Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Khai thác nguồn cung ứng trong NK linh kiện ô tô của Cty TNHH Dịch vụ và kỹ thuật ô tô HC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.15 KB, 49 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cách đây 15 năm khi các doanh nghiệp lắp ráp ôtô bắt đầu đi vào hoạt
động, Việt Nam đã mơ về một ngành công nghiệp ôtô sau 10-15 năm. Tuy
nhiên kết quả kiểm tra tại một số công ty sản xuất ôtô mới đây cho thấy phần
lớn có dây chuyền sản xuất lạc hậu, còn xe thì tỉ lệ nội địa hóa rất thấp. Thời
gian qua, những tranh cãi về việc phát triển ngành công nghiệp phụ trợ,
xương sống cho ngành công nghiệp ôtô, vẫn cứ lặp đi lặp lại. Trong khi các
nhà sản xuất cho rằng thị trường quá nhỏ không thể lôi kéo nhà đầu tư công
nghiệp phụ trợ vào đầu tư thì cơ quan quản lý nhà nước lại cho rằng nhà sản
xuất đã được hưởng quá nhiều ưu đãi về thuế nhưng lại không chịu phát triển.
Theo ông Masashi Kudo, tổng giám đốc Vinastar, hiện đơn vị này lắp
ráp ba dòng xe, một dòng xe tải và hai dòng xe bảy chỗ là Zinger, Grandis.
Ngoài ra, đơn vị này còn nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan một dòng xe
bán tải. Trong đó linh kiện lắp ráp các xe trên phần lớn đều nhập khẩu, chỉ có
vỏ xe và bình ăcquy được sản xuất ở VN. Vinastar đã tìm kiếm đối tác có khả
năng sản xuất những chi tiết cho việc sản xuất ôtô ở VN nhưng đã không tìm
được đối tác đạt tiêu chuẩn. Chính vì vậy, Vinastar và nhiều liên doanh sản
xuất và lắp ráp ôtô ở VN chọn con đường nhập khẩu linh kiện từ Nhật, Đài
Loan, Thái Lan, Indonesia…để hoàn thiện dây chuyền lắp ráp sản phẩm của
mình.
Đại diện một nhà sản xuất ôtô Nhật Bản tại VN cho biết để sản xuất ra
một chiếc ôtô, Hãng Toyota cần có 1.600 nhà cung cấp các loại chi tiết, linh
kiện. Ở Hãng Mercedes con số này cũng vào khoảng 1.400 nhà cung cấp.
Trong khi đó ở VN nhà sản xuất lắp ráp ôtô lớn nhất hiện nay là liên doanh
Toyota VN (TMV) mới chỉ có hơn 11 doanh nghiệp cung cấp các phụ tùng
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
đơn giản như ăcquy, dây điện, tấm che nắng, linh kiện nhựa, linh kiện cao
su…


Một điều tra khác cho thấy, số doanh nghiệp sản xuất linh kiện tại VN
hiện còn quá ít, chỉ khoảng 60 doanh nghiệp, chưa kể là các doanh nghiệp đó
chỉ làm được một số loại sản phẩm như săm, lốp, dây điện, trong khi đó ở
Thái Lan con số này là trên 1.000.
Bởi vậy, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, các doanh
nghiệp lắp ráp ô tô không ngừng tìm kiếm cho mình nhà cung ứng nước ngoài
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc nhập khẩu linh kiện ô tô trong
mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, trong quá trình thực tập
tại Công ty TNHH dịch vụ và kỹ thuật HC, được sự hướng dẫn tận tình của
PGS-TS Nguyễn Thị Hường, em xin lựa chọn đề tài “Khai thác nguồn cung
ứng trong nhập khẩu linh kiện ô tô của Công ty TNHH Dịch vụ và kỹ thuật
ô tô HC” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
2.1Mục đích nghiên cứu :
- Nhằm lựa chọn ra nhà cung ứng linh kiện ô tô phù hợp nhất, tức là có thể
đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, cũng như phù hợp với định
hướng phát triển mà công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC đề ra.
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Giới thiệu tổng quan công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung ứng linh kiện ô tô cho công ty
TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC.
- Phân tích thực trạng hoạt động khai thác nguồn cung ứng linh kiện ô tô
của công ty giai đoạn 2006 – 2009, qua đó đánh giá sự phù hợp/không phù
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
hợp của việc lựa chọn nguồn cung ứng phù linh kiện ô tô cho công ty
TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động khai thác
nguồn cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC đến hết năm 2015.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
3.1Đối tượng nghiên cứu :
- Đề tài tập trung nghiên cứu công tác khai thác nguồn cung ứng trong nhập
khẩu linh kiện ô tô của công ty TNHH kỹ thuật dịch vụ ô tô HC dưới giác
độ doanh nghiệp.
3.2Phạm vi nghiên cứu :
- Không gian : Các vấn đề liên quan đến công tác khai thác nguồn cung ứng
trong nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty TNHH kỹ thuật dịch vụ ô tô
HC.
- Thời gian : Số liệu nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2009; đề xuất giải
pháp đến hết năm 2015.
4. Kết cấu đề tài :
Đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Giới thiệu chung về công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC và các
nhân tố ảnh hướng đến nguồn cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC.
Chương 2 : Phân tính thực trạng hoạt động khai thác nguồn cung ứng trong
nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC giai đoạn
2006 - 2009.
Chương 3 : Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động khai
thác nguồn cung ứng trong nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty TNHH dịch vụ
kỹ thuật ô tô HC đến hết năm 2015.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
KỸ THUẬT Ô TÔ HC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHAI
THÁC NGUỒN CUNG ỨNG LINH KIỆN Ô TÔ CỦA CÔNG TY HC.
Trong chương này, chúng ta sẽ tập trung vào 2 nội dung :
- Giới thiệu chi tiết công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC, qua đó giúp
người đọc hình dung được quá trình hình thành và phát triển của công ty;
giới thiệu đến người đọc các lĩnh vực kinh doanh, triết lý kinh doanh và

mục tiêu kinh doanh của công ty; giới thiệu bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất
và kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2006 – 2009.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác nguồn cung ứng
linh kiện ô tô của công ty giai đoạn 2006 – 2009 để thấy được chiều hướng
tác động của chúng là thuận lợi hay bất lợi đến công tác khai thác nguồn
cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC.
Trên cơ sở đó, kết câu chương 1 được chia làm 2 phần chính : (1.1)Giới
thiệu chung về công ty HC; (2.1)Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn
cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC.

1.1 Giới thiệu chung về công ty HC
1.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty HC
Tên công ty : Công ty TNHH Dịch vụ kỹ thuật ô tô HC
Tên giao dịch : HC AUTO MOBILE TECHNOLOGY SERVICES
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : HC AUTOTECH CO.,LTD
Địa chỉ : Xóm 6 - Đồng Xa - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Công ty TNHH Dịch vụ kỹ thuật ô tô HC là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập năm 2005, được Sở kế hoạch đầu tư thành phố HC cấp giấy phép
kinh doanh số 0102021003, cấp lần đầu vào ngày 21 tháng 06 năm 2005, thay
đổi lần 3 vào ngày 23 tháng 03 năm 2009.
Năm 2005, sau 10 năm phát triển, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
phát triển khá chậm dù được đánh giá là 1 ngành công nghiệp tiềm năng. Đối
với ngành công nghiệp phụ trợ ô tô, cả nước có 60 doanh nghiệp cung cấp
linh kiện ô tô, trong khi nhu cầu về linh kiện ô tô lại tăng khá nhanh. Nhận
thấy cơ hội trước mắt, kỹ sư Nguyễn Đình Chiến, hiện là tổng giám đốc công
ty HC, đã thành lập công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC, có trụ sở chính
đặt tại xóm 6 - Đồng Xa - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội.

Công ty được thành lập với tổng tài sản là 10 tỷ VNĐ, vốn điều lệ đạt 6
tỷ VNĐ, cùng sự góp sức của 50 cán bộ công nhân viên với các trình độ nghề
nghiệp khác nhau. Tất cả mọi người đều ý thức làm việc nghiêm túc, tận tuỵ
phục vụ khách hàng, vì sự phát triển của công ty.
Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động và phát triển, đến nay công ty TNHH
dịch vụ kỹ thuật ô tô HC đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các cở sở
kinh doanh không ngừng mở rộng, lượng nhân viên cũng tăng lên và kèm
theo đó là sự tăng trưởng về doanh thu. Đặc biệt, công ty TNHH dịch vụ kỹ
thuật ô tô HC được biết đến như là 1 trong những doanh nghiệp có khả năng
tài chính lớn mạnh, có thể nhập khẩu gần như đầy đủ các linh kiện, các chủng
loại phụ tùng cho dòng xe du lịch, là 1 trong những công ty hàng đầu của
ngành công nghiệp phụ trợ ô tô Việt Nam hiện nay.
Các khác hàng của công ty bao gồm các cơ quan nhà nước như Bộ tư
lệnh thủ đô, Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ tư lệnh hoá
học, Tổng cục 2,... cho đến các doanh nghiệp như công ty viễn thông Hà Nội,
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
tổng công ty Vicracera, công ty phụ tùng HDC, công ty Huyndai Giả Phóng,
công ty Đông Nam Á, công ty taxi Xuân Thành...
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh, triết lý kinh doanh, và mục tiêu kinh doanh
của công ty HC
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
• Dịch vụ sửa chữa ô tô.
• Xuất nhập khẩu linh kiện ô tô.
• Dạy nghề công nghệ ô tô.
• Sản xuất thiết bị công nghệ máy ngành ô tô.
• Sản xuất các cấu kiện thép cho các công trình giao thông, thuỷ lợi.
Trong các lĩnh vực trên, công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC tập
trung vào nhập khẩu linh kiện ô tô và sữa chữa ô tô. Công tác dạy nghề công

nghệ ô tô tuy có những bước tiến đáng kể nhưng chưa thể thay thế vai trò
quan trọng của 2 lĩnh vực đầu tiên.
So với 4 lĩnh vực còn lại, lĩnh vực sản xuất các cấu kiện thép cho các
công trình giao thông, thuỷ lợi là lĩnh vực mới, nên hiệu quả đạt được la chưa
cao.
Trong chuyên đề thực tập này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu lĩnh
vực thứ 2 – lĩnh vực xuất nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty HC.
1.1.2.2 Triết lý kinh doanh
Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC đề ra triết lỹ kinh doanh “Giá
trị từ niềm tin”, cũng chính là phương châm ứng xử của công ty trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo đó, mọi hoạt động của công ty đều phải nhằm tạo ra và giữ vững
niềm tin nơi khách hàng. Mọi suy nghĩ, phát ngôn và hành xử của cán bộ
công nhân viên trong công ty phải đạt được niềm tin nơi khách hàng. Với
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
công ty, “Giá trị từ niềm tin” là nhân tô quan trọng nhất để hình thành giá trị
của HC AUTOTECH hiện nay.
1.1.2.3 Mục tiêu kinh doanh
Cũng như bao doanh nghiệp khác, công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô
HC đã đề ra cho mình những mục tiêu nhất định để phát triển, coi những mục
tiêu đó là mốc quan trọng cần đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô đề ra cho mình 2 mục tiêu chính
cần đạt đuợc bao gồm :
- Trở thành nhà cung cấp sản phẩm: Dịch vụ sửa chữa ô tô, cung cấp linh
kiện ô tô, đào tạo nghề đứng hàng đầu Hà Nội về uy tín, chất lượng, và giá
cả hợp lý.
- Trở thành 1 trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong các lĩnh vực về
công nghệ ô tô, về giải pháp đỗ xe, bãi đỗ xe tự động, thông minh. Mang
lại cho khách hàng các giải pháp mới, các sản phẩm mới liên quan đến

công nghệ ô tô với hàm lượng chất xám cao, hiệu quả kinh tế vượt trội.
1.1.3 Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của công ty TNHH dịch vụ kỹ
thuật ô tô HC
1.1.3.1 Bộ máy nhân sự của HC AUTOTECH:
Ban lãnh đạo của công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật ô tô HC bao gồm
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, giám đốc dịch vụ, giám
đốc cửa hàng phụ tùng, giám đốc trung tâm đào tạo, giám đốc dự án, giám
đốc cửa hàng nội thất. Ban lãnh đạo công ty họp thường kỳ hàng tuần để bàn
bạc giải quyết các vấn đề của công ty. Trong các cuộc họp của Ban lãnh đạo,
ý kiến của tổng giám đốc là ý kiến quyết định.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 01: Sơ đồ tổ chức nhân sự của HC AUTOTECH
(Nguồn :Quy chế công ty HC)
Các vị trí trong hình 01 hoạt động trên cơ sở các trách nhiệm, quyền
hạn và quyền lợi sau :
 Tổng giám đốc :
o TGĐ có trách nhiệm:
- Điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật theo chức năng và nhiệm vụ quy định tại điều lệ của Công ty TNHH
dịch vụ kỹ thuật ô tô HC và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm điều hành, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phương
án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản ngân sách nhà nước
- Chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt
động kinh doanh.
- Xác định các định mức chi phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của công
ty, phân bổ chi phí theo từng loại hình kinh doanh..
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của

công ty.
o TGĐ có quyền hạn:
- Quyết định cuối cùng cho tất cả mọi việc trong Công ty để thực hiện mục
tiêu kinh doanh.
- Quyết định các phương án đầu tư của công ty.
- Quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sa thải, chi trả,
khen thưởng, kỷ luật đến mọi cán bộ nhân viên trong công ty
o TGĐ có quyền lợi: là cán bộ chủ chốt của Công ty được ký hợp đồng lao
động dài hạn, được đảm bảo mọi quyền lợi về bảo hiểm, lương thưởng
theo kết quả hoạt động kinh doanh của cả công ty, lương trách nhiệm và
các chế độ ưu đãi khác.
 Phó tổng giám đốc :
o PTGĐ có trách nhiệm:
- Giúp việc cho TGĐ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách công tác hành chính, đối ngoại và tổ
chức nhân sự của công ty.
- Chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo nhân viên về kỹ năng làm việc, kỷ luật
lao động và thái độ xây dựng thương hiệu của công ty.
- Chịu trách nhiệm tổ chức các sự kiện nhằm tập hợp, động viên tinh thần
nhân viên, hoặc khuyếch trương thương hiệu công ty.
- Cùng các GĐ bộ phận xây dựng kế hoạch làm việc của từng bộ phận, cùng
kế toán trưởng tổng hợp xây dựng kế hoạch làm việc của cả Công ty hàng
tháng trình TGĐ.
- Cùng kế toán trưởng và các GĐ bộ phận xây dựng bảng lương thưởng
hàng tháng ký nháy trình TGĐ.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
o PTGĐ có quyền hạn:
- Thay mặt TGĐ điều hành Công ty khi TGĐ đi vắng.
- Là người ra quyết định cuối cùng cho tất cả mọi việc trong các cuộc họp

khi TGĐ ủy quyền.
- Lập quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sa thải, chi
trả, khen thưởng, kỷ luật đến mọi cán bộ nhân viên trong Công ty ký nháy
trình TGĐ ký duyệt.
o PTGĐ có quyền lợi: là cán bộ chủ chốt của Công ty được ký hợp đồng
lao động dài hạn, được đảm bảo mọi quyền lợi về bảo hiểm, lương thưởng
theo kết quả hoạt động kinh doanh của cả công ty, lương trách nhiệm và
các chế độ ưu đãi khác.
 Giám đốc xưởng dịch vụ :
o GĐDV có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước TGĐ về thực hiện kế hoạch lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh của XDV của công ty.
- Chịu trách nhiệm về quản lý, thu chi tài chính, ký kết hợp đồng sửa chữa,
mua bán phụ tùng vật tư hàng hóa của XDV đúng qui định của công ty.
- Chịu trách nhiệm chăm sóc khách hàng XDV, tìm kiếm và phát triển
khách hàng của XDV.
- Chịu trách nhiệm tổ chức phân công công việc cho đội ngũ công nhân của
XDV.
- Chịu trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của XDV, tổ chức định
kỳ bảo dưỡng kỹ thuật, tổng vệ sinh nhà xưởng đảm bảo “ Giữ tốt dùng
bền” tài sản Công ty giao cho XDV quản lý.
o GDDV có quyền hạn: Tự quyết định chi tiền trong giới hạn ủy quyền của
TGĐ; chủ động việc phân công điều động thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
luật viên dưới quyền. Đề nghị TGĐ tuyển dụng, sa thải nhân viên dưới
quyền
o GDDV có quyền lợi: là cán bộ chủ chốt của Công ty được ký hợp đồng
lao động dài hạn, được đảm bảo mọi quyền lợi về bảo hiểm, lương thưởng
theo kết quả hoạt động kinh doanh của XDV, lương trách nhiệm và các

chế độ ưu đãi khác.
 Giám đốc cửa hàng kinh doanh phụ tùng :
o GĐKDPT có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước TGĐ về việc hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh hàng hóa phụ tùng của CHKDPT.
- Chịu trách nhiệm tính toán đề xuất với TGĐ các biện pháp thúc đẩy bán
hàng, các mức trích trả hoa hồng, phân bổ chỉ tiêu doanh số cho các nhân
viên; các mức khoán cho nhân viên; quản lý hàng hóa; thu chi tài chính
trong lĩnh vực mình phụ trách.
- Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm, chăm sóc khách hàng và đối tác, ký các
hợp đồng mua bán cung cấp hàng hóa phụ tùng của CHKDPT trình TGĐ.
- Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức đội ngũ nhân sự của CHKDPT
- Chịu trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của CHKDPT.
o GĐKDPT có quyền hạn: Tự quyết định chi tiền trong giới hạn ủy quyền
của TGĐ công ty; chủ động việc phân công điều động thuyên chuyển,
khen thưởng, kỷ luật nhân viên dưới quyền. Đề nghị với TGĐ Công ty về
tuyển dụng, sa thải nhân viên dưới quyền.
o GĐKDPT có quyền lợi: là cán bộ chủ chốt của Công ty được ký hợp
đồng lao động dài hạn, được đảm bảo mọi quyền lợi về bảo hiểm, lương
thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh của CHKDPT, lương trách
nhiệm và các chế độ ưu đãi khác.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Giám Đốc Trung tâm Dạy nghề
o GĐTTDN có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước TGĐ về thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh TTDN.
- Chịu trách nhiệm về quản lý, thu chi tài chính, ký các hợp đồng đào tạo của
TTDN.
- Chịu trách nhiệm tìm kiếm và chăm sóc học viên, đối tác của TTDN.

- Chịu trách nhiệm tổ chức đội ngũ nhân sự của TTDN.
- Chịu trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty giao cho TTDN
o GĐTTDN có quyền hạn: Tự quyết định chi tiền trong giới hạn ủy quyền
của TGĐ; tự chủ việc phân công điều động thuyên chuyển, khen thưởng ,
kỷ luật viên dưới quyền. Đề nghị TGĐ tuyển dụng, sa thải nhân viên dưới
quyền.
o GĐTTDN có quyền lợi: là cán bộ chủ chốt của Công ty được ký hợp
đồng lao động dài hạn, được đảm bảo mọi quyền lợi về bảo hiểm, lương
thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh của TT DN, lương trách nhiệm
và các chế độ ưu đãi khác.
1.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của HC AUTOTECH:
Ngoài trụ ở chính của công ty đặt tại xóm 6 - Đồng Xa – Mai Dịch –
Cầu giấy – Hà nội, công ty còn có 5 cơ sở khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh gồm :
- Cơ sở 1 : Garage ôtô HC AUTOTECH
Địa chỉ: Số 206 - Phạm Văn Đồng – Mai Dịch - Cầu Giấy – HN
Điện thoại: 043.792.0568 Fax: 043.764.8168
- Cơ sở 2: Trung tâm phụ tùng ô tô HC AUTOTECH
Địa chỉ: Số 431 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng - Hà Nội
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Điện thoại: 043 6228290 Fax: 043 6228291
- Cơ sở 3: Trung tâm đào tạo HC AUTOTECH
Địa chỉ: 131 H - Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại /fax : 043.562.5031
- Cơ sở 4: Cửa hàng Nội Thất ôtô HC AUTOTECH
Địa chỉ : 111/10 – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 043 7763268
- Cơ sở 5: Trung tâm sản xuất và chuyển giao công nghệ Gara tư động
Địa chỉ : 131 Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội.

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn cung ứng linh kiện ô
tô của công ty HC.
1.2.1 Cầu trên thị trường.
Đầu năm 2006, thông tin về việc Chính phủ cho phép nhập khẩu xe cũ
của Nghị định 12 hồi giữa tháng hai và một loạt những tin đồn về giá xe cũng
như các chính sách về thuế sẽ có nhiều biến đổi sau khi Việt Nam ra nhập
WTO đã như một gáo nước lạnh hắt vào thị trường xe ô tô của Việt Nam.
Ngay lập tức thị trường ô tô trong nước gần như đóng băng với doanh số bán
hàng hai quý đầu năm khiêm tốn dừng lại ở con số 15.941 xe, mức tăng
trưởng âm 14% so với năm 2005. Điều này gián tiếp ảnh hưởng đến thị
trường linh kiện ô tô, kéo theo sự sụt giảm nhu cầu về linh kiện ô tô lắp ráp và
thay thế.
Cuối năm 2006 - đầu năm 2007, sau khi gia nhập WTO, thị trường ô tô
Việt Nam trở nên sôi động. Doanh số bán hàng tháng 12 của VAMA đột ngột
tăng mạnh không phải là một điều nằm ngoài dự đoán, với 6.135 xe các loại,
tăng 62% so với tháng 11/2006 và tăng 27% so với cùng kỳ năm 2005. Nhờ
sự bứt phá của tháng cuối năm 2006 đã giúp tổng lượng xe mà các nhà sản
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
xuất trong nước bán ra trong năm 2006 đạt 40.853 xe, tăng được 2% so với
năm trước. Đặc biệt là sự bứt phá của dòng xe du lịch, với 1.465 xe (tăng gấp
đôi so với tháng 11/2006) và xe thương mại 1.783 xe (tăng 9%). Giá xe nhập
khẩu nguyên chiếc trong năm 2007 không giảm được bao nhiêu bởi mức thuế
suất thuế nhập khẩu chỉ giảm từ 90% xuống còn 80% kể từ 11/1/2007 nên giá
xe nhập khẩu nguyên chiếc vẫn cao hơn giá xe sản xuất và lắp ráp trong nước.
Do vậy nhu cầu về linh kiện ô tô để lắp ráp và thay thế cũng tăng cao. Tính
đến cuối năm 2007, tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm ôtô khác
chủ yếu là các loại linh kiện, phụ tùng phục vụ hoạt động sản xuất và lắp ráp
ôtô trong nước đạt 921 triệu USD, tăng gần gấp đôi năm 2006.
Bắt đầu từ giữa năm 2008, sau hàng loạt điều chỉnh đối với một số sắc

thuế và phí áp dụng lên mặt hàng ôtô, giá ôtô đã tăng mạnh khiến sức mua tụt
dốc. Kinh tế thế giới bắt đầu trên đà suy thoái, các ngân hàng ngừng cho vay
mua xe cũng khiến sức mua ôtô giảm hẳn. Hệ quả của điều này là nhu cầu về
linh kiện ô tô nhập khẩu cũng giảm đáng kể.
Đến năm 2009, do tác động của suy giảm kinh tế và thắt chặt cho vay
tiêu dùng từ ngân hàng nên những tháng đầu năm, lượng xe bán ra của các
doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 60% so với năm trước. Tuy nhiên, kể từ tháng
tháng 3 và tháng 5, nhờ chính sách giảm 50% thuế VAT và thuế trước bạ
cùng với việc điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dòng xe từ 5 chỗ ngồi,
dung tích từ 2.000cc trở xuống nên thị trường xe đã khởi sắc.
Hơn nữa, những tháng cuối năm, người tiêu dùng đã tranh thủ mua xe
trước thời điểm mọi ưu đãi về thuế đối với ôtô hết (kể từ ngày 1/1/2010)
khiến cho lượng xe bán ra tăng mạnh hơn
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Nhìn chung trong giai đoạn 2006-2009, cầu về linh kiện ô tô trên thị
trường trong nước không ngừng gia tăng và có mức tăng trưởng đáng kể, điều
này dẫn đến việc số lượng linh kiện ô tô cần nhập khẩu tăng. Điều này vô tình
tạo ra áp lực đối với hoạt động khai thác nguồn cung ứng cho nhập khẩu linh
kiện ô tô của công ty HC, đòi hỏi công ty cần tìm kiếm nhanh chóng nguồn
cung ứng tốt hơn hoặc hợp tác với nhiều nguồn cung ứng hơn để đáp ứng nhu
cầu về lượng linh kiện ô tô. Đây chính là động lực để phát triển hoạt động
khai thác nguồn cung ứng, nhưng cũng gây ra bất lợi cho khai thác nguồn
cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC bởi sức ép về mặt thời gian.
Hình 02 : Lượng xe bán ra trên thị trường ô tô nhập khẩu và thị trường
ô tô sản xuất lắp ráp trong nước giai đoạn 2006 – 2009.
(Nguồn: Tổng hợp)
1.2.2 Cung trên thị trường.
Trong giai đoạn 2006-2009, linh kiện ô tô nhập khẩu về Việt Nam được
xuất xứ từ khá nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc,

Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Trung Quốc, Hà Lan, Đức, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ,... Kim ngạch nhập
khẩu linh kiện ô tô từ các nước cũng tăng lên theo các năm, trong đó tăng
nhiều nhất là linh kiện nhập khẩu từ Thái Lan, tiếp sau đó là linh kiện nhập
khẩu từ các nước Nhật Bản, Hàn quốc, Trung Quốc.
Hình 03 : Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô giai đoạn 2006 – 2009
(Nguồn: Tổng hợp)
Thị trường ô tô luôn được đánh giá cao bởi doanh thu mà nó đem lại
cho các doanh nghiệp, điều này thu hút nhà đầu tư thành lập các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chuyên lắp ráp và sửa chữa ô tô trên thế giới. Kéo theo đó, số
lượng các nhà cung ứng về linh kiện ô tô trên thị trường nước ngoài tăng cũng
tăng lên nhằm đáp ứng được nhu cầu về linh kiện ô tô ngày 1 tăng trên thị
trường. Điều này đã giúp công ty HC có nhiều sự lựa chọn hơn khi khai thác
nguồn cung ứng cho nhập khẩu linh kiện ô tô, tạo điều kiện để công ty có thể
tìm nguồn nguyên liệu với giá thành rẻ hơn hoặc nguồn cung ứng có thể đáp
ứng số lượng linh kiện lớn hơn đang tăng lên theo từng năm. Ảnh hưởng của
việc gia tăng này thuận lợi cho công tác khai thác nguồn cung ứng linh kiện ô
tô của công ty HC.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Giai đoạn 2008-2009, khủng hoảng kinh tế thế giới làm sức mua của
người tiêu dùng giảm xuống, các nhà cung ứng cũng cắt giảm sản lượng linh
kiện ô tô sản xuất sả, điều này đã làm lượng cung ứng linh kiện ô tô ra thị
trường giảm xuống, gây nên bất lợi cho hoạt động khai thác nguồn cung ứng
linh kiện ô tô cho công ty HC.
1.2.3 Các chính sách của nhà nước về nhập khẩu linh kiện ô tô.
Giai đoạn 2006 - 2007, sau khi gia nhập WTO, nhằm mở cửa thị
trường, nhà nước đã quyết định giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ
90% xuống còn 80%. Để đảm bảo cho thị trường xe sản xuất và lắp ráp trong

nước, nhà nước cũng đã giảm thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện ô tô xuống
từ 3% đến 5%, điều này làm cho nhập khẩu linh kiện ô tô từ nước ngoài tăng
lên, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác nguồn cung ứng linh kiện
ô tô của công ty HC.
Tháng 6 năm 2008, với chủ trương hạn chế nhập khẩu và tiêu dùng ô tô
để giảm ùn tắc giao thông, góp phần giảm nhập siêu và kiềm chế lạm phát,
nhà nước đã quyết định tăng thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện ô tô từng 5%
đến 10%. Quyết định này khiến các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện ô tô
khó khăn, buộc phải hạn chế nhập khẩu, hoặc phải tìm kiếm 1 nguồn cung
ứng linh kiện ô tô khác rẻ hơn. Đây là 1 quyết định bất lợi cho hoạt động khai
thác nguồn cung ứng cho nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty HC.
Đến đầu năm 2009, các doanh nghiệp ô tô chịu ảnh hưởng nặng nề từ
khủng hoảng kinh tế, Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô VN (VAMA) đã có văn
bản đề xuất Chính phủ xem xét giảm các loại thuế, trong đó có linh kiện và
phụ tùng ôtô nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh sức
mua giảm mạnh và lượng xe tồn kho đang ở mức báo động. Ngày 27/02/2009,
Bộ Tài chính đã quyết định giảm thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô, mức
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
giảm chung từ 2% đến 5% thông qua việc ban hành Thông tư số 38/2009/TT-
BTC về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các linh
kiện, phụ tùng ô tô áp dụng cho các tờ khai hải quan từ ngày 09/3/2009.
Quyết định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác nguồn cung
ứng linh kiện ô tô của công ty HC.
Bảng 01 : Thuế suất đánh trên 1 số linh kiện ô tô mà công ty HC nhập
khẩu trong năm 2009
STT Tên linh kiện Thuế suất
NK (%)
Thuế suất
VAT (%)

1 Cao su chắn bùn 10% 10%
2 Kính hậu 28% 10%
3 Kính chắn gió 25% 10%
4 Gương 31% 10%
5 Đai ốc 5% 5%
6 Khóa cửa 26% 10%
7 Bi vòng 3% 5%
8 Lõi lọc dầu 0% 5%
9 Buly 15% 5%
10 Chụp đèn 15% 10%
11 Vành xe 21% 10%
12 Dây đai an toàn 20% 10%
13 Nắp động cơ 20% 10%
(Nguồn: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu năm 2009)
Tóm lại, chương 1 người viết đã giới thiệu được công ty TNHH dịch vụ
kỹ thuật ô tô HC, các lĩnh vực kinh doanh mà công ty quan tâm. Trong chương
này, người viết cũng đã chỉ ra được các nhân tố tác động đến công tác khai
thác nguồn cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC giai đoạn 2006-2009 và chỉ
rõ ảnh hưởng của các nhân tố đó là thuận lợi hay bất lợi cho hoạt động khai
thác nguồn cung ứng linh kiện ô tô của công ty HC.
Nguyễn Duy Hoàn Kinh doanh quốc tế 48B

×