Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

luận văn: Thực trạng công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.38 KB, 87 trang )


1





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: Thực trạng công tác kế toán và
quản lý TSCĐ ở Công ty XNK Thủy Sản
Miền Trung.”










2

A. Lời mở đầu

Trong những năm gần đây, buổi giao thời của nền kinh tế chuyển từ
cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường dựa trên cơ sở quản lý của Nhà nước,
đồng thời với xu hướng khu vực hóa đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần
tạo một vị trí vững chắc trên thị trường thì vấn đề tăng cường công tác quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là vấn đề bức thiết


đặt ra cho các doanh nghiệp cũng như cho cả nền kinh tế quốc doanh. Trong
cơ chế hiện nay, sản xuất vật chất phải đi đôi với hạch toán kinh tế, để hạch
toán kinh tế có hiệu quả thì hạch toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp. Vì vậy, việc theo dõi và phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình
tăng, giảm, hao mòn và hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản riêng biệt là
nhiệm vụ quan trọng trong công tác kế toán và quản lý TSCĐ.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động
kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô và các anh chị trong công ty
nên em chọn đề tài: “Thực trạng công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công
ty XNK Thủy Sản Miền Trung”.

Nội dung gồm có 03 phần chính:

- Phần I : Cơ sở lý luận cơ bản về tài sản cố định
- Phần II : Thực trạng công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công ty XNK
Thủy Sản Miền Trung
- Phần III : Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán và quản lý TSCĐ ở Công ty



3

B. Nội dung

Phần I: Cơ sở lý luận cơ bản về tài sản cố định

I. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ

1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ


1.1 Khái niệm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tiến hành sản xuất được đòi
hỏi doanh nghiệp phải hội đủ 3 điều kiện đó là tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. TSCĐ là yêú tố thứ nhất ,đó là những tư liệu sản
xuất dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà
cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… Tuy nhiên không phải tất cả
những tư liệu tiêu dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều là
TSCĐ, mà chỉ có những tài sản có đủ những tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời
gian sử dụng theo chế độ quản lý TSCĐ của Nhà nước mới là TSCĐ.
Như vậy,TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có
giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ
hiện hành.
Theo chuẩn mực kế tóan Việt Nam, để được coi là TSCĐ, tài sản phải
đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó
mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;


4

Cụ thể, theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành
theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính thì
TSCĐ phải có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên và có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên.



1.2 Đặc điểm của tài sản cố định:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc
điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái
hiện vật ban đầu cho đến khi bị hỏng phải loại bỏ. Do đặc điểm này TSCĐ
cần được theo dõi, quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ
bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này trong hạch toán TSCĐ cần
theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.

2. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ:

- Ghi chép , tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn doanh nghiệp. Tính
toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh phù hợp với mức hao mòn TSCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, giám sát chi phí và kết quả
của công việc sửa chữa. Tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây
dựng, trang bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm
nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ.

5

- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ
kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của
Nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn cố định.Lập các báo cáo về TSCĐ, tiến
hành phân tích tình hình trang bị, huy động và bảo quản sử dụng TSCĐ

trong doanh nghiệp.

3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định:

3.1 Phân loại:
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều thứ, nhiều loại,
mỗi loại đều có những đặc điểm khác nhau về tính chất, kỹ thuật, công dụng,
thời gian sử dụng…
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định. Để thuận tiện trong công tác quản lý và kế toán
TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau:


a) Phân loại theo hình thái biểu hiện:

- TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất-kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.

+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

6

+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TSCĐ hữu hình khác

- TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật

chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tương khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

+ Quyền sử dụng đất có thời hạn;
+ Nhãn hiệu hàng hóa;
+Quyền phát hành;
+ Phần mềm máy vi tính;
+ Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng;
+ Bản quyền, bằng sáng chế;
+ Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
+ TSCĐ vô hình khác

b) Phân loại theo quyền sở hữu: TSCĐ của đơn vị được chia làm 2
loại:
- TSCĐ tự có là các TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do mua
sắm xây dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp,
nguồn vốn vay, nguồn vốn lưu động, các TSCĐ này thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

7

- TSCĐ đi thuê là TSCĐ của doanh nghiệp khác được đơn vị
thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết và có
thể chia làm 02 loại TSCĐ thuê ngoài như sau:

+ TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản cuả hợp đồng thuê.
TSCĐ thuê tài chính cũng được coi là TSCĐ của doanh nghiệp và được

phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý,
sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên cho thuê chỉ được quản lý, sử
dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc
hợp đồng.


c) Phân loại theo nguồn hình thành:

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp hoặc vốn góp
của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của
doanh nghiệp.
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khấu hao
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.


d) Phân loại theo công dụng:


8

- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: TSCĐ thuộc loại này được
phân loại chi tiết theo hình thái biểu hiện thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình…
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.


3.2 Đánh giá tài sản cố định:

Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại của chúng.

a) Xác định nguyên giá TSCĐ:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.

- TSCĐ hữu hình mua sắm:

Nguyên giá Giá mua Các khoản thuế
TSCĐ hữu hình = (không bao gồm + không được hoàn lại + Chi phí
khác
mua sắm CK thương mại và giảm giá)


9

Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu, thuế GTGT đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Chi phí khác bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển
và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử.

+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hình

thành theo phương pháp giao thầu:

Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán Chi phí liên quan Lệ phí
công trình đầu tư + khác + trước bạ

+ Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh tóan theo phương
thức trả chậm:

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua

- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:

Giá thành thực tế của TSCĐ Chi phí
Nguyên giá TSCĐ = tự xây dựng, tự chế + lắp đặt, chạy thử


- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

Giá trị hợp lý Các khoản thuế
Nguyên giá TSCĐ = của TSCĐ + không được hoàn lại + Chi phí
khác

10


- TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:

Giá trị còn lại TSCĐ ở đơn vị cấp
Nguyên giá TSCĐ = hoặc giá trị đánh giá thực tế + Chi phí bên
của Hội đồng giao nhận nhận TSCĐ chi

ra

- TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa:

Giá trị TSCĐ theo đánh giá Chi phí bên
Nguyên giá TSCĐ = thực tế của Hội đồng giao nhận + nhận TSCĐ chi
ra


Nguyên giá TSCĐ vô hình: là tổng số chi phí thực tế về thành lập
doanh nghiệp, về nghiên cứu phát triển, số chi trả( chưa có thuế GTGT) để
mua bằng phát minh, sáng chế…trong trường hợp TSCĐ vô hình sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Trường hợp TSCĐ vô hình sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương
pháp trực tiếp thì nguyên giá còn bao gồm cả thuế GTGT phải trả khi mua
TSCĐ vô hình.

- TSCĐ vô hình loại mua sắm :


11

Nguyên giá Giá mua Các khoản thuế
TSCĐ vô hình = thực tế + không được hoàn lại + Chi phí
khác
mua sắm
+ Đối với TSCĐ vô hình mua sắm được thanh tóan theo phương thức
trả chậm:


Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua


- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :

Chi phí liên quan trực tiếp
Nguyên giá TSCĐ = đến khâu thiết kế, thử nghiệm, xây dựng,
sản xuất thử nghiệm


- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi:

Giá trị hợp lý Các khoản thuế
Nguyên giá TSCĐ = của TSCĐ + không được hoàn lại + Chi phí
khác


- TSCĐ hữu hình được cấp, được biếu, được tặng :

Giá trị TSCĐ theo đánh giá Chi phí bên

12

Nguyên giá TSCĐ = thực tế của Hội đồng giao nhận + nhận TSCĐ chi
ra

- Quyền sử dụng đất:

Tiền chi ra để có Chi phí đền bù, giải

Nguyên giá TSCĐ = quyền sử dụng đất hợp pháp + phóng mặt bằng, san
lấp

* Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên
giá. Nguyên giá của từng đối tượng ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được
xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn
tại của TSCĐ ở doanh nghiệp ngoại trừ các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Và khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo
quy định hiện hành.


b) Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ

II. HẠCH TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP:


13

Trong qúa trình họat động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh
nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo
dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp tăng có thể do các nguyên nhân sau: mua
sắm, xây dựng mới, nhận vốn góp liên doanh, được cấp, được tặng, biếu

hoặc thừa phát hiện khi kiểm kê.

1. Hạch tóan tăng TSCĐ:

1.1 Chứng từ , thủ tục hạch toán tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm
TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập ” Biên bản
giao nhận TSCĐ cho từng đối tượng ghi TSCĐ”
Đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó, bộ phận kế toán có
nhiệm vụ sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng.Bộ hồ sơ
gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các
chứng từ khác liên quan. Hồ sơ TSCĐ được lập thành 02 bộ: một lưu ở
phòng kỹ thuật, một ở phòng kế toán.

1.2 Hạch tóan chi tiết tăng TSCĐ:

* Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế tóan mở thẻ TSCĐ để hạch toán
chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ được lập thành 2 bản. Bản
chính để tại phòng kế tóan theo dõi, ghi chép diễn biến phát sinh trong quá
trình sử dụng TSCĐ. Bản sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ.
Sau khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập

14

chung cho toàn doanh nghiệp một quyển. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải
được sắp xếp, bảo quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán
TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi.



1.3 Hạch tóan tổng hợp tăng TSCĐ:


a) Tài khoản sử dụng:

Hạch tóan tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
TK 211- TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên
giá.
* Nội dung và kết cấu TK 211:
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị
thêm hoặc do cải tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại
Bên có: - Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
- Điều chỉnh giảm do đánh giá lại TSCĐ
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị

* Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn

15

+ TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật
+ TK 2118: TSCĐ khác


TK 213- TSCĐ vô hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
* Nội dung và kết cấu TK 213:
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở đơn vị

* Tài khoản 213 có bảy tài khoản cấp hai:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành
+ TK 2133: Bản quyền,bằng sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác

b) Hạch tóan tổng hợp tăng TSCĐ

b.1 TSCĐ dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:

- Tăng TSCĐ do mua sắm mới:
+ Nợ TK 211, TK 213 : Ghi tăng theo nguyên giá

16

Nợ TK 133(2) - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán



+ Kết chuyển nguồn:
Nợ TK : 414, TK 441- Quỹ đầu tư phát triển, Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Có TK: 411- Nguồn vốn kinh doanh

* Nếu đầu tư bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh, vốn
khấu hao thì không kết chuyển nguồn.
* Mua dùng cho hoạt động phúc lợi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
* Mua dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 461- Chi sự nghiệp
Có TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
- Tăng TSCĐ do nhập khẩu thiết bị( TSCĐ) đưa vào sử dụng:

+ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 1112, TK 1122,TK 144,TK 331
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
+ Thuế GTGT của hàng nhập khẩu trong trường hợp này được khấu
trừ
Nợ TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Có TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu


17

- Mua TSCĐ hữu hình theo phương pháp trả chậm, trả góp:
+ Nợ TK 211, 213 : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình ( Nguyên
giá: ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242: Lãi do trả chậm
Có TK 331- Phải trả cho người bán( Tổng giá thanh toán)

+ Định kỳ, thanh tóan tiền cho người bán:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111,112: Giá gốc và lãi trả chậm
+ Ghi vào chi phí số lãi trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
- Doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nợ TK 211,TK 213: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
Có TK 111,TK 112,TK 331: C/ phí trực tiếp khác lquan đến TS đó
Có TK 711- Thu nhập khác

- TSCĐ hữu hình tự chế:
+ Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế để chuyển thành
TSCĐ hữu hình sử dụng ngay cho hoạt động SXKD
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm( nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang( trường hợp không qua
kho)

18

+ Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình(Nguyên giá)
Có TK 512- Doanh thu nội bộ( Giá thành thực tế sản phẩm)

+ Chi phí lắp đặt, chạy thử:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 111,Tk 112, TK 331…
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
TSCĐ hữu hình tương tự là TSCĐ hữu hình có công dụng tương tự,
trong cùng lĩnh vực kinh doanh.

* Mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ tương tự
Nợ TK 211, 213- TSCĐHH, VH ( Giá trị còn lại của TSCĐHH, VH
nhận về)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Có TK 211, 213: TSCĐ hữu hình, vô hình đưa đi trao đổi( Nguyên
giá)

* Mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự:
+ Nợ TK 811- Chi phí khác( Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( Gía trị đã khấu hao)
Có TK 211, 213- TSCĐ ( Nguyên giá)

+ Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng( Tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác( Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

19


+ Khi nhận TSCĐ hữu hình do trao đổi:
Nợ TK 211, 213- TSCĐ ( Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao

đổi)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131- Phải thu của khách hàng( Tổng giá thanh toán)
- Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình( Nguyên giá-Chi tiết nhà cửa, vật kiến
trúc)
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình( Nguyên giá- Chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,131…
b.2 TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp :

- Tăng TSCĐ do mua sắm mới:
+ Nợ TK 211, TK 213 : Ghi tăng theo nguyên giá
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán

+ Kết chuyển nguồn:
Nợ TK : 414, TK 441- Quỹ đầu tư phát triển, Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Có TK: 411- Nguồn vốn kinh doanh


20

* Nếu đầu tư bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh, vốn
khấu hao thì không kết chuyển nguồn.
* Mua dùng cho hoạt động phúc lợi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi

Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
* Mua dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 461- Chi sự nghiệp
Có TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ

- Mua TSCĐ theo phương pháp trả chậm, trả góp:
+ Nợ TK 211, 213: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình ( Nguyên giá:
ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 242: Lãi do trả chậm
Có TK 331- Phải trả cho người bán( Tổng giá thanh toán)

+ Định kỳ, thanh tóan tiền cho người bán:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111,112: Giá gốc và lãi trả chậm
+ Ghi vào chi phí số lãi trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 211: TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi( Nguyên giá)

- Tăng TSCĐ do nhập khẩu thiết bị( TSCĐ) đưa vào sử dụng:

+ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 1112, TK 1122,TK 144,TK 331

21

Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu

2. Hạch tóan giảm TSCĐ:


TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do các nguyên nhân sau:
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, đem góp vốn liên doanh, trả lại cho các đơn vị
tham gia liên doanh, phát hiện thiếu khi kiểm kê, chuyển thành công cụ,
dụng cụ….

2.1 Chứng từ, thủ tục và hạch tóan chi tiết giảm TSCĐ:

Chứng từ hạch tóan giảm TSCĐ bao gồm:

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Biên bản đánh giá TSCĐ tham gia liên doanh, biên bản giao nhận
TSCĐ

- Biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của Hội đồng kiểm kê

- Biên bản, quyết định xử lý TSCĐ thiếu và các chứng từ liên quan

Khi hạch tóan giảm TSCĐ, kế tóan phải làm đầy đủ thủ tục quy định
đối với từng trượng hợp cụ thể. Hạch tóan chi tiết giảm TSCĐ cũng phải ghi
sổ, thẻ TSCĐ tương tự như trường hợp tăng tài sản cố định.

2.2 Hạch tóan tổng hợp giảm TSCĐ :

a) Hạch tóan nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
a.1 Dùng cho SXKD:

22



TSCĐ thanh lý là những TSCĐ đã lạc hậu mà không thể nhượng bán
được hay bị hư hỏng không có khả năng phục hồi. Khi nhượng bán TSCĐ,
doanh nghiệp phải thành lập hội đồng để xác định giá bán TSCĐ và tổ chức
nhượng bán TSCĐ theo các quy định hiện hành. Đối với thanh lý TSCĐ,
đơn vị phải lập Hội đồng thanh lý để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý và
lập biên bản thanh lý TSCĐ.
- Căn cứ vào chứng từ nhượng bán TSCĐ hay chứng từ thu tiền
nhượng bán, thanh lý TSCĐ kế tóan ghi:
+ Nếu TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Có TK 3331
+ Nếu TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp:
* Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Cuối kỳ tính ra thuế GTGT phải nộp
* Nợ TK 711
Có TK 3331
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ hay biên bản thanh lý TSCĐ, ghi
giảm TSCĐ:

Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ: giá trị hao mòn
Nợ TK 811- Chi phí khác: giá trị còn lại
Có TK 211, 213- TSCĐ : nguyên giá

23


- Phản ánh các chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý TSCĐ:

+ Phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 811- Chi phí khác
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,331,112: Tổng giá thanh toán
+ Phương pháp trực tiếp:
* Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải thanh toán

a.2) TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi:

- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm
TSCĐ:

Nợ TK 4313- Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- TSCĐ

a.3 ) Trường hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp dự án:

Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- TSCĐ

b) Hạch tóan góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:


24


Góp vốn liên doanh với đơn vị khác được coi là một hoạt động đầu tư
tài chính của doanh nghiệp để kiếm lời . Những TSCĐ hữu hình đem đi góp
vốn liên doanh với đơn vị khác không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp, giá trị của chúng được xem là giá trị vốn góp liên doanh
và được theo dõi trên TK 222- Góp vốn liên doanh.
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán như hợp đồng, biên bản giao nhận
TSCĐ, kế tóan ghi:

Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh( ghi giá trị vốn góp do các bên liên
doanh đánh giá)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- TSCĐ
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS ( nếu giá trị vốn góp
cao hơn giá trị còn lại)
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS ( nếu giá trị vốn góp
thấp hơn giá trị còn lại)

III. HẠCH TOÁN HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TSCĐ:


1. Tài khoản sử dụng:

TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác
của TSCĐ.

Kết cấu:

25


Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ
và do các nguyên nhân khác
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214- Hao mòn TSCĐ có 3 TK cấp 2:
TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tài khoản này dùng để phản ánh sự hình thành, tăng, giảm và sử dụng
nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển hoặc cho
vay
Bên Có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do:
- Đầu tư, đổi mới TSCĐ( mua sắm, XDCB)
- Trả nợ vay đầu tư TSCĐ
- Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác hoặc cho
vay…
Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn

2. Phương pháp khấu hao và cách tính khấu hao: có 03 phương pháp sau

2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng:

×