra phương thức lãnh đạo và
thực thi những phương thức đó. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có
thể dùng làm tư liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề này.
2
NỘI DUNG
I. PHẦN LÝ LUẬN
1.1.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Kế thừa những quan điểm của Mác và Ăngghen và dựa trên thực tiễn
của cách mạng Nga, V.I.Lênin cho rằng khi trở thành đảng cầm quyền
nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng Cộng sản sẽ có những thay đổi cơ bản, đó là
xây dựng đất nước về kinh tế. Sau thành công Cách mạng Tháng Mười
Nga, năm 1922, chính Lênin đã phát hiện ra “những quan hệ khơng đúng”
giữa vai trò của Đảng Cộng sản và các cơ quan Xô viết, và thừa nhận việc
“sữa chữa được hiện tượng đó là việc rất khó”, bởi “ở nước Nga chỉ có
một Đảng cầm quyền duy nhất đang lãnh đạo”. Nên, về quyền quyết định
của Đảng, Lênin nhấn mạnh rằng: “Chừng nào một đảng cầm quyền còn
quản lý, chừng nào đảng ấy còn phải giải quyết tất cả mọi vấn đề về những
sự bổ nhiệm khác nhau, thì anh khơng thể để có tình trạng là việc bổ nhiệm
các chức vụ nhà nước quan trọng nhất lại do một đảng không lãnh đạo tiến
hành”.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Dựa trên nền móng là đường nối, chiến lược, sách lược về khoa học
và nghệ thuật lãnh đạo chính trị của Đảng trong học thuyết Mác – Lênin,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng hệ thống quan điểm về phương thức
lãnh đạo của Đảng thông qua các khái niệm: “cách tổ chức”, “cách lãnh
đạo”, “sách lược của Đảng”, “lối làm việc”…
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” năm 1947, Người đã đề cập
đến thật ngữ “cách lãnh đạo” khơng những rất nhiều lần mà cịn viết một
mục riêng về “V. CÁCH LÃNH ĐẠO” trên điều kiện Đảng ta cầm quyền
sau thắng lợi lịch sử oai hùng của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Về
3
vấn đề phương thức lãnh đạo của Đảng, Người chỉ ra hai cách cơ bản đó
là: “Lãnh đạo thế nào? Bất kỳ cơng việc gì, cũng phải dùng hai cách lãnh
đạo sau đây: Một là liên hợp chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai
là liên hợp người lãnh đạo với quần chúng”. Tức là cần phải có sự kết hợp
chặt chẽ, bền vững giữa sự chỉ đạo riêng với chính sách chung và phải liên
hợp quần chúng với lãnh đạo.
1.2.
Nội Dung phương thức lãnh đạo của Đảng được xác định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng. Cương Lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ ra và làm rõ những
điểm chủ yếu về phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận
của hệ thống ấy.
- Về Đảng cầm quyền và Đảng lãnh đạo:
+ Đảng cầm quyền (Ruling party): là khái niệm chỉ vị thế, tư cách
chính trị cầm quyền của Đảng chính trị sau khi giành được chính quyền
nhà nước, thực hiện sự lãnh đạo chủ yếu bằng quyền lực của bộ máy công
quyền để phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
Thuật ngữ “Đảng cầm quyền” lần đầu tiên được V.I.Lênin nêu ra
vào năm 1917, khi cho rằng: “bất cứ lúc nào cũng sẵn sàng đứng ra nắm
tồn bộ chính quyền”. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga, khi Đảng Cộng
sản Liên Xô trở thành đảng cầm quyền, Lênin lần đầu tiên đã đưa ra khái
niệm "Đảng Cộng sản cầm quyền", và “Đảng cầm quyền” được hiểu là
“Đảng nắm chính quyền” thơng qua những người đại diện thực hiện công
việc quản lý bộ máy nhà nước, tuyên truyền vận động dân đi theo Đảng.
4
Khi Đảng nắm được chính quyền thì Đảng khơng chỉ có quyền lực chính
trị, mà “với tư cách nhà nước, cịn có thêm được quyền lực kinh tế”.
Ở Việt Nam, sau Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
sử dụng thuật ngữ này để nói về vai trị cầm quyền của Đảng như ''Đảng
giành được chính quyền'', ''Đảng nắm chính quyền'', ''Đảng cầm quyền''.
Trong Di chúc, Người đã viết “Đảng ta là một Đảng cầm quyền”. Tuy
không nêu rõ khái niệm “Đảng cầm quyền” như thế nào, nhưng thơng qua
các bài nói, viết của Người, có thể thấy: Đảng cầm quyền là một khái niệm
gắn với quyền lực - Đảng cầm quyền cũng chính là Đảng nắm chính quyền,
có quyền lực trong thực tế. Tuy nhiên “Đảng là đảng của giai cấp lao động,
mà cũng là đảng của toàn dân” do dân ủy thác và để phục vụ dân. Vì vậy,
ở nước ta, Đảng cầm quyền cũng đồng là nhân dân nắm chính quyền.
+ Đảng lãnh đạo (Party leadership): là khái niệm chỉ chức năng lãnh
đạo của tổ chức Đảng, khác với chức năng quản lý của Nhà nước, hoặc
chức năng tập hợp quần chúng của các đoàn thể chính trị- xã hội, là q
trình gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá nhân hay nhóm người nhằm
hướng tới mục tiêu của tổ chức.
Kế thừa, phát triển và sáng tạo tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác.
Theo V.I. Lênin “Đảng lãnh đạo” được hiểu là một hìnnh thức của đấu
tranh giai cấp, giai cấp cơng nhân thực hiện vai trò tiên phong, gương mẫu,
phụ vụ toàn dân, sao cho nhận được sự ủng hộ và đồng tình của đại đa số
nhân dân, kể cả khi Đảng chưa dành được chính quyền.
Dựa trên quan điểm của V.I.Lênin về “ Đảng lãnh đạo”, Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ rõ thực chất của sự lãnh đạo là: “Lãnh đạo là làm đày tớ nhân
dân và làm cho tốt”; “Đảng lãnh đạo, nghĩa là tất cả các cán bộ, từ trung
ương đến khu, đến tỉnh, đến huyện, đến xã, bất kỳ cấp nào và ngành nào đều phải là người đày tớ trung thành của nhân dân”.
5
- Về nội dung: Với tư cách là một đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo
Nhà nước và xã hội, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức
và đạo đức, thường xuyên tự mình đổi mới, chỉnh đốn, ra sức nâng cao bản
lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, phẩm chất, năng lực cầm quyền và năng lực
lãnh đạo. Nội dung Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo
Nhà nước và xã hội, về thực chất là những nội dung Đảng cầm quyền nhưng
sự cầm quyền ấy được nhân dân thừa nhận, tin tưởng, ủng hộ và suy tôn,
được Hiến pháp và pháp luật hiến định. Đảng cầm quyền thông qua sự lãnh
đạo các cơ quan cơng quyền chứ khơng tự mình biến thành nhà nước, đứng
trên nhà nước hoặc làm thay nhà nước.
Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và 5 đoàn thể chính trị - xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn.
Trước hết là cương lĩnh, chiến lược - những văn kiện cơ bản đã xác
định được mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng. Dựa trên cơ sở lý luận Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh và chiến lược cách mạng của
Đảng ta được xây phù hợp với hoàn cảnh thực trạng của đất nước và quốc
tế qua mỗi thời kỳ cách mạng. Việc lãnh đạo bằng cương lĩnh và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội hồn chỉnh là cực kỳ quan trọng, nó khơng chỉ
đặt nền móng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước
và xã hội mà cịn có vai trị chỉ đạo trong q trình soạn thảo các văn kiện
Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương. Xét trên tổng thể, các cương lĩnh
và chiến lược đó giúp Đảng khơi dậy các nguồn lực, phát huy sức sáng tạo
của nhân dân, phát huy nội lực, không ngừng tiến lên giành được những
thắng lợi, đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
6
Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của
đảng viên.
Bằng hình thức tuyên chuyền, thuyết phụ, vận động, tổ chức, kiểm
tra giám sát, Đảng sẽ trang bị những kiến thức cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng về nền tảng tư tưởng, về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước nâng cao nhận thức, hình thành và củng cố niềm tin, lý tưởng cách
mạng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, góp phần uốn nắn
những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan điểm, hành động sai
trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; góp phần xây dựng con người mới, cuộc sống mới.
"Nói đi đơi với làm", "đảng viên đi trước, làng nước theo sau". Đảng
viên khơng gương mẫu thì nhân dân không nghe, không thể tin vào người
đảng viên đó. Đảng viên khơng gương mẫu thì khơng thể nói đến hiệu quả
và hiệu lực lãnh đạo của tổ chức đảng. Đảng viên giữ chức vụ càng lớn thì
yêu cầu về sự gương mẫu càng cao. Nhân dân luôn dõi theo, xem đảng viên
chấp hành chủ trương, chính sách và sống như thế nào, nói và làm ra sao,
để tin tưởng và noi theo. Vì thế, "Cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần
trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân"; "thực sự là một tấm gương về phẩm
chất đạo đức, lối sống", phải gương mẫu trong mọi hành động, “Cán bộ
cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân”.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất
vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Những hạn chế, yếu kém trong cơng tác cán bộ là một trong những
nguyên nhân dẫn tới một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
7
Để xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, chất lượng cao, có tính kế thừa
và phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ cách mạng cả
trước mắt và lâu dài, thì cần phải tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các
cấp uỷ đảng đối với công tác cán bộ; tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến
cơ bản, vững chắc cả trong tư duy nội dung và hình thức tiến hành cơng
tác cán bộ. Sớm xây dựng chiến lược tiến cử, trọng dụng nhân tài. Cần quy
định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với việc tiến
cử, trọng dụng và khéo sử dụng nhân tài; có cơ chế để nhân dân tiến cử
hiền tài, Từng bước hình thành chế độ cạnh tranh nhân tài,
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động
trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách
nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Đối với Đảng viên: Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng
cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh nội dung văn kiện của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; phục tùng tuyệt đối sự điều động và phân công
của Đảng. Liên hệ chặt chẽ với dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân; tuyên truyền vận động toàn dân thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phục tùng kỷ luật và giữ gìn đồn
kết thống nhất trong Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt
đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Đối với các tổ chức Đảng: Chấp hành đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của
đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. Lãnh đạo và xây dựng
hệ thống tổ chức Đảng, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc
phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch và vững mạnh;
chấp hành đúng pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Liên hệ
mật thiết, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh
đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của
8
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo
đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Để tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Đảng thực hiện tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ, nhất là
người đứng đầu các cấp, các ngành, các đơn vị. Nếu cấp ủy, cấp trên hằng
năm đánh giá đúng người đứng đầu các cấp, các ngành và công bố công
khai cho nhân dân, cán bộ giám sát thì phong trào sẽ chuyển biến tốt hơn.
Đối với người đứng đầu các địa phương thì cần hết sức coi trọng tiêu chí:
Chỉ số hài lịng của người dân; chính trị địa phương ổn định; đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao...
Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả
lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trị, tính chủ động, sáng tạo
và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Tăng cường cơng tác tư tưởng; thực hiện tốt chính sách đối với cán
bộ, cơng chức trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, bảo đảm không ảnh
hưởng đến đời sống và thu nhập của cán bộ. Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ
sung chính sách về tinh giản biên chế, tiếp tục đổi mới chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu đổi
mới, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức bộ máy các cơ
quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đồn thể chính trị - xã hội.
Ban hành và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức nhất là chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ; đồng thời chú trọng giải quyết thoả đáng chính
sách đối với cán bộ, công chức dôi ra trong quá trình sắp xếp lại, bảo đảm
thực hiện việc tinh giản bộ máy và biên chế, không ảnh hưởng lớn đến tư
tưởng và đời sống của cán bộ, công chức.
9
II. PHẦN LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
2.1.
Thực trạng về việc thực hiện những phương thức lãnh đạo của
Đảng trong giai đoạn hiện nay.
Công tác lãnh đạo của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
biện pháp đẩy mạnh đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo ngày càng được phân định rõ
ràng giữa các cơ quan tổ chức đảng với các cơ quan nhà nước.
Nhìn chung các chủ trương, nghị quyết của Đảng bám sát với thực
tiễn gắn với xây dựng chỉ đạo thực hiện tổ chức, kế hoạch. Kịp thời bổ
sung, sửa đổi và ban hành các nghị quyết, chính sách để sớm đưa vào và
thực hiện. Hoàn thiện các chế định, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và xác
định rõ hơn trách nhiệm của cá nhân, của tập thể, phát huy vai trò chủ động
của các cơ quan nhà nước. Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu được phát huy. Trong công tác tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được đẩy
mạnh. Phong cách, lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo được đổi mới.
Cải cách hành chính trong Đảng được quan tâm, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đạt kết quả bước đầu có ý nghĩa
quan trọng. Kịp thời, nhanh chóng nắm bắt, đưa ra những chỉ đạo, quyết
định khi đất nước có những biến động, đồng thời phổ biến, nhân rộng
những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả.
Những mặt hạn chế cần khắc phục.
Nội dung cơ bản phương thức lãnh đạo của Đảng đã được xác định
rõ ràng trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nhưng trong thực hiện phương
thức lãnh đạo của Đảng thời gian qua, vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất
cập, đòi hỏi phải khắc phục và đổi mới. Trong văn kiện Đại hội XII của
10
Đảng đánh giá: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội cịn chậm, nhất là
việc cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của Đảng được xác định trong
Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011; phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước có những nội dung cịn lúng túng…Tình trạng nói khơng
đi đơi với làm, nói nhiều làm ít chậm được khắc phục”.
2.2.
Tác động của những phương thức lãnh đạo của Đảng trong
Cương lĩnh bổ sung năm 2011 đến việc đổi mới những phương thức
lãnh đạo của Đảng ngày nay.
Về ý nghĩa lý luận.
Cương lĩnh bổ sung 2011 Xác định, làm rõ hơn những phương
thức lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Từ đó đề ra
những giải pháp nâng cao đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Về ý nghĩa thực tiễn.
Đề xuất một số giải pháp để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
- Tăng cường vai trò, sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị,
xây dựng nền tư pháp vì nhân dân phục vụ. Hoạt động tư pháp phải đặt
người dân vào vị trí trung tâm, theo hướng đảm bảo trong sạch, tinh gọn,
hiệu quả.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ,
bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hoạt động
của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các đường nối, chủ trương,
11
chính sách của Đảng, Đảng ta đã khẳng định lãnh đạo phải có kiểm tra,
khơng có kiểm tra coi như khơng có lãnh đạo.
- Ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hố".
- Cụ thể hóa, hồn thiện các quy chế, quy định, quy trình thực hiện
các khâu cơng tác cán bộ vừa bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy,
mở rộng dân chủ; thực hiện tốt chủ trương bầu cử có số dư, mở rộng thi
tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Xử lí nghiêm các hành vi tham ơ, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
chạy chức, chạy quyền,... những hành vi ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Đảng
viên, hệ thống quản lý của Đảng.
2.3.
Nhận thức của sinh viên về phương thức lãnh đạo của Đảng.
Sinh viên là thế hệ có vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng,
phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên,
sinh viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát
triển vững bền của đất nước. Trước sự quan tâm, chăm lo ấy, mỗi sinh viên
cần nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm để khơng ngừng học tập và tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực luợng xung kích thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để làm được điều đó, sinh viên cần phải tích
cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng
cách mạng trong sáng, rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có
lịng u nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội,…; tích cực tham gia xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc vững chắc. Sinh viên tự nguyện, tự giác tham gia vào các Hội
của thanh niên, phấn đấu trở thành Đoàn viên, Đảng viên của Đảng và hội
viên của các tổ chức quần chúng nhân dân.
12
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu về vấn đề thông qua Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) ta thấy, phương thức lãnh đạo của Đảng chính là một bộ phận quan
trọng trong cơng tác hồn thiên, phát triển xây dựng Đảng. Đồng thời cũng
có vai trị rất lớn đối với xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức và đạo đức, củng cố, nâng cao uy tín chính trị và vai trị lãnh đạo
của Đảng. Bằng phương thức lãnh đạo đúng đắn, hoạt động của Đảng được
thể hiện hiệu quả trong thực tiễn, được nhân dân thừa nhận, qua đó, uy tín
chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng được nâng lên. Hiện nay, Ðảng tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Ðảng đối với hệ thống
chính trị và các lĩnh vực của đời sống xã hội; huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn dân, toàn quân chung sức, đồng lịng, tạo xung lực mới thực hiện
thắng lợi cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước, song bên cạnh đó vẫn
cịn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để công tác lãnh đạo đạt được kết
quả tốt nhất. Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 ngày nay,
việc đổi mới phương lãnh đạo của Đảng ngày càng quan trọng. Đảng và
Nhà nước cần có những tính tốn kỹ lưỡng, thận trọng và kịp thời đưa nước
nhà tiến tới thực hiện thành công các mục tiêu phát triển và hội nhập trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Trung Ý, Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện mới - Media story - Tạp chí
Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
2. Hà Sơn Thái, Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và những
“cẩm nang” trong tư tưởng Hồ Chí Minh, (2020), báo Quân đội
nhân dân.
3. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Tồn tập, (2011) Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tập 5.
4. Trần Hậu Thành, Ban Tổ chức Trung ương, Đổi mới công tác cán
bộ, Microsoft Word - 18.doc (xaydungdang.org.vn)
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
(2011), Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, (2011), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. />8. Quan điểm của V.I.Lênin về phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng
sản cầm quyền (lyluanchinhtri.vn)
9. Quan điểm chỉ đạo về công tác cán bộ (dangcongsan.vn)
14