Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP LỊCH sử và XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN của HIẾN PHÁP các QUỐC GIA hồi GIÁO TRONG KHU vực ĐÔNG NAM á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.56 KB, 130 trang )

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN KHÁNH LINH

LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP
CÁC QUỐC GIA HỒI GIÁO TRONG KHU VỰC ĐƠNG NAM Á

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2015-L

HÀ NỘI,

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------------------

NGUYỄN KHÁNH LINH

LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP
CÁC NƯỚC HỒI GIÁO TRONG KHU VỰC ĐƠNG NAM Á
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH LUẬT HỌC
BỘ MÔN LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2015-L

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. MAI VĂN THẮNG

HÀ NỘI,

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Mai Văn Thắng. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình khoa học khác.

TÁC GIẢ KHĨA LUẬN

Nguyễn Khánh Linh

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................7
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................9
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 9
3. Những điểm mới của nghiên cứu..........................................................................10
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án..........................................................10
5. Bố cục của khóa luận.............................................................................................11
CHƯƠNG 1. HỒI GIÁO VÀ PHÁP LUẬT Ở ĐÔNG NAM Á: LỊCH SỬ PHÁT
TRIỂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN..................................................... 12
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Hồi giáo ở Đông Nam Á và những đặc điểm
cơ bản.............................................................................................................................12
1.1.1.

Khái quát về lịch sử các quốc gia khu vực Đông Nam Á...........................12

1.1.2.

Ảnh hưởng của Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á...................................14

1.1.3.

Khái quát những đặc điểm cơ bản của Hồi giáo tại Đông Nam Á............17

1.1.4.


Đặc điểm cơ bản của pháp luật Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á.........19

1.2. Những đặc điểm cơ bản của pháp luật Đông Nam Á.........................................22
1.3. Các yếu tố có thể tác động đến pháp luật nói chung và hiến pháp các quốc gia
Hồi giáo ở khu vực Đông Nam Á.................................................................................24
1.4.Tiểu kết chương 1................................................................................................... 26
Chương 2. LỊCH SỬ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP CÁC QUỐC GIA
HỒI GIÁO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á......................................................................... 27
2.1. Khái quát chung về Hiến pháp và ảnh hưởng Hồi giáo tại các quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á...................................................................................................27
2.2. Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp tại Indonesia.............................................. 28
2.2.1.

Khái quát chung...........................................................................................28

2.2.2.

Ảnh hưởng và đặc điểm của Hồi giáo tại Indonesia..................................30

2.2.3.

Lịch sử của Hiến pháp Indonesia............................................................... 33

2.2.4.

Nội dung Hiến pháp Indonesia hiện hành.................................................44

2.2.5.

Thực tiễn thi hành Hiến pháp.....................................................................48


2.2.6.

Đánh giá và lý giải....................................................................................... 54

2.3. Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp Malaysia.....................................................57
2.3.1.

Khái quát chung...........................................................................................57

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

2.3.2.

Ảnh hưởng và đặc điểm của Hồi giáo tại Malaysia...................................59

2.3.3.

Lịch sử Hiến pháp Malaysia....................................................................... 61

2.3.4.

Nội dung Hiến pháp hiện hành Malaysia.................................................. 69

2.3.5.

Thực tiễn thi hành....................................................................................... 74


2.3.6.

Đánh giá và lý giải....................................................................................... 79

2.4. Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp Brunei.........................................................82
2.4.1.

Khái quát chung.............................................................................................. 82

2.4.2.

Ảnh hưởng và đặc điểm của Hồi giáo tại Indonesia..................................83

2.4.3.

Lịch sử Hiến pháp Brunei...........................................................................84

2.4.4.

Nội dung Hiến pháp hiện hành...................................................................89

2.4.5.

Thực tiễn thi hành Hiến pháp.....................................................................93

2.4.6.

Đánh giá và lý giải....................................................................................... 96


2.5. Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 98
Chương 3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỘT SỐ GỢI MỞ VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT
RA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP CÁC QUỐC GIA HỒI GIÁO KHU
VỰC ĐÔNG NAM Á........................................................................................................99
3.1. Về xu hướng phát triển......................................................................................... 99
3.1.1. Xu hướng phát triển chung.............................................................................99
3.1.2. Xu hướng chế định hóa quyền con người và đảm bảo thể chế dân chủ ở một
mức độ nhất định.....................................................................................................100
3.1.3. Xu hướng ảnh hưởng Hồi giáo gia tăng trong Hiến pháp và thực tế.........102
3.2. Nguyên nhân của sự thay đổi..............................................................................103
3.2.1. Xu hướng chế định hóa quyền con người và đảm bảo thể chế dân chủ ở một
mức độ nhất định.....................................................................................................103
3.2.2. Xu hướng ảnh hưởng Hồi giáo gia tăng với trường hợp Indonesia và
Brunei.......................................................................................................................106
3.3. Những gợi mở cho quá trình cải cách Hiến pháp Việt Nam............................108
3.4. Các vấn đề đặt ra.................................................................................................111
3.5. Tiểu kết chương 3................................................................................................ 114
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 118
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 129

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa

RIS:

Hiến pháp liên bang Indonesia giai đoạn 1949 – 1950

KMB:

Hội nghị bàn tròn lập hiến Indonesia diễn ra từ 23/8/1949 –

2/11/1949 tại Hà Lan
DPR

Hội đồng Đại diện Nhân dân còn được gọi là Hạ viện. Là một trong

2 cơ quan lập pháp của Indonesia

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiến pháp được biết đến là luật gốc, điều chỉnh những vấn đề quan trọng của một
quốc gia. Từ bộ máy nhà nước đến quyền con người, từ hệ thống tư pháp đến cơ chế bảo
hiến,… là những nội dung được hiến pháp quy định. Q trình “phơi thai” của một bản
hiến pháp, nội dung hiến pháp hay thực tiễn áp dụng hiến pháp luôn là điều hấp dẫn với
bất kỳ học giả hay nghiên cứu sinh nào nghiên cứu về pháp luật nói chung và lĩnh vực
hiến pháp nói riêng. Hiến pháp trong xã hội hiện đại có vị trí tối thượng. Nhưng đó chưa
phải là tất cả với các nhà nước lấy Hồi giáo làm tư tưởng chính thống hoặc chịu ảnh
hưởng sâu sắc giáo lý đạo Hồi. Bởi lẽ, Hồi giáo có một vị trí đặc biệt với đời sống xã

hội quốc gia, bao gồm cả nhà nước và pháp luật. Trong những xã hội ấy, Kinh Koran,
Sunni ln có vị trí đặc biệt, là nguồn luật quan trọng nhất. Tuy vậy, trước xu hướng
phát triển của thế giới hiện đại, mà hiến pháp luôn là hiện thân của một xã hội dân chủ,
pháp quyền, văn minh thì việc nghiên cứu vị trí của hiến pháp trong hệ thống pháp luật
các quốc gia ảnh hưởng Hồi giáo, mối quan hệ của hiến pháp với các nguồn luật khác,
vai trị của hiến pháp trong bối cảnh hiện đại,… ln có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và
nhận thức. Đồng thời, nghiên cứu về lịch sử và xu hướng phát triển của hiến pháp các
quốc gia Hồi giáo, kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa hiến pháp và nguồn luật Hồi
giáo cũng sẽ gợi mở một số vấn đề giữa bối cảnh cải cách pháp luật, nâng cao vị trí vai
trị của hiến pháp trong hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài còn dựa trên năm (5) lý do sau:
Thứ nhất, diện mạo và “nhịp đập” một quốc gia được phản chiếu qua hiến pháp của
quốc gia đó. Để có thể hiểu và lý giải được các hoạt động, các sự kiện nảy sinh trên thực
tế tại các quốc gia Hồi giáo trong khu vực (Indonesia, Malaysia, Brunei), nghiên cứu
hiến pháp là một phương thức hữu hiệu nhằm thực hiện điều đó.
Thứ hai, mỗi một bản hiến pháp thuộc về một bối cảnh cụ thể. Trải qua những trầm
tích thời gian, hiến pháp các nước Hồi giáo tại khu vực Đơng Nam Á có chiều dài lịch sử và
những điểm riêng biệt so với Hiến pháp các quốc gia khác trên thế giới. Việc nghiên cứu
lịch sử và xu hướng phát triển tạo ra cái nhìn đa chiều và sâu sắc cho việc đánh giá


và xem xét hiến pháp. Từ đó, có thể đưa ra những luận giải cho các sự kiện pháp lý nảy
sinh trên thực tiễn.
Thứ ba, làn sóng dân chủ hóa thứ ba (1974–2000), bắt đầu từ Nam Âu, lan sang
Mỹ Latinh, châu Phi, rồi đến Đông Á, đã mang lại cho khu vực 7 nền dân chủ mới, đó là
Philippines, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Mông Cổ, Campuchia, và Indonesia [2].
Nghiên cứu hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á là dữ liệu cần
thiết nhằm định vị sự phát triển và vị trí của các quốc gia Hồi giáo trong khu vực trên
bản đồ dân chủ thế giới.
Thứ tư, Đông Nam Á là khu vực có nhiều điểm đặc biệt so với các khu vực khác

trên thế giới. Trải dọc chiều dài lịch sử, các đế chế và vương quốc đã đến và đi trên
mảnh đất nhiệt đới: Đế chế Sri Vijaya trong thế kỷ thứ VIII đến XII, đế quốc Khmer vào
thế kỷ IX đến XV, đế chế Majapahit trong thế kỷ XII đến XIV, đế quốc Malacca vào thế
kỷ XV. Ngay cả trong những năm cai trị thuộc địa, khu vực này đã bị chia cắt giữa Anh,
Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha,...[2] Trong bối cảnh đó, hơi thở Hồi giáo
đã lan tỏa và bám rễ vào đời sống sinh hoạt cũng như tư tưởng của con người tại các
quốc gia. Nhìn nhận hiến pháp trong chiều dài lịch sử và độ rộng của sự thay đổi góp
phần tạo nên bức tranh toàn diện của các quốc gia trên thế giới, sự cựa mình của các
quốc gia có đơng đảo các tín đồ tơn sùng tơn giáo lớn thứ hai thế giới.
Thứ năm, “mối quan hệ giữa các thiết chế tôn giáo và nhà nước đi theo một dòng
chảy liên tục ở mỗi nước” [3], những hệ thống tôn giáo – nhà nước khác nhau ra đời sau
những cuộc “hôn phối” đầy lịch sử. “Tôn giáo – Hiến pháp”, “Nhà thờ - Nhà nước”
trong bối cảnh đó cũng đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Nghiên cứu về hiến pháp các
quốc gia Hồi giáo trong khu vực giúp người nghiên cứu nhận ra mối liên hệ giữa tôn
giáo và pháp luật nói chung, hiến pháp nói riêng.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu lịch sử và sự phát triển của hiến pháp các
quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á sẽ đưa ra những minh chứng trong lịch
sử lập hiến của từng quốc gia Hồi giáo, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, từ lý thuyết
đến thực tiễn, từ đánh giá đến dự báo về sự phát triển Hiến pháp các quốc gia Hồi giáo
khu vực Đông Nam Á.


2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về lịch sử và xu hướng hiến pháp của các quốc gia Hồi giáo trong khu
vực nhằm hai (2) mục đích chính sau:
Thứ nhất, nghiên cứu nhằm là rõ lịch sử ra đời, sự thay đổi và phát triển của hiến
pháp qua thời gian tại các quốc gia chịu ảnh hưởng của Hồi giáo. Đồng thời xác định vị
trí, vai trị của hiến pháp các quốc gia trong hệ thống pháp luật dưới sự ảnh hưởng mạnh
mẽ của Hồi giáo. Mối quan hệ giữa Hiến pháp và pháp luật Hồi giáo cũng là một trong

những mục đích nghiên cứu khơng thể bỏ qua.
Thứ hai, qua những vấn đề được làm rõ ở trên, nghiên cứu nhằm nhận diện xu
hướng phát triển hiến pháp ở các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á. Trên
cơ sở đó, phân tích cùng bối cảnh các quốc gia Hồi giáo trên thế giới để đánh giá được
xu thế vận động chung. Ngoài ra, gợi mở và đưa ra những khuyến nghị nâng cao vai trò,
hiệu lực của hiến pháp trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các bản hiến pháp của các quốc gia chịu
ảnh hưởng Hồi giáo trong khu vực, lịch sử lập hiến của từng quốc gia, các dấu vết của
Hồi giáo trong hiến pháp và đời sống xã hội trên thực tế, các yếu tố tác động đến việc
hình thành hiến pháp và Hồi giáo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm hiểu các cơng trình
khoa học đã có liên quan đến hiến pháp và Hồi giáo, mối quan hệ giữa hiến pháp và các
nguồn tôn giáo,… của các quốc gia ảnh hưởng Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á.
Phạm vi nghiên cứu, về không gian, là khu vực Đông Nam Á, với sự tập trung vào
ba trường hợp Indonesia, Malaysia, Brunei. Đây là ba quốc gia mà dấu vết Hồi giáo ảnh
hưởng rõ rệt nhất trong đời sống sinh hoạt pháp luật và xã hội. Vị trí của Hồi giáo được
khẳng định và nhấn mạnh ngay từ Lời nói đầu của hiến pháp và được điều chỉnh, ghi
nhận trong rất nhiều điều, nhiều chương của các bản hiến pháp từng thời kỳ. Về thời
gian, đề tài xem xét từ những bản hiến pháp đầu tiên được coi là viên gạch nền tảng cho
sự phát triển và thay đổi của hiến pháp về sau tại các quốc gia Hồi giáo trong khu vực.


3. Những điểm mới của nghiên cứu
Nghiên cứu có một số điểm mới sau:
Nghiên cứu đánh giá sự tác động của lịch sử, văn hóa và đặc biệt là tơn giáo tới lịch
sử và sự phát triển hiến pháp các quốc gia Hồi giáo Đông Nam Á. Đồng thời, đưa ra cái
nhìn tổng thể về tiến trình lập hiến và điểm mới của từng bản hiến pháp của Indonesia,
Malaysia, Brunei trong sự so sánh đánh giá lẫn nhau. Đây là các quốc gia có hiến pháp
ít được nghiên cứu đề cập đến trong các cơng trình khoa học đánh giá về sự thay đổi của
hiến pháp các quốc gia Hồi giáo trên thế giới. Đồng thời, hầu hết các nghiên cứu về hiến

pháp ba quốc gia đều đang nghiên cứu ở mức độ riêng lẻ từng giai đoạn, từng quốc gia.
Với khóa luận, hiến pháp ba quốc gia sẽ được nghiên cứu đồng thời cùng nhau và xuyên
suốt trong quá trình lịch sử.
Khóa luận cũng đưa ra lý do và cơ sở cho sự thay đổi hiến pháp các quốc gia trong
từng giai đoạn, cũng như sự thực thi ở hiện tại với một số dẫn chứng thực tế tiêu biểu.
Nghiên cứu đồng thời chỉ ra khuynh hướng phát triển và quy luật của hiến pháp các
quốc gia Hồi giáo trong bối cảnh xã hội hiện nay với sự đan xen và ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Đồng thời, kết hợp với những thay đổi trong lịch sử để đẩy ra những bản
sắc pháp lý riêng, hệ tư tưởng pháp lý riêng của Indonesia, Malaysia và Brunei.
Cuối cùng, từ những ghi nhận trong hiến pháp và thực tiễn thi hành tại từng quốc
gia, cách xử lý mối quan hệ giữa tôn giáo và hiến pháp, kinh nghiệm xử lý của từng
quốc gia trong bối cảnh khu vực và thế giới,… khóa luận đưa ra những kiến giải và gợi
mở bài học cho Việt Nam trong quá trình cải cách hiến pháp nước ta nhằm phù hợp với
thay đổi trong nước và hội nhập quốc tế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Nghiên cứu mang chứa ý nghĩa khoa học, bởi nghiên cứu là tài liệu cho việc nghiên
cứu về các quốc gia khu vực Đông Nam Á, nhìn nhận một phần pháp luật và nhà nước
các quốc gia ASEAN. Khơng chỉ vậy, nghiên cứu cịn đưa ra cái nhìn tổng quát về lịch
sử nhà nước và pháp luật, lịch sử lập hiến các nước,… Đây cũng là nghiên cứu có tính
hệ thống về các bản hiến pháp cũng như thay đổi hiến pháp các quốc gia dành cho
những người muốn nghiên cứu sâu về hiến pháp và Hồi giáo.


Ý

nghĩa thực tiễn của khóa luận thể hiện đưa ra những bài học và kinh nghiệm xử lý

trên thực tiễn của các quốc gia Hồi giáo trong khu vực Đông Nam Á, đưa đến bài học
giải quyết mối quan hệ Hồi giáo và pháp luật tại các quốc gia Hồi giáo trên thế giới nói
chung. Khơng chỉ vậy, khóa luận còn đưa đến gợi mở liên quan đến cải cách hiến pháp

tại Việt Nam, về quyền tự do tôn giáo, các vấn đề Hồi giáo và tôn giáo được hiến định,
việc giải quyết mối quan hệ giữa luật pháp và các yếu tố khác chi phối trong xã hội để
thực sự đem lại một xã hội “thượng tôn pháp luật”.
5. Bố cục của khóa luận
Khóa luận bao gồm phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục và

ba (3) chương:
Chương 1: Hồi giáo và pháp luật ở Đông Nam Á: Lịch sử phát triển và những vấn
đề lý luận cơ bản
Chương 2: Lịch sử và sự phát triển Hiến pháp của các quốc gia Hồi giáo trong khu
vực Đông Nam Á.
Chương 3: Xu hướng phát triển, những gợi mở và vấn đề đặt ra.


CHƯƠNG 1.
HỒI GIÁO VÀ PHÁP LUẬT Ở ĐÔNG NAM Á: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
Thuật ngữ “Hồi giáo” (Islam, Musulman) có nghĩa là “sự khuất phục”, sự “hiến dâng”
[19]. Những người theo Hồi giáo sống và thực hiện công việc dựa trên những lời răn dạy
của thánh Allah được nhà tiên tri Mohammed truyền lại. Những hạt giống đầu tiên về đạo
Hồi được nảy mầm từ thế kỷ VII, khi thương gia thành phố Mécca – Mohammed đi truyền
bá thông điệp đến từ đấng Allah tối cao. Ngày mà Mohammed rời gót chân khỏi Mécca
được coi là ngày bắt đầu lịch Hồi giáo – ngày hijra. Trong khi châu Âu cịn đang chìm đắm
trong đêm trường Trung cổ thì nền văn hố Hồi giáo đã phát triển mạnh mẽ [19]. Theo Th.
Van Baaren, trong khoảng thời gian từ thế kỷ IX đến XIV, ảnh hưởng của nền văn minh Hồi
giáo với thế giới lớn hơn bất kỳ một đế quốc nào khác trong lịch sử bấy giờ [70, 137]. Đạo
Hồi và luật Hồi giáo đã tồn tại hơn 1.300 năm và phát triển ảnh hưởng của mình từ bán đảo
Ả rập đến châu Phi, châu Á. Sự phát triển của Hồi giáo ngày càng mạnh mẽ, màu sắc Hồi
giáo len lỏi vào nếp suy nghĩ và lối sống của nhiều cộng đồng, nhiều dân tộc khác nhau.
Nghiên cứu đầu năm 2011 về Tương lai của dân số Islam giáo toàn cầu của Trung tâm

nghiên cứu PEW đã đưa ra nhận định rằng, số lượng tín đồ Islam giáo sẽ tăng khoảng 35%
trong vịng 20 năm tới và đạt khoảng 2,2 tỷ người vào năm 2030. Trên bản đồ Hồi giáo, khu
vực Đông Nam Á là một khu vực có sự du nhập và ảnh hưởng của Hồi giáo rất mạnh mẽ,
tiêu biểu là ba (3) quốc gia: Indonesia, Malaysia, Brunei.

1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Hồi giáo ở Đông Nam Á và những đặc
điểm cơ bản
1.1.1. Khái quát về lịch sử các quốc gia khu vực Đông Nam Á
Đông Nam Á là khu vực nằm giữa hai đại dương lớn là Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Khu vực này rộng 4.494.047 km² (chiếm 10.5% diện tích Châu Á và 3% diện tích
đất trên Trái Đất). Phần lớn khu vực nằm ở bán cầu Bắc và nằm một chút tại bán cầu Nam.
Nó bao gồm 11 quốc gia được chia thành 2 nhóm: Nhóm đất liền (Bán đảo Trung - Ấn):
Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và phía tây Malaysia; Nhóm hải


đảo (Quần đảo Mã Lai): Indonesia, phía đơng Malaysia, Singapore, Philipines, Đông
Timor, Brunei [7].
Hầu hết các quốc gia ở khu vực Đơng Nam Á đều có những biến động và giai đoạn
thăng trầm phức tạp. Lịch sử khu vực Đông Nam Á có thể chia làm bốn (4) giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: Từ thời nguyên thủy đến xã hội có giai cấp và nhà nước. Trong thời kỳ đồ
đá, kỹ thuật chế tác công cụ Đông Nam Á, vừa mang đặc trưng của trình độ kỹ thuật đá cũ
trên thế giới, vừa có biểu hiện thể hiện tính trội của khu vực: văn hóa đá cuội (Pebble
culture) và những cơng cụ chặt có dáng thơ sơ (Chopper và Chopping-tool) [13].

Giai đoạn 2: Giai đoạn xác lập và phát triển thịnh đạt của các vương quốc Đông
Nam Á. Sau sự tan rã của Vương quốc Phù Nam (thế kỷ VII), các quốc gia sơ kỳ như
Srivijaya, Kalinga ở Indonesia, quốc gia của người Khmer, người Môn, người Mianma,
người Thái,… bắt đầu xuất hiện cùng với những kỳ tích văn hóa, điển hình như tổng thể
kiến trúc Bơrơbuađua (Borobudur) ở Java [13]. Trong khi Ấn Độ thường xuyên có

những biến động bên trong, Trung Quốc rơi vào sự khủng hoảng, suy thối liên mien
hay Châu Âu chìm trong “đêm trường trung cổ” thì ở giai đoạn này, Đơng Nam Á đã đạt
đỉnh cao phát triển.
Giai đoạn 3: Giai đoạn suy thoái của các quốc gia phong kiến và phong trào đấu tranh
chống ách thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Sau sự phát triển huy hoàng, biểu
đồ của khu vực Đơng Nam Á có sự suy thối. Từ thế kỷ XVI trở đi, các quốc gia Đông
Nam Á đã khơng cịn đủ sức thực hiện mục tiêu phát triển và tự bảo vệ mình [13]. Hầu hết
các quốc gia Đông Nam Á đều phải chịu ách đô hộ thực dân trong một thời gian dài. Việt
Nam, Lào, Campuchia, Indonesia và Philippines đều đã từng là thuộc địa của các nước
thuộc lục địa Châu Âu là Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha [24]. Còn Malaysia, Singapore,
Brunei, Myanmar, giống như nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác trên thế giới, gắn liền
với q trình thuộc địa hố của Anh hoặc sự ảnh hưởng của Mỹ [24].
Giai đoạn 4: Giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Sau những nỗ lực bền bỉ và cuộc đấu
tranh quả cảm, phần lớn các quốc gia Đông Nam Á khôi phục lại được sự độc lập và tự chủ.
Đây cũng là thời điểm nhiều bản hiến pháp trong khu vực được ra đời. Các quốc gia


Đông Nam Á vực dậy từ trong tro tàn chiến tranh và từng bước gây dựng lại đất nước,
phát triển kinh tế. Cho đến nay, Đơng Nam Á có sự khởi sắc nhất định và trở thành một
trong những khu vực kinh tế, dân chủ đáng chú ý trên thế giới.
Có thể thấy, các quốc gia Đơng Nam Á đều chịu sự biến động lịch sử và có tiến
trình phát triển với sự ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa trên thế giới. Điều đó cũng là
một trong những lý do khiến Đông Nam Á được coi là “ngã tư đường thế giới” ở cả mặt
địa lý và văn hóa, tôn giáo, pháp luật.
1.1.2. Ảnh hưởng của Hồi giáo tại khu vực Đơng Nam Á
Thứ nhất, về q trình lịch sử Hồi giáo du nhập vào khu vực Đông Nam Á
Tuy là một tôn giáo lớn và phổ biến trên thế giới nhưng Hồi giáo ảnh hướng tới khu
vực Đông Nam Á khá muộn. Cho đến nay vẫn còn nhiều điều tranh cãi về thời điểm chính
xác đạo Hồi du nhập vào khu vực Đông Nam Á. Ý kiến nhận định Hồi giáo du nhập vào
đây thông qua các thương gia Ả rập và Ấn Độ vào khoảng thế kỉ VII-XIII [13] là ý kiến

nhận được nhiều sự ủng hộ nhất. Do sự du nhập muộn nên "lưỡi gươm tàn bạo của Hồi
giáo" khơng cịn thoả sức hồnh hành để mở rộng lãnh thổ và áp đặt tôn giáo cho các cư
dân các vùng đất bị người Ả rập Hồi giáo chiếm đóng nữa” [14]. Đó cũng là một phần lý
giải cho việc Hồi giáo tại Đơng Nam Á có phần ơn hịa hơn các khu vực khác. Đạo Hồi bén
rễ tại khu vực Đông Nam Á thông qua con đường buôn bán đường thủy nối Tây Ấn Độ và
Đông Á. Dần dần, lan tỏa đến Malaysia, Indonesia, sau đó qua con đường Malaysia lan ra
các đảo miền Nam Philippines. Thông qua những lần giao thương, buôn bán và trao đổi với
thương nhân các quốc gia khác, “một cơn gió mới thổi vào vùng Đông Nam Á hải đảo làm
chao đảo kỉ nguyên Ấn Độ hóa của cư dân nơi đây. Cơn gió mới đó chính là Hồi giáo do
những thương nhân Hồi giáo (Ả rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Ba Tư) mang đến khi những hoạt
động thương mại ngày càng gia tăng với Đông Nam Á hải đảo” [1].
Nơi đặt chân đầu tiên của Hồi giáo là vùng Bắc Sumatơ của người Ache. Do con đường
ảnh hưởng chính là thông qua buôn bán, giao thương nên điểm chung là những nơi phát
triển giao lưu buôn bán ở khu vực Đơng Nam Á là những nơi có sự xâm nhập đầu tiên và
phát triển lớn mạnh về Hồi giáo [16]. Những Hồi quốc (Sultanate) đầu tiên ở Đông Nam Á
được thành lập vào thế kỷ XIII. Teranate (1257), là một trong những Hồi quốc


lâu đời nhất ở Indonesia, được thành lập bởi Baab Mashur Malamo (1257 - 1277).
Samudera Pasai (1267), Hồi quốc nằm ở phía Bắc đảo Sumatra đã chuyển sang Hồi giáo
dưới thời trị vì của Malik ul Salih [17]. Sự có mặt của Hồi giáo khá thuận lợi, khơng có sự
ghi nhận nào về chiến tranh tôn giáo lớn bùng nổ ngồi những cuộc đụng độ nhỏ ở
Philippines. Có lẽ vì vậy mà Hồi giáo rất nhanh hịa mình và sống cuộc sống của chính nó
tại mảnh đất Đơng Nam Á hải đảo với ba quốc gia tiêu biểu là Malaysia, Indonesia và
Brunei. Khi sang đến Đông Nam Á lục địa, Phật giáo và nền văn hóa Phật giáo là một rào
cản lớn với đạo Hồi. Vì thế, đạo Hồi ở Myanmar, Thái Lan, Việt Nam hay Campuchia
không mạnh mẽ và bền sâu như ở khu vực Đông Nam hải đảo mà thu lại thành những cộng
đồng dân cư thiểu số. Đến thế kỉ XV, XVI, Hồi giáo lan tỏa một cách mạnh mẽ và sâu rộng
ở hầu hết Đông Nam Á hải đảo. Nhiều Hồi quốc hình thành và trở thành những trung tâm
Hồi giáo và thương mại quan trọng trong khu vực. Sự hình thành các Hồi quốc



Đơng Nam Á hải đảo diễn ra theo “hiệu ứng dây chuyền”. Thế kỷ XV, nhà nước Hồi

giáo đầu tiên được thành lập trên đất liền Malaysia là Malacca (1400), Cirebon (1445),
Demak (1475)…[1] đây là thời kì mà hoạt động thương mại của những thương nhân
Hồi giáo vẫn đang diễn ra nhộn nhịp với các trung tâm thương mại trọng yếu ở Đơng
Nam Á hải đảo.
Như vậy, có thể thấy q trình du nhập Hồi giáo tới các quốc gia Đông Nam Á
thông qua đường thủy gắn liền với sự giao thương buôn bán. Cùng với sự du nhập của
Hồi giáo, diện mạo đời sống khu vực Đơng Nam Á đã có sự thay đổi đáng kể. Cho đến
nay, dù có nhiều biến động chính trị và đời sống xã hội thay đổi, song, tầm ảnh hưởng
và dấu ấn Hồi giáo vẫn hiện hữu rất rõ nét ở các quốc gia Đông Nam Á, tiêu biểu là ba
quốc gia: Indonesia, Malaysia, Brunei.
Thứ hai, về nguyên nhân Hồi giáo ảnh hưởng mạnh mẽ ở khu vực
Hồi giáo là tôn giáo đến sau ở mảnh đất Đơng Nam Á. Trước khi làn gió Hồi giáo
thổi vào, Đông Nam Á đang tồn tại sự ảnh hưởng của đạo Thiên Chúa và Phật giáo. Vậy
nguyên nhân nào mà ảnh hưởng Hồi giáo có thể lan tỏa nhanh chóng và đâm sâu, bám
chắc trong tư tưởng và đời sống cộng đồng người dân khu vực đến vậy?


Đầu tiên, thời kỳ Hồi giáo hóa Đơng Nam Á trùng với thời kỳ khủng hoảng các vương
quốc cổ đại (Ví dụ ở Chămpa lục địa). Sự suy yếu của quốc gia Ấn Độ - Phật giáo
Majapahit hùng mạnh khiến Hồi giáo dễ dàng chen chân vào đời sống của người dân trong
khu vực. “Nếu như trước đây, Hồi giáo ra đời góp phần thống nhất các bộ lạc trên bán đảo
Ả rập thành một đế quốc Hồi giáo vững mạnh, thì lúc này Hồi giáo trở thành ngọn cờ của
các tiểu quốc trên quần đảo Indonesia đấu tranh giành độc lập, phát triển kinh tế” [19].
Hồi giáo trở thành vũ khí sắc bén tạo dựng cộng đồng đồn kết, thực hiện

ý đồ mở rộng lãnh thổ và truyền bá văn hóa ra ngồi lãnh thổ của các tiểu quốc ở khu

vực Đơng Nam Á.
Tiếp đó, sự phát triển của kinh tế, giao thương buôn bán ở các quốc gia hải đảo cũng
mở cửa chào đón các giáo lý đạo Hồi. Sự bình đẳng, phóng khống và đơn giản trong lễ
nghi Hồi giáo phù hợp với tầng lớp thương nhân được giới quý tộc tại Indonesia và
Malaysia rất chào đón.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, những cuộc hôn nhân mang màu sắc chính trị,
kinh tế giữa người bản địa cùng thương nhân định cư ở khu vực diễn ra khá phổ biến.
Con đường cải giáo phù hợp với sự phát triển tự nhiên và tâm lý của người dân các quốc
gia Hồi giáo trong khu vực [20]. Ví dụ như vua Pasai đã cải sang Hồi giáo khi cưới một
công chúa Hồi giáo lúc ông đã 72 tuổi [21].
Một trong những điểm nổi bật của các quốc gia khu vực Đơng Nam Á nói chung và
các quốc gia Hồi giáo nói riêng là sự mềm dẻo, dễ thích nghi với những sự du nhập từ
bên ngoài. Và Hồi giáo qua một chặng đường dài cùng thời gian lâu để từ Trung Đơng
đến cửa ngõ Đơng Nam Á, tính khắc nghiệt đã giảm bớt, sự linh hoạt được nâng cao
hơn. Hồi giáo dễ chung sống với các tôn giáo có mặt sẵn có ở Đơng Nam Á. Kết hợp
với các truyền thống địa phương, vương quyền càng giúp Hồi giáo nhanh chóng chiếm
lĩnh vị trí của mình. Nếu nhà vua Indonesia theo đạo Hồi, thì theo quan điểm lịng trung
thành, rất cả dân chúng cũng cải đạo theo – đây là một trong những minh chứng tiêu
biểu rằng chế độ vương quyền và truyền thống, tập tục vốn có ở các quốc gia Hồi giáo
trong khu vực tạo đà cho sự phát triển Hồi giáo.


Không chỉ vậy, Đông Nam Á là xứ sở hiếm hoi mà Hồi giáo không cần dùng đến
bạo lực để giành lấy sự ảnh hưởng. Vốn mang tồn tại màu sắc của chủ nghĩa thần bí có
sẵn trong truyền thơng văn hóa của các cư dân vùng bán đảo Ả rập, Hồi giáo vì thế đi lại
rất tự nhiên trong cuộc sống tâm linh và thần bí phương Đơng [22].
Trong thế kỉ XV, Malacca được xem là điểm dừng chân, nơi án ngữ tuyến đường chính
trong giao thương hàng hóa từ phương Tây đến Đơng Nam Á [1]. Để có thể giao tiếp và
buôn bán với nhau, những thương nhân đến từ những vùng đất khác nhau cần một ngôn ngữ
chung. Ngôn ngữ duy nhất đáp ứng được yêu cầu lúc bấy giờ chính là tiếng Melayu của

người Malaya ở Malacca. Việc sử dụng rộng rãi và chung một ngôn ngữ cũng khiến Hồi
giáo phát triển mạnh mẽ hơn. Hầu hết người dân ở Malacca đều theo Hồi giáo.

Bên cạnh việc khuyến khích làm giàu, quan niệm về con người bình đẳng với nhau
trước thánh Allah của Hồi giáo khiến người dân khu vực các quốc gia Hồi giáo Đông
Nam Á nhìn nhận tơn giáo này hồn tồn khác so với sự phân chia đẳng cấp trong xã
hội vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc Hinđu giáo. Cảm thấy bản thân được tơn trọng, điều mà
chưa bao giờ cảm nhận có lẽ là một trong những lý do khiến người dân khơng chống đối
mà đón nhận Hồi giáo trong sự hân hoan [1].
1.1.3. Khái quát những đặc điểm cơ bản của Hồi giáo tại Đông Nam Á
Với những đặc điểm riêng, Hồi giáo tại các nước trong Đông Nam Á vừa mang đặc
điểm chung của Hồi giáo truyền thống, vừa mang đặc điểm riêng.
Thứ nhất, quá trình Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á diễn ra muộn hơn so với các
khu vực khác trên thế giới nhưng lại mạnh mẽ và có sức lan tỏa, đặc biệt là trong giai
đoạn XV – XVI. Để có được q trình Hồi giáo hóa như vậy, Hồi giáo đã từng bước
thâm nhập và đời sống con người. Sau cả một quá trình giao thương và chuẩn bị trước
đó, kết quả là Hồi giáo đã nhẹ nhàng thâm nhập vào đời sống xã hội và pháp luật các
nước Đông Nam Á.
Thứ hai, trong quá trình hịa nhập và truyền bá ở khu vực Đơng Nam Á, Hồi giáo
cũng gặp những rào cản không thể tránh khỏi. Nhưng khác với khu vực Bắc Phi hay bán
đảo Ibrique (Bồ Đào Nha, Tây Ba Nha), Hồi giáo không cưỡng bức tôn giáo bằng bạo


lực, mà thâm nhập rất tự nhiên, với phương thức hịa bình, “khơng súng ống, giáo mác”
tại khu vực Đơng Nam Á.
Thứ ba, nếu như Thiên Chúa lan tỏa ánh sáng giáo lý theo chiều “từ dưới lên” thì Hồi
giáo khu vực Đông Nam Á truyền bá đức tin theo chiều “từ trên xuống” [1]. Do vậy, người
đứng đầu chính quyền thường là người chấp nhận thánh Allah. Những người khác cũng cải
đạo theo. Một phần nguyên nhân xuất phát từ nguồn gốc sâu xa của Hồi giáo nguyên thủy
trong ý tưởng của Mohammed về việc xây dựng một nhà nước Hồi giáo do mình đứng đầu.

Hồi giáo ăn sâu vào chính quyền vừa là đặc điểm nổi bật vừa là nguyên nhân lý giải tại sao
Hồi giáo thường có ảnh hưởng mạnh mẽ tại các chính thể quân chủ. Ví dụ tại Brunei, tơn
giáo cũng ăn sâu trong hệ thống nhà nước. Điều 3 (3) của Hiến pháp Brunei Brunei năm
1959 sắp xếp để Hội đồng tôn giáo hoạt động với tư cách là Cố vấn tôn giáo cho Quốc
vương. Sự độc quyền về mặt xác định quyền lợi này khơng có gì đáng ngạc nhiên khi
Brunei thực sự là một chế độ quân chủ tuyệt đối, điều đó có nghĩa là các quyết định liên
quan đến chính trị, tư pháp và hành pháp nào đều thuộc quyền quyết định của Quốc vương.
Theo điều 38 của Hội đồng tôn giáo và Đạo luật Tòa án Kadis (Brunei), vai trò của Hội
đồng tôn giáo Hồi giáo là: “Thay mặt và dưới quyền của Hoàng thượng với tư cách là
người đứng đầu Tôn giáo Brunei Darussalam, giúp đỡ và tư vấn cho Quốc vương về tất cả
các vấn đề liên quan đến tôn giáo của Brunei Darussalam…” [26].

Thứ tư, Hồi giáo của những quốc gia khác nhau lại có những điểm riêng, nhưng
điểm chung của các quốc gia chịu ảnh hưởng Hồi giáo tại Đơng Nam Á là Hồi giáo đã
có nhiều điểm khác biệt với Hồi giáo chính thống. Với việc pha trộn tín ngưỡng, sự đa
dạng sắc tộc và thơng qua “máy lọc” đầy tính nhân bản của nền văn minh bản địa khi
tiếp nhận Hồi giáo [27]. Đồng thời sau một quá trình dài di chuyển và thay đổi cho phù
hợp với con người và lối sống khu vực, Hồi giáo ở Đông Nam Á đã bay bớt màu sắc
khắc nghiệt và dã man. Hồi giáo Đông Nam Á có sự ơn hịa, mềm dẻo hơn.
Thứ năm, mặc dù xâm nhập và chung sống khá tốt với các tơn giáo cùng tín ngưỡng
bản địa, xong Hồi giáo vẫn vấp phải sự thời ơ, lạnh nhạt đến từ một số quốc gia trong Đơng
Nam Á. Bali là ví dụ điển hình về việc đối đầu với sự phát triển của Hồi giáo trong thế kỉ
XVI bằng sự lớn mạnh về chính trị và sự phát triển mạnh mẽ của Bà la môn giáo


[1]. Việc ảnh hưởng của Hồi giáo cũng bị chững lại do q trình thuộc địa cùng các
chính sách thực dân nhằm làm xói mịn pháp luật Hồi giáo, đặt ách thống trị thực dân dễ
dàng hơn [29].
Thứ sáu, quá trình Hồi giáo hóa vẫn đang tiếp diễn ở các quốc gia Đông Nam Á hải
đảo khi tại nhiều cộng đồng, tín ngưỡng bản địa vẫn chiếm địa vị thống trị. Hệ quả của quá

trình là sự ra đời của các Hồi quốc ở vùng bán đảo nay thuộc Indonesia và Malaysia. Với số
lượng tín đồ Hồi giáo là 87,2% dân số theo Hồi giáo [30], dù không thừa nhận chính thức
nhưng Indonesia là quốc gia có số lượng tín đồ Hồi giáo đông nhất trên thế giới. Malaysia
và Brunei khẳng định rõ ràng Hồi giáo là quốc giáo. Sự xuất hiện của Hồi giáo vẽ thêm
màu sắc cho bức tranh tôn giáo, bản sắc vốn đa dạng của Đông Nam Á.

Thứ bảy, Hồi giáo có xu hướng gia tăng ảnh hưởng của mình tại các quốc gia. Tuy
nhiên, khác với những quốc gia Hồi giáo ở Trung cận Đông, Hồi giáo mặc dù có khả
năng chi phối, ảnh hưởng tực tiếp đến hồ bình và ồn định của khu vực nhưng sự chi
phối của Hồi giáo ở Đông Nam Á vẫn mềm mại và ít căng thẳng hơn khi đóng vai trị
quốc đạo và hệ tư tưởng điều hành đất nước tại một số quốc gia. Sức cải biến, sự linh
hoạt tác động ngược trở lại để hoà nhập văn minh bên ngồi vào mình của nền văn hố
bản địa Đơng Nam Á là lý do giải thích cho điều đó [31].
1.1.4. Đặc điểm cơ bản của pháp luật Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á
Với sự mở rộng của Hồi giáo, luật Hồi giáo (Moslem law hay Islamic law) trong
tiếng Ảrập gọi là Shari'ah (con đường đúng đắn) bao gồm một hệ thống các quy định
tôn giáo [55, 174] ngày càng có ảnh hưởng tại các quốc gia theo Hồi giáo trong khu vực
Đông Nam Á. Luật Shari’ah dựa trên triết lý đạo Hồi nhằm lập ra khuôn vàng thước
ngọc cho các hành vi con người, hoạt động của cơ quan, tổ chức, những điều diễn ra
xung quanh đời sống cá nhân: ăn kiêng, nuôi dạy con cái, nguyên tắc tu hành, bố thí cho
người nghèo,… Ở phạm vi rộng hơn, nó cũng được dùng để giải quyết tranh chấp, xung
đột quốc tế và vấn đề chiến tranh [5]. Giống như các dòng họ pháp luật khác trên thế
giới, pháp luật Hồi giáo cũng có những đặc điểm riêng và khi du nhập sang Đông Nam
Á, pháp luật Hồi giáo cũng có những đặc điểm riêng biệt như vậy.


Thứ nhất, về nguồn pháp luật. Hệ thống pháp luật Hồi giáo thừa nhận bốn (4)
nguồn luật, cụ thể:
(1) Kinh Coran: là cuốn thánh kinh với 6.237 câu thơ chia thành 30 tiết, 114 chương.
Các chương dài ngắn khác nhau, chương dài nhất có 286 tiết, ngắn nhất là 3 tiết.

Chiếm 2/3 kinh thánh là chương Mecca (do ban hành ở Mecca) và chiếm 1/3 kinh
thánh là chương Madina (do ban hành ở Madina). Nội dung của kinh Coran bao
gồm các nguyên tắc pháp luật, các quy định điều chỉnh các quan hệ dân sự và hơn
nhân gia đình, các quan hệ hình sự, các quan hệ tố tụng, thương mại, tài chính và
quan hệ quốc tế [19].
(2) Sunna: Các phong tục tập quán truyền thống.
(3) Ijam: Sự thỏa thuận, nhất trí của người có thẩm quyền.
(4) Quiyas: Suy đốn tương tự pháp luật.
Pháp luật Hồi giáo tại khu vực Đông Nam Á sử dụng cả bốn (4) nguồn trên, song trên
thực tế, Coran và Sunna là hai nguồn phổ biến hơn cả. So với Coran và Sunna, Ijam và
Quiyas được đánh giá là hai (2) nguồn phụ [51, 92]. Việc áp dụng các điều khoản trong
Coran và Sunna ở khu vực Đơng Nam Á có phần bớt khắc nghiệt hơn so với các khu vực
khác trên thế giới. Và việc áp dụng các nguồn pháp luật Hồi giáo dần thu hẹp trong phạm

vi hơn nhân, gia đình và thừa kế [84].
Thứ hai, về hình thức pháp luật, pháp luật Hồi giáo ở khu vực Đông Nam Á vừa là
các điều khoản thành văn được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp và các bản Kinh
thánh được tòa án Shari’ah sử dụng. Trong thực tiễn tại Malaysia hay Indonesia và
Brunei, ranh giới phân biệt giữa Kinh Thánh của Hồi giáo và pháp luật của nhà nước
thường không rõ ràng. Việc xâm hại đến một “câu thơ” trong Kinh Thánh cũng đồng
thời với việc vi phạm quy định của nhà nước: vi phạm pháp luật [37] (biểu hiện của
"Tôn giáo pháp"). Việc đưa ra phán quyết và lập luận của cơ quan tư pháp cũng là
nguồn pháp luật quan trọng để đánh giá việc thực thi Hiến pháp và luật Hồi giáo trên
thực tiễn. Điều này được đánh giá là việc chuyển hóa những quan điểm, ý kiến pháp bởi
các học giả pháp lý đạo Hồi vào văn bản pháp luật [8, 57].



×