Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Rèn luyện kỹ năng kết hợp các thao tác lập luận trong làm văn nghị luận cho học sinh Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.63 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

PHM KHNH DNG

RèN LUYệN Kĩ NĂNG KếT HợP
CáC THAO TáC LậP LUậN TRONG LàM VĂN NGHị LUậN
CHO HọC SINH TRUNG HọC PHổ THÔNG
Chuyờn nganh: Lớ lun va phng phỏp dạy học bộ mơn Văn và Tiếng Việt
Mã sớ: 9.14.01.11

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quang Ninh

Phản biện 1:

PGS.TS. Bùi Minh Đức
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phản biện 2:

PGS.TS. Hoàng Thị Mai
Trường Đại học Hồng Đức


Phản biện 3:

PGS.TS. Trần Thị Hiền Lương
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH
ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phạm Khánh Dương (2016), Bàn về việc rèn luyện cho học sinh trung học phổ
thông sử dụng phối hợp các thao tác lập luận trong bài làm văn nghị luận, Kỷ
yếu hội thảo khoa học toàn quốc Đổi mới nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn
trong nhà trường Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr 620-627.
2. Phạm Khánh Dương (2019), Thao tác lập luận và thực trạng kĩ năng kết hợp
các thao tác lập luận trong làm văn nghị luận của học sinh trung học phổ thông,
Tạp chí Giáo dục sớ đặc biệt tháng 7, tr 195-198, 204.
3. Phạm Khánh Dương (2019), Làm văn nghị luận và thực trạng dạy rèn luyện kĩ
năng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận cho học sinh trung
học phổ thơng, Tạp chí Giáo dục và Xã hội số đặc biệt tháng 9, tr 41-48.
4. Phạm Khánh Dương (2019), Một số kĩ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh
trung học phổ thông trong dạy học làm văn nghị luận, Tạp chí Giáo dục sớ 462,
tr 46-48, 45.
5. Phạm Khánh Dương (2019), Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào quá
trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận trong làm văn nghị luận cho

học sinh trung học phổ thơng, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam số 22 Tháng 10/2019, tr 51-55.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lập luận đóng vai trò quyết định chất lượng của bài văn nghị luận
Trong văn nghị luận, lập luận là một trong những yếu tố cơ bản. Muốn tiến hành
lập luận, người nghị luận phải tiến hành tổ chức các yếu tố của lập luận, sắp xếp
chúng theo dụng ý của bản thân. TTLL chính là hạt nhân cốt lõi giúp người nghị luận
thực hiện lập luận, đồng thời cũng là yếu tố tạo nên hiệu quả cho bài văn nghị luận.
Vì thế, để giúp HS tạo lập văn bản nghị luận có hiệu quả, việc dạy học làm văn nghị
luận không thể khơng chú trọng lập luận nói chung, TTLL nói riêng.
1.2. Kĩ năng sử dụng kết hợp TTLL trong bài văn nghị luận là kĩ năng quan trọng
đối với HS THPT
Hình thành năng lực lập luận cho HS là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá
trình dạy học Làm văn ở trường THPT. Muốn hình thành năng lực lập luận cho HS,
ngoài việc trang bị cho các em hệ thống lí thuyết hồn chỉnh về lập luận, cần quan
tâm nhiều đến việc rèn luyện kĩ năng thực hành các TTLL và kết hợp các TTLL. Qua
đó, vấn đề nghị luận được bàn bạc sâu rộng, bài nghị luận vì thế chặt chẽ và có tính
thuyết phục cao.
1.3. Thực trạng rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận của
HS THPT hiện nay còn nhiều bất cập so với yêu cầu đặt ra
Việc dạy học rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL ở nhà trường THPT cịn nhiều
khó khăn. GV chủ yếu tổ chức giờ thực hành theo tinh thần ôn tập kiến thức và cho
HS làm BT có trong SGK, chưa chú trọng tới hoạt động hướng dẫn các em vận dụng
kĩ năng kết hợp các TTLL để tổ chức lập luận. GV chưa đưa ra được quy trình rèn
luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS. Điều này dẫn tới kĩ
năng sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận của HS chưa tốt.

2. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình và hệ thống BT rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm
văn nghị luận cho HS THPT. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn
nghị luận ở nhà trường phổ thông hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Xây dựng cơ sở lí luận cho việc rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm
văn nghị luận cho HS THPT.
- Khảo sát thực trạng tài liệu dạy học và việc dạy học kết hợp các TTLL trong
văn nghị luận của HS lớp 11, 12.
- Đề xuất quy trình và hệ thống BT luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm


2

văn nghị luận cho HS lớp 11, 12.
- Tiến hành TN sư phạm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận của HS
THPT, đặc biệt là HS lớp 11, 12.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình và BT rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong văn nghị
luận qua quá trình tạo lập văn bản viết cho HS lớp 11, 12, bởi lúc này, HS đã được
học lí thuyết về các TTLL đơn lẻ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn;
phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp thực nghiệm sư phạm; phương pháp thống
kê - phân loại.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL qua quy trình rèn luyện chặt chẽ cùng
với hệ thống BT rèn luyện hợp lý thì sẽ giúp củng cố, nâng cao kĩ năng kết hợp các
TTLL trong làm văn nghị luận cho HS THPT.
6. Dự kiến đóng góp của luận án
6.1. Về lí luận
Luận án góp phần làm phong phú lí luận về dạy học làm văn nghị luận nói
chung trong chương trình THPT và đề xuất quy trình, hệ thống BT rèn luyện kĩ năng
kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS lớp 11, 12.
6.2. Về thực tiễn
Quy trình và hệ thống BT được đề xuất trong đề tài Luận án sẽ giúp việc rèn
luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS THPT hiện nay
được hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học làm văn nghị luận trong
nhà trường phổ thơng.
7. Cấu trúc luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung
chính của Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2. Cở sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng kết hợp các
thao tác lập luận trong làm văn nghị luận cho học sinh THPT
Chương 3. Tổ chức rèn luyện kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận trong làm
văn nghị luận cho học sinh THPT
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về kĩ năng và rèn luyện kĩ năng trong dạy học
1.1.1. Ở nước ngoài

Trong tâm lý học và lí luận dạy học tồn tại hai dịng quan niệm về kĩ năng: Một
là, coi kĩ năng là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động (V.A.Krutexki,
A.G.Kovaliop, H.D.Levitov, Paul Hersey và Kenneth Blanchard); hai là, coi kĩ năng
còn là biểu hiện mặt năng lực của con người (K.K.Platonov, G.G.Golubev, Paul
Hersey, P.A.Rudich). Về kĩ năng học tập, các nhà nghiên cứu cơ bản đồng tình với
quan niệm hệ thống kĩ năng học tập bao gồm một loạt các kĩ năng kết hợp với quy
trình sử dụng hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS (Devine, Hoover &
Patton), đồng thời khẳng định việc rèn luyện các kĩ năng cần diễn ra một cách hợp lý
theo các quy trình đã được xây dựng (Mokhtari & Reichard, Dave,…).
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về kĩ năng, kĩ năng học tập được các nhà nghiên cứu quan tâm ở
nhiều góc độ, mặc dù có sự khác nhau về nội hàm, nhưng đều công nhận kĩ năng là
khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn; kĩ năng học tập là việc thực hiện có hiệu
quả những hành động và kĩ thuật học tập trên cơ sở vận dụng kiến thức và kinh
nghiệm học tập đã có một cách linh hoạt vào những tình huống khác nhau nhằm đạt
được mục tiêu học tập đã xác định (Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành, Nguyễn
Thị Thu Ba, Đặng Thành Hưng). Việc rèn luyện kĩ năng trong học tập được đề cao và
và xem xét thấu đáo.
1.2. Tình hình nghiên cứu về làm văn nghị luận và dạy học làm văn nghị luận
trường phổ thơng
1.2.1. Ở nước ngồi
Nhiều cơng trình nghiên cứu đến cách viết bài nghị luận, trong đó có đề cập đến
lập luận trong bài văn, chú ý đến cách trình bày nội dung nghị luận để bài luận trở
nên chặt chẽ, có sức thuyết phục. Các học giả Trung Quốc (Lưu Hiệp, Triệu Truyền
Đống) đánh giá rất cao vai trò của lập luận trong thể luận thuyết; giới thiệu một số
phương pháp được sử dụng để lập luận. Ở Mỹ, văn nghị luận được đưa vào học từ lớp
6, nội dung dạy học về văn nghị luận khá đậm nét với 5 kiểu bài nghị luận, trong đó
có nghị luận thuyết phục. Thiết kế dạy học các kiểu bài nghị luận theo mơ hình, bố
cục khá sinh động. Các kĩ năng làm văn được luyện tập trực tiếp trong bài học.
1.2.2. Ở Việt Nam

Các nhà nghiên cứu trong nước rất quan tâm tới làm văn nghị luận nói chung và lập
luận trong văn nghị luận nói riêng. Tiêu biểu có các cơng trình của các tác giả: Lê A,
Đình Cao, Đỗ Hữu Châu, Phan Trọng Luận, Nguyễn Quang Ninh, Hà Thúc Hoan,


4

Nguyễn Quốc Siêu,… Ngồi đưa ra hệ thống lí thuyết văn nghị luận, lập luận trong văn
nghị luận, các tác giả đã đi sâu vào quy trình, kĩ năng thực hành làm văn nghị luận.
1.3. Tình hình nghiên cứu về dạy học TTLL và kĩ năng kết hợp các TTLL trong
làm văn nghị luận cho HS THPT
1.3.1. Ở nước ngoài
Các TTLL như giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận ít
nhiều được giới thiệu gắn với mục đích hướng dẫn tổ chức nội dung bài luận (Alice
Oshima, Ann Hougue). Các nhà nghiên cứu Trung Quốc đưa ra một số kiểu lập luận,
có nhiều gợi ý liên quan đến các TTLL như chứng minh, so sánh, phân tích và đặc
biệt là bác bỏ. Trong các chủ đề bài học về văn nghị luận trong SGK Ngữ văn phổ
thơng ở Mỹ, ngồi việc chia văn bản nghị luận thành 5 kiểu, SGK còn viết rõ yêu cầu
về quy chuẩn cho mỗi kiểu nghị luận nói trên gắn với mỗi TTLL nhất định. Việc kết
hợp các TTLL không được phát biểu cụ thể, song cũng có được đề cập đến.
1.3.2. Ở Việt Nam
Các nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu rất kỹ về các TTLL giải thích, phân
tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận, từ việc đưa ra khái niệm, đặc điểm, yêu
cầu, cách thức thực hiện từng thao tác, đồng thời khẳng định vai trò của các TTLL
trong làm văn nghị luận. Đóng góp lớn nhất là cơng trình SGK Ngữ văn THSC,
THPT nội dung về Làm văn. Vấn đề được quan tâm là việc rèn luyện các TTLL (với
tư cách là các thao tác riêng lẻ). Việc rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL mặc dù có
được đề cập đến song chưa được chú trọng đúng mức, chưa giới thiệu một cách thỏa
đáng phương pháp hình thành và rèn luyện kĩ năng này cho HS.
Tiểu kết chương 1

Các nhà nghiên cứu giáo dục rất quan tâm đến vấn đề rèn luyện kĩ năng trong
dạy học nói chung, kĩ năng Làm văn nói riêng. Bàn về văn nghị luận, lập luận khi tạo
lập văn bản nghị luận, hầu hết các cơng trình nghiên cứu điều ít nhiều nhắc tới các
TTLL như phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ... Mặc dù các nhà nghiên cứu
đều nhận thấy và khẳng định vai trò quan trọng của việc kết hợp các TTLL trong một
đoạn, bài văn nghị luận, song việc rèn luyện kĩ năng này chưa được chú trọng đúng
mức. Dựa trên những thành tựu nghiên cứu đã đạt được, Luận án tiếp tục nghiên cứu,
làm rõ hơn các vấn đề lí luận liên quan đến việc sử dụng kết hợp các TTLL và đề
xuất quy trình, biện pháp cơ bản nhằm rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong bài
văn nghị luận cho HS THPT một cách toàn diện và triệt để hơn.


5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
TRONG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH THPT
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái quát về văn nghị luận
2.1.1.1. Văn nghị luận được tạo lập với lập luận chặt chẽ và hướng đến mục đích
thuyết phục người đọc
“Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng về
một vấn đề nào đó và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu, tin
và tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề xuất”
(Lê A, Đình Cao, tr137). Đích của văn nghị luận là thuyết phục, vậy nên văn nghị
luận khơng chỉ cần có ý mà phải cần có lý. Người viết văn nghị luận đưa ra các lý lẽ,
dẫn chứng và vận dụng cách thức luận chứng phù hợp để dẫn dắt người đọc đến kết
luận, tức tán đồng với quan điểm, sự đánh giá của người viết. Văn nghị luận địi hỏi
tính thuyết phục cao. Mối quan hệ giữa lập luận chặt chẽ, tư duy logic và sức thuyết
phục cao tạo nên giá trị riêng của văn bản nghị luận.

2.1.1.2. Luận điểm, luận cứ và lập luận là những yếu tố không thể thiếu trong văn
nghị luận; trong đó, lập luận được xem là “xương sống” của bài nghị luận
Giá trị của văn bản nghị luận được đánh giá dựa vào ý nghĩa của văn bản thông
qua các yếu tố: luận điểm, luận cứ, lập luận. Luận điểm là những ý kiến thể hiện tư
tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng làm cơ
sở cho luận điểm, dẫn đến luận điểm như là kết luận của lý lẽ và dẫn chứng đó. Lập
luận là quá trình và cách thức nghị luận trong làm văn nghị luận. “Lập luận là đưa ra
những lý lẽ, dẫn chứng một cách đầy đủ, chặt chẽ, nhất quán và đáng tin cậy nhằm
dẫn dắt người đọc, người nghe đến với một kết luận hoặc chấp nhận một kết luận nào
đấy mà người viết, người nói muốn đạt tới” (Nguyễn Quang Ninh, tr10-11). Lập luận
có vai trị rất quan trọng trong văn nghị luận. Nó khơng chỉ là một câu, một đoạn mà
là hành động được thực hiện trong toàn bộ văn bản. Vì thế, lập luận được xem như
“xương sống” của toàn bộ nội dung văn bản, là một trong những căn cứ để đánh giá
giá trị của bài văn nghị luận.
2.1.1.3. NLVH và NLXH là hai dạng văn bản nghị luận cơ bản
Văn bản nghị luận được chia làm hai loại: NLXH và NLVH. Trong NLXH được
chia làm: nghị luận về một vấn đề xã hội và nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Trong
NLVH cũng được chia thành những kiểu như: nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn
thơ, nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi, nghị luận về một ý kiến bàn
về văn học. Mỗi kiểu bài thường được áp dụng nhiều thao tác nghị luận khác nhau.


6

Việc phân chia NLVH và NLXH giúp HS xác định được đặc trưng, yêu cầu, cách lập
luận và sử dụng kết hợp các TTLL phù hợp để đạt hiệu quả.
2.1.2. TTLL và yêu cầu kết hợp các TTLL trong văn nghị luận
2.1.2.1. TTLL được sử dụng để tiến hành một hành động lập luận
Trong văn nghị luận, để lập luận, người viết phải sử dụng các TTLL. TTLL là
các bước tiến hành lập luận nhằm trình bày hệ thống lý lẽ và luận chứng của mình

một cách chặt chẽ, rành mạch theo một trình tự hợp lý, đúng với quy luật logic. Đặc
điểm của các thao tác này là người viết sử dụng ngôn ngữ theo một dụng ý nhất định
để nêu sự thực, trình bày lý lẽ và đánh giá sự đúng - sai, đưa ra các phán đoán, nêu ra
các kiến giải, phát biểu ý kiến, biểu hiện rõ lập trường, quan điểm của bản thân. Để
lập luận, người viết thường sử dụng các TTLL cơ bản sau: giải thích, chứng minh,
phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận. Mỗi thao tác có vai trị, vị trí nhất định đối với
quá trình lập luận trong văn nghị luận.
2.1.2.2. Kết hợp các TTLL là yêu cầu tất yếu trong quá trình làm văn nghị luận
Kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận hướng đến lập luận chặt chẽ, giàu sức
thuyết phục. Tùy theo yêu cầu đề bài, từ logic của vấn đề nghị luận và dụng ý của
mình, người viết có thể chọn kết hợp TTLL nào với TTLL nào. Tuy nhiên, trong kết
hợp, sẽ có một TTLL có vai trị chủ đạo, các TTLL cịn lại đóng vai trị bổ trợ.
- TTLL phân tích có thể được triển khai chủ đạo khi vấn đề nghị luận đặt ra yêu
cầu làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ của đối
tượng nghị luận. TTLL phân tích có thể kết hợp với các TTLL: giải thích, chứng
minh, so sánh, bác bỏ, bình luận.
- TTLL bác bỏ được sử dụng làm TTLL chính khi người nghị luận muốn khẳng
định ý kiến đúng, bác bỏ quan điểm sai trái. TTLL bác bỏ có thể kết hợp với: giải
thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận.
- TTLL giải thích là TTLL chính khi muốn người đọc hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề
nghị luận nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, người nghị luận bằng việc
dùng lý lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề; thường được kết hợp với phân tích, chứng
minh và bình luận.
- TTLL so sánh được sử dụng làm TTLL chính khi người viết muốn làm sáng tỏ
đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác; có thể kết hợp với
TTLL phân tích, bình luận.
- TTLL chứng minh có thể kết hợp với phân tích, giải thích để khẳng định rõ
hơn về đối tượng; kết hợp với so sánh, bác bỏ để khẳng định tính đúng sai của nội
dung nghị luận.
- TTLL bình luận có lợi thế hơn cả, với đặc trưng là dạng lập luận mang tính

khái qt, bình luận là TTLL có vị trí tự do, có thể có mặt mọi nơi, được sử dụng khi
nghị bàn, có thể kết hợp với tất cả các TTLL khác.


7

2.1.3. Việc rèn luyện kĩ năng cho HS trong dạy học làm văn nghị luận
2.1.3.1. Kĩ năng và việc hình thành kĩ năng trong dạy học hướng đến phát triển năng
lực của người học
Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức nhận được trong một lĩnh vực
nào đó vào thực tế. Việc hình thành kĩ năng trải qua hai giai đoạn: hình thành khả
năng thực hiện hành động và rèn luyện khả năng đó thành năng lực riêng của mỗi cá
nhân. Trong q trình dạy học, để có kĩ năng, chủ thể phải thực hiện các hoạt động
theo trình tự vận động hợp quy luật của nó. Trong quá trình này, GV tìm cách tổ
chức, hướng dẫn HS đi từ cái chưa biết, chưa có tới những nội dung mà các em biết
và biến những kiến thức ấy thành sử dụng kĩ năng, kĩ xảo cho riêng mình, từ đó hình
thành, bồi dưỡng nhân cách cho HS.
2.1.3.2. Kĩ năng kết hợp các TTLL là kĩ năng quan trọng cần rèn luyện cho HS trong
dạy học làm văn nghị luận
Đối với làm văn nghị luận, ngoài các kĩ năng chung cho nội dung làm văn
thường được đề cập đến như phân tích đề, lập dàn ý, diễn đạt… HS cần được rèn
luyện kĩ năng đặc thù của làm văn nghị luận là kĩ năng sử dụng các TTLL, đặc biệt là
rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL để quá trình lập luận đạt hiệu quả tối ưu. Kĩ năng
kết hợp các TTLL là khả năng vận dụng kết hợp các TTLL vào trong bài văn nghị
luận cụ thể, trong đó, các TTLL có mối quan hệ gắn bó với nhau để bổ sung, hỗ trợ
nhau, tạo ra hiệu quả của lập luận. Xuất phát từ mục đích viết văn bản nghị luận, nội
dung nghị luận, từ quan điểm, cá tính của người viết, nhằm hướng đến sự thuyết phục
người đọc, người viết sẽ quyết định việc kết hợp các TTLL trong bài nghị luận của
mình. Việc kết hợp các TTLL cần tuân theo một trình tự hợp lý. (1) Xác định rõ luận
điểm chính; (2) Lựa chọn các TTLL để tổ chức lập luận; xác định TTLL chủ đạo,

TTLL bổ trợ; (3) Kết hợp các TTLL một cách hợp lý để làm rõ nội dung nghị luận
(thời điểm kết hợp, vị trí kết hợp và các kiểu kết hợp). Luận án cũng đã xây dựng mơ
hình kết hợp các TTLL để thực hành rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong văn
nghị luận.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Phân tích chương trình và tài liệu dạy học về làm văn nghị luận và các TTLL
trong làm văn nghị luận ở THPT
2.2.1.1. Khảo sát Chương trình và Sách giáo khoa Ngữ văn THPT
Chương trình, SGK được chúng tơi sử dụng, nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất
biện pháp rèn luyện kết hợp các TTLL trong văn nghị luận cho HS là Chương trình
giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 và bộ SGK Ngữ văn lớp 10, 11, 12 của Bộ
GD - ĐT, do GS. Phan Trọng Luận (tổng chủ biên).


8

2.2.1.2. Nhận xét chung
Ở THPT có sự kế thừa và nâng cao các kiến thức làm văn THCS. Phần làm văn
nghị luận ở THPT được chú trọng theo từng cấp độ. Ở lớp 10, HS được hoàn thiện
những hiểu biết về văn bản nghị luận nói chung. Lớp 11, HS được học bốn TTLL lớn
trong văn nghị luận (phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận), bước đầu luyện tập kết
hợp các TTLL. Lớp 12, HS được rèn luyện các kĩ năng làm văn nghị luận, thực hành
luyện tập kết hợp các TTLL trong văn nghị luận và tạo lập văn bản hồn chỉnh. Bên
cạnh những giờ học lí thuyết, thậm chí ngay cả trong giờ học lí thuyết, HS được làm
quen với hệ thống BT theo từng cấp độ với 3 dạng BT cơ bản: BT nhận diện, BT vận
dụng, BT chữa lỗi. Hệ thống BT này vừa củng cố kiến thức, vừa luyện tập thực hành.
Tuy nhiên, SGK chưa giới thiệu dạng BT chữa lỗi khi sử dụng kết hợp các TTLL. Ở
các tiết luyện tập vận dụng kết hợp các TTLL, BT chưa thật phong phú, cứ liệu để
xây dựng BT chưa thật đặc sắc.
2.2.2. Thực trạng dạy và học kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận ở THPT

2.2.2.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát
Mục đích khảo sát: Nhằm đánh giá những ưu điểm và hạn chế, những thuận lợi
và khó khăn của việc rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận cho
HS THPT.
Nội dung khảo sát: Tình hình dạy học các bài lí thuyết và thực hành sử dụng kết
hợp các TTLL trong bài văn nghị luận ở lớp 11, 12 và khả năng sử dụng kết hợp các
TTLL trong bài nghị luận của HS THPT.
Đối tượng khảo sát: GV Ngữ văn và HS ở một số trường THPT trên địa bàn các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam.
Phương pháp khảo sát: Phân tích chương trình, nội dung các tài liệu giáo khoa
và tài liệu tham khảo phục vụ dạy học về nội dung các TTLL và kết hợp các TTLL
trong văn nghị luận; sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến GV và HS; dự giờ và đánh giá
một số tiết dạy của GV; đánh giá một số bài văn nghị luận của HS THPT.
2.2.2.2. Miêu tả và đánh giá thực trạng
Thực trạng dạy rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận
cho HS THPT: Hơn 90% số GV được khảo sát nhận thức được tầm quan trọng của
việc rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận cho HS. Tuy
nhiên, việc tổ chức rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL cho HS THPT còn một số
hạn chế: phần lớn GV vẫn tổ chức dạy học theo lối truyền thống, một số khác dạy
sơ lược theo hướng cung cấp kiến thức rồi cho HS luyện tập. Rất ít số GV được dự
giờ và khảo sát giáo án đưa ra được quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp
các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS. Hệ thống BT chưa có sự sáng tạo, chủ
yếu là những BT trong SGK.


9

Khả năng sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận của HS THPT:
Hầu hết HS được khảo sát đều nhận thức được vai trò quan trọng của việc rèn luyện
kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận. Những TTLL như phân tích, bình luận, so

sánh thường được các em sử dụng kết hợp trong bài làm văn nghị luận. Tuy nhiên, kĩ
năng vận dụng kết hợp các TTLL của HS vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều em khơng có
khả năng phát hiện các TTLL đã được sử dụng kết hợp trong bài văn nghị luận của
mình; việc kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận theo các em là khó (52,24%),
cá biệt có gần 4% cho rằng mình khơng thể làm được. Thực tế là đã có gần 50% số
bài làm của HS chỉ đạt ở mức trung bình và yếu - kém. Trong đó, nếu khả năng sử
dụng các TTLL riêng lẻ khi tổ chức lập luận được đánh giá ở mức tốt, khá là trên
60%, thì khả năng sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận ở mức tốt, khá
chỉ có khoảng 40%. Số HS mắc lỗi khi kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận ở
mức khá cao (gần 74%). Có thể nhận thấy HS chưa chú ý tới việc vận dụng kết hợp
các TTLL để tổ chức lập luận.
Tiểu kết chương 2
Văn nghị luận là sản phẩm của tư duy logic. Lập luận chính là yếu tố cơ bản, là
“xương sống” của văn nghị luận. Để sắp xếp các yếu tố của lập luận theo trình tự và
yêu cầu nhằm đạt được những mục đích riêng khi thực hiện hoạt động nghị luận,
người làm văn nghị luận phải thực hiện các TTLL. Ở nhà trường, HS được học sáu
TTLL: giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận; rèn luyện kĩ
năng sử dụng các TTLL này, kĩ năng kết hợp các TTLL trong một bài văn nghị luận.
Một trong những vấn đề đặt ra qua khảo sát của chúng tôi là năng lực thực hành các
TTLL và kết hợp các TTLL trong văn nghị luận của HS lớp 11, 12 chưa tốt. Các em
chủ yếu nắm lí thuyết các TTLL và nhận diện một số TTLL đơn giản, chưa có kĩ
năng kết hợp các TTLL một cách linh hoạt, chặt chẽ. Bên cạnh đó, mặc dù SGK Ngữ
văn 11, 12 đã có những tiết dạy thực hành luyện tập kết hợp các TTLL trong văn nghị
luận, BT đưa ra trong mỗi bài học có chất lượng, song chưa mang tính hệ thống. Việc
thực hành, hình thành các kĩ năng kết hợp các TTLL cho HS chưa được coi trọng
đúng mức. Đặc biệt, chưa có một quy trình hợp lý và hệ thống BT phong phú nhằm
rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS THPT.


10


CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KẾT HỢP
CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH THPT
3.1. Một số nguyên tắc rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị
luận cho HS THPT
3.1.1. Đảm bảo theo mục tiêu chương trình và yêu cầu cần đạt của các bài học làm
văn nghị luận trong chương trình THPT
Ngun tắc này địi hỏi việc rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn
nghị luận cho HS phải đảm bảo đúng yêu cầu khoa học theo mục tiêu chương trình và
yêu cầu cần đạt về kĩ năng của các bài học làm văn nghị luận trong chương trình
THPT. Đồng thời, phải đảm bảo đúng những đặc trưng của phần Làm văn cũng như
mục đích rèn luyện kĩ năng lập luận cho HS.
3.1.2. Đảm bảo rèn luyện theo quy trình viết văn nghị luận và tôn trọng quan điểm
của người viết
Tạo lập văn bản theo một quá trình sẽ giúp HS phát triển năng lực viết văn nghị
luận. Khi dạy HS tạo lập văn bản dựa trên tiến trình, GV phải kích thích ý tưởng của
HS qua các giai đoạn trước, trong và sau khi viết, đồng thời tạo ra môi trường để các
HS tương tác lẫn nhau thơng qua hình thức thảo luận nhóm. Song song với đó, GV
cần tơn trọng q trình tư duy cũng như quan điểm, cá tính của HS trong tiến trình
viết văn bản nghị luận.
3.1.3. Đảm bảo phối hợp rèn luyện năng lực tư duy và năng lực lập luận cho HS
THPT
Việc rèn luyện kết hợp các TTLL không chỉ là rèn năng lực lập luận mà còn
phải rèn luyện các năng lực của tư duy. Theo đó, khi rèn luyện kĩ năng lập luận cho
HS, đồng thời phải đảm bảo hướng tới những hành động cụ thể của tư duy (phân tích,
chứng minh, khái quát, tổng hợp...) được HS sử dụng khi thực hành tạo lập văn bản
nghị luận. Vì thế, cần có những phương pháp rèn luyện lập luận gắn với tư duy như
BT phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp, giải thích...
3.2. Điều kiện rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS

THPT
3.2.1. HS nắm vững cách sử dụng từng TTLL
Xét trong chương trình và thực tế dạy học nội dung Làm văn ở bậc phổ thông,
trong điều kiện học tập bình thường và năng lực học tập đạt, HS cơ bản đã nắm vững
mục đích, yêu cầu và cách sử dụng từng TTLL riêng lẻ. Đây là điều kiện quan trọng
để tiến hành các bước rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận
cho HS THPT.


11

3.2.2. Đảm bảo đủ thời gian cho HS viết đoạn văn, bài văn
Mục đích rèn luyện hướng đến kĩ năng kết hợp các TTLL trong văn nghị luận
cho HS lớp 11, 12 ở cả đoạn văn và bài văn, vì vậy cần có thời gian hợp lý để HS rèn
luyện. Chúng tôi xác định thời gian rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL cho HS
THPT vừa thực hiện ở trên lớp, vừa có thời gian HS luyện tập ở nhà. Như vậy việc
rèn luyện mới đạt hiệu quả.
3.2.3. Vấn đề nghị luận gần gũi, phù hợp với nhận thức, tâm lý HS THPT
Để quá trình rèn luyện đạt hiệu quả tốt nhất, chúng tôi chọn đưa ra các vấn đề
nghị luận xã hội và văn học gần gũi, phù hợp với nhận thức và tâm lý của HS THPT
trong quá trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL.
3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị
luận cho HS THPT
3.3.1. Giới thiệu chung về quy trình rèn luyện
- Giúp GV và HS thực hiện một cách thuận lợi trong quá trình giảng dạy và học tập.
- Phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của các bài dạy học làm văn nghị luận
trong chương trình; đáp ứng yêu cầu thay đổi nội dung chương trình, SGK THPT.
- Thực hiện tốt các bước trong quy trình vừa đạt được mục tiêu rèn luyện kĩ
năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận vừa đạt được các mục tiêu khác
trong kĩ năng làm văn nói chung cho HS.

3.3.2. Các bước của quy trình rèn luyện
Quy trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL gồm 4 bước:
Bước 1: Nhận diện, phân tích, đánh giá tác dụng sự kết hợp các TTLL

Bước 2: Viết đoạn (bài) văn nghị luận có sự kết hợp các TTLL

Bước 3: Chữa lỗi liên quan đến sự kết hợp các TTLL

Bước 4: Đánh giá kết quả kĩ năng kết hợp các TTLL

Sơ đồ 3.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL


12

3.4. Xây dựng hệ thống BT rèn luyện kết hợp các TTLL
Hệ thống BT rèn luyện kết hợp các TTLL

BT nhận diện
– phân tích

BT xây
dựng

BT chữa lỗi

BT nhận diện
– phân tích

BT xây

dựng

Kết hợp ba TTLL
khác

Phân tích –
bình luậnchứng minh

Phân tích –
bác bỏ –
chứng minh

Nhóm BT rèn luyện kết hợp nhiều TTLL

Phân tích –
so sánh –
bình luận

Kết hợp hai TTLL
khác

Phân tích –
bình luận

Phân tích –
bác bỏ

Phân tích –
so sánh


Nhóm BT rèn luyện kết hợp hai TTLL

BT chữa lỗi

Sơ đồ 3.2. Hệ thống BT rèn luyện kết hợp các TTLL
Hệ thống BT này gồm 2 nhóm: BT rèn luyện kết hợp hai TTLL, BT rèn luyện
kết hợp nhiều TTLL. Mỗi nhóm, chúng tôi đề xuất 3 kiểu kết hợp thường gặp ở thực
tế làm văn nghị luận ở bậc THPT, trong đó TTLL phân tích kết hợp với các TTLL
khác và 1 kiểu kết hợp linh hoạt các TTLL. Riêng ở nhóm BT rèn luyện kết hợp
nhiều TTLL, chúng tôi chỉ đưa ra kiểu kết hợp trong phạm vi 3 TTLL. Bởi lẽ, căn cứ
vào tính vừa sức của HS THPT và các vấn đề nghị luận đặt ra cho đối tượng HS
THPT (không quá phức tạp), thiết nghĩ việc xây dựng, sử dụng BT kết hợp 3 TTLL là
phù hợp. Ở các kiểu kết hợp được đề xuất trong 2 nhóm, chúng tơi sẽ linh hoạt thay
đổi vai trị TTLL chính trong kết hợp để việc rèn luyện được cụ thể, thiết thực. Chúng
tôi xây dựng các dạng: BT nhận diện - phân tích; BT xây dựng; BT chữa lỗi. Ở dạng
BT chữa lỗi kết hợp, căn cứ vào điều kiện rèn luyện đã xác định ở trên (HS đã nắm
vững cách sử dụng từng TTLL riêng lẻ), nên chúng tôi chỉ đề cập đến loại lỗi kết hợp
hai TTLL và lỗi kết hợp ba TTLL; không chia lỗi kết hợp ở từng kiểu kết hợp cụ thể.
Vì vậy, dạng BT chữa lỗi được tổng hợp và để sau cùng ở mỗi nhóm.


13

3.4.1. Rèn luyện kết hợp hai TTLL
Đối với HS THPT, quá trình viết văn nghi luận, các em thường sử dụng TTLL
phân tích, bởi đây là TTLL cơ bản giúp người viết thể hiện cách thức tiếp cận đối
tượng, rút ra những hiểu biết của bản thân và dẫn dắt người tiếp nhận đi đến các phán
đoán, kết luận khoa học, nhận thức đúng nội dung nghị luận. Ở nhóm BT rèn luyện
kết hợp hai TTLL, chúng tôi tập trung rèn luyện theo các kiểu TTLL phân tích kết
hợp với một số TTLL khác (phân tích – so sánh; phân tích – bác bỏ; phân tích – bình

luận), đồng thời đưa ra kiểu kết hợp hai TTLL khác với nhau để HS chủ động, linh
hoạt hơn trong việc vận dụng kĩ thuật kết hợp hai TTLL trong quá trình làm văn nghị
luận. Mặt khác, trong quá trình rèn luyện kết hợp hai TTLL, chúng tôi sẽ linh hoạt
thay đổi vị trí, vai trị của TTLL chính để q trình luyện tập gần gũi với thực tế sử
dụng của HS THPT.
3.4.1.1. Phân tích – so sánh
a) BT nhận diện - phân tích
GV hướng dẫn HS nhận diện và phân tích sự kết hợp hai TTLL phân tích và so
sánh ở hai trường hợp: TTLL phân tích là chủ đạo và TTLL so sánh là chủ đạo, theo
các bước: (1) nhận diện sự kết hợp hai TTLL; (2) phân tích sự kết hợp hai TTLL; (3)
đánh giá giá trị của sự kết hợp đó. Ở các bước, GV sử dụng các câu hỏi gợi mở, có
định hướng để HS dễ nắm bắt và thực hiện.
b) BT xây dựng
GV hướng dẫn, tổ chức cho HS viết đoạn văn nghị luận có sự kết hợp hai TTLL
phân tích - so sánh. Căn cứ vào yêu cầu, mục đích nghị luận để xác định TTLL nào
đóng vai trị chủ đạo. Trong đó thực hiện các bước: xác định nội dung nghị luận; lựa
chọn và sử dụng kết hợp hai TTLL để tổ chức lập luận (kiểu kết hợp, mức độ kết hợp,
vị trí kết hợp); triển khai viết đoạn văn nghị luận; đánh giá đoạn văn đã viết.
Muốn kết hợp hai TTLL phân tích - so sánh, so sánh - phân tích, trong lập luận cần
xác định rõ mục đích và biết cách chọn các yếu tố so sánh phù hợp với đối tượng được
phân tích (TTLL phân tích là chủ đạo); phân tích các khía cạnh để nổi bật được sự so
sánh (TTLL so sánh là chủ đạo). Như thế, lập luận phân tích và so sánh mới phát huy
được tác dụng khi kết hợp với nhau, làm cho đoạn văn nghị luận chặt chẽ, thuyết phục.
3.4.1.2. Phân tích - bác bỏ
a) BT nhận diện - phân tích
Để HS nhận diện được sự kết hợp hai TTLL phân tích - bác bỏ, phân tích vị trí,
mức độ kết hợp và rút ra giá trị của sự kết hợp đó, chúng tơi sử dụng BT nhận diện –
phân tích sự kết hợp hai TTLL phân tích – bác bỏ, trong đó, vai trị TTLL chính có sự
hốn đổi cho nhau.
b) BT xây dựng



14

Với mơ hình kết hợp hai TTLL, phân tích kết hợp với bác bỏ khi người nghị
luận muốn dùng lý lẽ chia tách đối tượng nghị luận trên các bình diện để gạt bỏ, phán
bác những ý kiến, sự việc sai lầm, qua đó bảo vệ ý kiến đúng đắn (TTLL bác bỏ chủ
đạo); bác bỏ kết hợp với phân tích khi người nghị luận muốn nhìn vấn đề được phân
tích ở nhiều chiều để có cái nhìn tồn diện, từ đó xác định suy nghĩ và hành động
đúng trước vấn đề nghị luận (TTLL phân tích chủ đạo).
3.4.1.3. Phân tích - bình luận
a) BT nhận diện - phân tích
Ngồi kết hợp với so sánh, bác bỏ, TTLL phân tích cịn có thể kết hợp với TTLL
bình luận. Vai trị của TTLL phân tích trong kết hợp với bình luận có thể thay đổi từ
TTLL chính sang TTLL bổ trợ, tùy theo mục đích nghị luận. GV hướng dẫn HS thực
hiện các bước để nhận diện và phân tích sự kết hợp TTLL phân tích và bình luận.
b) BT xây dựng
Muốn kết hợp hai TTLL phân tích - bình luận; bình luận - phân tích, người viết
cần xác định rõ mục đích nghị luận và biết cách đề xuất sự đánh giá của mình để vấn
đề đem ra phân tích được tiếp nhận cặn kẽ, thấu đáo, đa chiều (TTLL phân tích là chủ
đạo); phân tích các khía cạnh để nổi bật ý kiến bình luận (TTLL bình luận là chủ
đạo). Có như thế, lập luận phân tích và bình luận mới phát huy được tác dụng khi kết
hợp với nhau, làm cho đoạn văn nghị luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
3.4.1.4. Kết hợp hai TTLL khác
Ở đây, chúng tơi chỉ đưa ra kiểu chung của mơ hình hết hợp hai TTLL, tùy vào
yêu cầu cụ thể, HS sẽ lựa chọn để kết hợp hai TTLL nào với nhau để đạt hiệu quả tối
ưu cho bài văn của mình. Trình tự các bước rèn luyện cũng như kiểu TTLL phân tích
kết hợp với 1 TTLL khác.
a) BT nhận diện - phân tích
GV đưa ra ngữ liệu và yêu cầu HS xác định các TTLL được sử dụng, phân tích

vai trị sự kết hợp các thao tác đó trong lập luận. GV hướng dẫn HS thực hiện các
bước: xác định nội dung nghị luận; xác định TTLL được sử dụng; vị trí kết hợp, mức
độ kết hợp các TTLL; rút ra giá trị của của sự kết hợp đó.
b) BT xây dựng
Chúng tơi đưa ra dạng BT xây dựng có kết hợp hai TTLL giải thích - bình luận
nhằm giúp HS linh hoạt hơn trong lựa chọn và xác định các TTLL sẽ sử dụng trong
thực tế viết văn nghị luận. GV hướng dẫn HS theo các bước: xác định nội dung nghị
luận; xác định TTLL sẽ được sử dụng; xác định vị trí, mức độ kết hợp; tạo lập văn
bản; đọc lại, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung.
Ngoài BT phân tích - nhận diện, BT xây dựng, chúng tơi còn xây dựng BT chữa
lỗi chung cho rèn luyện kĩ năng kết hợp hai TTLL.


15

* Chữa lỗi liên quan đến sự kết hợp hai TTLL
a) Lỗi không lựa chọn TTLL kết hợp phù hợp để làm rõ luận điểm
b) Lỗi không xác định được TTLL nào là chủ đạo, TTLL nào là bổ trợ
Để thực hiện dạng BT này, GV hướng dẫn HS thực hiện các bước: (1) nhận
diện, phân tích lỗi; (2) chữa lỗi. Chữa lỗi kết hợp TTLL cần tuân theo một số nguyên
tắc: tôn trọng ý của tác giả về mặt chủ đề nếu có; tơn trọng TTLL tác giả đã lựa chọn
(nếu có) để lập luận; chữa càng ít biến đổi văn bản càng tốt; chấp nhận một cách chữa
khác hợp lý; có thể thay đổi cách diễn đạt.
3.4.2. Rèn luyện kết hợp nhiều TTLL
Quá trình rèn luyện kĩ năng kết hợp nhiều TTLL cũng được tiến hành tương tự
như kết hợp hai TTLL. Tuy nhiên, sự kết hợp này phức tạp hơn; vai trò của các TTLL
trong sự kết hợp này cũng thể hiện sự tương hỗ, chặt chẽ; giá trị sự kết hợp trong lập
luận vì thế cũng rõ nét, thuyết thục người đọc hơn. Với mục tiêu rèn luyện bước kĩ
thuật cho HS khi tiến hành kết hợp các TTLL, chúng tơi đơn giản hóa q trình rèn
luyện để HS dễ tiếp thu và thực hiện các bước kết hợp theo yêu cầu. Vì thế, đối với

kết hợp nhiều TTLL, luận án chỉ tiến hành rèn luyện kết hợp ba TTLL với nhau trên
cơ sở kết hợp với hai TTLL đã được rèn luyện ở giai đoạn trước. Vai trị của TTLL
chính cũng sẽ được thay đổi linh hoạt tùy theo mục đích nghị luận, yêu cầu bài văn.
3.4.2.1. Phân tích - so sánh - bình luận
a) BT nhận diện – phân tích
b) BT xây dựng
Để lập luận phân tích được rõ ràng trong sự đối sánh giữa hai đối tượng, người
nghị luận có thể kết hợp với so sánh để lập luận được chặt chẽ, nổi bật vấn đề; kết
hợp với bình luận để đánh giá giá trị, kết quả của sự so sánh, phân tích, từ đó gợi mở
các vấn đề có liên quan.
3.4.2.2. Phân tích - bác bỏ - chứng minh
a) BT nhận diện – phân tích
b) BT xây dựng
Trong lập luận, nếu phân tích kết hợp với bác bỏ để vấn đề bác bỏ được cặn kẽ,
thấu đáo trên từng khía cạnh, thì phân tích, bác bỏ kết hợp với chứng minh sẽ làm cho
vấn đề bác bỏ thuyết phục hơn với những chứng cứ rõ ràng, sắc nét liên quan đến vấn
đề phân tích và bác bỏ. Sự kết hợp ba TTLL bác bỏ, phân tích, chứng minh (trong đó
bác bỏ đóng vai trị là TTLL chính) giúp nội dung bác bỏ thuyết phục người đọc do
được phân tích thấu đáo trên từng khía cạnh, được chứng minh bằng các dẫn chứng
phù hợp. Giá trị của lập luận chặt chẽ có được từ sự kết hợp các TTLL một cách
nhuần nhuyễn, logic.


16

3.4.2.3. Phân tích - bình luận - chứng minh
a) BT nhận diện - phân tích
b) BT xây dựng
TTLL phân tích, bình luận, chứng minh kết hợp với nhau (trong đó TTLL phân
tích là chủ đạo) làm cho đối tượng phân tích được rõ ràng bởi các bằng chứng thuyết

phục người đọc và mang đậm dấu ấn cá nhân người nghị luận với các lời bình đan
xen phù hợp, đúng thời điểm. Tuy vậy, trong sự kết hợp ba TTLL phân tích, bình
luận, chứng minh, khơng phải bao giờ TTLL phân tích cũng đóng vai trị chủ đạo.
Với dụng ý của người viết, đơi khi TTLL phân tích đóng vai trị bổ trợ cho các TTLL
khác trong sự kết hợp. Chúng tơi đưa ra các BT có sự khác nhau trong vai trò các
TTLL; HS cần nắm chắc vai trò của các TTLL trong kết hợp để tạo lập văn bản đúng
hướng, đúng mục đích.
3.4.2.4. Kết hợp ba TTLL khác
Ngồi kết hợp ba TTLL xoay quanh TTLL phân tích đã luyện tập ở trên, chúng
tơi đưa ra thêm mơ hình kết hợp ba TTLL khác để HS linh hoạt hơn trong kĩ thuật kết
hợp ba TTLL. Như vậy, không nhất thiết là kết hợp ba TTLL theo mơ hình đã rèn
luyện. Khi có kĩ năng kết hợp ba TTLL, HS sẽ chủ động lựa chọn ba TTLL để kết
hợp phù hợp với mục đích nghị luận của mình. Cụ thể ở đây chúng tơi đưa ra thêm
mơ hình kết hợp ba TTLL giải thích - chứng minh - bình luận.
a) BT nhận diện – phân tích
b) BT xây dựng
Để kết hợp ba TTLL giải thích, chứng minh, bình luận có hiệu quả (bình luận là
TTLL chủ đạo), người nghị luận cần căn cứ vào vấn đề nghị luận để cắt nghĩa, giảng
giải vấn đề, chứng minh bằng những dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, từ đó đưa ra ý
kiến cá nhân về vấn đề nghị luận, thuyết phục người đọc đồng tình và hành động theo
ý kiến người viết đưa ra.
* BT chữa lỗi liên quan đến sự kết hợp nhiều TTLL
Đối với các loại lỗi kết hợp nhiều TTLL, cũng gồm các lỗi tương tự như lỗi kết
hợp hai TTLL, song ở mức độ phức tạp hơn.
a) Lỗi không lựa chọn các TTLL kết hợp phù hợp
b) Lỗi không xác định được TTLL nào chủ đạo, TTLL nào bổ trợ
Mục đích của nhóm BT này là giúp HS nhận ra các lỗi về lập luận liên quan đến
sự kết hợp các TTLL trong bài (đoạn) văn nghị luận, phân tích lỗi và chữa lỗi hợp lý.
Để sửa được các loại lỗi về sự kết hợp các TTLL, người viết cần xác định vấn đề nghị
luận; huy động kiến thức về mục đích, tác dụng của mỗi TTLL để lựa chọn các TTLL

có vai trị quan trọng trong giải quyết vấn đề nghị luận đặt ra, trong đó cần xác định
rõ vai trị, vị trí các TTLL khi kết hợp.


17

Căn cứ vào tính đặc thù và mục tiêu cần đạt của kĩ năng kết hợp các TTLL trong
bài văn nghị luận, hệ thống BT sử dụng kết hợp các TTLL trong văn nghị luận cho
HS lớp 11, 12 được xây dựng trên đây gắn với từng giai đoạn và nội dung rèn luyện
cụ thể. Trong đó, BT nhận diện - phân tích giúp HS củng cố và nâng cao hệ thống tri
thức về sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận một cách đầy đủ, sâu sắc.
BT xây dựng, BT chữa lỗi giúp HS có điều kiện sử dụng những tri thức đã có vào
những tình huống, điều kiện cụ thể.
3.5. Cách thức rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS
3.5.1. Sử dụng quy trình và hệ thống BT rèn luyện hợp lý
Quy trình và BT rèn luyện kết hợp các TTLL được đề xuất trên đây có thể sử
dụng trong các bài học lí thuyết, thực hành về sử dụng kết hợp các TTLL trong văn
nghị luận; trong những giờ trả bài làm văn; trong dạy học các nội dung khác ở
chương trình Ngữ văn THPT. Ngồi ra, GV hướng dẫn HS cách thức để các em có
thể vận dụng quy trình và BT vào quá trình tự học.
3.5.2. Sử dụng linh hoạt phương pháp dạy học hợp tác vào quá trình rèn luyện
Sử dụng PPDH hợp tác với các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ có tác dụng rất lớn
để tổ chức cho HS rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các TTLL trong văn nghị luận.
Theo đó, việc thiết kế bài dạy học phải chuyển đổi vị trí trung tâm sang HS; GV trở
thành người định hướng, tạo điều kiện cho HS tự tổ chức giải quyết nhiệm vụ đặt ra;
bài thiết kế không phải ln có sự thống nhất mà nó phải phụ thuộc vào phương
pháp, thời gian dạy học, số lượng HS, mức độ hướng dẫn của GV cho HS,…
Tiểu kết chương 3
Luận án đã đề xuất quy trình và hệ thống BT rèn luyện kĩ năng kết hợp các
TTLL trong làm văn nghị luận cho HS THPT. Quy trình rèn luyện gồm 4 bước: nhận

biết, phân tích, đánh giá tác dụng sự kết hợp các TTLL; viết đoạn (bài) văn nghị luận
có sự kết hợp các TTLL; chữa lỗi liên quan đến sự kết hợp các TTLL; đánh giá kết
quả kĩ năng kết hợp các TTLL. Để đưa quy trình vào q trình dạy học có hiệu quả,
chúng tơi xây dựng hệ thống BT rèn luyện kết hợp các TTLL gồm 2 nhóm: nhóm BT
rèn luyện kết hợp hai TTLL, nhóm BT rèn luyện kết hợp nhiều TTLL. Mỗi nhóm BT,
căn cứ vào mơ hình kết hợp các TTLL đã xác định ở chương 2, chúng tôi xây dựng
các kiểu kết hợp cụ thể để GV và HS dễ dàng vận dụng trong dạy học rèn luyện kĩ
năng kết hợp các TTLL. Theo đó, chúng tơi rèn luyện kĩ năng nhận diện - phân tích,
kĩ năng viết đoạn văn, bài văn và chữa lỗi sự kết hợp các TTLL.
Quy trình và BT rèn luyện trên đây sẽ được chúng tôi chọn lọc đưa vào dạy thực
nghiệm trong chương 4.


18

CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của q trình TN nhằm đánh giá tính khả thi của quy trình và hệ thống BT
rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận cho HS THPT.
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Nội dung TN của Luận án là quy trình và hệ thống BT rèn luyện kĩ năng sử
dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận cho HS THPT. Quy trình và hệ thống
BT trên được áp dụng qua ba bài thực hành Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác
lập luận trong chương trình Ngữ văn lớp 11, 12 THPT.
4.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi chọn dạy TN và ĐC trên đối tượng HS lớp 11, 12 các trường THPT
trên địa bàn 2 tỉnh là Quảng Bình và Quảng Nam.
4.3.2. Thời gian thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dạy học TN vào học kỳ 1 đối với lớp 11, 12 và học kỳ 2 đối

với lớp 11 năm học 2018 - 2019 và 2019 - 2020.
4.4. Quy trình tổ chức thực nghiệm
4.4.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Chúng tôi thiết kế 03 giáo án TN ở các bài học: (1) Luyện tập vận dụng kết hợp
các thao tác lập luận phân tích và so sánh (tuần 11, tiết 44 - lớp 11); (2) Luyện tập
vận dụng kết hợp các thao tác lập luận (tuần 32, tiết 114 - lớp 11); (3) Luyện tập vận
dụng kết hợp các thao tác lập luận (tuần 14, tiết 42 - lớp 12).
4.4.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm
Việc dạy học TN được tiến hành trong 2 vòng. TN vòng thứ nhất được tiến hành
tại hai trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. TN vịng thứ hai được tiến hành ở
2 trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và 2 trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.4.3. Kiểm tra dạy học thực nghiệm
Để đánh giá được hiệu quả của quy trình dạy học được đề xuất trong luận án,
chúng tôi sử dụng 2 đề kiểm tra TN tương ứng với đối tượng HS lớp 11, 12 TN. Sau
khi cho HS làm bài kiểm tra, chúng tôi kết hợp với GV được chọn trực tiếp giảng dạy
để chấm bài, tổng kết và so sánh kết quả ở lớp TN với lớp ĐC nhằm đưa ra những kết
luận cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
4.5. Kết quả kiểm tra thực nghiệm
4.5.1. Chấm bài và tổng hợp kết quả làm bài kiểm tra thực nghiệm


19

Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả làm bài kiểm tra của HS nhóm TN và ĐC
Điểm
STT
Trường
Lớp
Sĩ sớ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

35 0 0 0 0 0 2 5 14 9 5 0
THPT Chuyên Võ TN 11 Tin
1
Nguyên Giáp
ĐC 11 Toán 35 0 0 0 0 0 4 12 12 4 3 0
TN 11A
34 0 0 0 0 1 4 7 12 8 2 0
2 THPT Tuyên Hóa
ĐC 11B
35 0 0 0 1 2 7 7 14 4 0 0
36 0 0 0 0 1 6 8 9 10 2 0
THPT Trần Quý TN 11/2
3
Cáp
ĐC 11/1
36 0 0 0 2 1 8 9 8 7 1 0
36 0 0 0 1 3 7 10 9 5 1 0
THPT Phan Đình TN 12B
4
Phùng
ĐC 12C
34 0 0 0 3 2 7 11 7 4 0 0
TN 12C
35 0 0 0 0 1 4 9 10 7 4 0
5 THPT Ninh Châu
ĐC 12 D
35 0 0 0 0 2 10 10 8 4 1 0
35 0 0 0 0 0 3 7 9 9 7 0
THPT Chuyên Lê TN 12 Hóa
6

Thánh Tơng
ĐC 12 Lý
35 0 0 0 0 1 6 10 9 5 4 0
TN 11/105
0 0 0 0 2 12 20 35 27 9 0
ĐC 11/106
0 0 0 3 3 19 28 34 15 4 0
Tổng số
TN 12/106
0 0 0 1 4 14 26 28 21 12 0
ĐC 12/104
0 0 0 3 5 23 31 24 13 5 0
4.5.2. Xử lý, phân tích và đánh giá số liệu thực nghiệm
Việc xử lý, phân tích số liệu TN là căn cứ khoa học có giá trị để đánh giá mức
độ tiếp thu và vận dụng kĩ năng sử dụng kết hợp các TTLL trong văn nghị luận của
HS ở lớp ĐC và lớp TN.
Bảng 4.6. Phân loại học lực của HS hai nhóm TN và ĐC
Số % HS
Nhóm Số HS
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
0-2
3-4
5-6
7-8
9 - 10
TN 11

105
0
1,9
30,5
59,0
8,6
ĐC 11
106
0
5,7
44,3
46,2
3,8
TN 12
106
0
4,7
37,7
46,2
11,3
ĐC 12
104
0
7,7
51,9
35,6
4,8
4.6. Khảo sát việc sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận cho HS lớp
TN và lớp ĐC
Trong khi thiết kế thang điểm chấm các đề kiểm tra lớp 11, 12, tác giả đã dành

một tỉ lệ nhất định (3/6 điểm) để đánh giá khả năng sử dụng kết hợp các TTLL trong
bài viết của HS. Để có thể đánh giá cụ thể hơn, chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát
bài kiểm tra của HS về khả năng sử dụng kết hợp các TTLL trong đoạn (bài) văn nghị
luận.


20

4.6.1. Đối tượng, phạm vi và phương pháp khảo sát
- Đối tượng và phạm vi khảo sát: Kết quả làm câu 2 trong phần tự luận ở mỗi đề
kiểm tra của HS TN, ĐC lớp 11, 12.
- Dựa vào kết quả điểm câu 2 trong phần tự luận để xếp loại theo các mức: Tốt
(2.5 - 3.0), Khá (1.7 - 2.4), Trung bình (1.0 - 1.6), Yếu (0.0 - 0.9).
4.6.2. Kết quả khảo sát
Bảng 4.8. Khả năng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận của HS
Khả năng sử dụng kết hợp các TTLL
trong bài văn nghị luận của HS
STT
Trường
Lớp Số bài
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
(2.5-3.0) (1.7-2.4)
(1.0-1.6)
(0.0-0.9)
TN
35
9

16
8
2
11 Tin
THPT Chun Võ
1
Ngun Giáp
ĐC
35
7
13
11
4
11 Tốn
TN
34
3
12
14
5
11 A
2
THPT Tuyên Hóa
ĐC
35
2
9
18
6
11 B

TN
36
7
13
12
4
11/2
3 THPT Trần Quý Cáp
ĐC
36
4
12
15
5
11/1
TN
36
2
9
14
11
12 B
THPT Phan Đình
4
Phùng
ĐC
34
1
7
13

13
12 C
TN
35
3
17
9
6
12 C
5
THPT Ninh Châu
ĐC
35
2
12
13
8
12 D
TN
35
9
18
6
2
12 Hóa
THPT Chun Lê
6
Thánh Tơng
ĐC
35

7
14
10
4
12 Lý
TN 11/105
19
41
34
11
ĐC 11/106
13
34
44
15
Tổng số
TN 12/106
14
44
29
19
ĐC 12/104
10
33
36
25


21


4.6.3. Xử lý kết quả khảo sát
Bảng 4.9. Phân loại khả năng sử dụng kết hợp các TTLL
trong bài văn nghị luận của HS nhóm TN và ĐC
Tỉ lệ % HS
Nhóm
Tớt
Khá
Trung bình
Yếu
TN 11/105

18,1

39,0

32,4

10,5

ĐC 11/106

12,3

32,1

41,5

14,2

TN 12/106


13,2

41,5

27,4

17,9

ĐC 12/104

9,6

31,7

34,6

24,0

4.7. Đánh giá thực nghiệm sư phạm
4.7.1. Đánh giá định tính
Nhìn chung, quy trình và hệ thống BT được cụ thể hóa trong giáo án TN là phù
hợp với thực tế dạy và học của HS THPT, phát huy được hiệu quả trong việc rèn
luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS. Qua quá trình theo
dõi dạy học TN, phỏng vấn, trao đổi với GV, HS sau giờ học TN, cũng như sau giờ
kiểm tra, chúng tôi nhận thấy, quy trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong
làm văn nghị luận cho HS THPT cụ thể từng bước, dễ hiểu, đi từ dễ đến khó và có
khả năng đánh giá, phân loại HS.
Việc sử dụng linh hoạt hệ thống BT rèn luyện kĩ năng được đề xuất giúp quy
trình rèn luyện phát huy hiệu quả dạy học, giúp HS nắm rõ vai trò, yêu cầu, cách thức

và nâng cao kĩ năng sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận. Giờ học khá
sôi nổi, hiệu quả với sự tương tác giữa HS với HS, GV với HS. HS khơng cịn thờ ơ,
thụ động mà tham gia học tập một cách tích cực và hứng thú. HS đã quen khi nhận
diện sự kết hợp các TTLL trong các ngữ liệu. Bước đầu luyện viết đoạn (bài) văn
nghị luận theo quy trình viết; chủ động trong lựa chọn và xác định các TTLL sẽ kết
hợp trong đoạn (bài) văn. Các lỗi về kết hợp các TTLL đã giảm đáng kể. HS nhận ra
các lỗi kết hợp các TTLL trong bài viết của mình, của bạn để cùng tham gia nhận xét
và đề xuất cách chữa lỗi hiệu quả.
Qua các bài làm văn nghị luận của HS ở các lớp TN đã bước đầu cho thấy
những chuyển biến tích cực trong việc sử dụng kết hợp các TTLL, sự tiến bộ trong
cách viết, cách diễn đạt, lập luận của HS. Bài văn nghị luận của nhiều HS vì vậy có
tính thuyết phục hơn, điểm số cũng cao hơn theo các hình thức kiểm tra, đánh giá
mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thay đổi rõ ràng theo chiều hướng tích cực, việc rèn
luyện kĩ năng kết hợp các TTLL cho HS là không hề dễ dàng, nhất là đối với HS có
học lực trung bình trở xuống, địi hỏi một q trình rèn luyện nghiêm túc, dày cơng
hơn của cả thầy và trò.


22

4.7.2. Đánh giá định lượng
Kết quả thu được từ các bài kiểm tra của HS, dự vào những tham số tính tốn,
đặc biệt từ các bảng tham số thống kê và các đồ thị phân phối tần suất, đồ thị phân
phối tần suất lũy kế, có thể thấy rằng: Điểm trung bình của các bài kiểm tra của HS ở
nhóm TN cao hơn so với HS ở nhóm ĐC. Tỉ lệ làm bài của HS đạt loại yếu, kém ở
nhóm TN giảm so với nhóm ĐC. Tỉ lệ làm bài của HS đạt loại khá, giỏi ở nhóm TN
lại cao hơn nhóm ĐC. Những dấu hiệu trên là cơ sở ban đầu cho thấy kết quả học tập
của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của nhóm ĐC. Những số liệu có được từ q
trình khảo sát cũng cho thấy sự tiến bộ của HS các lớp TN so với HS các lớp ĐC về
khả năng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận. Tỉ lệ bài viết được đánh giá là

tốt, khá ở lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC; số bài viết xếp loại trung bình, yếu ở lớp
TN thấp hơn lớp ĐC.
Từ việc kiểm định dựa trên giả thuyết thống kê và kết quả khảo sát về khả năng
sử dụng kết hợp các TTLL trong bài văn nghị luận của HS, có thể khẳng định, kết
quả làm bài kiểm tra ở nhóm TN cao hơn nhóm ĐC khơng phải do yếu tố ngẫu nhiên
mà do q trình tác động sư phạm của GV thơng qua giáo án TN. Điều này cho thấy
quá trình học TN bước đầu đã có hiệu quả nhất định đối với việc rèn luyện kĩ năng
kết hợp các TTLL trong làm văn nghị luận cho HS THPT.
Tiểu kết chương 4
Qua qua trình TN, chúng tơi nhận thấy: Quy trình và hệ thống BT rèn luyện kĩ
năng kết hợp các TTLL được đề xuất có tính khả thi. Điều này bước đầu tạo nên sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của HS. Các em ở nhóm TN hứng
thú hơn sau mỗi giờ học. Số bài làm đạt điểm giỏi, khá ở nhóm TN cao hơn so với
nhóm ĐC, trong khi đó, các bài đạt điểm trung bình và yếu có xu hướng giảm. Những
tín hiệu bước đầu đó đã cho thấy sự tiến bộ nhất định về năng lực kết hợp các TTLL
trong văn nghị luận của HS. Sự thay đổi đó chứng tỏ hiệu quả bước đầu mà dạy học
TN mang lại. Đây là cơ sở quan trọng nhất để chúng tơi có thể đi đến những kết luận
khoa học cần thiết. Tuy nhiên, năng lực kết hợp các TTLL của HS không thể đánh giá
được một cách hồn tồn chính xác qua các bài kiểm tra trên lớp. Chúng tôi xác định
rèn luyện kĩ năng kết hợp các TTLL trong văn nghị luận cho HS là một quá trình. Vì
vậy, vấn đề này mong muốn được các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm tiếp tục điều
chỉnh, bổ sung các biện pháp khoa học, phù hợp hơn với thực tế dạy học ở nhà trường
THPT hiện nay.


×