Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Khảo sát hệ thống phanh trên xe Thaco-fonton

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 57 trang )

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 1

Mục lục
Lời cảm ơn 3
Lời nói đầu 4
1.GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG 5
2.Khoa Cơ Khí - Tự Động 7
3.Ngành công nghệ kĩ thuật ô tô 8
4.Giới thiệu về đơn vị thực tập 9
5.Nội dung đề tài tốt nghiệp 11
A. Phần mở đầu 11
B.Phần nội dung 12
Chương 1 : Giới thiệu xe thaco-fonton 12
Chương 2: tổng quan về hệ thống treo trên ô tô 14
1.Công dụng, phân loại và yêu cầu 14
2.Cấu tạo chung của hệ thống treo 19
2.1.Bộ phận đàn hồi 19
2.1.1. Nhíp lá 20
2.1.2. Lò xo trụ 21
2.1.3. Thanh xoắn 22
2.1.4. Phần tử đàn hồi loại khí nén 23
2.1.5. Phần tử đàn hồi thuỷ khí 23
2.2.Bộ phận hướng 24
2.3.bộ phận giảm chấn 25
2.4.Thanh ổn định ngang 26
2.5. bộ phận khác 27
3. giới thiệu một số hệ thống treo khác. 28
1.Hệ thống treo khí nén điện tử 28
2.Hệ thống treo từ lưu biến 31
Chương 3.Khảo sát hệ thống treo trên xe thaco-foton 33


1.Sơ đồ bố trí chung hệ thống treo trên xe 33
2.Thông số kĩ thuật của xe : 33
3.Giới thiệu tổng thể của xe 35
3.1.Giới thiệu chung về động cơ 35
3.1.1Hệ thống bôi trơn 35
3.1.2Hệ thống nhiên liệu 35
3.1.3. Hệ thống làm mát. 36
3.2.Hệ thống truyền lực 36
3.3.Các đăng 37
3.4.Hệ thống lái 37
3.5.Hệ thống phanh 37
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 2

3.6.Các bộ phận khác 38
3.6.1.Khung xe 38
3.6.2Buồng lái 38
4.Khảo sát hệ thống treo xe 39
4.1 Chi tiết hệ thống treo : 39
4.1.1Hệ thống treo trước 39
4.1.2Hệ thống nhíp sau của xe : 39
4.2.Kết cấu chi tiết và bộ phận chính 40
4.2.1Bộ phận đàn hồi. 40
4.2.2. Bộ phận hướng: 41
4.2.3. Bộ phận giảm chấn 42
4.2.4.Các bộ phận khác trên xe : 43
4.3. Đặc tính đàn hồi của xe Thaco-Foton 43
4.3.1Đặc tính đàn hồi của hệ thống treo trước: 45
4.3.2.Đặc tính đàn hồi của hệ thống treo sau: 46
Chương 4. các hư hỏng thường gặp, phương pháp chuẩn đoán , và bảo dưỡng và

kiểm tra hệ thống treo 48
1.Các hư hỏng thường gặp 48
1.1.Bộ phận dẫn hướng. 48
1.2. Bộ phận đàn hồi. 48
1.3.Bộ phận giảm chấn 48
1.4. Bánh xe. 49
1.5.Thanh ổn định. 50
2. Phương pháp và chuẩn đoán 50
2.1Bằng quan sát 50
2.2. Chẩn đoán trên đường 50
2.3.Đo trên bệ chẩn đoán chuyên dụng 51
2.4. Chẩn đoán trạng thái giảm chấn khi đã tháo khỏi xe 53
3.Cách tháo hệ thống treo. 53
3.1Tháo nhíp: 53
3.2.Giảm chấn. 54
4.Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống treo của xe. 54
4.1.Bộ giảm chấn : 54
4.2.Đối với bộ đàn hồi (nhíp): 54
Kết luận chung 56
Tài liệu tham khảo 57

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 3


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên xin cho phép em gởi những lời chúc tốt đẹp nhất tới các quý thầy cô trường
cao đẳng Nguyễn Tất Thành , các quý thầy cô khoa cơ khí tự động cùng các thầy cô đã
dạy dỗ em trong 3 năm vừa qua. Cũng như những người đã giúp đỡ em trong đợt thực tập
vừa qua

Về phía doanh nghiệp:
Trong 2 tháng thực tập tại công ty em đã tiếp thu cũng như học hỏi rất nhiều điều hay bổ
ích, có cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao kiên thức chuyên môn và các kỹ năng
làm việc khác mà mình đang thiếu, quan trọng nhất là được sự giúp đỡ và chỉ dạy tận tình
của ban giám đốc doanh nghiệp và tất cả các cô chú anh chị nhân viên của doanh nghiệp,
em cảm thấy rất vui vì mình rất may mắn được làm việc trong một môi trường năng động
và sự nhiệt tình chỉ bảo tận tình thân ái của anh chị em trong công ty về kiến thức chuyên
ngành và kinh nghiệm thực tế, em rất biết ơn vì những điều đó. Em xin chân thành cảm
ơn tới ban giám đốc công ty TNHH TM-DV QUANG HẢI (GARAGE QUANG HẢI) đã
tiếp nhận và tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn anh
Nguyễn Văn Thân là người hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian thực tập
giúp em khắc phục nhiều thiếu sót khiếm quyết về chuyên ngành cũng như các kỹ năng
thực tiễn mà khi tốt nghiệp ra trường và bắt đầu đi làm. Lần nữa, em xin cảm ơn và chúc
cho quý công ty đạt nhiều thành công và phát triển hơn nữa
Về phía nhà trường:
Được học tập trong một ngôi trường mang tên bác là niềm vinh hạnh lớn cho em cũng
như thanh thiếu niên hôm nay và mai sau của đất nước nhất là những người đã và đang
tại trường. ngành ô tô là một ngành mà xã hội rất cần và thiếu,nên với tâm huyết và hết
long vì sự nghiệp giáo dục của quốc gia nhà trường rất chú trọng chăm lo cho sinh viên
của nhà trướng. với những trang thiết bị ô tô để thực hành và những kiến thức mà khi
sinh viên ra trường có thể làm việc độc lập phục vụ xã hội. bên cạnh đó nhà trường cũng
chăm lo sức khỏe , đời sống và tinh thấn của sinh viên, vì vậy là một người sinh viên của
trường em xin gởi đến các thầy cô giáo ban giám hiệu va thầy cô giảng dạy lời chân
thành cảm ơn nhất. đồng thời về phía khoa cơ khí tự động em xin bày tỏ long biết ơn sâu
xắc tới thầy cô đã tận tình dạy dỗ em trong 3 năm vừa qua. Đặc biệt em xin cảm ơn tới
thầy Nguyễn Văn Bản đã rất tận tình hướng dẫn giúp đỡ, và tạo điều kiện cho chúng em
hoàn thành tốt khóa thực tập và hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập. cuối cùng với tấm
lòng chân thành cảm ơn và chúc cho quý thầy cô giáo đang hoạt động tại trường cao đẳng
Nguyễn Tất Thành mạnh khỏe, gặt nhiều thành công rực rỡ trong sự nghiệp trồng người
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 4




Lời nói đầu

Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ về tất cả các lĩnh vực như công
nghiệp, thương mại, du lịch, xây dựng, dịch vụ…Vì vậy nghành công nghiệp ôtô được
phát triển trên một quy mô rộng lớn. Ôtô đóng một vai trò rất quan trọng trong giao thông
vận tải, nó thay thế cho rất nhiều các phương tiện chuyên chở khác, nâng cao được hiệu
quả công việc và tính kinh tế. Từ những yêu cầu đó mà ôtô không ngừng được cải tiến
hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về phương tiện chuyên chở cũng như nhu
cầu giao thông đi lại của con người. Để vận hành và khai thác tốt và đảm bảo an toàn cho
người sử dụng các loại ô tô hiện đại đó nước ta cũng cần đầu tư nhiều cho đội ngũ nhân
viên kĩ thuật lành nghề, và một trong những phần quan trọng nhất là chương trình đào tạo
sinh viên chuyên ngành kĩ thuật ô tô đi thực tập tại các doanh nghiệp ứng dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn, bổ sung những kiến thức chưa có cũng như các kĩ năng mềm mà khi
ngồi trên ghế nhà trường sinhh viên chưa tìm hiểu hết. Và qua đợt thực tập này em nhận
ra rằng tầm quan trọng của ngành nghề mà em đã chọn không ngừng học hỏi mà còn phải
biết ứng dụng nó như thế nào vào thực tế góp chút công sức để xây dựng đất nước ngày
càng phát triển.
Ngoài yêu cầu về các hệ thống như hệ thống phanh, hệ thống lái, kết cấu khung vỏ…cần
thiết kế đảm bảo tối ưu thì một hệ thống rất quan trọng không thể thiếu được trên ôtô đó
là hệ thống treo của xe. Để nâng cao tính tiện nghi, tạo an toàn, đảm bảo độ êm dịu cho
ôtô trong quá trình chuyển động trên nhiều địa hình thì hệ thống treo lắp trên ôtô cần phải
thiết kế tính toán và cải tiến sao cho tối ưu về các mặt như: tần số dao động phù hợp với
con người, độ vững chắc, cân bằng của xe, tính năng vượt địa hình, độ tin cậy, độ bền
lâu, điều khiển lái dễ dàng, tận dụng được tối đa tốc độ chuyển động. Với lý do trên em
đã chọn đề tài : KHAI THAC HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE THACO-FONTON








SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 5




1.GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG
Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành là một trường đa ngành đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao phục vụ công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của những nhà tuyển dụng lao động trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa, sinh viên theo học tại trường sẽ được trang bị những kỹ năng nghề nghiệp tốt
nhất cùng với khả năng vững vàng về ngoại ngữ và tin học.



Với mục tiêu: 100% sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp, trường luôn chủ trương
gắn đào tạo với các doanh nghiệp, cập nhật đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo,
từng bước tiếp cận với trình độ Quốc tế.
Giống như FPT, Trường CĐ Nguyễn Tất Thành là trường trong doanh nghiệp trực thuộc
Tập đoàn Dệt may Việt Nam, là hội viên của CLB Doanh nghiệp VN, hội viên của phòng
Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam, thành viên Trung tâm giới thiệu việc làm
HEPZA- Ban Quản lý khu chế xuất – khu công nghiệp TP.HCM. Do đó, Trường luôn tạo
điều kiện cho HSSV vừa học, vừa làm (nhất là cho HSSV nghèo vượt khó) để có thêm

thu nhập, giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình.
Trung tâm Tư vấn Tuyển sinh và Giới thiệu Việc làm của trường: giúp HSSV tìm việc
trong thời gian học và sau khi tốt nghiệp. 98% HSSV ra trường có việc làm hoặc học liên
thông lên bậc cao hơn.
Đội ngũ giảng viên:Trường có đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng tận tâm, yêu
nghề có kinh nghiệm giảng dạy, có học hàm học vị cao. Trong tổng số hơn 400 cán bộ
đang tham gia giảng dạy các bậc học của trường, 65% cán bộ có học vị tiến sỹ, thạc sỹ và
học hàm giáo sư, phó giáo sư.
Về cơ sở vật chất: Ngoài hệ thống 90 phòng học đảm bảo tiêu chuẩn, trường có nhiều
phòng thí nghiệm, thực hành, mô phỏng tài chính-kế toán-ngân hàng, phòng ngoại ngữ
multimedia, v.v phục vụ cho các chuyên ngành đang đào tạo. Để tạo điều kiện phát triển
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 6

nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên cũng như việc chuyển giao, tiếp nhận các
công nghệ mới, Trường đã thành lập Viện Công Nghệ Cao NTT.
Hiện nay, ngoài các phòng thí nghiệm thông thường trực thuộc Trường, Viên Công Nghệ
Cao Nguyễn Tất Thành đã được trang bị các thiết bị thí nghiệm phục vụ nghiên cứu vật
liệu mới và công nghệ điện tử. Ngoài ra Trường còn có một thư viện với 17000 đầu sách,
phòng đọc 400 chỗ ngồi và phần mềm tra cứu trực tuyến; ký túc xá đảm bảo chổ ở cho
1000 sinh viên lưu trú.
Văn bằng:Văn bằng được cấp bởi Trường Cao Đẳng Nguyễn Tất Thành nằm trong hệ
thống văn bằng Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bậc đào tạo:Cao Đẳng: học 3 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp bằng
cử nhân Cao Đẳng chính qui.
Trung cấp chuyên nghiệp: học 2 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp
bằng trung cấp chuyên nghiệp.
Trung cấp nghề: học 18 tháng Ngoài ra, Trường còn thường xuyên mở các lớp ngắn hạn
đào tạo và cấp chứng chỉ Quốc gia tiếng Anh, tin học trình độ A, B, C, các lớp chuyên đề
kế toán, tin học, v.v

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 7




2.Khoa Cơ Khí - Tự Động

Với xu hướng ứng dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong công nghệ sản xuất, do đó nhu
cầu về nhân lực cho việc vận hành, thiết kế và chế tạo trong lĩnh vực cơ điện tử và tự
động hóa là rất lớn. để cung ứng đủ nhu cầu về nhân lực trong lĩnh vực này, Trường
Nguyễn Tất Thành đã thành lập Khoa Cơ Khí Tự Động được tách ra từ khoa Công Nghệ
với 04 chuyên ngành chính bao gồm: 1) Công Nghệ Tự Động Hóa, 2) Công Nghệ Cơ
Điện Tử, 3) Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô và 4) Công Nghệ May và Thiết Kế Thời Trang.
Với mục tiêu đề ra của Ban giám Hiệu Nhà Trường là trong kế hoạch 5 năm tới Khoa Cơ
Khí Tự Động là một trong những đơn vị trong năm nhà cung cấp hàng đầu về số lượng
cũng như chất lượng trong lĩnh vực tự động hóa này.
Để đạt được mục tiêu đề ra chúng tôi có thiết kế lại chương trình đào tạo theo phương
châm “lý thuyết học đủ và tăng thời gian thực hành”. Đặc biệt ngoài việc thực hành các
thí nghiệm cơ bản chúng tôi liên kết với Viện Kỹ Thuật Công Nghệ Cao-NTT Trường
Nguyễn Tất Thành thành lập Trung Tâm nghiên Cứu Triển Khai Ứng Dụng Công Nghệ
nhằm liên kết giữa khoa học lý thuyết và nhu cầu thực tế thông qua các doanh nghiệp và
xí nghiệp. Qua sự liên kết này chúng tôi áp dựng khoa học và công nghệ để giải quyết các
bài toán do doanh nghiệp đặt ra phù hợp với nền kinh tế của nước nhà và tình hình yêu
cầu thực tế về kỹ thuật, nhằm tránh được hiện tượng thường thấy ở các đề tài nghiên cứu
khoa học khác là đề tài nghiệm thu nhưng không áp dụng được trong thực tế vì các đề tài
này do các nhà khoa học ra đầu bài và tự giải quyết vấn đề thiếu đi tính thực tế từ doanh
nghiệp.
Ngoài ra chúng tôi đang có kế hoạch triển khai các dự án với các công ty chuyên cung
ứng về các mặt hàng trong cơ khí hóa và tự động hóa để cùng nhau đào tạo các chuyên

viên về lĩnh vực Công Nghệ Cơ Điện Tử và Công Nghệ Tự Động Hóa cho nước nhà
Thông qua các dự án kết hợp giữa doanh nghiệp, công ty và các nhà khoa học, Thầy trò
chúng tôi học hỏi được rất nhiều điều và sinh viên của chúng tôi sau khi ra trường có thể
làm lơi ngay cho doanh nghiệp tránh đi hiện tượng doanh nghiệp phải đào tạo lại.Đây
cũng là đạt được phương châm của Nhà Trường đặt ra là đào tạo theo “nhu cầu xã hội”.




SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 8




3.Ngành công nghệ kĩ thuật ô tô

Ngành cơ khí ô tô đang được chính phủ chọn là một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn của Việt Nam để đầu tư phát triển. Nước mình đang từng bước giảm thuế nhập
khẩu xe, con số ô tô tại Việt Nam sẽ còn tăng nhiều nữa. Chính vì thế, nhu cầu lao động
trong ngành cơ khí ô tô sẽ tăng vù vù.
Ngành đang nóng
Nếu để ý một chút, bạn sẽ thấy ở hầu hết các tỉnh, thành trên toàn quốc đang bắt đầu có
các đại lí chế tạo-lắp ráp liên doanh giữa Việt Nam và các hãng xe nổi tiếng thế giới như
Toyota, Ford, Huyndai, Daewoo kéo theo việc ra đời của các gara bảo dưỡng xe hơi,
các trung tâm đào tạo sửa chữa xe, lắp ráp chi tiết máy, trung tâm sản xuất, thiết kế máy
móc, trung tâm dạy nghề, trạm máy điện với tầm nhìn chiến lược trường cao đẳng
Nguyễn Tất Thành đã có bước đi đúng đắn là mở ngành công nghệ kĩ thuật ô tô. Đào tạo
ra những kĩ thuật viên lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, tuy là một ngành cũng
còn khá mới với nhà trường nhưng với tân huyết vì sự nghiệp giáo dục và phát triền của

đất nước nên nhà trường đã và đang đầu tư thiết bị cho việc giảng giải và học, về đội ngũ
giảng viên của nhà trường thì các giảng viên của trường và giảng viên thỉnh giảng đều
tam huyết với nghề hết lòng vì học sinh, sinh viên và đặc biệt là rất vững về chuyên
ngành. Đa phần giảng viên đều có trình độ thạc sĩ trở lên. Học tại trường Nguyễn Tất
Thành là một sự lựa chọn rất đúng đắn cho những ai đã và đang học tại trường






Hình ảnh 1. sinh viên đang thực hành tại xưởng của trường





SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 9






4.Giới thiệu về đơn vị thực tập
I. Giới thiệu chung
1. Tên công ty :công ty TNHH TM- DV QUANG HẢI (GARAGE QUANG HẢI)
2. Tên giao dịch : QUANG HẢI
3. Mã số thuế:0301685011

4. Trụ sở :143/3D, phường 25,quận Bình Thạnh,thành phố Hồ Chí Minh
5. Vốn điều lệ : 1.200.000.000 (một tỉ hai trăm triệu)
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Họ và tên : Châu Nhật Quang
Chức danh : giám đốc
II. Quá trình và phát triển của công ty
Garage Quang Hải được thành lập vào năm 2000 hoạt động trong lĩnh vực sửa chữa, tân
trang ,bảo dưỡng định kì các loại ô tô. Garage Quang Hải là người phục vụ tận tụy và
chân thành của mọi khách hàng, không chỉ vì chất lượng dịch vụ hoàn hảo mà điều làm
cho khách hàng an tâm và tin cậy đólà tính chuyên nghiệp và khả năng đáp ứng công việc
một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất. với sứ mệnh đem lại tính an toàn và chất lượng sửa
chữa cho khách hàng Garage Quang Hải đã và đang không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng
và lấy đạo đức nghề nghiệp làm trọng. với một đội ngũ nhân viên có tay nghề cao và
nhiều kinh nghiệm, một tiêu chí đạo đức nghề nghiệp làm trọng Garage Quang Hải đã tạo
dựng được thành công uy tín trong mỗi khách hàng.Garage Quang Hải được chia làm
nhiều tổ để sửa chữa:
Tổ sửa chữa xe hơi : chú Hà, anh Tiến, anh Phương , anh Nhân
Tổ sửa chữa xe tải : anh Thân , anh An, anh Tuấn, anh Dũng
Tổ làm đồng xe: chú Quân, anh Phú
Tổ làm điện : anh Thanh, anh Diệu
Các dịch vụ của ô tô Garage Quang Hải gồm có:
Sữa chữa và bảo trì các loại ô tô:
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 10


Hình 2.hình ảnh xe sửa chữa

Hình 3. ảnh cầu nâng xe
Nhận sửa chữa và bảo dưỡng định kì các loại ô tô, với đội ngũ công nhân tay nghề cao,

máy móc hiện đại
Bảo hiểm ô tô
Bán bảo hiểm các loại xe ô tô
Thực hiện các dịch vụ lien quan đến bảo hiểm ô tô, hướng dẫn khách hàng khai báo và
hoàn tất hồ sơ bảo hiểm.
Chính sách bảo hành
Xe làm đồng , làm sơn được bảo hành 1,5 năm
Xe sửa chữa, gia công chi tiết được bảo hành 20000km hoặc 1 năm tùy theo hạn mục
nào trước
Trường hợp khách hàng tự ý sửa chữa hoặc để nơi khác sửa chữa thì không được bảo
hành
Trong quá trình sửa chữa chúng tôi yêu cầu quý khách hàng phải có mặt để cùng chúng
tôi giám sát, đánh giá các chi tiết hạn mục trước và sau sửa chữa.





SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 11

5.Nội dung đề tài tốt nghiệp
A. Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Cuộc sống đang ngày càng được nâng cao thì việc mua sắm phương tiện giao thông để đi
lại và đặc biệt là vận chuyển hàng hóa của người dân cũng được tăng cao đã làm cho mật
độ phương tiện tham gia giao thông rất cao. Nhưng trái lại trình độ quy hoạch quy hoạch
và xây dựng công trình giao thông của nước ta thì không theo kịp sự gia tăng đó, một số
công trình giao thông như đường xá, cầu cống…đang xuống cấp trầm trọng. bên cạnh đó
thì còn có yếu tố khách quan đáng nhắc tới là địa hình nước ta nhiều đèo dốc gò…và tất

cả yếu tố đó làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của các phương tiện đặc biệt là ô tô giảm xuống.
và do đó khi tham gia giao thông thì phương tiện giao thông cần có những hệ thổng an
toàn như treo nhằm đảm bảo độ êm dịu của xe khi tham gia giao thông. Hệ thống treo là
một bộ phận quan trọng nhằm đảm bảo độ êm dịu giảm va đập với nhau các bộ phận của
xe khi đi qua đường gồ ghề, dốc lỏm…
Ở nước ta thì phần lớn là xe dùng để chuyên chở là xe cũ ,một số xe được lắp rắp tại việt
nam như xe tải thaco-foton do tập đoàn trường hải auto lắp rắp và loại xe này ở nước ta
được sử dụng rất rộng rãi chuyên dùng để vận chuyển hang hóa nên việc đảm bảo chất
lượng của xe luôn được hãng chú ý tới (nhất là hệ thống treo) và với lý do đó em chọn đề
tài báo cao thực tập tốt nghiệp là khai thác hệ thống treo trên xe tải thaco-foton 4 tấn 5.
Mục đích của viêc chọn đề tài này làm báo cáo là do bản thân em thấy đây là một nội
dung hay và để có thể củng cố và trau dồi thêm kiến thức mà em đã học. ngoài ra là cơ
hội tiếp thu kiến thức thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa biết, là dip để em
nâng cao tay nghề cũng như các kĩ năng khác. Báo cáo thực tập này cho em thêm sự tự
tin, say mê học hỏi,làm cho em có tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài là khai thác hệ thống treo trên xe thaco-foton 4
tấn 5 nhưng thời gian có hạn và nhiều yếu tố khác em chỉ nghiên cứu về sơ đồ, nguyên
tắc hoạt động ,cấu tạo các chi tiết của hệ thống treo và từ đó để đưa ra chuẩn đoán những
hư hỏng, nêu ra cách sữa chữa đồng thời những phương án bảo dưỡng, quy trình tháo và
lắp.
Phương pháp nghiên cứu : trong quá trình nghiên cứu em sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau
Tra cứu trong sách vở, tài liệu giáo trình về chuyên ngành
Tìm kiếm thông tin trên mạng internet, các website như ô tô-hui.com… để có những
thông tin cần thiết.tin cậy
Tham khảo ý kiến của các anh chị trong công ty ,người hướng dẫn là anh Nguyễn Văn
Thân các giáo viên thỉnh giảng tại trường Nguyễn Tất Thành chuyên ngành trong đó có
sự chỉ dẫn tận tình và luôn tạo điều kiện về tài liệu cũng như thời gian là thầy Bản.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 12




B.Phần nội dung
Chương 1 : Giới thiệu xe thaco-fonton


Hình 5. Hình ảnh xe
Tham gia vào thị trường xe của việt nam năm 2005 thông qua tổng đại lý là công ty
TNHH trường hải nhưng tập đoàn foton trung quốc đã khẳng định được thương hiệu của
mình
Là loại xe chuyên dùng để vận chuyển hang hóa đặc biệt vật liệu xây dựng phù hợp với
địa hình việt nam nhất là giá cả phù hợp với túi tiền người tiêu dùng, xe thaco-fonton
đang được ưa chuộng và phổ biến tại việt nam
Được trang bị với động cơ CY4102BZQ, 4 xi lanh thẳng hàng tăng áp giúp xe vận hành
tốt và thân thiện với môi trường. Khi di chuyển qua các địa hình gồ ghề, đồi dốc tạo được
tính êm dịu và không có va đập mạnh khi được trang bị 2 lớp nhíp chính và nhíp phụ
Cabin được sơn nhún điệu ly, tạo độ bền chắc, được trang bị quạt gió quạt hút và radio
tạo cảm giác khi vận hành xe
Kiểu dáng đẹp, nội thất với tông màu mới rất sang trọng taplo được ốp gỗ hiện đại
Hệ thống lái trợ lực, gật gù điều khiển rất nhẹ nhàng
Hộp số với 2 cấp tạo sức mạnh khi xe điều khiển lầy lội quá tải
Khung gầm lớn dày chắc với hệ thống nhíp 2 tầng tăng khả năng chịu tải và phù hợp với
đường xá việt nam
Đa dạng kiểu ben : ben đôi, ben A, thùng ben được cấu tạo bằng thép sàn vách sử dụng
thép dày, đảm bảo được độ bền trong điều kiện làm việc khắc nghiệt
Ngoài những điểm trên, dòng xe này còn có các đặc điểm: hệ thống thắng hơi locke 2
tầng rất an toàn trong việc vận hành xe, kể cả khi quá tải.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 13



Sau đây là thông số kĩ thuật của xe thaco-foton 4 tấn 5:
ĐỘNG CƠ
Loại Diesel 4 xilanh thẳng hàng, làm mát
bằng nước
Dung tích xilanh 4087 cc
Đường kính x Hành trình
piston
105 x 118 mm
Công suất cực đại
74/3.000 (Kw@rpm)

Momen xoắn cực đại
265/2.000 (N.m@rpm)
HỆ THỐNG TRUYỀN
ĐỘNG

Hộp số

2 cấp x (5 số tới, 1 số lùi)
Tỉ số truyền chính (nhanh)
1st/2nd 7,31/4,31
3rd/4th 2,45/1,53
5th/rev 1,00/7,66

Tỉ số truyền hộp (chậm)
1st/2nd 11,01/6,49
3rd/4th 3,69/2,31
5th/rev 1,506/11,53

HỆ THỐNG LÁI

Kiểu Tay lái trợ lực
HỆ THỐNG PHANH
Tang trống - khí nén 2 dòng
LỐP XE
Trước/Sau 8.25 - 20/Dual 8.25 - 20
KÍCH THƯỚC

Chiều dài toàn bộ 5730 mm
Chiều rộng toàn bộ 2200 mm
Chiều cao toàn bộ 2460 mm
Kích thước thùng (lọt lòng) 3200 x 2020 x 700 mm
Chiều dài cơ sở 3400 mm
Vệt bánh trước 1670 mm
Vệt bánh sau 1655 mm
Chiều cao gầm tối thiểu 240 mm
CÁC THÔNG SỐ KHÁC
Trọng lượng không tải (kg) 4550 kg
Tải trọng (kg) 4500 kg
Tổng tải trọng cho phép (kg) 9245 kg
Bán kính quay vòng nhỏ nhất ≤ 7.3 m
Khả năng leo dốc ≥ 25%
Tốc độ tối đa 78 Km/h
Số chỗ ngồi 03 người
Dung tích thùng nhiên liệu 100 lít

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 14


.

Chương 2: tổng quan về hệ thống treo trên ô tô
1. Công dụng, phân loại và yêu cầu
A. Công dụng.
Hệ thống treo dùng để nối đàn hồi giữa khung hoặc vỏ xe với các cầu, các bánh xe của ô
tô và thực hiện các chức năng sau :
 Khi ô tô chuyển động, nó cùng với lốp hấp thụ và cản lại các rung động, các dao
động và các va đập tác dụng lên xe do mặt đường không bằng phẳng, để bảo vệ hành
khách,hàng hóa và cải thiện tính ổn định
 Xác định động học của bánh xe, truyền lực kéo và lực phanh sinh ra do ma sát
giữa mặt đường và các bánh xe, lực bên và các momen phản lực đến gầm xe và thân xe
 Dập tắt các dao động thẳng đứng của khung vỏ sinh ra do ảnh hưởng của mặt
đường không bằng phẳng
Khi ô tô chuyển động trên đường không bằng phẳng sẽ chịu những dao động do mặt
đường mấp mô sinh ra. Những dao động này ảnh hưởng xấu tới tuổi thọ của xe, hàng hóa
đặc biệt là ảnh hưởng tới ảnh hưởng tới hành khách. Theo số liệu thông kê cho thấy, khi
ô tô chạy trên đường xấu gồ ghề, so với ô tô chạy trên đường tốt bằng phẳng thì vận tốc
trung bình giảm (40÷50%), quãng đường chạy giữa hai kỳ đại tu giảm (35÷40%), suất
tiêu hao nhiên liệu tăng (50÷70%). Ngoài ra, nếu con người phải chịu đựng lâu dài trong
tình trạng xe chạy bị rung xóc nhiều dễ sinh ra mệt mỏi. các kết quả nghiên cứu về ảnh
hưởng của dao động ô tô tới cơ thể người đều đi tới kết luận là nếu con người phải chịu
đựng lâu dài trong môi trường dao động của ô tô sẽ mắc phải những bệnh về thần kinh và
não. Vì vậy, tính êm dịu chuyển động là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng của xe.
Tính ệm dịu của xe phụ thuộc vào kết cấu của xe và trước hết là hệ thống treo, phụ thuộc
vào đặc điểm và cường độ kích thích, sau đó là phụ thuộc vào kĩ thuật của lái xe. Lực
kích thích gây dao động có thể do sự không cân bằng của lien hợp máy hoặc do độ nhấp
nhô của bề mặt đường không bằng phẳng. nếu chỉ xét trong phạm vi khả năng chế tạo ô
tô thì hê thống treo mang tính chất quyết định đến độ êm dịu chuyển động của ô tô.

B. Yêu cầu.
Hệ thống treo có các yêu cầu sau :
 Đảm bảo cho xe chạy với tốc độ giới hạn trên đường xấu như gồ ghề, nhiều ổ gà…
có độ võng fd đủ để không có hiện tượng va đập lên các ổ đỡ trung gian
 Đảm bảo được sự tương tác giữa các động học các bánh xe và động học của truyền
động lái
 Giảm được độ nghiêng của xe khi xe chạy qua đường vòng hoặc cua gấp
 Dập tắt nhanh các dao động của xe như giữa thùng xe và vỏ xe
 Đảm bảo cho chiều rộng cơ sở và góc đặt các trục đứng của bánh dẫn hướng
không đổi
 Có tần số dao động riêng của vỏ thích hợp, tần số dao động này được xác định
bằng độ võng tĩnh ft
 Đảm bảo được tính êm dịu tốt khi xe chạy trên đường cứng và bằng phẳng
C.Phân loại
Tùy theo các yếu tố căn cứ để phân loại, hệ thống treo được phân chia như sau :
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 15

Theo mối lien kết giữa bánh xe bên trái và bánh xe bên phải thì được chia làm hai loại
Hệ thống treo độc lập:
Kiểu thanh giằng mác Pherson: Đây là hệ thống treo độc lập sử dụng rộng rãi nhất ở hệ
thống treo trước của các xe du lịch nhỏ và trung bình. Kiểu này cũng được dùng cho hệ
thống treo sau của các xe có động cơ đặt trước và cầu trước chủ động (FF).

Hình 6.kiểu thanh giằng mac Pherson
Đặc điểm của hệ thống treo loại này là:
+ Cấu tạo tương đối đơn giản.
+ Do có ít chi tiết nên nó nhẹ, vì vậy có thể giảm được khối lượng không được treo.
+ Do hệ thống treo chiếm ít không gian, nên có thể tăng không gian sử dụng của khoang
động cơ.

+ Do khoảng cách giữa các điểm đỡ hệ thống treo là khá lớn, nên có sự thay đổi nhỏ của
góc đặt bánh xe trước do lỗi lắp hay lỗi chế tạo chi tiết. Vì vậy, trừ độ chụm, bình thường
không cần thiết điều chỉnh các góc đặt bánh xe.
a- Kiểu treo cao cấp .
Kiểu này được sử dụng ở một số xe thể thao. Nó được dựa trên hệ thống treo kiểu thanh
giằng McPherson, nó có bậc tự do giống như kiểu hình thang có chạc kép. Đó là thanh
nối trên của cam quay được làm rời với khớp cầu và còn thêm một đòn điều chỉnh
Camber (góc nghiêng của bánh xe trong mặt phẳng ngang).
Do độ nghiêng của trục lái có thể thiết kế nhỏ hơn nên sự thay đổi độ chụm vì lắc ngang
khi quay vòng có thể giảm, vì vậy tính ổn định quay vòng tốt hơn. Tính năng quay vòng
cũng tốt hơn do sự thay đổi của góc Camber lốp – mặt đường có thể bị giảm xuống nhờ
tác dụng của đòn điều chỉnh Camber.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 16



Đặt lệch lò xo.
Ở hệ thống treo kiểu thanh giằng McPherson, giảm chấn hoạt động như một thanh liên
kết của hệ thống treo, gánh chịu các tải trọng thẳng đứng. Tuy nhiên, bởi vì giảm chấn
phải chịu tải từ các bánh xe nên nó cong một chút. Nó gây ra lực ngang (A và B) và tạo
ra ma sát giữa Piston và bạc dẫn hướng, giữa Piston và thành trong xi lanh, sinh ra tiếng
kêu không bình thường và ảnh hưởng xấu đến tính êm dịu chuyển động. Có thể hạn chế
được đến mức tối thiểu hiện tượng này bằng cách đặt lệch lò xo với đường tâm giảm
chấn để tạo ra phản lực a và b ngược chiều với A và B.


Hình 7. Đặt lệch lò xo

+kiểu hình thang với chạc kép: Kiểu này được dùng phổ biến ở hệ thống treo trước của

xe tải nhỏ, hệ thống treo trước và treo sau ở các xe du lịch.


Hình 8. Kiểu hình thang với chạc kép

+kiểu chạc xiên : Kiểu này được dùng ở hệ thống treo sau một số ít xe. Loại này có đặc
điểm, lượng thay đổi của góc Camber và độ chụm (do sự chuyển động lên xuống của các
bánh xe) có thể được khống chế ở giai đoạn thiết kế bằng cách thay đổi chiều dài của mỗi
chạc và định góc lắp chạc và góc lắc của trục để xác định đặc tính sử dụng của xe.

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 17






Hình 9. Kiểu chạc xiên
Hệ thống treo phụ thuộc
Treo phụ thuộc kiểu đòn kéo có dằm xoắn : Kiểu này được sử dụng chủ yếu cho hệ
thống treo sau của các xe có động cơ đặt phía trước và dẫn động bánh trước. Kết cấu của
nó bao gồm một đòn treo và một thanh ổn định được hàn với dầm chịu xoắn.
Nhờ có kết cấu đơn giản, gọn nhẹ nên có thể giảm được khối lượng không được treo,
tăng tính êm dịu cho xe. Ngoài ra nó còn cho phép tăng khoảng không gian của khoang
hành lý. Khi có hiện tượng xoay đứng do chạy vào đường vòng hoặc trên đường mấp mô,
thanh ổn định sẽ bị xoắn cùng với dầm cầu, nhờ thế hiện tượng xoay đứng được giảm
xuống, giúp xe chạy ổn định hơn.



Hình 10. Kiểu đòn có dầm xoắn

Hệ thống treo phụ thuộc kiểu nhíp song song : Với loại này, hai bó nhíp được đỡ hoặc
treo dầm cầu tạo dao động cho xe khi đi vào đường gồ ghề. Đồng thời ở loại này có kết
cấu thêm bộ giảm chấn nhằm nhanh chống dập tắt dao động do nhíp gây nên. ưu điểm
của loại này là có thể tạo ra khoảng sáng gầm xe rất cao, nâng cao được tính cơ động của
động cơ, đồng thời cũng có cấu tạo đơn giản, độ cứng vững cao. Hệ thống treo này
thường được dùng cho các loại xe tải hoặc dùng để treo cầu sau trên một số xe du lịch.
Ở hệ thống treo loại này, khối lượng không được treo phụ thuộc vào khối lượng các lá
nhíp. Tuỳ theo cách bố trí các lá nhíp, mà ta có các kết cấu khác nhau.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 18


Hình 11. Kiểu nhíp song song

Hệ thống treo phụ thuộc kiểu đòn dẫn , đòn kéo có thanh giằng ngang : Kiểu này thường
được sử dụng cho hệ thống treo trước và treo sau của các xe bán tải, xe tải nhẹ, Với đặc
tính: Xe chạy êm., độ cứng vững cao.


Hình 12. Kiểu đòn dẫn

Hệ thống treo phụ thuộc kiểu bốn thanh liên kết : Kiểu này thường được sử dụng cho hệ
thống treo phía sau. Kiểu treo này giúp cho xe chạy êm nhất trong các kiểu hệ thống treo
phụ thuộc.

Hình 13. Kiểu có 4 thanh lien kết
Theo các phần tử đàn hồi ta có :
Bằng kim loại

Bằng thủy lực, thủy khí
Loại cao su

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 19


Hình 14. Các phần tử đàn hồi
Theo phương dập tắt dao động :
 Dập tắt dao động nhờ ma sát cơ học
 Giảm chấn thủy lực
2. Cấu tạo chung của hệ thống treo
Ưu, nhược điểm của hệ thống treo :
Ưu điểm của hệ thống treo phụ thuộc :
 Có cấu tạo đơn giản vì ít chi tiết ( nhíp, ống giảm chấn, …) vì thế nên thuận tiện
và dễ dàng trong việc bảo dưỡng và sữa chữa
 Thường được dùng cho xe tải trung bình và nặng nên có độ cứng vững cao để chịu
được tải trọng nặng của hàng hóa
 Và do có độ cứng vững cao nên khi xe đi vào đường vòng thân xe ít bị nghiêng
 Khi đi trên đường không bằng phẳng gồ ghề, nhiều ổ gà nên bánh xe dịch chuyển
lên xuống do có độ cứng vững cao nên chỉ có một chút thay đổi về goa đặt bánh xe
Ưu điểm của hệ thống treo độc lập :
 Do có khối lượng phần không được treo là nhỏ, đặc tính bám đường của bánh xe
là tốt, vì vậy khi xe di chuyển sẽ có độ êm dịu và có tính ổn định tốt
 Khoảng cách bánh xe và các vị trí đặt bánh xe thay đổi cùng với sự dịch chuyển
lên xuống của các bánh xe
 Do không có dầm cầu liền thân xe nên có thể bố trí trọng tâm xe thấp đi
Nhược điểm của hệ thống treo :
Nhược điểm của hệ thống treo phụ thuộc :
 Ngược với hệ thống treo độc lập có khối lượng được treo là lớn nên khi xe dịch

chuyển tính êm dịu của nó kém
 Sự chuyển động của bánh xe bên trái và bánh xe bên phải có ảnh hưởng lẫn nhau
nên dễ xuất hiện dao động và dao động
 Khoảng không gian phái dưới sàn ô tô phải lớn để đủ đảm bảo cho dầm cầu thay
đổi vị trí, cho nên chiều cao trọng tâm của ô tô sẽ lớn và làm giảm đi thể tích chứa hàng
hóa sau ô tô

Nhược điểm của hệ thống treo độc lập :
 Việc bảo dưỡng và sữa chữa của hệ thống treo độc lập se gặp khó khăn hơn do nó
có kết cấu phức tạp hơn
 Trong hệ thống treo độc lập thì lò xo chỉ làm nhiệm vụ đỡ thân ô tô giảm dao động
mà không có tác dụng định vị các bánh xe
Cấu tạo của hệ thống treo gồm 3 phần : bộ phận đàn hồi, bộ phận giảm chấn, bộ phận dẫn
hướng
2.1.Bộ phận đàn hồi
Bộ phận đàn hồi nằm giữa thân xe và bánh xe (nằm giữa phần được treo và không được
treo). Với phương pháp bố trí như vậy, khi bánh xe chuyển động trên đường mấp mô, hạn
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 20

chế được các lực động lớn tác dụng lên thân xe, và giảm được tải trọng động tác dụng từ
thân xe xuống mặt đường.
Bộ phận đàn hồi có thể là loại nhíp lá, lò xo, thanh xoắn, buồng khí nén, buồng thuỷ
lực Đặc trưng cho bộ phận đàn hồi là độ cứng, độ cứng liên quan chặt chẽ với tần số
dao động riêng (một thông số có tính quyết định đến độ êm dịu). Muốn có tần số dao
động riêng phù hợp với sức khỏe của con người và an toàn của hàng hoá cần có độ cứng
của hệ thống treo biến đổi theo tải trọng. Khi xe chạy ít tải độ cứng cần thiết có giá trị
nhỏ, còn khi tăng tải cần phải có độ cứng lớn. Do vậy có thể có thêm các bộ phận đàn hồi
phụ như: nhíp phụ, vấu tỳ bằng cao su biến dạng,
2.1.1. Nhíp lá

Trên ôtô tải, ôtô buýt, rơmooc và bán rơmooc phần tử đàn hồi nhíp lá thường được sử
dụng.
Nếu coi bộ nhíp như là một dầm đàn hồi chịu tải ở giữa và tựa lên hai đầu, khi tác dụng tải
trọng thẳng đứng lên bộ nhíp cả bộ nhíp sẽ biến dạng. Một số các lá nhíp có xu hướng bị
căng ra, một số lá nhíp khác có xu hướng bị ép lại. Nhờ sự biến dạng của các lá nhíp cho
phép các lá có thể trượt tương đối với nhau và toàn bộ nhíp biến dạng đàn hồi.
Tháo rời bộ nhíp lá này, nhận thấy bán kính cong của chúng có quy luật phổ biến: các lá
dài có bán kính cong lớn hơn các lá ngắn. Khi liên kết chúng lại với nhau bằng bulông
xiết trung tâm, hay bó lại bằng quang nhíp một số lá nhíp bị ép lại còn một số lá khác bị
căng ra để tạo thành một bộ nhíp có bán kính cong gần đồng nhất. Điều này thực chất là
đã làm cho các lá nhíp chịu tải ban đầu (được gọi là tạo ứng suất dư ban đầu cho các lá
nhíp), cho phép giảm được ứng suất lớn nhất tác dụng lên các lá nhíp riêng rẽ và thu nhỏ
kích thước bộ nhíp trên ôtô. Như vậy tính chất chịu tải và độ bền của lá nhíp được tối ưu
theo xu hướng chịu tải của ô tô.




Hình15. Kết cấu bộ nhíp.
1- Vòng kẹp; 2- Bulông trung tâm; 3- Lá nhíp; 4- Tai nhíp.

Một số bộ nhíp trên ôtô tải nhỏ có một số lá phía dưới có bán kính cong lớn hơn các lá
trên. Kết cấu như vậy thực chất là tạo cho bộ nhíp hai phân khúc làm việc. Khi chịu tải
nhỏ chỉ có một số lá trên chịu tải (giống như bộ nhíp chính). Khi bộ nhíp chính có bán
kính cong bằng với các lá nhíp dưới thì toàn thể hai phần cùng chịu tải và độ cứng tăng
lên. Như thế có thể coi các lá nhíp phía dưới có bán kính cong lớn hơn là bộ nhíp phụ cho
các lá nhíp trên có bán kính cong nhỏ hơn.
Trên các xe có tải trọng tác dụng lên cầu thay đổi trong giới hạn lớn và đột ngột, thì để
cho xe chạy êm dịu khi không hay non tải và nhíp đủ cứng khi đầy tải, người ta dùng
1 2 3 4

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 21

nhíp kép gồm: một nhíp chính và một nhíp phụ. Khi xe không và non tải chỉ có một mình
nhíp chính làm việc. Khi tải tăng đến một giá trị quy định thì nhíp phụ bắt đầu tham gia
chịu tải cùng nhíp chính, làm tăng độ cứng của hệ thống treo cho phù hợp với tải.
Nhíp phụ có thể đặt trên hay dưới nhíp chính, tuỳ theo vị trí giữa cầu và khung cũng như
kích thước và biến dạng yêu cầu của nhíp.
Khi nhíp phụ đặt dưới thì độ cứng của hệ thống treo thay đổi êm dịu hơn, vì nhíp phụ
tham gia từ từ vào quá trình chịu tải, không đột ngột như khi đặt trên nhíp chính.


Hình16. Các phương án bố trí nhíp phụ.
a- Phía trên nhíp chính; b- Phía dưới nhíp chính;
1,12- Giá treo; 2- Vòng kẹp; 3,11- Giá đỡ nhíp phụ; 4- Quang nhíp; 5, 8- Nhíp chính;
6,9- Nhíp phụ; 10- Khung xe; 13- Tai nhíp.
Nhíp là loại phần tử đàn hồi được dùng phổ biến nhất, nó có các ưu - nhược điểm:
- Kết cấu và chế tạo đơn giản.
- Sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng.
- Có thể đồng thời làm nhiệm vụ của bộ phận dẫn hướng và một phần nhiệm vụ của bộ
phận giảm chấn.
- Trọng lượng lớn, tốn nhiều kim loại hơn tất cả các cơ cấu đàn hồi khác, do thế năng
biến dạng đàn hồi riêng (của một đơn vị thể tích) nhỏ (nhỏ hơn của thanh xoắn 4 lần khi
có cùng một giá trị ứng suất: σ = τ). Theo thống kê, trọng lượng của nhíp cộng giảm chấn
thường chiếm từ (5,5 ÷ 8,0)% trọng lượng bản thân của ôtô.
- Thời hạn phục vụ ngắn: do ma sát giữa các lá nhíp lớn và trạng thái ứng suất phức tạp
(Nhíp vừa chịu các tải trọng thẳng đứng vừa chịu mômen cũng như các lực dọc và ngang
khác). Khi chạy trên đường tốt tuổi thọ của nhíp đạt khoảng (10 ÷ 15) vạn Km. Trên
đường xấu nhiều ổ gà, tuổi thọ của nhíp giảm từ (10 ÷ 50) lần.
2.1.2. Lò xo trụ

Lò xo trụ là loại được dùng nhiều ở ô tô du lịch với cả hệ thống treo độc lập và phụ
thuộc. So với nhíp lá, phần tử đàn hồi dạng lò xo trụ có những ưu - nhược điểm sau:
- Kết cấu và chế tạo đơn giản.
- Trọng lượng nhỏ.
- Kích thước gọn, nhất là khi bố trí giảm chấn và bộ phận hạn chế hành trình ngay
bên trong lò xo.
- Nhược điểm của phần tử đàn hồi loại lò xo là chỉ tiếp nhận được tải trọng thẳng
đứng mà không truyền được các lực dọc ngang và dẫn hướng bánh xe nên phải đặt thêm
bộ phận hướng riêng.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 22

Phần tử đàn hồi lò xo chủ yếu là loại lò xo trụ làm việc chịu nén với đặc tính tuyến tính.
Có thể chế tạo lò xo với bước thay đổi, dạng côn hay parabol để nhận được đặc tính đàn hồi
phi tuyến. Tuy vậy, do công nghệ chế tạo phức tạp, giá thành cao nên ít dùng.
Có ba phương án lắp đặt lò xo lên ô tô là:
- Lắp không bản lề.
- Lắp bản lề một đầu.
- Lắp bản lề hai đầu.

Hình17. Các sơ đồ lắp đặt lò xo trong hệ thống treo.
a- Không có bản lề; b- Bản lề một đầu; c- Bản lề hai đầu.
1 và 4- Thanh đòn; 2 và 5- Lò xo; 3 và 6- Bản lề.

Khi lắp không bản lề, lò xo sẽ bị cong khi biến dạng làm xuất hiện các lực bên và mô
men uốn tác dụng lên lò xo, khi lắp bản lề một đầu thì mô men uốn sẽ triệt tiêu, khi lắp
bản lề hai đầu thì cả mô men uốn và lực bên đều bằng không.
Vì thế trong hai trường hợp đầu, lò xo phải lắp đặt thế nào để ở trạng thái cân bằng tĩnh
mômen uốn và lực bên đều bằng không. Khi lò xo bị biến dạng max, lực bên và mô men
uốn sẽ làm tăng ứng suất lên khoảng 20% so với khi lò xo chỉ chịu lực nén max.

Lò xo được định tâm trong các gối đỡ bằng bề mặt trong. Giữa lò xo và bộ phận định tâm
cần có khe hở khoảng (0,02÷0,025) đường kính định tâm để bù cho sai số do chế tạo
không chính xác.
Để tránh tăng ma sát giữa các vòng lò xo và vành định tâm, chiều cao của nó cần phải lấy
bằng 1÷1,5 đường kính sợi dây lò xo và các vòng lò xo không được chạm nhau ở tải
trọng bất kỳ.
2.1.3. Thanh xoắn
Ưu điểm : Kết cấu đơn giản, khối lượng phần không được treo nhỏ, tải trọng phân bố lên
khung tốt hơn.
Nhược điểm : Chế tạo khó khăn , bố trí lên xe nhỏ hơn do thanh xoắn thường có chiều
dài lớn hơn.
Thanh xoắn có thể có tiết diện tròn hay tấm dẹt, lắp đơn hay ghép chùm.








Hình 18. Các dạng kết cấu của thanh xoắn
a, b và e- Thanh xoắn tiết diện tròn loại đơn; d- Thanh xoắn tiết diện tròn ghép chum; c-
Thanh xoắn dạng tấm dẹt ghép chùm.
Thanh xoắn ghép chùm thường sử dụng khi kết cấu bị hạn chế về chiều dài.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 23

Thanh xoắn được lắp nối lên khung và với bánh xe ( qua các đầu dẫn hướng )
bằng các đầu then hoa, then hoa thường có dạng tam giác với góc giữa các mặt then bằng
90

0
.
2.1.4. Phần tử đàn hồi loại khí nén
Được dùng trên một số xe du lịch cao cấp hoặc trên ôtô khách , tải cở lớn.
- Ưu điểm :
+ Có thể tự động điều chỉnh độ cứng của hệ thống treo bằng cách thay đổi áp suất
khí.
+ Cho phép điều chỉnh vị trí của thùng xe đối với mặt đường.
+ Khối lượng nhỏ , làm việc êm dịu.
+ Không có ma sát trong phần tử đàn hồi.
+ Tuổi thọ cao.
- Nhược điểm:
+ Kết cấu phức tạp, đắt tiền.
+ Kích thước cồng kềnh.
+ Phải dùng bộ phận dẫn hướng và giảm chấn độc lập.
-Kết cấu : Phần tử đàn hồi có dạng bầu tròn hay dạng ống, vỏ bầu cấu tạo gồm hai lớp sợi
cao su, mặt ngoài phủ một lớp cao su bảo vệ, mặt trong lót một lớp cao su làm kín, thành
vỏ dày từ 3-5 mm.

Hình19. Phần tử đàn hồi khí nén loại bầu
1. Vỏ bầu ; 2. Đai xiết ; 3. Vòng kẹp;4. Lõi thép tăng bền;5.Nắp; 6. Bu lông.








Hình 20. Phần tử đàn hồi khí nén loại ống

Hình 2-11: Phần tử đàn hồi khí nén loại ống
1. Piston ; 2. Ống lót; 3. Bu lông; 4,7. Bích kẹp; 5. Ụ cao su;
6. Vỏ bọc; 8. Đầu nối ; 9. Nắp
2.1.5. Phần tử đàn hồi thuỷ khí
Được dùng trên các xe có tải trọng lớn hoặc rất lớn.
- Ưu điểm: Tương tự phần tử đàn hồi khí nén, ngoài ra còn có ưu điểm như:
+ Có đặc tính đàn hồi phi tuyến.
+ Đồng thời làm nhiệm vụ của bộ phận giảm chấn.
SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 24

+ Kích thước nhỏ gọn hơn.
- Nhược điểm :
+ Kết cấu phức tạp, đắt tiền.
+ Yêu cầu độ chính xác chế tạo cao.
+ Nhiều đệm làm kín.
- Kết cấu : Do áp suất làm việc cao nên phần tử đàn hồi thuỷ khí có kết cấu kiểu xi lanh
kim loại và piston dịch chuyển trong đó . Xi lanh được nạp dầu như thế nào để không khí
không trực tiếp tiếp xúc với pittông. Tức là áp suất được truyền giữa piston và khí nén
thông qua môi trường trung gian là lớp dầu.
Dầu đồng thời có tác dụng giảm chấn khi tiết lưu qua các lỗ và van bố trí kết hợp trong
kết cấu.
Phần tử đàn hồi thuỷ khí có các loại sau: Có khối lượng khí không đổi hay thay đổi; có
hay không có buồng đối áp ; không điều chỉnh hay điều chỉnh được.
bộ phận dẫn hướng
2.2.Bộ phận hướng
dùng để xác định động học và tính chất dịch chuyển của các bánh xe tương đối với khung
hay thùng xe và dùng để truyền lực dọc (lực kéo hoặc lực thắng), lực ngang cũng như các
mô-men phản lực và mô-men lực thắng
Ở hệ thống treo phụ thuộc nhíp vừa làm nhiệm vụ bộ phận đàn hồi vừa làm nhiệm vụ bộ

phận hướng
Ở hệ thống treo độc lập bộ phận hướng được làm riêng
bộ phận dẫn hướng ở hệ thống treo độc lập có các dạng sau:
bộ phận dẫn hướng có 1 đòn
bộ phận dẫn hướng hình bình hành có 2 đòn không bằng nhau
bộ phận dẫn hướng hình bình hành có 2 đòn bằng nhau
Ngoài ra còn có các loại :
- Loại đòn-ống hay Macpherxon.

Hình 21. Hệ thống treo độc lập có bộ phận hướng loại đòn - ống.
1,10-lốp xe;2,6- nối với khung xe;3,7- xilanh thuỷ lực;4,8- nối với gầm xe;5- lò xo.
- Loại nến

SVTT:DƯƠNG THẾ ANH GVHD:NGUYỄN VĂN BẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Trang 25


Hình 22. Sơ đồ hệ thống treo độc lập có bộ phận hướng loại nến.
1.lốp xe;2 lò xo;3 ống dẫn hướng
2.3.bộ phận giảm chấn
Trên ôtô ngày nay thường sử dụng giảm chấn ống thuỷ lực có tác dụng hai chiều (trả và
nén). Ở hành trình bánh xe dịch chuyển đến gần khung vỏ (gọi là hành trình nén của giảm
chấn), giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên khung. Ở hành trình
bánh xe đi xa khung vỏ (gọi là hành trình trả của giảm chấn), giảm chấn giảm bớt xung
lực va đập của bánh xe trên nền đường, tạo điều kiện đặt êm bánh xe trên nền và giảm
bớt phản lực truyền ngược từ mặt đường tới thân xe. Các giảm chấn ống hiện đang dùng
bao gồm:
Theo kết cấu, có: giảm chấn loại đòn và loại ống.
Bộ giảm chấn đòn : Nhiệm vụ của bộ giảm chấn là hấp thu dao động này. Bộ giảm chấn
không những cải thiện độ chạy êm của xe mà còn giúp cho lốp xe bám đường tốt hơn và

điều khiển xe ổn định hơn.
Hành trình nén:
Nén nhẹ: Đòn dọc đi lên, cần lắc đi lên làm cam quay đẩy piston. Do đó dầu ở buồng B
theo các đường dầu đến buồng A đồng thời mở van (1). Lò xo yếu bị nén nên dầu đến
buồng A.
Nén mạnh: Lúc này lò xo mạnh ở van (1) bị nén và dầu di chuyển mạnh hơn đến buồng


Hình 23.hành trình nén
Hành trình trả: Ngược hành trình nén
Bộ giảm chấn ống : Khi piston đi xuống hành trình nén thực hiện, áp lực dầu ở buồng B
tăng.
Nén nhẹ: Dầu qua lỗ nén lò xo cánh khế mở van nén để dầu đi lên để bù trừ lượng dầu ở
buồng A. nhưng vì thể tích buồng A không chứa hết nên dầu ở buồng B một phần về
buồng C đẩy van nén nở ra, tùy theo áp lực mà nó mở van nén (lúc này van nén mở nhỏ).
Nén mạnh: Dầu vẫn theo hành trình trên nhưng vì áp lực dầu tăng, các van nén sẽ mở to
hơn để dầu chuyển động nhanh hơn vào các buồng A và C.
3

2

1

×