Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong cách đặt tiêu đề, đề dẫn của báo chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.03 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Vân đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Cơ
ln đồng hành, động viên, khích lệ, tạo mơi trường thuận lợi để tơi thực hiện khóa luận
một cách tốt nhất. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân đã tạo điều kiện phù hợp nhất để tơi có thể
tìm hiểu và hồn thành khóa luận của mình một cách đầy đủ, khoa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thành cô giáo của trường Đại học Thủ
Đơ Hà Nội nói chung và các thầy cơ giáo Khoa KHXH của trường Đại học Thủ Đô Hà
Nội nói riêng đã nhiệt tình, tận tâm giảng dạy tơi trong suốt 3 năm học.
Tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hồn thành nhiệm
vụ của mình. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn những người bạn đã tin tưởng, cùng tôi
chia sẻ và vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống.
Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành khóa luận bằng tất cả tâm huyết và nỗ lực
của mình nhưng khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu só . Tơi rất mong nhận được
ý kiến nhận xét và đóng góp chân thành của q thầy cơ để có thể hồn thiện mình hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …..năm…….
Người thực hiện
Ánh
Nguyễn Thị Ánh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt

Chú Giải

PTTT

Phương thức tu từ


Từ HV

Từ Hán Việt

BPTT

Biện pháp tu từ

C-V

Chủ ngữ - Vị ngữ

SGK

Sách Giáo Khoa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ………………………………………….……….…...........................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………........................................6
3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..........................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………………….8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..............8
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..................................9
7. Đóng góp của đề tài………………………………………………………....................9
8. Bố cục khóa luận………………………………………………………….....................9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
1. Báo chí và phong cách ngơn ngữ báo chí ………………………………………….10

1.1: Báo chí là gì ?..........................................................................................................10
1.2: Phong cách ngơn ngữ báo chí ……………………………………………………10
1.3: Đặc trưng của phong cách ngơn ngữ báo chí …………………………………….11
1.3.1: Tính phổ biến,cập nhật…………………………………………………….....11
1.3.2: Tính chiến đấu………………………………………………………………..11
1.3.3: Tính thời sự…………………………………………………………………...11
1.3.4: Tính hấp dẫn ………………………………………………………………....12
1.3.5: Tính trung thực ……………………………………………………………....12
1.3.6: Tính ngắn gọn …………………………………………………………..........12
1.4: Đặc điểm ngơn ngữ của phong cách báo chí ………………...................................13
1.4.1: Từ ngữ ………………………………………………………………………...13
1.4.2: Cú pháp ……………………………………………………………………….14

1


2. Tiêu đề, đề dẫn……………………………………………………………………...15
2.1: Thế nào là tiêu đề (nhan đề), đề dẫn ………..……………………………………..15
2.1.1: Tiêu đề (Nhan đề)……………………………………………………………..15
2.1.2: Đề dẫn …………………………………………………...................................16
2.2: Đặc điểm chung của tiêu đề (nhan đề), đề dẫn …………………………………....18
2.2.1: Tính thơng tin cao ………………………………….........................................18
2.2.2: Tính chuẩn mực …………………………………….........................................18
2.2.3: Tính ngắn gọn ………………………………………………………………...18
2.2.4: Tính hấp dẫn ……………………………………………………….................18
3. Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong Tiếng Việt …………………………20
3.1: Phân biệt phương tiện tu từ và biện pháp tu từ ……………………………............20
3.2: Các phương tiện tu từ tiếng Việt …………………………………………………………21
3.2.1: Phương tiện tu từ ngữ âm ……………………………………………………………..21
3.2.1.1: Thanh điệu………………………………………………………………......21

3.2.1.2: Hệ thống nguyên âm ………………………………………………………...22
3.2.2: Phương tiện tu từ Từ vựng………………………………………………...........22
3.2.2.1: Lớp từ Hán Việt……………………………………………………………...22
3.2.2.2: Từ mượn…………………………………………………………………….24
3.2.2.3:Từ lóng ……………………………………………………………...............25
3.2.2.4: Từ địa phương………………………………………………………………25
3.2.2.5: Từ láy………………………………………………………………..............26
3.2.2.6: Thành ngữ…………………………………………………………...............26
3.2.3: Phương tiện tu từ cú pháp………………………………………………………27
3.2.3.1: Câu đặc biệt…………………………………………………………………27

2


3.2.3.2: Câu chuyển đổi tình thái ……………………………………………………28
3.2.3.3: Phép lặng……………………………………………………………............28
3.2.3.4: Câu giảm lược thành phần ………………………………………………….29
3.2.3.5: Đề ngữ………………………………………………………………............29
3.3: Các biện pháp tu từ tiếng Việt…………………………………………………….29
3.3.1: Biện pháp tu từ từ vựng ………………………………………………………..30
3.3.1.1: Liệt kê và tăng cấp…………………………………………………………..30
3.3.1.2: Ngoa dụ (phóng đại, khoa trương,nói quá)………………………………….30
3.3.1.3: Nói giảm………………………………………………………………….....31
3.3.1.4: Phép tương phản (phản ngữ) …………………………………………….....31
3.3.1.5: Phép chơi chữ (lộng ngữ)……………………………………………………32
3.3.1.6: So sánh ……………………………………………………………………...32
3.3.1.7: Ẩn dụ ………………………………………………………………..............33
3.3.1.8: Hoán dụ……………………………………………………………………..33
3.3.1.9: Điệp ngữ ……………………………………………………………………34
3.3.2: Biện pháp tu từ cú pháp………………………………………………………...35

3.3.2.1: Phép điệp cú (phép sóng đơi, phép song hành cú pháp)…………………......35
3.3.2.2: Phép đảo cú (đảo ngữ)………………………………………………………35
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN TU TỪ QUA GĨC NHÌN TIÊU ĐỀ , ĐỀ DẪN BÁO
CHÍ……………………………………………………………………………………37
2.1: Các phương tiện tu từ được sử dụng trong việc đặt tiêu đề, đề dẫn trên báo điện tử
thơng tin – giải trí – xã hội “kênh 14.vn”………………………………........................37
2.2: Khảo sát thực tế phương tiện tu từ trong tiêu đề, đề dẫn trên báo điện tử kênh
14.vn…………………………………………………………………………………...38

3


2.3: Vai trò của phương tiện tu từ được sử dụng trong việc đặt tiêu đề , đề dẫn của
phong cách báo chí ……………………………………………………………………50
CHƯƠNG III: SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO CỦA CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
TRONG VIỆC ĐẶT TIÊU ĐỀ, ĐỀ DẪN BÁO CHÍ ………………………………52
3.1: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong tiêu đề, đề dẫn báo kênh 14.vn
……………………………………………………………………………....................52
3.2: Khảo sát thực tế biện pháp tu từ trong tiêu đề, đề dẫn trên báo kênh 14.vn
…………………………………………………………………………………………………….53
3.3: Vai trò của biện pháp tu từ trong việc đặt tiêu đề, đề dẫn của phong cách báo chí
…………………………………………………………………………………………66
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................68
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………….......70

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Lựa chọn một đề tài nghiên cứu khoa học là vấn đề vô cùng quan trọng trong đời sống
đối với mỗi sinh viên chúng tơi. Để lựa chọn đề tài có tính khoa học cao,phù hợp với thời đại
và có tính hấp dẫn chúng tôi đã chọn đề tài khảo sát phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trên
tiêu đề, đề dẫn trên báo bởi một số lý do sau:
Báo chí đặc biệt là báo mạng ngày càng chiếm vai trò quan trọng và trở thành một món
ăn tinh thần khơng thể thiếu đối với đời sống mỗi người. Hầu hết,mọi thông tin, quảng cáo,
đều được người đọc tiếp cận nhanh chóng nhất thơng qua phương tiện truyền thơng báo chí.
Bên cạnh tin đài,tivi,truyền hình thì báo chí là phương tiện truyền tin nhanh nhất,tiện lợi nhất
với mức độ chia sẻ của người đọc hiểu quả nhất. Báo chí đưa con người đến gần hơn với các
khoa học–cơng nghệ, văn hóa tiên tiến của xã hội nhờ sự nhanh nhạy,kịp thời,xu hướng của
nó. Mỗi trang báo mới mở ra,ta dường như thấy cả một thế giới trong tầm mắt từ các vấn
đề:chính trị, xã hội, giáo dục, khoa học,….
Đối với tơi cũng như đối với nhiều người,tôi thấy rằng một bài báo hay,hấp dẫn hay
không nhờ tới 50% là từ tiêu đề,đề dẫn. Tiêu đề hay đề dẫn có thu hút hay không lại nhờ cách
dùng từ và lựa chọn ngôn từ phù hợp vì đa số báo chí nước ta đều ở dạng văn bản chữ viết
có một số ít là hình ảnh,video nhưng ln có phụ đề đi kèm. Tơi tin rằng sẽ khơng có một
văn bản báo chí nào là khơng có tiêu đề cả. Nó như một từ khóa,một sự mở đầu,một cảm
hứng gợi mở trí tị mò của người đọc. Người đọc trước khi thấy nội dung là nhìn thấy tiêu đề
của trang thơng tin đó.Vì vậy, tiêu đề,đề dẫn có vai trị vơ cùng quan trọng làm nên sự thành
công của bài báo. Một tiêu đề hay sẽ thể hiện sự độc đáo tinh tế của người viết cho nên tác
giả luôn gửi gắm vào đó những nội dung, tư tưởng, tình cảm của mình. Tiêu đề, đề dẫn như
nhãn tự của văn bản báo chí vậy!
Theo chúng tơi thấy, vấn đề “ khảo sát các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong
cách đặt tiêu đề, đề dẫn của báo chí” là đề tài mới lạ, hay, thú vị khi đưa ngôn ngữ gắn liền
với thực tế ứng dụng hàng ngày. Ngôn từ tiếng Việt là vơ cùng phong phú, giàu hình ảnh, âm
thanh, nhịp điệu. Với người viết văn, viết báo, nếu tìm ra sự độc đáo của ngơn từ như nắm

5



trong tay chìa khóa của sự thành cơng trên trang viết của mình. Hằng ngày, báo chí xuất hiện
ở mọi nơi,mọi lúc xung quanh chúng ta, ngay cả trên những trang mạng xã hội. Tất cả mọi
người mỗi ngày đều có nhu cầu cập nhật thơng tin về thế giới xung quanh và báo chí dần dần
gắn liền với đời sống con người như một nhu cầu không thể thiếu. Nếu chúng ta chịu để ý
một chút, ta sẽ thấy cái hay trong việc dùng từ trong các văn bản báo chí, đặc biệt là ngay ở
trong tiêu đề. Với chủ ý muốn đi tìm cái hay, cái độc đáo của ngôn từ và trả lời những câu
hỏi như: Tại sao mình lại đọc bài báo này? Tại sao cái tên bài lại khiến tơi tị mị như
thế?...chúng tơi đã quyết định khảo sát đề tài này.
Với niềm yêu thích sự giàu đẹp của ngôn từ, cùng với tất cả những lý do trên đã tạo nên
cảm hứng và động lực giúp chúng tôi thực hiện đề tài này.Hy vọng sau khi hồn thành bài
nghiên cứu này,chúng tơi sẽ trau dồi thêm cho mình những kiến thức về ngơn ngữ nói chung
và ngơn ngữ báo chí nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều người nghiên cứu về phương tiện tu từ và biện pháp tu
từ tiếng Việt hay phong cách ngơn ngữ báo chí nhưng vấn đề nghiên cứu tiêu đề, đề dẫn qua
phương tiện tu từ và biện pháp tu từ thì cịn hạn chế. Điều này cũng gây khó khăn trong việc
tiếp cận đề tài của chúng tơi.
Giáo trình “ Phong cách học tiếng Việt” do Nguyễn Thái Hòa (chủ biên) đã nêu ra một
cách cơ bản nhất về phong cách ngôn ngữ báo chí: phạm vi sử dụng, đặc trưng và u cầu
của ngơn ngữ báo chí. Ngồi ra, tác giả cũng dành hẳn một chương (chương 2) để nghiên
cứu về các phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt một cách đầy đủ từ ngữ âm, luật thơ, từ
vựng, cú pháp, ngữ nghĩa,…với những sơ đồ hệ thống hóa kiến thức khoa học.
Trong giáo trình “Phong cách học tiếng Việt” do Đinh Trọng Lạc (chủ biên) có đề cấp
đến phong cách báo chí - cơng luận. Ở cơng trình này, tác giả đã cung cấp khái quát về chức
năng, đặc điểm và đặc trưng của ngôn ngữ: từ ngữ, cú pháp, kết cấu, …Chương IV, ơng đã
trình bày về các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ, đồng thời đưa ra các kiểu câu giàu màu
sắc phong cách.

6



Quyển “Phong cách học và các chức năng tiếng Việt” của Hữu Đạt cũng đề cập đến
phong cách báo chí. Tác giả đã giới thiệu khá cụ thể về đặc điểm và chức năng ngôn ngữ của
phong cách này: chức năng thông tin, chức năng hướng dẫn dư luận,… Tác giả đã dành phần
IV cho các biện pháp tu từ - phương tiện tu từ và giá trị của từng phong cách.
Quyển “Hướng dẫn cách biên tập” của Michel Voirol do Nguyễn Thu Ngân dịch cũng
đề cập sơ lược về nội dung chủ yếu của bài báo. Trong đó, có vấn đề vai trò và đặc điểm của
phong cách báo chí. Ở cơng trình này, tác giả trình bày một cách sơ lược về đề dẫn.
Giáo trình “Ngơn ngữ báo chí – Những vấn đề cơ bản” của GS.TS.Nguyễn Đức Dân
cũng là đề tài nghiên cứu về Ngôn ngữ báo chí. Đây là cơng trình khá sâu sắc, bổ ích cho
việc nghiên cứu về đề dẫn. Trong đó, đề cập đến khái niệm, mục đích, nội dung, hình thức,
vị trí và phân loại đề dẫn.
Quyển “Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt” của Cù Đình Tú là một cơng trình
khá sâu sắc về biện pháp tu từ và phương tiện tu từ tiếng Việt. Tác giả đã khái quát hóa các
biện pháp tu từ tiếng Việt theo hệ thống nhất định.
Quyển “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” của Đinh Trọng Lạc trình bày
về hệ thống phương thức tu từ và biện pháp tu từ. Đây cũng là tài liệu bổ ích hỗ trợ cho đề
tài này.
Ngồi ra có một số bài nghiên cứu về tiêu đề văn bản báo chí như:
Tác giả Bùi Khắc Hiệp (1978) đã có bài viết khảo sát tiêu đề của các bài báo của chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Đức Dân (1995) dựa trên tư liệu tiêu đề báo chí phân tích những hàm
ý của tiêu đề báo chí.
Các cơng trình nghiên cứu về phong cách học tiếng Việt và báo chí của các nhà nghiên
cứu trên là nền tảng, là kim chỉ nam để chúng tôi tiếp cận những vấn đề cụ thể của biện pháp
tu từ trên các tiêu đề, đề dẫn báo chí.

7



3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp người đọc,người nghiên cứu thấy rõ sự phong
phú,đa dạng và đặc sắc của tu từ tiếng Việt và tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện
tu từ - biện pháp tu từ trong tiêu đề,đề dẫn báo chí.
Qua bài nghiên cứu,người đọc,người nghiên cứu biết vận dụng sử dụng ngôn từ tiếng
Việt một cách sáng tạo, khoa học trong việc đọc và viết văn bản sau này, đặc biệt là cách đặt
tiêu đề và tạo đề dẫn cho một văn bản.
Bài nghiên cứu mong muốn nêu ra được tầm quan trọng của báo chí trong đời sống xã
hội và tìm hiểu được cái hay,cái đẹp,“ văn – thẩm – mĩ” trong phong cách ngôn ngữ báo chí.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái niệm về báo chí, đặc điểm của phong cách ngơn ngữ báo chí.
Tìm hiểu về phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong tiếng Việt.
Luận văn đặt ra nhiệm vụ khảo sát các phương tiện tu từ - biện pháp tu từ trong các tiêu
đề, đề dẫn báo chí để thấy được giá trị và hiệu quả biểu đạt của các phép tu từ; góp phần tìm
hiểu phong cách của báo chí. Từ đó có thể rút ra bài học thực tiễn trong việc dạy học biện
pháp tu từ cũng như phong cách ngơn ngữ báo chí và sử dụng ngơn ngữ nói chung.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ trong việc đặt tiêu đề, đề
dẫn trên báo chí.
Phạm vi nghiên cứu: Thống kê, khảo sát nghiên cứu các phương tiện tu từ và biện pháp
tu từ trên báo điện tử kênh thơng tin – giải trí- xã hội “ kênh 14.vn”. Thời gian tiến hành khảo
sát từ 21/9/2018 đến 31/12/1018.
Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành phân tích cụ thể nội dung, nghệ thuật của các biện
pháp tu từ được sử dụng trong tiêu đề, đề dẫn với những ngữ cảnh và mục đích sử dụng cụ
thể để thấy được giá trị của nó trong phong cách thơng tấn.

8


6. Phương pháp nghiên cứu

Xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của đề tài trong q trình triển khai khóa luận chúng tôi
sử dụng một số phương pháp sau: phương pháp thống kê, phân loại; phương pháp so sánh;
phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp giải thích; phương pháp đưa
số liệu.
7. Đóng góp của đề tài
-

Về lí luận: Trên cơ sở về các lí thuyết ngơn ngữ, khóa luận góp phần làm sáng tỏ thêm
về các phương thức tu từ - biện pháp tu từ tiếng Việt;về phong cách, đặc trưng của
báo chí qua những kết quả nghiên cứu cụ thể.

-

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận góp phần định hướng cho người đọc
trong q trình tiếp nhận thơng tin trên báo chí.

Khóa luận giúp cho học sinh hình dung ra các biện pháp tu từ một cách thực tế nhất, gắn
việc tìm hiểu ngơn ngữ tiếng Việt với đời sống hàng ngày.
Khóa luận là một ví dụ điển hình trong việc dạy và học biện pháp tu từ ở THCS một cách
mới mẻ, sáng tạo; giúp học sinh tiếp cận với các văn bản báo chí một cách cơ bản nhất; dùng
biện pháp tu từ áp dụng vào việc đặt tiêu đề cho văn bản, báo tường ,…..
8. Bố cục khóa luận
Để thuận tiện cho việc tiếp nhận của người đọc, chúng tôi triển khai khóa luận theo ba
phần cơ bản sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Những vấn đề lí luận chung
Chương II: Phương tiện tu từ dưới góc nhìn của tiêu đề, đề dẫn báo chí
Chương III: Sự vận dụng sáng tạo các biện pháp tu từ trong tiêu đề , đề dẫn báo chí
PHẦN KẾT LUẬN


9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Báo chí và phong cách ngơn ngữ báo chí
1.1: Báo chí là gì?
Báo, hay gọi đầy đủ là báo chí (xuất phát từ 2 từ "báo" - thông báo và "chí" - ghi lại).
Báo chí là sản phẩm thơng tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng
chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới
đơng đảo cơng chúng thơng qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.
Báo chí bao gồm những loại hình khác nhau như: Báo in (cịn gọi là Báo viết), Báo nói
(Phát thanh), Báo hình (Truyền hình), Thơng tấn, Báo ảnh và Báo điện tử (Báo trên mạng
Internet).
Hiện nay, báo chí vẫn là phương tiện thơng tin đại chúng nhanh nhất, hiệu quả nhất và
có nhiều cơng chúng nhất... Báo chí đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở
thành một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội.
Báo mạng điện tử là để chỉ loại hình báo chí mới xuất hiện, sử dụng mạng thơng tin tồn
cầu (Internet) là phương tiện truyền tải thơng tin. Một tờ báo mạng điện tử phải có khả năng
kết hợp được những ưu thế của cả chữ viết và hình ảnh (của báo in), âm thanh (của phát
thanh) và hình ảnh sống động (của truyền hình).
1.2: Phong cách ngơn ngữ báo chí
Phong cách ngơn ngữ báo chí là kiểu diễn đạt dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực
truyền thông đại chúng (báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình).
Theo Đinh Trọng Lạc:“Phong cách báo là khn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn
bản trong đó thể hiện vai của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực báo. Nói cụ thể hơn,
đó là vai trị của nhà báo, người đưa tin, người cổ động, người quảng cáo, người đọc, …tất
cả những ai tham gia vào hoạt động thông tin của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự”.
[3;74]


10


Theo Hữu Đạt:“Phong cách báo chí là phong cách chức năng được sử dụng hằng ngày
trên các báo, tạp chí ấn hành cho đông đảo bạn đọc”.[10;161]
Phong cách ngôn ngữ báo chí là dấu hiệu đặc trưng, khái quát hệ thống những biến
thể sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong việc thực hiện chức năng thông tin cho mọi
người biết những sự kiện trong đời sống xã hội (Kinh tế, chính trị, văn hóa ,y tế,…) có ảnh
hưởng trực tiếp đến xã hội và cuộc sống con người .
1.3: Đặc trưng của phong cách ngơn ngữ báo chí
Muốn thực hiện chức năng thông báo – tác động trong công việc thông tin, tuyên
truyền, quảng cáo phong cách ngôn ngữ báo chí phải có những đặc trưng chung sau:
1.3.1: Tính phổ biến, cập nhật
Báo chí khơng địi hỏi người đọc có trình độ chun sâu mà phải diễn đạt dễ hiểu, ai
cũng hiểu được. Nói chung tránh khơ khan, trừu tượng.
1.3.2: Tính chiến đấu
Ngơn ngữ được sử dụng trong phong cách ngơn ngữ báo chí chính là một cơng cụ đấu
tranh chính trị của một Nhà nước, một Đảng phái, một tổ chức.Tính chiến đấu là một yếu
tố khơng thể thiếu trong quá trình ổn định và phát triển của xã hội. Chiến đấu, đấu tranh là
phấn đấu vì những mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. Nó là diễn đàn
của quần chúng lao động đấu tranh chống lại những gì phi đạo đức, trái pháp luật, bảo vệ
công lý…nhằm làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Chính vì vậy báo chí là diễn đàn
cơng khai của tồn thể nhân dân đấu tranh cho một mục đích cao cả và tốt đẹp đó là xây
dựng một xã hội cơng bằng và văn minh.
1.3.3: Tính thời sự
Báo chí ln ln phản ánh những vấn đề hiện tại mang tính bức thiết nhất. Nếu đề cập
những vấn đề của quá khứ hay tương lai thì bài báo đó cũng muốn hướng người đọc đi vào
giải quyết những vấn đề hiện tại đang được đặt ra một cách khách quan. Với xã hội ngày
càng phát triển, việc tiếp nhận trao đổi thông tin ngày càng cần thiết, những sự kiện nào

diễn ra trong ngày, những vấn đề nào đang được xã hội quan tâm,…Chính vì vậy, báo chí

11


phải là phương tiện đi đầu trong việc cập nhật thông tin đang diễn ra cho người đọc một
cách nhanh nhất, cụ thể nhất ngay cả những vấn đề trong nước hay thế giới.
Khi đã có nội dung là sự thật rồi, thơng tin cịn phải được truyền đi kịp thời, nhanh
chóng, thì mới có tác dụng. Chỉ có những thông tin mới, những vấn đề cấp thiết ngày hôm
nay thì mới hấp dẫn người nghe.
1.3.4: Tính hấp dẫn
Tùy theo từng loại văn bản, ngơn ngữ báo chí có những yêu cầu riêng.Ví dụ: bản tin
ngắn gọn hấp dẫn ở tính thời sự; bài bình luận có u cầu thuyết phục lí lẽ; phóng sự thì
sinh động, giàu hình ảnh và cảm xúc…..Vì vậy, báo chí khơng hạn chế trong một phạm vi
ngôn ngữ nào, và sử dụng mọi phương tiện tu từ: so sánh, ẩn dụ, hốn dụ, phóng đại, chơi
chữ, liệt kê, tăng cấp,….
Tin tức của báo, đài phải được trình bày hấp dẫn, khơi gợi được hứng thú của người
đọc, người nghe. Bởi vì đối tượng tiếp thu thơng tin thì đơng đảo, thời gian tiếp thu thông
tin thường diễn ra trong khoảng khắc(thời gian nghỉ ngơi, xen kẽ giữa giờ làm việc ,….),
nội dung thông tin thì rất phong phú, đa dạng nên nếu ngơn ngữ khơng ngắn gọn, rõ ràng,
trình bày khơng nổi bật, khơng hấp dẫn sự chú ý, khơng gợi tị mị, khơng “ đập vào mắt”
người ta thì sẽ khơng có ai muốn đọc, muốn nghe cả. Tính hấp dẫn được coi là yếu tố quan
trọng quyết định đến sự sinh tồn của một tờ báo.
1.3.5: Tính trung thực
Một bài báo có chất lượng phải cung cấp thông tin một cách chân thực, khách quan,
không viết sai lệch sự thật nhằm những ý đồ phản động, không làm “quá” sự thực gây hoang
mang dư luận. Tính chân thật của một bài báo sẽ ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới niềm
tin của người đọc.
1.3.6: Tính ngắn gọn
Báo chí có hạn theo cột, theo dịng, tính chữ đếm câu, khơng nên viết dài dòng, rườm

rà, lan man. Bài ngắn mà lượng tin càng cao càng bổ ích đối với người đọc.

12


1.4: Đặc điểm ngơn ngữ của phong cách báo chí
Ngơn ngữ của phong cách ngơn ngữ báo chí khác với các phong cách ngôn ngữ khác
ở phương diện từ ngữ và cú pháp.Nó tạo nên phong cách riêng, dấu ấn riêng làm nên “báo”.
1.4.1: Từ ngữ:
Lớp từ ngữ của phong cách ngơn ngữ báo chí được cấu tạo đặc biệt có màu sắc biểu
cảm – cảm xúc rõ rệt và màu sắc tu từ học chức năng, nổi bật như: thảm họa hạt nhân, giải
pháp số không, ảnh hưởng bị xói mịn, hịa bình trong tầm tay,trừng phạt kinh tế, làm chảy
máu Việt Nam, leo thang chiến tranh, hội chứng Việt Nam,…
Trong phong cách báo chí, cách mở rộng ý nghĩa của từ thường đem lại tính chất bình
giá rõ rệt và mang màu sắc báo chí đậm nét. Xu hướng ln đi tìm cái mới trong ý nghĩa
của từ trở thành một nguyên tắc dùng từ của phong cách này.Ví dụ: Đứng bên cạnh nhân
dân ta, đứng sau kẻ xâm lược,đứng ở mũi nhọn của cuộc chiến đấu, lôi kéo vào một quỹ
đạo thù địch, bật đèn xanh cho bọn xâm lược, phát triển với mức độ chóng mặt,….
Kết cấu từ ngữ báo chí thường in đậm xúc cảm cá nhân, có tính cơng khai, biểu đạt
trực tiếp, giàu tính đánh giá và có khả năng tác động.
Từ ngữ dùng trong ngơn ngữ báo chí trước hết phải thơng dụng, có tính tồn dân, tuy
nhiên ở mỗi thể loại lại có sự thể hiện khác nhau:
-

Từ ngữ trong bản tin về chính trị phần lớn là lớp từ ngữ chuyên dùng cho các bộ
máy hoạt động của Nhà nước, chính quyền, đồn thể, cơ quan,… như: tỉnh ủy, hội
đồng nhân dân (HĐND), ủy ban nhân dân (UBND), phát lệnh, ban bố, thi hành,…..

-


Từ ngữ trong các bài quảng cáo thường dùng tên các mẫu hàng hóa, các địa danh,
nhân danh và tính từ phẩm chất, tính chất,… như: thiết kế, sản phẩm, nhỏ gọn, hiệu
quả, tiện ích, thơng minh,….

-

Từ ngữ trong các bài phỏng vấn, phóng sự, bản tin thì mang tính chất, đặc điểm
chun dùng trong lĩnh vực đó:biên tập viên, phát thanh viên, bạn đọc, chuẩn bị, tập
huấn, thực tế,….

-

Ngồi ra, trong báo chí có có những từ ngữ cụm từ thường được viết tắt như:
UNESCO;WHO; VOV; CLB; CBCNV;…

13


1.4.2: Cú pháp
Phong cách ngơn ngữ báo chí thường lặp đi lặp lại một số kiểu cấu trúc cú pháp nhất
định. Trong đó quảng cáo thường sử dụng những câu đơn; đưa tin thường sử dụng nhiều
câu ghép hoặc câu đơn có cấu trúc phức tạp; bài phỏng vấn phóng sự thì tùy từng lĩnh vực
nó đi sâu mà cấu trúc cú pháp có thể đơn giản hay phức tạp, nhưng thường là hay sử dụng
nhiều câu ghép và câu phức tạp.
Phong cách báo chí dùng những khn mẫu cú pháp như:
-

Câu khuyết chủ ngữ: nêu sự kiện, thường chỉ được dùng ở những phạm vi nhất định
như ở đầu các bản thơng báo, bản tin. Ví dụ:



Hơm qua …. Tại…..khai mạc…..

 Đối với các thành phố ……sẽ đào tạo…
 Qua phát huy ….mà lựa chọn….
-

Câu có đề ngữ:làm nổi bật thông tin, thường dùng trong các đầu đề tin tức.

-

Câu có nhiều thành phần tách biệt được in thành dòng riêng, bằng những con chữ
khác nhau, để nhấn mạnh các nội dung thông tin, thường dùng trong các đầu đề tin
tức. Ví dụ: tháng 1- 1992, sản xuất 750 tấn lương thực phục vụ tết Nhâm Thìn;….

-

Những yếu tố diễn cảm của cú pháp, những cách diễn đạt làm nổi bật trung tâm
thơng tin. Ví dụ như: Điều làm cho khách hàng nhớ tới Bình Tiên là chất lượng sản
phẩm và mẫu mã đẹp;….

-

Những câu đơn phát triển kết hợp với lời nói trực tiếp với lời nói gián tiếp để cô đúc
thông tin và tăng sức thuyết phục cho thông tin.

Đặc điểm nổi bật của cú pháp trong phong cách báo chí là sử dụng kết hợp những yếu tố
khuôn mẫu và những yếu tố diễn cảm. Điểm này được thể hiện không giống nhau trong các
thể loại báo chí khác nhau.


14


2. Tiêu đề, đề dẫn
2.1: Thế nào là tiêu đề (nhan đề), đề dẫn.
2.1.1: Tiêu đề (Nhan đề)
Theo nhưng chúng tơi tìm hiểu thì tiêu đề, nhan đề hiểu theo cách đơn giản nhất là tên
còn gọi, là đầu đề, là cái “tít” chung của một văn bản, được diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, hấp
dẫn đập vào mắt người đọc, có khả năng thâu tóm được tồn bộ nội dung của cả bài.
Ví dụ:
(1) Hành trình vươn tới thành cơng của Kình ngư Nguyễn Thị Ánh Viên.
Những mẩu tin ngắn “khơ khan” vẫn có thể trở nên hấp dẫn bạn đọc bằng những đầu đề
gợi cảm, gợi tò mò. Các biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong việc đặt tiêu đề vì nó là
một phần“linh hồn” của bài viết.
Chúng ta có thể chia tiêu đề báo chí thành một số loại cơ bản sau:
-

Tiêu đề xác nhận:
 “ 87.000 lượt khách tới Vũng Tàu trong 5 ngày Tết”(Người lao động, 6/2/2003);


“Đêm cuối năm ở cuối tuyến săn sóc đặc biệt” (Người lao động, 6/2/2003)

Những tiêu đề này tác giả chỉ nêu sự kiện với một thái độ điềm đạm, khách quan, nhường
mọi sự bàn luận, đánh giá cho độc giả.
-

Tiêu đề câu hỏi:
 “ Ảnh viện, đẹp hay khơng đẹp?” (Hà Nội mới cuối tuần, 28/2/1999)



“ Vì sao các ca sĩ Huế đi lập nghiệp ở nơi xa?” (Văn hóa, 9/5/1999)

Tiêu đề này được sử dụng mật độ khá dày trên các báo, chúng vừa gợi sự phán đoán
của độc giả về một vấn đề bức xúc, đáng được quan tâm nào đó, vừa hứa hẹn câu trả lời
thỏa đáng ở phía dưới.
-

Tiêu đề kêu gọi:
 “ Hãy giúp người bệnh này kéo dài thêm sự sống !” (Lao động, 8/2/1999)
 “ Hãy cứu lấy những con bò rừng cuối cùng!” (Lao động,20/2/2003)

15


Các tiêu đề kêu gọi thực chất là những câu cầu khiến, chúng kêu gọi độc giả hãy hướng
tới một suy nghĩ, một hành động cần thiết (theo quan điểm của người viết) nào đó.
-

Tiêu đề trích dẫn:


“Ngọc Trinh: “Khơng có tiền thì cạp đất mà ăn” (Giải trí, 10/12/2006)

 “Tổng thống Saddam Hussein:“Nhân dân Irap không muốn chiến tranh” (Người
lao động, 6/2/2003).
Tiêu đề trích dẫn tạo cảm giác nguồn tin của tác giả là hồn tồn chính xác, đáng tin cậy.
Nói cách khác, đây là những bài nói về những con người, những sự kiện có thật mà tác giả
được chứng kiến. Chủ thể của những lời nói đó là các nhân vật nổi tiếng được nhiều người
quan tâm.

-

Tiêu đề giật gân:
 “Cụ già 92 tuổi…. mọc răng khôn” (An ninh thế giới, 25/9/2000)
 “Về thành phố ….mua cỏ.”(Lao động, 24/5/2002)

Các tiêu đề giật gân được dùng để khêu gợi sự chú ý của độc giả dù nội dung của nó
chưa hẳn đã thú vị.
Ngồi các loại tiêu đề trên cịn có thêm rất nhiều kiểu tiêu đề độc đáo khác như: tiêu đề
bình luận, tiêu đề gợi cảm,……
2.1.2: Đề dẫn
Qua q trình tìm hiểu, chúng tơi thấy rằng đề dẫn là một bộ phận của bài báo, nằm
ngay sau tiêu đề thường đưa thông tin nội dung quan trọng của vấn đề, hoặc dẫn dắt kích
thích trí tị mị của người đọc về nội dung chuẩn bị nói tới, đơi khi đó là lời bình luận đánh
giá,….của người viết.Thường đề dẫn có thể được viết chữ in đậm, đóng khung hay lồng
vào tranh ảnh,…
Đề dẫn như một phần nối tiêu đề (đầu bài báo) với nội dung (thân bài báo) có vai trị
hấp dẫn kích thích gây hứng thú cho người đọc .
Theo Michiel Voirol trong quyển “Hướng dẫn cách biên tập” do Nguyễn Thu Ngân
dịch, thì lại cho rằng một bài báo, ngồi nội dung chính và tít báo cịn có một phần nội dung

16


tóm tắt chủ yếu. Chúng thường được đóng khung hay được trình bày trên một nền riêng
biệt. Theo tác giả, phần tóm tắt này “sẽ cho độc giả những thơng tin được phát triển sau
đó trong bài báo. Phần tóm tắt này nhằm kích thích độc giả”.
Một số chức năng của đề dẫn như: Xác định chủ đề bài báo: đây là chức năng quan
trọng nhất, nêu ra những ý chính, thể hiện tính thời sự của bài báo (sự việc xảy ra ngay hôm
nay, những vấn đề thời sự nóng hổi được phản ánh trong bài viết,….);một đề dẫn chất lượng

là một đề dẫn thu hút sự chú ý của người đọc.
Người viết báo sử dụng rất nhiều loại đề dẫn khác nhau cho bài báo của mình như:
-

Đề dẫn gọi tên: kiểu đề dẫn này thường chỉ dừng lại ở việc gọi tên sự vật, hiện tượng,
nhân vật được nói tới trong bài viết kèm theo lời đánh giá của tác giả .

-

Đề dẫn tóm tắt: tác giả tóm tắt những thơng tin cơ bản của bài báo từ đó tạo cho độc
giả cái nhìn khái qt về vẫn đề hay sự kiện được nói tới .

-

Đề dẫn miêu tả: ở loại đề dẫn này, tác giả sẽ miêu tả lại một cảnh sắc thiên nhiên
nào đó, một chân dung nhân vật nào đó có liên quan đến bài viết.

-

Đề dẫn nêu cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả: ở đây tác giả sẽ đưa ra những nhận
định chủ quan, xúc cảm của mình để khơi gợi hay định hướng cảm xúc trong lòng
độc giả, tác giả có thể kể chuyện một cách nhẹ nhàng, thấm thía .

-

Đề dẫn nêu số liệu: thường sử dụng trong các báo có tính tổng kết, thời sự, tác giả
sẽ đưa ra những con số cụ thể, chính xác nhằm nhấn mạnh sự nghiêm trọng của vấn
đề, thu hút sự chú ý của người đọc.

Tóm lại, qua q trình khảo sát chúng tôi thấy rằng đề dẫn trên các báo là vơ cùng đa

dạng, có ý nghĩa với bố cục của bài báo, đóng vai trị quyết định tới nội dung bài báo.
 Vị trí: Đề dẫn thường nằm dưới tiêu đề,bên trái- phải, lồng vào hình ảnh minh
họa,…tùy thuộc vào người viết và không gian bài báo.
 Kiểu chữ: thường là in đậm, in nghiêng, có khi giống chữ nội dung bài báo nhưng
lớn hơn 1-2 size và nhỏ hơn tiêu đề.
 Dung lượng: thường từ 1,2 hay 3 câu , khơng chiếm q 1/10 số lượng của tồn bài
với những câu văn súc tích .

17


2.2: Đặc điểm chung của tiêu đề ( nhan đề), đề dẫn
2.2.1: Tính thơng tin cao
Tiêu đề, đề dẫn được xem như một thông điệp đầu tiên của bài báo mà tác giả gửi
gắm cho người đọc, quyết định tâm lý người đọc có nên tiếp tục đọc nữa hay khơng?
Tiêu đề như một“ nhãn hiệu”của bài báo có tính chất đại diện cho văn bản nhằm nêu
thông tin về nội dung cho nên tiêu đề phải chính xác và mang tính thơng tin cao.Tiêu đề
phải rõ ràng, dễ hiểu, người đọc khi tiếp xúc lần đầu có thể hiểu ngay ý đồ của tác giả.
Đề dẫn thường thể hiện những quan hệ nhất định với bộ phận nội dung của văn bản,
có tác dụng định hướng cho người đọc, nêu bật được nội dung chính, nhấn mạnh được
thơng tin mới, quan trọng và hấp dẫn để độc giả có thể lựa chọn ngay.
Tiêu đề và đề dẫn phải thể hiện được một cách trọn vẹn ý nghĩa bài báo, nêu được
thông tin phù hợp với nội dung bài báo.
2.2.2: Tính chuẩn mực
Chuẩn mực ở đây dược hiểu là vừa mang yếu tố đại diện vừa mang yếu tố tiêu biểu.Từ
ngữ báo chí đơi lúc tương ứng với loại điển hình hoặc khơng điển hình nhưng đều phải tn
theo một quy phạm, khn khổ mà người đọc có thể chấp nhận được. Điển hình là mang
những yếu tố trang trọng, nghiêm túc; khơng điển hình là đối lập lại cái trên. Cách dùng từ
trong cách đặt tiêu đề và đề dẫn cịn tùy thuộc vào nội dung và mục đích của bài báo đó là
gì thì sẽ chọn những từ ngữ phù hợp.

2.2.3: Tính ngắn gọn
Tiêu đề, đề dẫn phải mang tính cơ đọng, hàm súc. Chính tính chất nhiều ý nghĩa và
gợi mở của tiêu đề sẽ thu hút độc giả. Một nghiên cứu cho thấy trung bình một người nhớ
được 12 từ trong một câu vì vậy nếu tiêu đề và đề dẫn quá dài sẽ làm giảm sức hấp dẫn của
nội dung, “lỗng” phần chính của bài báo.
2.2.4: Tính hấp dẫn

18



×