Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

LỜI cảm ơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.41 KB, 61 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thế giới đã xuất hiện nhiều đại dịch cúm do các tác nhân
khác nhau, nhiều bệnh mới nổi lên như SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1
gây tỷ lệ tử vong cao, ảnh hưởng tới sức khỏe, sự phát triển kinh tế, xã hội
của mỗi quốc gia và toàn thế giới. Cũng như các vi rút cúm khác, vi rút cúm
A/H1N1 năm 2009 có tỷ lệ đột biến gen cao và kháng ngun bề mặt ln có
xu hướng biến đổi, tình hình dịch cúm A(H1N1) tiếp tục diễn biến phức tạp
[11]. Trong những năm gần đây (Năm 2009 - 2010), dịch cúm A/H1N1 đã
xảy ra trên diện rộng, lây truyền nhanh và ngày càng đe dọa sức khỏe cộng
đồng. Ngày 25/4/2009 WHO, tuyên bố sự bùng nổ của dịch cúm A/H1N1 là
một mối đe dọa toàn cầu. Cũng trong thời điểm này, vi rút cúm A/H1N1 được
xác định có mặt ở một số quốc gia khác trên thế giới. Theo thơng báo của
WHO, đến 31/5/2009, đã có 66 nước trên thế giới xác nhận có trường hợp
dương tính với cúm A/H1N1 với 19.273 trường hợp mắc, 117 trường hợp tử
vong do căn bệnh này [10]. Ngày 11/6/2009, Tổ chức Y tế thế giới đã chính
thức cơng bố đại dịch cúm toàn cầu và nâng cấp báo động lên cấp 6 [14]. Từ
ngày 31/5/2009 Việt Nam ghi nhận trường hợp nhiễm vi rút cúm A/H1N1 đầu
tiên và dịch đã lan nhanh ra cộng đồng. Theo thông báo của Cục Y tế Dự
phịng và mơi trường, tính đến ngày 10/12/2009, Việt Nam đã ghi nhận
11.040 trường hợp dương tính với cúm A/H1N1, trong đó 47 trường hợp đã
tử vong [13]. Không những gây thiệt hại về người và nguồn tài chính mà đại
dịch cịn tác động mạnh mẽ đến nhiều hoạt động xã hội khác, gây quá tải cho
ngành Y tế về cơ sở khám chữa bệnh, thuốc, vật tư, hóa chất và nhiều nguồn
lực khác. Do vậy, việc dự đốn chính xác được khả năng lây lan của chúng
trong cộng đồng cũng như độc lực của các chủng vi rút cúm gây đại dịch sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi sát tình hình, triển khai các biện pháp


2



khống chế dịch, giảm thiểu sự lây lan và tác hại của đại dịch, phòng chống
dịch chủ động hơn [11].
Cho đến nay, đã có một số đề tài được tiến hành nghiên cứu về bệnh
Cúm A/H1N1 tại cộng đồng, tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ triển khai
ở một số tỉnh trọng điểm. Để biết được tỷ lệ mắc, đặc điểm dịch tễ học, các
yếu tố liên quan bệnh Cúm A/H1N1 tại cộng đồng nhằm góp phần phịng
chống nguy cơ lan tràn dịch bệnh trong cộng đồng và đặc biệt là góp phần
làm giảm gánh nặng cho ngành y tế nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng.
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu
tố liên quan của bệnh Cúm A/H1N1 tại tỉnh Sơn La năm 2009 - 2010” với
các mục tiêu như sau:
Mục tiêu chung: Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh cúm A/H1N1 tại
tỉnh Sơn La năm 2009 - 2010.
Mục tiêu cụ thể:
1.

Xác định tỷ lệ mắc Cúm A/H1N1 ở người theo thời gian và không
gian tại cộng đồng tỉnh Sơn La năm 2009-2010.

2.

Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan bệnh Cúm
A/H1N1 tại cộng đồng tỉnh Sơn La.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Tình hình dịch cúm A/H1N1 tại Sơn La như thế nào?
2. Dịch cúm A/H1N1 ở Sơn La có đặc điểm gì, dấu hiệu lâm sàng và cách
xử lý khi có dịch cúm tại địa phương như thế nào?
3. Những yếu tố nào có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh Cúm
A/H1N1 của cộng đồng người dân tỉnh Sơn La năm 2009 - 2010?



3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương bệnh Cúm A/H1N1.
1.1.1. Định nghĩa
Cúm A/H1N1: là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm
A, bệnh do một vi rút cúm A/H1N1 mới. Đây là một týp vi rút mới chưa từng
được ghi nhận trước đây. Vi rút cúm mới này có các vật liệu di truyền do sự
tái tổ hợp của vi rút cúm lợn, vi rút cúm gia cầm (không phải H5) và vi rút
cúm người. Vi rút này có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời,
tia cực tím, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70oC và các chất tẩy rửa thông thường.
Tuy nhiên, vi rút cúm A/H1N1 có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, đặc biệt
khi thời tiết lạnh. Cúm A/H1N1 là bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và lây
truyền nhanh, có thể gây đại dịch. Bệnh lây truyền từ người sang người, qua
đường hô hấp, qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng qua ho, hắt
hơi của người bệnh. Ngồi ra bệnh có thể lây qua tiếp xúc với một số đồ vật
có chứa vi rút và từ đó qua tay đưa lên mắt, mũi, miệng. Tỷ lệ lây lan càng
mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và gần, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như
trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm, tế bào đường hô hấp
của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh. Triệu chứng
của người mắc bệnh do vi rút cúm A/H1N1 có biểu hiện bệnh cảnh lâm sàng
khơng điển hình, nhìn chung tương tự như hội chứng cúm thơng thường (Cúm
mùa). Bệnh nhân biểu hiện với các triệu chứng lâm sàng cấp tính từ nhẹ đến
nặng tùy thuộc tính cảm nhiễm của từng bệnh nhân như: sốt, viêm long đường
hô hấp, đau họng, ho khan hoặc ho có đờm, ngồi ra có thể kèm theo các triệu
chứng khác như đau đầu, đau cơ, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, nhiều trường hợp

có biểu hiện bệnh cảnh nghiêm trọng như viêm phổi nặng, suy hô hấp và suy


4

đa phủ tạng hoặc tử vong [20]. Thời kỳ ủ bệnh từ 1 đến 7 ngày. Thời kỳ lây
truyền của bệnh từ 1 ngày trước cho tới 7 ngày sau khi khởi phát. Do các triệu
chứng trên không đặc hiệu đối với cúm lợn nên việc chẩn đoán phân biệt các
trường hợp có thể nhiễm cúm A/H1N1 với cúm thơng thường đòi hỏi việc
khai thác tiền sử tiếp xúc với nguồn lây và các xét nghiệm đặc hiệu để xác
định phân týp kháng nguyên gây bệnh. Điều đáng lưu ý hơn đó là cúm thơng
thường chủ yếu do một số týp vi rút cúm A và vi rút cúm týp B gây nên,
thường gây dịch lẻ tẻ và ít gây thành đại dịch như vi rút cúm A/H1N1 do vi
rút cúm A/H1N1 có sự biến thể và là tổ hợp gen của vi rút cúm lợn, vi rút
cúm gia cầm (không phải H5) và vi rút cúm người. Vắc xin cúm mùa trước
đây không chứa thành phần của vi rút cúm mới này, Tổ chức Y tế thế giới đã
nghiên cứu và bổ sung thành phần của vắc xin cúm để có thể dự phịng được
vi rút cúm A/H1N1 năm 2009 và điều đáng mừng là hiện nay loại vắc xin
cúm hiện nay đã có tác dụng bảo vệ chống lại vi rút cúm A/H1N1. Tuy nhiên
các nhà khoa học đã nhận định, vi rút mới này đã kháng với thuốc kháng vi rút
Amantadine và Rimantadine, nhưng còn nhạy cảm với thuốc Oseltamivir và
Zanamivir. Nếu được điều trị sớm thì có thể giảm biến chứng và tử vong [2]
1.2. Đặc điểm Dịch tễ học bệnh Cúm A/H1N1
1.2.1. Đặc điểm và cấu tạo vi rút cúm Cúm A/H1N1
Người ta đã tìm được khoảng 200 chủng vi rút khác nhau được phát hiện
là tác nhân gây ra hội chứng cúm song phổ biến nhất là vi rút cúm influenza
týp A- B, Rhino vi rút, vi rút Á cúm...[22].
Theo nghiên cứu của CDC-US 2008 - 2009, tỷ lệ mắc hội chứng cúm do
4 tác nhân chính sau đây: vi rút cúm A (Influenza A), cúm B (Influenza B), vi
rút hợp bào đường hô hấp (hRSV), và vi rút hMPV. Vi rút cúm (Influenza)

gồm 3 týp miễn dịch: Cúm A, B, C. Vi rút cúm A, B thường gây bệnh đường
hô hấp, vi rút cúm C thường gây bệnh cảnh nhẹ. Do khả năng thay đổi các cấu


5

trúc kháng nguyên, nên vi rút cúm có khả năng dễ dàng gây bệnh cho người
và động vật. Ví dụ, vi rút cúm A/H1N1 gây bệnh cho người và cũng gây bệnh
cho lợn, A/H1N3 gây bệnh cho cá voi, A/H3N2 gây bệnh cho người, A/H4N5
gây bệnh cho hải cẩu, A/H5N1 gây được bệnh cho gia cầm và đã lây lan sang
người [1].
Đại dịch cúm 2009 còn gọi là Dịch Cúm A/H1N1 do một loại vi rút
thuộc chủng H1N1 lần đầu tiên được các cơ quan Y tế phát hiện vào tháng 4
năm 2009. Sự bùng phát căn bệnh giống như bệnh cúm đã được phát hiện lần
đầu ở 3 khu vực thuộc Mexico. Tuy nhiên, chủng vi rút mới này đã không
được xác nhận lâm sàng cho đến một tháng sau ở các ca bệnh ở bang Texas,
California, Hoa Kỳ và sự hiện diện căn bệnh này đã được nhanh chóng xác
nhận ở nhiều bang của Mexico và Thành phố Mexico. Đến tháng 4 năm 2009,
dòng vi rút mới đã được xác nhận ở Canada, Tây Ban Nha, Anh quốc và
người ta nghi ngờ chúng hiện diện ở nhiều quốc gia khác, bao gồm cả New
Zealand với 2.400 ca có thể bị nhiễm loại vi rút này [14].
Nguồn gốc gen của vi rút cúm A/H1N1 năm 2009


6

Hình 1: Hình ảnh nguồn gốc vi rút cúm A/H1N1
Ghi chú:

HA


Hemagglutinin

Lợn (H1)

Bắc Mĩ

NA

Neuraminidase

Lợn (N1)

Châu Âu

PA

RNA polymerase subunit PA[79][8

Chim

Bắc Mĩ

PB1

RNA polymerase subunit PB1[81]

Người

1993 H3N2 strain


PB2

RNA polymerase subunit PB2[82]

Chim

Bắc Mĩ

NP

Nucleoprotein[83]

Lợn

Bắc Mĩ


7

M

Matrix protein M1, M2

Lợn

Âu-Á

NS/NEP


Non-structural proteins NS1,
NEP (Nuclear Export Protein)[84][85]

Lợn

Bắc Mĩ

Nguồn: “The identity card of a composite virus”, Le Monde, 2009/04/29. (Viết bằng tiếng Pháp.)

 x • t • s 

Vi rút cúm A/H1N1 là loại vi rút chưa từng được ghi nhận trước đây.
Vi rút cúm mới này có vật liệu di truyền do sự tái tổ hợp của vi rút cúm lợn,
vi rút cúm gia cầm (không phải H5) và vi rút cúm người [2] và xuất hiện ở
lợn. Các chuyên gia lo ngại rằng mặc dù mới có một trường hợp duy nhất
nhưng vi rút lây từ người sang lợn có thể sẽ biến đổi thêm nữa trước khi lây
ngược trở lại sang người. Tuy nhiên tổ chức Y tế Thế giới khẳng định rằng vi
rút lây từ người sang người, chứ không phải do tiếp xúc giữa người và lợn
ốm. không giống như vi rút H5N1 lây nhiễm qua máu, qua các bộ phận và tế
bào của gia cầm, hầu hết các loại vi rút cúm A/H1N1 đều chỉ lây lan qua
đường hô hấp. Điều này có nghĩa là khả năng người lây bệnh từ lợn, nghĩa là
khoảng “1%” [19].
Đặc điểm cấu tạo vi rút cúm:
1- Hemagglutinin;
2- Neuraminidase;
3- Matrix Protein;
4- Lipido Bilayer;
5- Polymerase;
6- Nucleoprotein;
7- RNA.



8

Hình 2: Cấu trúc vi rút cúm A/H1N1
Vi rút cúm cúm A/H1N1 thuộc nhóm Orthomyxoviridae, chứa ARN, có
hình cầu đường kính 80 - 120 nm, có vỏ được cấu tạo bởi glycoprotein, lipit,
các men có 9 loại N (Neuraminidase) và 16 loại H (yếu tố ngưng kết hồng cầu
Hemaglutinin).
Cấu trúc kháng nguyên của vi rút cúm đặc biệt là týp A thường xuyên
biến đổi cấu trúc kháng nguyên tạo thành phân týp. Cấu trúc ARN của cúm A,
B phân làm 8 đoạn gen, còn cúm C phân làm 7 đoạn gen. Trên mỗi đoạn gen
có thể ghi dấu cho nhiều mật mã di truyền [12]. Ở người, thường gặp các
phân týp A/H2N2, A/H3N2 và vi rút cúm A/H1N1 gây đại dịch năm 2009
vừa qua. Bản chất của vỏ vi rút là glycoprotein, bao gồm 2 loại kháng
nguyên: kháng nguyên Haemagglutinin (H) và kháng nguyên Neuraminidase
(N) Mỗi sợi H và N dài 8-10 nm, cách nhau 8 nm. Những kháng nguyên bề
mặt này liên quan đến khả năng gây nhiễm trên vật chủ và tạo ra chủng vi rút
mới. Kháng nguyên H liên quan tới q trình bám dính của vi rút vào tế bào,
còn kháng nguyên N hỗ trợ cho vi rút trong quá trình phá vỡ tế bào nhiễm vi
rút để giải phóng ra hàng loạt các vi rút mới. Vi rút cúm có khả năng thay đổi
kháng nguyên: trong mỗi protein có 16 kiểu phụ đã biết của H và 9 kiểu phụ
đã biết của N và chúng sẽ tạo nên 16 x 9 kiểu kết hợp khác nhau. Thực tế chỉ
có một số ít kiểu protein của vi rút có thể kết hợp được với nhau và gây bệnh
ở người. Những biến đổi nhỏ liên tục gọi là trượt kháng nguyên (antigenic
drift) thường gây nên các vụ dịch cúm giữa các đại dịch. Những biến đổi nhỏ
dần dần tích lại thành biến đổi lớn, tạo nên phân týp kháng nguyên mới gọi là
gẫy kháng nguyên (antigenic shift). Những phân týp kháng nguyên mới này
sẽ gây đại dịch cúm trên toàn cầu. Các đại dịch do các phân týp cúm A đã gây
ra trên thế giới trong thời gian qua (Bảng 1) [7].

Bảng 1. Các phân týp vi rút cúm A đã gây ra các các vụ dịch trên thế giới.


9

Thời kỳ

Phân týp
kháng nguyên

1889 - 1990

H2N8

1900 - 1903

H3N8

1918 - 1919

H1N1 (HswN1)

1933 - 1935

H0N1

1946 - 1947

H1N1


1957 - 1958

H2N2

1968 - 1969

H3N2

1977 - 1978

H1N1

Vi rút Cúm A/H1N1 cũng như các vi rút cúm týp A khác, tương đối bền
vững với nhiệt độ thấp. Từ 0-4 độ C, vi rút sống được vài tuần, ở nhiệt độ - 20
độ C và đông khô vi rút sống được hàng năm. Vi rút bị tiêu diệt ở 56 độ C,
trong mơi trường hồ tan lipit, ether, formol hoặc các tia cực tím có thể bất
hoạt vi rút cúm nhưng không thể phá huỷ kháng nguyên của chúng [1].
1.2.2 Nguồn lây
Nhiễm vi rút cúm với các phân týp kháng nguyên khác nhau sẽ gây ra
cúm khác nhau xuất hiện tự nhiên ở lợn, ngựa, chồn, hải cẩu, các loài chim,
khỉ.... và hiện nay là cả con người. Nhưng sự lây truyền từ động vật sang
người là rất hiếm xảy ra. Theo các chuyên gia y tế, vi rút cúm A/H1N1 xuất
phát từ cùng một chủng gây ra sự bùng phát cúm theo mùa ở con người. Tuy
nhiên, loại vi rút mới phát hiện gây bệnh trên người có chứa có các gen của vi
rút cúm người, cúm gia cầm và từ lợn. Trong dịch bệnh, Tổ chức Y tế Thế
giới khẳng định rằng vi rút lây từ người sang người, chứ không phải do tiếp
xúc giữa người và lợn ốm. Tại Paris, Tổ chức Thú y Quốc tế đã cho rằng


1

0
"Khơng có bằng chứng nào về việc lợn nhiễm vi rút gây bệnh, hay việc người
bị nhiễm trực tiếp từ lợn". Trong khi các chính phủ trên khắp thế giới hết sức
lo ngại về sự xuất hiện của vi rút cúm A/H1N1, ngày 3/5/2009, người ta phát
hiện ra trường hợp nhiễm vi rút cúm A/H1N1 từ người sang lợn đầu tiên ở
Canada Khoảng 200 con lợn ở một trang trại của Canada đã bị phát hiện
nhiễm vi rút cúm A/H1N1 và theo Cơ quan Kiểm tra thực phẩm Canada, rất
có thể 200 con lợn này đã bị lây cúm từ một người Canada vừa trở về từ
Mexico.
Qua thực nghiệm nghiên cứu, đã gây nhiễm vi rút cúm A/Texas/1/77
(H3N2) phân lập từ người truyền sang cho lợn, lợn được gây nhiễm đã bị cúm
sau 2 ngày phơi nhiễm. Phân lập được vi rút này trong mũi họng của lợn bị
bệnh đem truyền sang lợn khỏe mạnh và đã cảm nhiễm với chủng cúm trên.
Như vậy kết quả là vi rút đó truyền từ người sang lợn dễ dàng hơn từ lợn sang
người [15].
Nguồn truyền bệnh chủ yếu cho người là người bệnh nhiễm Cúm
A/H1N1. Sự lây truyền bệnh gắn liền với cường độ giải phóng vi rút trong
dịch tiết của mũi họng, đặc biệt trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm, tế bào
đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh.
Vi rút nhân lên trong đường hô hấp từ 4-6 ngày sau khi nhiễm vi rút và đạt
hiệu giá tối đa sau 48 giờ.
1.2.3 Đường lây truyền bệnh
Bệnh cúm A/H1N1 lây truyền trực tiếp qua đường hô hấp. Khi người
bệnh ho, hắt hơi làm phát tán hàng triệu hạt nước bọt có chứa vi rút, trong bán
kính khoảng 1 mét, khả năng lây truyền từ người bệnh sang người lành là rất
lớn. Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia
cực tím, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70 oC và các chất tẩy rửa thông thường, tuy
nhiên sau khi ra ngoại cảnh vi rút có thể tồn tại hàng giờ trong điều kiện thời



1
1
tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ngồi ra bệnh có thể lây qua tiếp xúc với một số đồ
vật có chứa vi rút và từ đó qua tay đưa lên mắt, mũi, miệng. Tỷ lệ lây lan càng
mạnh khi tiếp xúc trực tiếp và gần [5]. Trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm tế
bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm tăng tính cảm nhiễm bệnh
[2]. Nơi hay xảy ra dịch là những nơi Người dân sinh sống và làm việc tại các
khu vực tập trung đơng người như nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp, ký
túc xá, nhà trẻ, trường học, nơi công cộng, những nơi có sự lưu thơng khơng
khí kém, nhà kính, nhà sử dụng điều hòa.
Hiện nay, các nghiên cứu chỉ ra rằng vi rút cúm A/H1N1 lây truyền chủ
yếu từ người sang người thơng qua đường hơ hấp, cịn các đường lây truyền
khác chưa được khoa học khẳng định.
1.2.4 Tính cảm nhiễm và sức đề kháng
Tất cả mọi người ở các nhóm tuổi từ trẻ em đến người lớn
đều tiềm ẩn khả năng nhiễm bệnh. Sau khi mắc bệnh, cơ thể
sẽ sinh ra kháng thể miễn dịch đặc hiệu với týp vi rút cúm gây
bệnh. Tuy nhiên, kháng thể này không bền vững. Kháng thể
đặc hiệu xuất hiện từ 1-3 tuần sau khi mắc bệnh và đạt đỉnh
cao vào khoảng 2-4 tuần sau đó giảm xuống. Tùy thuộc vào
từng cá thể thời gian đáp ứng miễn dịch khác nhau [5]. Nhóm
đối tượng nguy cơ cao thường là những người đang công tác tại các công sở,
đặc biệt người dân sinh sống và làm việc tại các khu vực tập trung đông người
như nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp, khu chung cư, ký túc xá....đặc biệt
những người có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh như người chăm sóc bệnh
nhân, nhân viên Y tế. Bên cạnh đó, phụ nữ có thai là đối tượng nguy cơ cao,
những người mắc bệnh mạn tính như: bệnh tim mạch, hen, lao phổi, tiểu
đường, béo phì, suy dinh dưỡng, bệnh nhân AIDS, bệnh hệ thống...), người
già, trẻ em [6].



1
2
1.2.5 Các yếu tố liên quan đến bệnh Cúm A/H1N1
Cúm A/H1N1 năm 2009 cho thấy khả năng lây truyền bệnh trong cộng
đồng rất lớn tương tự như các đại dịch trước đây. Mặc dù độc lực của vi rút
này không cao, biểu hiện lâm sàng tương tự như cúm theo mùa. Tuy nhiên,
các triệu chứng xuất hiện ở các trường hợp bệnh rất đa dạng, từ khơng có biểu
hiện triệu chứng đến viêm phổi, thậm chí gây suy hơ hấp và gây tử vong
nghiêm trọng. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu là lứa tuổi thanh niên dưới 30
tuổi. Có tới 1/2 số bệnh nhân nhập viện ở Mỹ một số trường hợp tử vong ở
Mexico có kèm theo bệnh mạn tính hoặc một số yếu tố thuận lợi khác. Một
nghiên cứu lâm sàng tại một bệnh viện ở tỉnh Trabzon (nằm ở phía Đơng Biển
Đen, Thổ Nhĩ Kỳ), các nhà nghiên cứu đã lấy mẫu dịch Hầu họng trên 211
bệnh nhân (Có độ tuổi trung bình là 18,5 tuổi) nhập viện từ ngày 16/11/2009
đến ngày 10/01/2010 được chẩn đoán lâm sàng là nhiễm cúm A/H1N1 trong
một trường đại học. Kết quả cho thấy 41 trường hợp dương tính với týp vi rút
cúm A/H1N1 (Chiếm 19,4%) và độ tuổi trung bình của các trường hợp này là
11,7 tuổi.
Theo báo cáo kết quả điều tra và giám sát dịch tễ học các vụ dịch cúm
A/H1N1 của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cho thấy vi rút cúm A/H1N1
lây nhiễm từ người sang người rất lớn và tốc độ lây lan nhanh trong cộng
đồng. Tuy nhiên, mức độ và nguy cơ lây nhiễm vi rút cúm A/H1N1 vẫn chưa
được xác định và đánh giá đầy đủ. Đa số các trường hợp đã xảy ra ở trẻ em và
người lớn tuổi dưới 40 tuổi. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về khả năng biến
đổi của vi rút, tình trạng miễn dịch và cơ địa cũng như môi trường xung
quanh đã dẫn tới khả năng lây truyền vi rút cúm A/H1N1 từ người sang người
là khác nhau ở các nhóm tuổi, giới tính, môi trường sống [11].
Báo cáo của CDC, Hoa Kỳ tính đến ngày 30/8/2009, có 248 trường hợp
trẻ em bị nhiễm cúm A/H1N1. Số trẻ em tử vong liên quan do nhiễm cúm



1
3
A/H1N1 chiếm 203 người (82%), 44 trường hợp được kết hợp với vi rút cúm
A mà chưa được xác định týp vi rút. Có 01 trường hợp nhiễm vi rút cúm B
[17]. Tỷ lệ tử vong tính theo nhóm tuổi như bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ tử vong do cúm A/H1N1 tại Hoa Kỳ, CDC 2009.
TT

Độ tuổi

Số trường hợp tử vong

1

<2

45

2

2-4

27

3

5 -11


92

4

12 -17

84

248
1.2.6 Tình hình bệnh cúm A/H1N1 trên thế giới và ở Việt nam
* Tình hình bệnh cúm A/H1N1 trên thế giới
Tại Tây Ban Nha, 1918-1919 đại dịch cúm gây ra bởi phân týp cúm
A/H1N1 là thảm họa y tế đối với con người. Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ
ngày khởi phát, người nhiễm bệnh nhanh chóng bị suy hơ hấp và tử vong.
Ước tính có khoảng 20-40 triệu người đã tử vong trên toàn thế giới do dịch
cúm. Trẻ em và người khoẻ mạnh trong độ tuổi từ 25-35 có tỷ lệ tử vong cao
nhất. Khoảng 25% dân số Vương quốc Anh và Mỹ đã từng bị mắc bệnh.
Bệnh đã tấn công nước Úc đầu tiên năm 1919 tại Victoria, và sau đó lan tới
vùng New South Wales, Sydney nơi có tỷ lệ nhập viện tăng theo cấp số nhân.
Đến cuối năm 1919, khoảng 11.500 người dân Úc đã tử vong trong đại dịch
này. Vi rút tấn công chủ yếu vào người trẻ tuổi và khoẻ mạnh ở Úc, trong đó
60% tử vong xảy ra ở độ tuổi từ 20-45 [12].
Cúm châu Á (1957-1958): Đại dịch này được gây ra bởi vi rút có tính
độc lực thấp hơn gây ra đại dịch nhẹ hơn. Ở hầu hết các quốc gia, bệnh ít
nghiêm trọng hơn đại dịch xảy ra năm 1918-1919 và thế giới đã có chuẩn bị


1
4
ứng phó tốt hơn. Năm 1977 dịch cúm tại Nga được xem là “đại dịch giả” khi

ghi nhận sự quay trở lại của phân týp kháng nguyên H1N1 trong quần thể.
Dịch tễ và tác động của phân týp này không giống đai dịch điển hình. Phân
týp H1N1 được ghi nhận trong quần thể từ những năm 1950 và tái xuất hiện
năm 1977 có kháng nguyên và cấu trúc gien tương tự như phân týp trên. Như
vậy con người đã thuận lợi hơn khi phơi nhiễm vì phần nào đa có miễn dịch
với týp này. Tuy nhiên năm 1957, phân týp kháng nguyên H1N1 bị thay thế
bởi phân týp kháng nguyên cúm Châu Á (H2N2). Vì vậy, những người sinh
ra sau thời gian này khơng có kháng ngun với phân týp H1N1. Trẻ em,
người mới lớn nhạy cảm với phân týp cúm Nga. Sự quay trở lại của phân týp
kháng nguyên H1N1 đến nay vẫn còn là ẩn số. Dịch xảy ra vì các trường hợp
mắc đều nhẹ và trên phạm vi toàn cầu, nhưng được xem là “đại dịch giả” vì
các trường hợp mắc đều nhẹ và ảnh hưởng phần lớn ở lứa tuổi trẻ [7].
Sau ngày 24/4/2009 đã phát hiện hàng loạt các trường hợp có hội chứng
giống cúm tại Mỹ và Mexico và nhiều nước khác trên thế giới với các trường
hợp có triệu chứng như viêm phổi, đặc biệt với người trưởng thành trẻ tuổi.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hầu hết những người tử vong tại Mexico đều có
độ tuổi từ 25-45 thay vì trẻ em và người già - những đối tượng dễ mắc cúm
nhất từ trước. Tính đến ngày 2/5, Mexico số trường hợp nhiễm vi rút cúm
A/H1N1 đã lên tới 397 ca, trong đó 16 trường hợp đã tử vong, tiếp theo là Mỹ
với 161 trường hợp và 1 trường hợp tử vong. Tác nhân gây dịch sau đó được
khẳng định là do vi rút cúm A/H1N1, đây là chủng vi rút cúm mới do kết hợp
giữa cúm lợn, cúm chim và cúm người. Hiện nay, vi rút cúm A/H1N1 đang
được coi là nguồn truyền bệnh tiềm tàng, là tác nhân chính gây ra các vụ dịch
cúm trên người và có khả năng gây đại dịch.
Bảng 3. Số ca nhiễm cúm A/H1N1 được xác nhận bằng xét nghiệm ở trên
thế giới tính đến ngày 31/7/2009 (WHO) [21].


1
5

Quốc gia

Mắc

Chết

Chết/mắc(%)

Châu mỹ
98.242
1.008
1,03
Khu vực Thái Bình Dương
26.661
39
0,15
Châu Âu
26.098
41
0,16
Đơng Nam Á
9.858
65
0,66
Trung Cận Đông
1.301
1
0,08
Châu Phi
229

0
0,00
Tổng cộng
162.380
1.154
0,71
Bảng 4. Số ca nhiễm cúm A/H1N1 được xác nhận bằng xét nghiệm ở khu
vực Đông Nam Á tính đến ngày 6/8/2009 (WHO) [8].
Quốc gia

Philippin
Campuchia
Singapo
Bruney
Malaysia
Thai lan
Mianma
Lào
Indonesia

Mắc

Chết

Chết/mắc(%)

3.207
24
1.217
786

1.492
10.043
15
156
662

8
0
8
1
14
81
0
1
3

0,25
0,00
0,66
0,13
0,94
0,81
0,00
0,64
0,45

Theo thơng báo số 73 của WHO, tính đến ngày 25/10/2009, tồn thế giới
đã ghi nhận 483.300 trường hợp dương tính với cúm A/H1N, trong đó có
6.071 trường hợp tử vong [6].
Bảng 5. Tại khu vực nam bán cầu, đến ngày 25/10/2009

Một số nước ghi nhận số ca tử vong cao như [6].
Quốc gia

Australia

Số ca tử vong

187


1
6
Chi Lê

140

Argentina

600

Brazil

1.368

Peru

180

Colombia


136

Bảng 6. Tại khu vực châu Á, tính đến ngày 25/10/2009 tình hình dịch tiếp
tục diễn biến phức tạp: đã ghi nhận các trường hợp tử vong do cúm
A/H1N1 [6].
Tên nước

Tử vong do Cúm A/H1N1

Ấn Độ

485

Nhật Bản

28

Hàn Quốc

48

Hồng Kông

39

Đài Loan

27

Thái Lan


184

Philippine

30

Malaysia

77

* Tình hình bệnh cúm A/H1H1 tại Việt Nam
Theo báo cáo của Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur, tính đến ngày
25/10/2009, Việt Nam đã ghi nhận 10.791 trường hợp dương tính với cúm
A/H1N1, 40 trường hợp đã tử vong [6].
Trường hợp mắc cúm A/H1N1 đầu tiên tại Việt Nam là một nam học
sinh 23 tuổi ở miền Nam, du học tại bang Wisconsin của Mỹ và trở về Việt
Nam ngày 26/5/2009. Trên đường từ sân bay Chicago về Việt Nam có quá


1
7
cảnh qua Hồng Kông. ngày 31/5, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đã xác
nhận mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân này cho phản ứng dương tính với vi rút
cúm A/H1N1. Như vậy, đây là trường hợp đầu tiên nhiễm cúm A/H1N1 tại
Việt Nam [9].
Theo thông báo của Cục Y tế Dự phịng và Mơi trường đăng trên
website Bộ Y tế, tính đến 17 giờ ngày 16/08/2009 Việt Nam đã ghi nhận
1.454 trường hợp dương tính với cúm A/H1N1 mới, trong đó có 02 ca tử
vong. Như vậy, với dân số Việt Nam khoảng 85,8 triệu người, tỷ lệ mắc là

0,0017%, trong đó tỷ lệ chết/mắc là 0,13%. So sánh với cách ước tính trên, số
trường hợp mắc cúm A/H1N1 xác định được cơng bố có tỷ lệ thấp hơn nhiều
so với ước tính (30% ước tính, thực tế thế giới 0,003%, thực tế Việt Nam
0,0017%), nhưng theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới, số người mắc
cúm trên thực tế hiện nay cao hơn rất nhiều so với con số được công bố và
một số nước đã ngừng việc xét nghiệm cũng như công bố số ca mắc. Tỷ lệ
chết/mắc (tử vong) hiện nay của Việt Nam 0,13% đang trong khoảng ước tính
từ 0,1- 0,35%, nhưng tỷ lệ chết/mắc của thế giới hiện nay 0,91% cao gấp 2,6
lần tỷ lệ ước tính (0.35%). Nếu theo ước tính trên, với dân số Việt Nam
khoảng 85,8 triệu người, sẽ có khoảng 25,7 triệu người mắc cúm
A/H1N1 (30%), trong đó: có 85.000 - 300.000 ca tử vong (0,1-0,35%), 1,7
triệu người nhập viện điều trị (2%), 12,8 triệu người có triệu chứng
nặng (15%), 70 - 71 triệu người có triệu chứng nhẹ (82,7 - 82,9%).
Bảng 7: Sớ trung bình mắc bệnh cúm A/H1N1 trên 100.000 người
theo vùng và theo năm tại Việt Nam năm 2009. (Chưa có thống kê)
Năm

Miền Bắc

Miền
Trung

Miền Nam

Tây Nguyên

Cả nước


1

8
2009
2010

Nguồn: Báo cáo thống kê quốc gia các bệnh truyền nhiễm, 2009-2010
1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh cúm A/H1N1
1.3.1. Chẩn đốn bệnh
Để chẩn đốn bệnh cúm A/H1N1 có thể dựa vào các yếu tố về dịch tễ
như: Trong vòng 7 ngày đã từng sống hoặc đến từ vùng có dịch cúm A/H1N1,
tiếp xúc gần với người bệnh, nguồn bệnh: nghi ngờ, có thể hoặc đã xác định
mắc cúm A/H1N1. Các triệu chứng lâm sàng giúp chẩn đoán của cúm
A/H1N1 biểu hiện diễn biến cấp tính với các biểu hiện lâm sàng cúm như:
sốt, các triệu chứng về hô hấp, đau họng, ho khan hoặc có đờm, ngồi ra bệnh
biểu hiện với một số triệu chứng chính khác như đau đầu, đau cơ, mệt mỏi,
nơn, tiêu chảy, nhiều trường hợp có biểu hiện viêm phổi nặng, thậm chí có
suy hơ hấp cấp và suy đa tạng. Bên cạnh đó tiến hành làm một số xét nghiệm
công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ; chụp Xquang
phổi có biểu hiện của viêm phổi khơng điển hình.
Chẩn đốn xác định cúm A/H1N1 dựa vào phân lập vi rút cúm từ Các
loại bệnh phẩm. Bệnh phẩm đường hô hấp trên gồm dịch mũi, họng; Bệnh
phẩm đường hô hấp dưới: dịch phế quản, phế nang, dịch màng phổi (lấy càng
sớm càng tốt). Trong trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn nặng, thì việc lấy
bệnh phẩm đường hô hấp dưới sẽ tốt hơn và được thực hiện theo chỉ định và trợ
giúp của bác sĩ lâm sàng. Bệnh phẩm là huyết thanh cần lấy ở giai đoạn cấp và
huyết thanh giai đoạn hồi phục (10 - 14 ngày sau khi khởi bệnh). Tuy nhiên bệnh
phẩm sử dụng cho chẩn đoán nhiễm vi rút thông qua nhận diện vật liệu di truyền


1
9

(ARN), phân lập vi rút phải được thu thập trong vòng 3 ngày đầu sau khi khởi
bệnh. ở những nơi có điều kiện, tiến hành ni cấy vi rút [3], [4].
1.3.2. Điều trị
Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh cúm A/H1N1. Nói
chung, để điều trị thuốc kháng vi rút, nên điều trị càng sớm càng tốt ngay sau
khi khởi phát các triệu chứng giống như cúm điển hình [16]. Nguyên tắc
chung trong điều trị là bệnh nhân phải được cách ly và thông báo kịp thời cho
cơ quan Y tế dự phòng. Dùng thuốc kháng vi rút đơn độc hoặc kết hợp
Oseltamivir và Zanamivir càng sớm càng tốt, kể cả các trường hợp tiếp xúc
trực tiếp với người bệnh và có sốt. Điều trị phối hợp đối với những trường
hợp nặng; Điều trị tại chỗ ở những cơ sở thích hợp và yêu cầu tuyến trên giúp
đỡ đối với những trường hợp nặng [4]. Không dùng các thuốc kháng vi rút là
Amantadin và Rimantadin vì người ta đã nhận thấy rằng vi rút cúm A/H1N1
đã kháng với 2 loại thuốc này, nên giảm liều với người già trên 65 tuổi. Để
phòng tránh khả năng vi rút kháng thuốc, cần phải theo dõi quá trình điều trị
bệnh nhân, cách ly phát hiện các biến chứng nhiễm khuẩn để điều trị kịp thời
bằng kháng sinh thích hợp. Có thể sử dụng phác đồ điều trị kháng vi rút hoặc
cách phòng bệnh bằng thuốc cho những trường hợp nhiễm cúm A/H1N1
(2009) của CDC - Hoa Kỳ [9].
Bảng 8. Liều thuốc kháng vi rút được đề nghị cho điều trị hoặc cách phòng bệnh bằng
thuốc đối với các trường hợp nhiễm cúm A/H1N1, CDC, Hoa Kỳ, 2009.
Tên thuốc

Điều trị ( 5 ngày)

Oseltamivir1
(Tamiflu®)
Người lớn

Phịng bệnh bằng thuốc (10 ngày}



2
0
75 mg ngày 2 lần

75 mg ngày một lần
Trẻ em ≥12 tháng

Cân nặng (kg)
≤15 kg

30 mg ngày 2 lần

30 mg ngày một lần

> 15 kg đến 23 kg

45 mg ngày 2 lần

45 mg ngày một lần

>23 kg đến 40 kg

60 mg ngày 2 lần

60 mg ngày một lần

>40 kg


75 mg ngày 2 lần

75 mg ngày một lần

Trẻ 3 tháng tuổi đến <12 tháng
3 mg/kg/ngày hai lần

3 mg/kg/ngày 1 lần
Trẻ từ 0 đến <3 tháng

3 mg/kg/ngày hai lần

Khơng có chỉ định dùng

Zanamivir4
(Relenza®)
Người lớn
10 mg (5-mg xịt ngày
2 lần)

10 mg (5-mg ngày một lần)

Điều trị cho trẻ ≥7 tuổi hoặc người già, phịng bệnh cho trẻ ≥5 ti
10 mg (5-mg xịt ngày
2 lần)

 10 mg (5-mg ngày một lần)

1.3.3. Phòng bệnh
Đối với nguồn truyền nhiễm và yếu tố truyền nhiễm:

Thực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi
phát hiện các trường hợp mắc cúm A/H1N1 phải khám, phân loại và cách ly
kịp thời. Tổ chức khu vực cách ly trong bệnh viện như đối với bệnh truyền
nhiễm gây dịch nguy hiểm khác: Bố trí phịng khám sàng lọc phát hiện người



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×