Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nghiên cứu dự báo nguy cơ ác tính của khối u buồng trứng trước phẫu thuật dựa trên đặc điểm lâm sàng, siêu âm theo hệ thống IOTA simple rules kết hợp với CA 125

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.74 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRẦN HÀ MINH TRUNG

NGHIÊN CỨU DỰ BÁO NGUY CƠ ÁC TÍNH
CỦA KHỐI U BUỒNG TRỨNG TRƯỚC PHẪU THUẬT DỰA
TRÊN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM THEO
HỆ THỐNG IOTA SIMPLE RULES KẾT HỢP CA 125

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA BÁC SĨ NỘI TRÚ


HUẾ - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRẦN HÀ MINH TRUNG


NGHIÊN CỨU DỰ BÁO NGUY CƠ ÁC TÍNH
CỦA KHỐI U BUỒNG TRỨNG TRƯỚC PHẪU THUẬT DỰA
TRÊN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM THEO
HỆ THỐNG IOTA SIMPLE RULES KẾT HỢP CA 125

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA BÁC SĨ NỘI TRÚ
CHUYÊN NGÀNH: SẢN PHỤ KHOA
Mã số: NT 62 72 13 01

Người hướng dẫn khoa học

GS. TS. BS. NGUYỄN VŨ QUỐC HUY


HUẾ - 2021


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AUC

Area under the curve
Diện tích dưới đường cong ROC

CA 125

Cancer Antigen 125
Kháng nguyên ung thư 125

95% CI


95% Confidence interval
Khoảng tin cậy 95%

IOTA

International Ovarian Tumor Analysis
Nhóm nghiên cứu u buồng trứng quốc tế

ROC curve

Receiver Operating Characteristics curve
Đường biểu diễn các đặc tính nghiên cứu

RR

Risk Ratio
Tỷ số nguy cơ

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới

FIGO

International Federation of Gynecology and Obstetrics
Liên đoàn quốc tế Phụ khoa và Sản khoa

HE4


Human Epididymal Protein 4
Protein mào tinh người 4


MỤC LỤC


7


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u buồng trứng là một khối u sinh dục thường gặp, chẩn đốn khơng
khó, tuy nhiên tiến triến bệnh phức tạp, điều trị và tiên lượng khó khăn [2], [3].
Khối u buồng trứng được xem là một trong những rối loạn hàng đầu trong lĩnh vực
sản phụ khoa [15], [22].
Bệnh nhân ung thư buồng trứng có thể khơng có triệu chứng trong một thời
gian dài và các triệu chứng ban đầu thường không đặc hiệu. Các khối u buồng
trứng ác tính thường được phát hiện ở giai đoạn muộn trong 75% các trường hợp
và có tỷ lệ tử vong cao trong số các bệnh ung thư phụ khoa. Trong năm 2018, có
khoảng 22.240 trường hợp ung thư buồng trứng mới được chẩn đoán ở Hoa Kỳ
[5]. Ung thư buồng trứng chiếm 2,5% tổng số ca ác tính ở nữ giới nhưng chiếm
đến 5% tổng số trường hợp tử vong do ung thư [28]. Yếu tố quan trọng quyết định
sự sống còn của bệnh nhân là thời điểm chẩn đốn [16]. Khơng có cơng cụ chẩn
đốn nào đủ tốt để có thể dự báo nguy cơ ác tính trước phẫu thuật của khối u
buồng trứng, tuy nhiên, nếu được đánh giá siêu âm bởi một bác sĩ có kinh nghiệm
có thế ước tính đúng nguy cơ mắc bệnh [17], [29].
Việc xác định đúng đặc điểm của khối u buồng trứng quan trọng trong việc
tối ưu hóa việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Vào năm 2008, một nhóm các

nhà nghiên cứu trong Hiệp hội Phân tích khối u quốc tế (IOTA) đã đề xuất Simple
Rules là một phương pháp mới đơn giản để chẩn đoán khối u buồng trứng. Mục
đích chính của đề xuất này nhằm làm tăng vai trị của siêu âm trong chẩn
đốn[30]. Thang điểm này bao gồm 10 đặc điểm kiểm tra siêu âm, trong đó có 5
đặc điểm lành tính và 5 đặc điểm ác tính [23]. Cho đến nay, đã có một số bài báo
xác nhận được giá trị lâm sàng của thang điểm này [9], [14], [26], [27].
CA 125 là một chất chỉ điểm khối u được sử dụng để phát hiện, theo dõi
điều trị trong ung thư buồng trứng [10]. Hơn 90% các khối u giai đoạn II, III và IV
có liên quan đến gia tăng CA 125 huyết thanh. Để tầm soát tốt ung thư buồng
trứng bằng CA 125, mơ hình gia tăng phải trong một thời gian đáng kể trước khi
xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Nghiên cứu của JANUS đã cung cấp bằng chứng
về mức độ tăng CA 125 tiền lâm sàng [10]. Trong các loại ung thư buồng trứng,


9

CA 125 sẽ tăng cao trong ung thư biểu mô hơn so với các loại ung thư có nguồn
gốc tế bào mầm và sinh dục. Hiện nay, các nghiên cứu giá trị dự báo của Quy tắc
Simple Rules cũng như giá trị của CA 125 chưa nhiều và chưa được công bố rộng
rãi. Ở Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về dự đốn mức độ ác tính của
khối u buồng trứng dựa trên quy tắc này kết hợp với CA 125. Vì vậy, chúng tơi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu dự báo nguy cơ ác tính của khối u buồng trứng trước
phẫu thuật dựa trên đặc điểm lâm sàng, siêu âm theo hệ thống IOTA Simple
Rules kết hợp với CA 125” với hai mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, CA 125, siêu âm theo hệ thống

IOTA Simple Rules và giải phẫu bệnh của khối u buồng trứng.
2. Khảo sát giá trị của mơ hình kết hợp CA 125 và siêu âm theo hệ thống

IOTA Simple Rules trong dự đoán nguy cơ ác tính của khối u buồng trứng

trước phẫu thuật.

CHƯƠNG 1


10

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu và mô học của buồng trứng
1.1.1.

Đặc điểm giải phẫu
Buồng trứng có vai trò rất đặc biệt, vừa tiết ra các hormone quyết định giới

tính sinh dục phụ, vừa tiết ra trứng. Vì vậy, buồng trứng là một tuyến vừa nội tiết
vừa ngoại tiết. Có hai buồng trứng, bên phải và bên trái, chúng nằm áp sát vào
thành bên của chậu hơng, phía sau dây chằng rộng, màu sắc khác nhau ở người
sống (hồng nhạt) và người chết (xám nhạt).
Bề mặt buồng trứng càng trở nên sần sùi sau tuổi dậy thì vì nang trứng
được tiết ra hàng tháng vào vòi tử cung làm rách vỏ buồng trứng và tạo thành
những vết sẹo trên mặt buồng trứng [6].
1.1.1.1.

Hình thể ngồi và liên quan
Buồng trứng có hình hạt đậu dẹt, kích thước khoảng 1 cm bề dày, 2 cm bề

rộng và 3 cm bề cao.
Buồng trứng có hai mặt, hai bờ, và hai đầu.
Buồng trứng có hai mặt: mặt trong và mặt ngồi. Mặt trong lồi, tiếp xúc với
các tua của phễu vòi tử cung và các quai ruột. Mặt ngoài nằm áp vào phúc mạc

của thành bên chậu hông trong một hố lõm gọi là hố buồng trứng. Hố buồng trứng
được giới hạn do các thành phần nằm ngoài phúc mạc đội lên. Phía trước dưới là
dây chằng rộng, phía trên là động mạch chậu ngồi, phía sau là động mạch chậu
trong và niệu quản. Ở đáy hố là động mạch rốn và mạch và thần kinh bịt. Mặt
ngồi buồng trứng có một vết lõm được gọi là rốn buồng trứng, là nơi mạch và
thần kinh đi vào buồng trứng.
Buồng trứng có hai bờ: bờ tự do và bờ mạc treo buồng trứng. Bờ tự do
quay ra phía sau và liên quan với các quai ruột cịn bờ mạc treo thì có mạc treo,
treo buồng trứng vào mặt sau dây chằng rộng.
Buồng trứng có hai đầu: đầu vịi và đầu tử cung. Đầu vòi tròn, hướng lên
trên và là nơi bám của dây chằng treo buồng trứng, còn đầu tử cung nhỏ hơn
quay xuống dưới, hướng về phía tử cung và là nơi bám của dây chằng riêng
buồng trứng [6].


11
1.1.1.2.

Phương tiện giữ buồng trứng và dây chằng buồng trứng
Buồng trứng được treo lơ lửng trong ổ phúc mạc nhờ hệ thống các dây

chằng. Ngồi mạc treo buồng trứng, cịn có dây chằng treo buồng trứng và dây
chằng riêng buồng trứng.
Dây chằng treo buồng trứng bám từ đầu vòi của buồng trứng, đi giữa hai lá
của dây chằng rộng tới thành chậu hông. Dây chằng này được cấu tạo chủ yếu bởi
mạch máu và thần kinh đi vào hoặc đi ra khỏi buồng trứng, có thể lan lên phía trên
ở vùng thắt lưng và đội phúc mạc lên thành một nếp.
Dây chằng riêng buồng trứng cũng là một dải mô liên kết nằm giữa hai
lá của dây chằng rộng, bám từ đầu vịi của buồng trứng tới mặt ngồi của phễu
vịi tử cung.

Ngồi ra có thể có một dây chằng rất ngắn gọi là dây chằng vòi - buồng
trứng, bám từ đầu vịi của buồng trứng tới mặt ngồi của phễu vòi tử cung [6].
1.1.1.3.

Mạch máu và thần kinh của buồng trứng
Động mạch chủ yếu là động mạch buồng trứng, tách từ động mạch chủ

bụng ở vùng thắt lưng, đi trong dây chằng treo buồng trứng để vào buồng trứng ở
đầu vịi. Ngồi ra cịn có nhánh buồng trứng của động mạch tử cung.
Tĩnh mạch đi theo động mạch và tạo thành đám rối tĩnh mạch hình dây leo
ở gần rốn buồng trứng. Bạch huyết theo các mạch và đổ vào các hạch bạch huyết ở
vùng thắt lưng. Thần kinh tách từ đám rối buồng trứng, đi theo động mạch buồng
trứng để vào buồng trứng [6].
1.1.2.

Đặc điểm mô học của buồng trứng
Về mặt vi thể, trên thiết diện cắt ngang thì buồng trứng được chia thành

phần vỏ và phần tủy.
Phần vỏ: phần ngồi cùng được lót bởi các tế bào biểu mơ vng đơn, có
nhân hình cầu to. Tiếp theo là màng trắng, là một màng liên kết ít sợi và tế bào
liên kết, nhưng nhiều chất căn bản. Dưới màng trắng là lớp đệm. Vỏ gồm mơ liên
kết có nhiều tế bào sợi, trong lớp này chứa nhiều nang trứng to nhỏ không đều.
Phần tủy: là mô liên kết lỏng lẻo có nhiều mạch máu, thần kinh và sợi cơ
trơn. Các động - tĩnh mạch tạo thành mô cương, khi giãn ra làm buồng trứng


12

trương to lên. Lớp mơ đệm bên trong có chứa các noãn (tế bào mầm), mạch máu,

thần kinh. Tế bào mầm có thể tạo ra một lớp phơi, tự nó khơng tiết ra kích thích tố.
Tế bào hạt là lớp tế bào bao quanh nỗn, có nguồn gốc từ các tế bào của
dây vỏ xuất phát từ tế bào biểu mô khoang nguyên thủy. Lớp tế bào này dưới tác
dụng của FSH sẽ tăng trưởng và tiết ra một chất glycoprotein bao quanh nỗn tạo
ra vùng sáng, hình thành lớp vỏ bao quanh noãn. Các nhân của tế bào hạt xuyên
qua lớp bao của vùng sáng này để tiếp xúc với noãn, tiếp chất dinh dưỡng cho
noãn. Tế bào hạt tăng trưởng và chế tiết tạo nên một hốc gọi là nang nỗn. Tuy
nhiên trứng vẫn dính với khối tế bào hạt ở mơ đệm gọi là gờ nỗn. Đến lúc trưởng
thành, nang được gọi là nang De Graff, đường kính 20-25 mm. Giữa tế bào hạt là
những khối nhỏ các chất do tế bào hạt tiết ra, bao quanh các tế bào xếp theo hình
hoa hồng, tạo nên hình ảnh gọi là thể Call-Exner. Thể này cũng được gặp trong u
tế bào hạt. Tế bào hạt tạo ra estrogen từ androgen của vỏ bào qua q trình thơm
hóa dưới tác dụng kích thích của FSH. Khi rụng trứng, tế bào hạt sẽ thay đổi để
tạo nên hoàng thể.
Tế bào vỏ: Khi nang nỗn trưởng thành, tế bào trung mơ của mơ đệm bao
quanh sẽ phì đại lên để thành lớp tế bào vỏ, chia ra lớp vỏ trong và lớp vỏ ngồi.
Tế bào vỏ trong tăng trưởng, có dạng đa giác, chứa nhiều chất như mỡ để cung cấp
dưỡng chất cho tế bào hạt vốn khơng có mạch máu nuôi dưỡng. Sự thay đổi này
được gọi là hiện tượng hồng thể hóa. Tế bào vỏ trong tiết ra estrogen và estradiol.
Mỗi chu kỳ buồng trứng có một số nang nỗn phát triển, tuy nhiên chỉ có một là
đạt tới mức cao nhất và xảy ra hiện tượng rụng trứng. Những nang khác sẽ thoái triển.
Vào giữa chu kỳ, dưới tác dụng của LH, nang noãn trưởng thành sẽ bị vỡ, nỗn và các tế
bào hạt đính kèm sẽ bị đẩy ra (phóng nỗn), phần cịn lại sẽ biến thành hồng thể. Các tế
bào trở nên có mạch máu ni dưỡng và bị hồng thể hóa. Hồng thể chủ yếu tiết ra
progesterone từ hai loại tế bào hoàng thể lớn và nhỏ. Nếu khơng thụ thai, hồng thể sẽ
thối triển dần. Trong trường hợp thụ thai, tế bào đệm nuôi của trứng tiết ra hCG và
hoàng thể tiếp tục phát triển. Sự phát triển của hoàng thể lúc thụ thai sẽ tạo ra đủ estrogen
và pregesterone để ức chế sự rụng trứng trong suốt thai kỳ [5].

1.2. Dịch tễ học ung thư buồng trứng



13

Khối u buồng trứng là khối u phổ biến ở người phụ nữ. Ung thư buồng
trứng có tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 7 trong số các ung thư ở phụ nữ, là loại ung
thư phức tạp, thường ảnh hưởng đến những người phụ nữ trên 65 tuổi. Ở Châu Âu,
tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng tăng từ 4,9 đến 6,1/100.000 người phụ nữ vào giai
đoạn từ năm 1982 đến 2008 [11]. Tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo vào năm 2012 ở
Mỹ là 81,8% trong các trường bệnh khối u buồng trứng, ở Trung Quốc là 14,6%
và ở Ấn Độ là 11,33% [22], [28]. Ở khu vực châu Á, các nước có tỷ lệ ung thư
buồng trứng cao gồm Singapore, Brunei và Kazakhstan [12]. Tỷ lệ tử vong do ung
thư buồng trứng trên thế giới vào năm 2018 là 4,4% [13]. Vào năm 2020, ở Mỹ có
xấp xỉ 21.750 người mắc mới và có khoảng 13.940 người tử vong do ung thư
buồng trứng.

1.3.

Chẩn đoán khối u buồng trứng

1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
1.3.1.1.
Triệu chứng cơ năng

Phần lớn các khối u buồng trứng thường không gây ra triệu chứng gì đặc
biệt, nhất là khi khối u cịn nhỏ.
Khi có triệu chứng, tổng kết lại cho thấy khối u được phát hiện:
- 50-70% do bụng to lên, sờ thấy u.
- 20-30% do rối loạn kinh nguyệt.
- 15-16% do đau vì chèn ép khối u.

- Số còn lại do bị cổ trướng, yếu mệt, sút cân, suy nhược [2].

1.3.1.2. Triệu chứng thực thể
- U nhỏ: qua âm đạo thấy biệt lập với tử cung, bờ rõ, di động hay dính.
- U to: sờ thấy trên bụng, ở vùng hạ vị hay cả vùng thượng vị nhẵn hay lổn nhổn,
di động hay không [2].


14

1.3.1.3. Triệu chứng tồn thân
Chỉ có khi u to chèn ép (khó thở, đau), u nội tiết (rối loạn kinh nguyệt, dậy
thì sớm, nam hóa hay nữ tính hóa) hay đã ở giai đoạn tiến triển của u ác tính (gầy,
hốc hác, mệt mỏi, đau..) [2].

1.3.1.4. Cận lâm sàng
- Siêu âm: Tìm bản chất u, nước cổ trướng, phân biệt với tổn thương khác (lao, tử
cung đôi..)
- Soi ổ bụng: Dùng cho khối u nhỏ, di động
- X-quang
+ Chụp bụng khơng chuẩn bị: Vơi hóa, hình xương trong nang bì
+ Chụp tử cung vòi trứng: Tử cung bị đẩy lệch, vòi trứng giãn kéo dài, bao quanh
khối u.
- Chọc rửa túi cùng sau: Bằng nước muối sinh lý, hút ra và quay ly tâm tìm tế
bào ung thư. Giá trị hạn chế vì âm tính chưa loại trừ được ung thư.
- Tìm các chất đánh dấu
- Các chất miễn dịch
- Scanner [2].

1.3.2. Chẩn đoán ung thư buồng trứng

Chẩn đoán khối u buồng trứng khơng khó, nhưng chẩn đốn ung thư
buồng trứng giai đoạn sớm cịn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các khối u buồng
trứng khơng có triệu chứng đặc hiệu, diễn biến thầm lặng và chỉ dễ phát hiện khi
xảy ra các biến chứng như xoắn, vỡ nang, xuất huyết trong nang. Ngồi ra, bệnh
cịn được phát hiện khi khối u lớn lên và bệnh nhân có thể sờ được với tỷ lệ 50 –
70%. Khoảng 20 – 30% trường hợp phụ nữ có rối loạn kinh nguyệt hoặc đau
bụng. Một số trường hợp phát hiện tình cờ là do khám phụ khoa định kỳ, hoặc có
triệu chứng rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiểu tiện, báng bụng và mệt mỏi, sụt cân ở
giai đoạn muộn.
Các khối u có nguồn gốc mơ đệm – sinh dục thường có hoạt động chế tiết
estrogen gây dậy thì sớm và rối loạn kinh nguyệt hoặc androgen gây vú teo, mất
kinh và những đặc tính sinh dục phụ nam rõ.


15

Khám lâm sàng có thể phát hiện khối u ở vùng chậu. Nếu khối u lớn có thể
sờ và nhận biết được trên bụng, nếu khối u nhỏ nằm trong tiểu khung thì phải thăm
khám âm đạo phối hợp với khám bụng [2].
Việc thăm khám qua đường âm đạo hoặc trực tràng rất hữu ích để đánh giá
khối u về vị trí, kích thường, tính chất và mức độ di động của khối u. Cách thăm
khám này còn cho phép đánh giá được mặt sau tử cung, các dây chằng tử cung, túi
cùng và trực tràng.
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn ung thư buồng trứng theo FIGO 2014 [20]
FIGO
Mô tả
I
Ung thư phát triển giới hạn ở buồng trứng.
IA


IIA

Ung thư chỉ giới hạn ở 1 bên buồng trứng, vỏ buồng trứng cịn ngun
vẹn, khơng có chồi sùi trên bề mặt buồng trứng, khơng có tế bào ác
tính ở dịch ổ bụng.
Ung thư phát triển ở 2 buồng trứng, vỏ buồng trứng cịn ngun vẹn,
khơng có chồi sùi trên bề mặt buồng trứng, khơng có tế bào ác tính ở
dịch ổ bụng.
Ung thư như IA hoặc IB nhưng có chồi sùi trên bề mặt của 1 hay 2
buồng trứng, hoặc với vỏ buồng trứng bị vỡ, hoặc có tế bào ác tính
trong dịch báng bụng hoặc mẫu rửa màng bụng.
Ung thư phát triển ở 1 hay 2 buồng trứng lan rộng đến các cơ quan
trong tiểu khung.
Lan rộng và/hoặc di căn đến tử cung và/hoặc ống dẫn trứng.

IIB

Lan rộng ra các tổ chức khác trong tiểu khung.

IIC

Ung thư như giai đoạn IIA hoặc IIB, nhưng có chồi sùi trên bề mặt của
1 hay 2 buồng trứng, vỏ buồng trứng bị vỡ hoặc với dịch báng bụng có
chứa tế bào ác tính hoặc với dịch rửa màng bụng dương tính.
Ung thư bao gồm cả 1 hay 2 buồng trứng gieo rắc vào khoang phúc
mạc bên ngồi tiểu khung và/hoặc có hạch sau phúc mạc và hạch bẹn.
Đặc biệt di căn bề mặt gan cũng thuộc giai đoạn III.
Ung thư thực sự ở tiểu khung, khơng có hạch, nhưng bằng xét nghiệm
mơ học xác định được sự gieo rắc tế bào ung thư trên bề mặt khoang
phúc mạc ổ bụng.

Ung thư ở 1 hay 2 buồng trứng, qua mô học xác định được những gieo
rắc tế bào ung thư ở bề mặt khoang phúc mạc ổ bụng, nhưng khơng
vượt q 2 cm đường kính, khơng có hạch.
Ung thư ở 1 hay 2 buồng trứng kèm di căn xa. Nếu có tràn dịch màng
phổi thì phải có kết quả xét nghiệm tế bào học dương tính mới phân
vào giai đoạn IV.

IB
IC
II

III
IIIA
IIIB
IV


16


-

Yếu tố nguy cơ của ung thư buồng trứng
Tuổi: Ung thư buồng trứng thường gặp nhiều ở lửa tuổi 50- 60 tuổi, hiếm

-

khi gặp ở phụ nữ trước 40 tuổi.
Tuổi bắt đầu có kinh và tuổi mãn kinh: Nguy cơ ung thư biểu mô buồng


-

trứng sẽ tăng lên nếu người phụ nữ bắt đầu có kinh sớm và mãn kinh muộn.
Số lần mang thai: Nhiều tác giả đã tiến hành các nghiên cứu về tỷ lệ mắc và
sự tương quan của ung thư buồng trứng trong thời kỳ mang thai và cho rằng
mang thai gây ngưng rụng trứng làm Gonadotropin từ tuyến yên giảm tiết.

-

Nguy cơ ung thư buồng trứng giảm gần 15% trong suốt thai kỳ.
Cho con bú: Việc tiết sữa sẽ làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng bằng
cách ức chế gonadotropin tiết ra từ tuyến yên gây rụng trứng, đặc biệt trong

-

những tháng đầu tiên trước khi sinh.
Bệnh lý phụ khoa: Một số bệnh lý phụ khoa được xem là yếu tố nguy cơ
của bệnh ác tính buồng trứng bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang

-

(PCOS), bệnh viêm vùng chậu (PID) và lạc nội mạc tử cung.
Béo phì: Một phân tích tổng hợp năm 2007 của 28 nghiên cứu dân số báo
cáo một tình trạng gia tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ thừa cân
với BMI 25- 29,9 km/m2 và phụ nữ béo phì có BMI ≥ 30 kg/m2 so với phụ
nữ có BMI bình thường 18,5- 24,9 kg/m2. Một nghiên cứu khác vào năm
2008 phân tích 12 nghiên cứu thuần tập tiến cứu đã phát hiện nguy cơ gia
tăng ở phụ nữ béo phì tiền mãn kinh so với phụ nữ có BMI bình thường

-


(RR 1,2 và 1,3, 96% CI, 1,02-2,89) [18].
Hút nhiều thuốc lá và uống nhiều rượu cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư
buồng trứng.

1.4. Mô học khối u buồng trứng
Trên lâm sàng, khối u buồng trứng có thể được chia làm hai loại:
Khối u nang buồng trứng: là những khối u buồng trứng có vỏ mỏng, bên
trong có chứa dịch đơn thuần hay phối hợp với các thành phần khác. Bệnh
thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất từ 30-45 tuổi. Chẩn đoán tương đối dễ
nhưng triệu chứng và tiến triển phức tạp nên việc điều trị và tiên lượng cịn gặp
nhiều khó khăn [2].


17


U nang cơ năng: là loại u nang khơng có tổn thương giải phẫu, chỉ tổn thương
về chức năng buồng trứng. Đường kính thường < 6 cm có loại lớn nhanh
nhưng mất sớm, chỉ tổn tại sau vài chu kỳ kinh nguyệt. Có 3 loại u nang cơ
năng: u nang bọc nỗn, u nang hồng thể, u nang hồng tuyến. Các khối u nang
cơ năng đều lành tính, nếu có kích thước < 6 cm thì thường được theo dõi kết

hợp với điều trị nội tiết và có chỉ định phẫu thuật nếu kích thước > 6 cm.
• U nang thực thể: do tổn thương thực thể giải phẫu buồng trứng. U thường
phát triển chậm nhưng không bao giờ mất. Kích thước u thường lớn, có vỏ dày,
đa số lành tính. Có 3 loại u nang thực thể: u nang nước, u nang nhầy, u nang bì.
Các khối u nang buồng trứng thực thể được điều trị bằng phẫu thuật.
Khối u khác của buồng trứng: bao gồm:
+ U lành tính khơng chế tiết: u Brenner, u xơ.

+ U lành tính chế tiết (IIA)
+ Khối u nguyên phát ác tính
+ Khối u thứ phát của buồng trứng: u Krukenberg, sau ung thư giáp, ung thư
phổi, ung thư vú, ung thư sinh dục...
Các khối u khác của buồng trứng ngoài u nang buồng trứng được điều trị
bằng phẫu thuật và các phương pháp hỗ trợ.
Về mặt mô học, buồng trứng gồm 3 loại tế bào: tế bào biểu mô, tế bào mầm
và tế bào đệm - sinh dục. Vì vậy, theo phân loại của WHO, khối u buồng trứng
được chia thành các loại chính dựa vào nguồn gốc của tế bào khối u:
+ U biểu mô
+ U tế bào mỡ
+ U của mô đệm buồng trứng
+ U tế bào mầm.
Theo mô bệnh học, Tổ chức Y tế thế giới(WHO) phân loại khối u buồng
trứng thành 3 nhóm chính:
-

Các khối u biểu mơ 85-90%
Các khối u của mô đệm sinh dục 3-5%
Các khối u tế bào mầm 5-7%


18

Ung thư biểu mơ là nhóm thường gặp nhất trong số các loại ung thư buồng
trứng, chiếm tỷ lệ khoảng 85%.
Bảng 1.2. Phân loại mô bệnh học của khối u buồng trứng theo WHO [24]
I. Các khối u tân sinh xuất phát từ
biểu mô bề mặt (khoang cơ thể) và
mô đệm

A. Tiết dịch trong
B. Nhầy
C. Dạng nội mạc tử cung
D. Tế bào sáng (dạng trung thận)
E. Tế bào chuyển tiếp
F. Ống Muller hỗn hợp ác tính
G. Sarcơm mơ đệm dạng nội mạc
II. Các khối u tân sinh xuất phát
từ tế bào mầm
A. U quái
1. U quái trưởng thành
a. quái đặc ở người lớn
b. bọc bì
c. quái giáp của buồng trứng
d. tân sinh ác tính xuất hiện thứ phát
từ u quái dạng bọc trưởng thành
2. U quái không trưởng thành
B. U nghịch mầm buồng trứng
C. Carcinoma phơi
D. U túi nỗn hồng
E. Carcinom tế bào nuôi
F. U nguyên bào dục

III. Các khối u tân sinh xuất phát từ
mô đệm sinh dục chuyên biệt:
A. Các khối u tế bào vỏ-hạt
1. U tế bào hạt
2. U tế bào vỏ
B. Các khối u Sertoli – Leydig
1. U nguyên bào nam

2. U tế bào Sertoli
C. U nguyên bào nam nữ
D. Các khối u tế bào mỡ
IV. Các khối u tân sinh xuất phát từ
trung mô không đặc hiệu
A. U sợi, u mạch máu, u cơ trơn, u mỡ
B. U lympho
C. Sarcôm
V. Các khối u tân sinh di căn đến
buồng trứng
A. Đường dạ dày – ruột (Krukerberg)
B. Vú
C. Nội mạc tử cung
D. U lymphơ
VI. Những tình trạng giống u

1.5. Kháng nguyên ung thư 125 (Cancer antigen 125)
CA 125 là một chất chỉ điểm khối u được sử dụng để phát hiện, theo dõi
điều trị trong ung thư buồng trứng. CA 125 có thể phát hiện bệnh với mức độ tăng
cao được tìm thấy khoảng 50% giai đoạn I và 90% ung thư buồng trứng giai đoạn
II khi biểu hiện lâm sàng [10]. Hơn 90% các khối u giai đoạn II, III và IV có liên
quan đến gia tăng CA 125 huyết thanh. Để tầm soát tốt ung thư buồng trứng bằng
CA 125, mơ hình gia tăng phải trong một thời gian đáng kể trước khi xuất hiện
triệu chứng lâm sàng. Nghiên cứu của JANUS đã cung cấp bằng chứng về mức độ
tăng CA 125 tiền lâm sàng [10]. Trong các loại ung thư buồng trứng, CA 125 sẽ
tăng cao trong ung thư biểu mô hơn so với các loại ung thư có nguồn gốc tế bào


19


mầm và sinh dục. CA 125 còn được kết hợp với các yếu tố khác trong dự báo nguy
cơ ác tính của khối u buồng trứng.
Tóm lại, CA 125 là một chất chỉ điểm khối u khơng hồn tồn đặc hiệu cho
ung thư buồng trứng. Để cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu của CA 125 trong dự
báo khả năng ác tính của khối u buồng trứng, nhiều thuật đoán đã được đưa ra
nhằm kết hợp giữa CA 125 và các yếu tố khác như HE4, siêu âm, tình trạng mãn
kinh và tuổi. Dù có những hạn chế nhưng xét nghiệm CA 125 vẫn là một trong
những xét nghiệm có giá trị trong sàng lọc, chẩn đốn, tiên lượng và theo dõi sau
điều trị.

1.6. Quy tắc Simple Rules
Nhóm nghiên cứu u buồng trứng quốc tế – The International Ovarian
Tumor Analysis (IOTA) được thành lập năm 1999 bởi Dirk Timmerman, Lil
Valentin và Tom Bourne. Mục đích của tổ chức là nhằm phát triển các thuật ngữ
chuẩn và nghiên cứu sâu hơn về các khối u phần phụ trên siêu âm. Năm 2000,
IOTA đã cơng bố đồng thuận về cách trình bày thuật ngữ, định nghĩa và cách đo
đạc để mô tả các khối u phần phụ trên siêu âm. Hiện nay trên thế giới, các đồng
thuận này được áp dụng rộng rãi. IOTA đã và đang triển khai các nghiên cứu về
những khía cạnh của siêu âm phụ khoa tại nhiều trung tâm trên thế giới dưới sự
điều phối của đại học KU Leuven tại Bỉ. Tiên đoán nguy cơ ác tính của các khối u
phần phụ trước phẫu thuật là mục tiêu quan trọng trong các nghiên cứu của IOTA.
Chính vì thế mà tổ chức này đã cơng bố các mơ hình tính tốn nguy cơ ác tính của
u buồng trứng.
Vào năm 2008, một nhóm các nhà nghiên cứu trong Hiệp hội Phân tích
khối u quốc tế (IOTA) đã đề xuất Simple Rules là một phương pháp mới đơn giản
để chẩn đốn khối u buồng trứng. Mục đích chính của đề xuất này nhằm làm tăng
vai trò của siêu âm trong chẩn đoán. Thang điểm này bao gồm 10 đặc điểm kiểm
tra siêu âm, 5 đặc điểm lành tính và 5 đặc điểm ác tính. Cho đến nay, đã có một số
bài báo xác nhận được giá trị lâm sàng của thang điểm này [26].


1.6.1. Các thuật ngữ khi mô tả khối u buồng trứng trên
siêu âm theo IOTA


20
-

Vách ngăn (septum): Vách ngăn được định nghĩa là dải mô xuất phát từ bờ này
đến bờ kia của nang, chia nang thành nhiều thùy. Trong trường hợp nang có nhiều
vách ngăn thì ta sẽ chọn đo vị trí rộng nhất của vách ngăn dày nhất. Nếu mặt cắt
mà chùm sóng siêu âm song song với vách ngăn, ta sẽ không quan sát rõ vách
ngăn, nên chọn mặt cắt chùm sóng vng góc với vách ngăn sẽ thu được hình ảnh
chính xác nhất. Vách ngăn khơng hồn tồn (incomplete septum) (như trong hình
ảnh ứ dịch tai vịi) là khi dải mô xuất phát từ bờ này và không chạm đến bờ kia

-

của nang.
Thành phần đặc (Solid): Thành phần đặc có phản âm cao trên siêu âm, là do sự
hiện diện của mơ (ví dụ như mơ cơ tử cung, mơ đệm buồng trứng, nội mạc tử
cung…). Cục máu rất dễ nhầm lẫn với thành phần đặc. Trong trường hợp này, để
phân biệt, ta dùng đầu dò ấn nhẹ vào cấu trúc cần khảo sát và quan sát chuyển
động bên trong, kết hợp với siêu âm Doppler màu. Nếu có dịng chảy của mạch
máu, chứng tỏ đây là mô đặc, trong trường hợp khơng có tín hiệu Doppler thì
khơng xác định được điều gì. Khi vẫn cịn nghi ngờ giữa cục máu đơng và thành
phần đặc thì sang thương sẽ được phân loại như thành phần đặc. Riêng khối mơ

-

có echo dày dạng “white ball” như trong u bì khơng được xem là thành phần đặc.

Nhú đặc (solid papillary projection): Nhú được định nghĩa là thành phần đặc nhô
từ thành nang với độ cao ≥ 3 mm. Khối có phản âm dày và không tăng sinh mạch
máu gặp trong trường hợp u bì khơng được xem là nhú đặc. Kích thước lớn nhất
của nhú đặc được đo bởi 3 đường kính nằm trong 2 mặt phẳng vng góc (height,
base, base). Số lượng nhú và hình ảnh tưới máu trong khối nhú đặc, bề mặt nhú
trơn láng hay sần sùi (như hình ảnh bông cải) cũng cần được ghi nhận. Cần mô tả
thành trong của nang trơn láng (smooth) hay sần sùi (irregular). Khi có nhú tức là
thành trong của nang sần sùi. Chỉ cần thành trong hoặc mặt ngoài khối u sần sùi

-

thì mơ tả hình dạng chung của nang là sần sùi.
Bóng lưng (acoustic shadows): Là hình ành được tạo nên bởi sự mất sóng âm khi

-

chùm sóng xuyên qua một cấu trúc hấp thu sóng.
Dịch (ascites): Sự hiện diện của dịch tại túi cùng Douglas cần được ghi nhận. Đo
bề dày lớp dịch trong mặt phẳng dọc giữa và chọn đường kính trước sau lớn nhất.



×