Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khóa luận tốt nghiệp văn học: Sự biến đổi của lời xin lỗi và lời cảm ơn trong giao tiếp tiếng Việt từ năm 1930 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.25 KB, 69 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC





NGUYỄN THỊ LÀNH





SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LỜI XIN LỖI VÀ LỜI CẢM ƠN
TRONG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT
TỪ NĂM 1930 ĐẾN NAY




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





SƠN LA, NĂM 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




NGUYỄN THỊ LÀNH





SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LỜI XIN LỖI VÀ LỜI CẢM ƠN
TRONG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT
TỪ NĂM 1930 ĐẾN NAY



Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. Vũ Tiến Dũng



SƠN LA, NĂM 2013



LỜI CẢM ƠN

Khóa luận được hoàn thành với sự chỉ đạo, giúp đỡ tận tình, sát sao của
Thầy giáo-Tiến sĩ Vũ Tiến Dũng, cùng với sự ủng hộ, cổ vũ nhiệt tình của các thầy
cô giáo trong tổ Tiếng Việt, khoa Ngữ Văn, các thầy cô trong thư viện trường Đại
học Tây Bắc. Ngoài ra em cũng nhận được sự quan tâm động viên của các thầy cô
trong khoa và các bạn trong tập thể lớp K50 ĐHSP Ngữ Văn.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
các thầy cô và các bạn.
Với khóa luận này, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô,
các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Tác giả

Nguyễn Thị Lành




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CMT8 : Cách mạng tháng Tám
CN : Chủ ngữ
VN : Việt Nam



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1
1.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN
2
5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN
3
5.1. Ý nghĩa lý luận
3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU
3
6.1. Phương pháp nghiên cứu
3
6.2. Nguồn ngữ liệu
3
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ THUYẾT CHUNG

5
1. HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
5
1.1. Sự ra đời của lí thuyết về hành động ngôn ngữ
5
1.2. Các hành động ngôn ngữ
6
1.2.1. Hành động tạo lời
6
1.2.2. Hành động mượn lời
7
1.2.3. Hành động ở lời
9
1.3.

Động từ trần thuật và động từ ngữ vi
10
1.3.1. Động từ trần thuật
10
1.3.2. Động từ ngữ vi
10
1.3.3. Phát ngôn ngữ vi
10
1.4.

Điều kiện thực hiện các hành động ở lời
10


1.4.1. Điều kiện nội dung mệnh đề

11
1.4.2. Điều kiện chuẩn bị
12
1.4.3. Điều kiện chân thành
13
1.4.4. Điều kiện căn bản
13
2. LÝ THUYẾT HỘI THOẠI
14
2.1. Khái niệm cặp kế cận
15
2.2. Cấu trúc được ưa chuộng
17
2.3. Hành động ướm lời
18
3. NGÔN NGỮ LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT
19
Tiểu kết
21
CHƯƠNG 2
:
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LỜI XIN LỖI TRONG GIAO TIẾP
TIẾNG VIỆT

TỪ NĂM 1930 ĐẾN NAY
23
2.1. LÍ THUYẾT VỀ LỜI XIN LỖI
23
2.1.1. Khái niệm lời xin lỗi
23

2.1.2. Tác dụng của lời xin lỗi
24
2.1.3. Vấn đề nhận diện lời xin lỗi
25
2.1.4. Nghi thức xin lỗi thường gặp trong giao tiếp tiếng Việt
25
2.1.4.1. Lời xin lỗi diễn tả tường minh hành động xin lỗi
25
2.1.4.2. Lời xin lỗi diễn tả sự ân hận về hành động phạm lỗi
27
2.1.4.3. Lời xin lỗi rào đón cho sự vi phạm trong nội dung phát ngôn
28
2.1.4.4. Lời xin lỗi thừa nhận về sự phạm lỗi
28
2.1.4.5. Lời xin lỗi được diễn đạt bằng hành động cầu khiến, cầu xin được tha
thứ
29
2.1.4.6. Lời xin lỗi diễn đạt theo cách nói hàm ẩn.
30
2.2. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LỜI XIN LỖI TRONG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT
TỪ NĂM 1930 ĐẾN NAY
30
2.2.1. Sự biến đổi của lời xin lỗi từ năm 1930- 1954
30
2.2.2 Sự biến đổi của lời xin lỗi từ năm 1954- 1975
33


2.2.3 Sự biến đổi của lời xin lỗi từ năm 1975 đến nay
34

Tiểu kết
35
CHƯƠNG 3
:
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LỜI CẢM ƠN TRONG GIAO TIẾP
TIẾNG VIỆT

TỪ NĂM 1930 ĐẾN NAY
37
3.1. LÍ THUYẾT VỀ LỜI CẢM ƠN
37
3.1.1. Khái niệm lời cảm ơn
37
3.1.2. Tác dụng của cảm ơn
38
3.1.3. Vấn đề nhận diện lời cảm ơn
38
3.1.4. Nghi thức cảm ơn thường gặp trong giao tiếp tiếng Việt
39
3.1.4.1. Lời cảm ơn diễn tả tường minh hành động cảm ơn
39
3.1.4.2. Lời cảm ơn không sử dụng động từ ngữ vi cảm ơn
41
3.1.4.3. Lời cảm ơn đi kèm với cử chỉ, điệu bộ
42
3.2. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LỜI CẢM ƠN TRONG GIAO TIẾP TIẾNG
VIỆT TỪ NĂM 1930 ĐẾN NAY
43
3.2.1. Sự biển đổi của lời cảm ơn từ năm 1930- 1954
43

3.2.2. Sự biển đổi của lời cảm ơn từ năm 1954- 1975
46
3.2.3. Sự biển đổi của lời cảm ơn từ năm 1975 đến nay
47
Tiểu kết
48
KẾT LUẬN
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
51
`

1
MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi chúng ta luôn có nhu cầu giao tiếp. Hoạt
động giao tiếp có thể được tiến hành bằng nhiều hình thức và phương tiện khác
nhau. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng giao tiếp bằng ngôn ngữ là hình thức
giao tiếp cơ bản, quan trọng nhất của con người. Trong hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ, hành động xin lỗi, cảm ơn là một hành động nói năng thường được
sử dụng trong giao tiếp của cộng đồng người trên thế giới nói chung và của
người Việt Nam nói riêng. Hành động xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp của người
Việt cũng là một trong những nét đặc trưng văn hóa ứng xử riêng góp phần tạo
nên bản sắc trong văn hóa ứng xử của người Việt.
Việc nghiên cứu hành động xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp của người Việt
cũng đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu. Cùng với đó, đã có các
công trình nghiên cứu về hành động xin lỗi, cảm ơn, tuy nhiên chưa có công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào về sự biến đổi của lời xin lỗi, lời cảm ơn trong
giao tiếp tiếng Việt từ năm 1930 đến nay. Là hành động ngôn ngữ, cũng như

mọi hành động khác của con người, hành động xin lỗi, cảm ơn vừa mang tính
phổ quát, vừa mang tính đặc ngữ, nó chịu sự tác động của không gian và thời
gian vận động theo từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Việc nghiên cứu về lời xin lỗi,
cảm ơn trong giao tiếp và sự biến đổi của nó sẽ giúp chúng ta có cách nhìn sâu
rộng hơn về sự biến đổi của hành động ngôn ngữ trong từng giai đoạn lịch sử,
bổ sung thêm cách hiểu và thích ứng nhanh hơn với hành động nói trong hoạt
động giao tiếp. Đó chính là những lý do chính yếu quyết định đến việc tôi lựa
chọn khóa luận: “Sự biến đổi của lời xin lỗi và lời cảm ơn trong giao tiếp
tiếng Việt từ năm 1930 đến nay”.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Hành động xin lỗi, cảm ơn hầu như xuất hiện trong tất cả các ngôn ngữ
nhưng hình thức biểu hiện của nó thì lại không hoàn toàn giống nhau. Tùy theo
góc nhìn, các nhà nghiên cứu cũng có sự quan tâm, tìm hiểu và đạt được những
kết quả khác nhau. Chẳng hạn, Leech, Brown, Levinson cho rằng hành động xin
lỗi, cảm ơn gắn với chiến lược lịch sự âm tính. J.Homes lại tìm hiểu hành động
xin lỗi, cảm ơn của người Anh, người Newzealand gắn với bình diện lịch sự của
nam giới và nữ giới
Ở Việt Nam, hành động xin lỗi, cảm ơn cũng đã được các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ học quan tâm. Chẳng hạn tác giả Trần Ngọc Thêm đã bước đầu đề cập
`

2
đến hành động xin lỗi, cảm ơn của người Việt với một vài biểu hiện khác biệt
trong hình thức thể hiện của nó trong sự so sánh với tiếng Anh, tiếng Pháp. Tác
giả Vũ Tiến Dũng đã nghiên cứu lời xin lỗi với chiến lược lịch sự âm tính và
một số cách thức xin lỗi khác nhau của người Việt. Tác giả Nguyễn Trung Kiên
với: “Xin lỗi và một số cách thức tiếp nhận lời xin lỗi trong giao tiếp tiếng
Việt”, tác giả Đỗ Thị Ngọc Lý với: “ Nghi thức xin lỗi, cảm ơn và cách thức ứng
xử văn hóa trong giao tiếp tiếng Việt”…
Các tác giả kể trên đã tìm hiểu khá sâu sắc về các kiểu dạng xin lỗi, cảm

ơn khác nhau trong giao tiếp tiếng Việt. Tuy nhiên do mục đích nghiên cứu của
mỗi khóa luận khác nhau nên kết quả đạt được cũng khác nhau.
Thực tế cho thấy chưa có một khóa luận chuyên biệt nào nghiên cứu về sự
biến đổi của lời xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp tiếng Việt. Vì vậy, tôi lựa chọn
khóa luận này trên cơ sở thừa nhận kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên
cứu trước đó và bước đầu tìm hiểu về sự biến đổi của lời xin lỗi, lời cảm ơn
trong giao tiếp tiếng Việt.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu những lời thoại mà hẹp
hơn là những lời thoại liên quan đến lời xin lỗi, lời cảm ơn trong giao tiếp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận chủ yếu nghiên cứu lời xin lỗi, lời cảm
ơn được sử dụng trong các tác phẩm văn học Việt Nam từ năm 1930 đến nay.
Đối với lời xin lỗi, lời cảm ơn trong giai đoạn hiện nay chúng tôi khảo sát
thêm lời xin lỗi, lời cảm ơn trong giao tiếp hàng ngày ở một số khu vực thuộc địa
bàn tỉnh Sơn La và một số địa bàn tỉnh lân cận khác.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN
Mục đích của khóa luận này tìm hiểu sự biến đổi của lời xin lỗi, lời cảm ơn
trong giao tiếp tiếng Việt từ năm 1930 đến nay.
Từ mục đích trên khóa luận cần giải quyết một số nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu lý thuyết về lời xin lỗi và lời cảm ơn trong giao tiếp tiếng
Việt.
b. Khảo sát chỉ ra lời xin lỗi và lời cảm ơn trong từng giai đoạn.
`

3
c. Xác định sự biến đổi của lời xin lỗi, cảm ơn từ năm 1930 đến nay và giải
thích được nguyên nhân của sự biến đổi đó.
5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN

5.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu về lời xin lỗi, lời cảm ơn trong giao tiếp và sự biến
đổi sẽ giúp chúng ta có cách nhìn cụ thể hơn về sự biến đổi của hành động ngôn
ngữ trong từng giai đoạn lịch sử.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu về lời xin lỗi, lời cảm ơn trong giao tiếp và sự biến đổi của
chúng qua từng giai đoạn giúp chúng ta có cách hiểu linh hoạt, thích ứng nhanh
chóng hơn với hành động nói trong hoạt động giao tiếp. Trên cơ sở đó, khóa
luận sẽ góp thêm một tiếng nói hữu ích giáo dục cho thanh niên biết cách xin lỗi,
cảm ơn sao cho phù hợp với nghi thức lời nói của người Việt.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: khảo sát, thống kê,
diễn dịch Từ các số liệu đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, quy nạp,
so sánh, đối chiếu để tìm ra sự biến đổi của các hình thức xin lỗi, cảm ơn qua
từng giai đoạn.
Ngoài ra, người viết còn sử dụng phương pháp miêu tả để tránh được
những kết luận có tính tư biện, võ đoán. Việc miêu tả những lời xin lỗi, lời cảm
ơn sẽ là cơ sở giúp chúng ta có những kết luận khoa học vững chắc về sự biến
đổi của lời xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp tiếng Việt từ năm 1930 đến nay.
Nhìn chung, phương pháp chủ đạo mà khóa luận sử dụng là phương pháp
quy nạp. Đây là phương pháp được thực hiện trong sự phân tích lý thuyết đã có,
đặc biệt quan trọng là phân tích nguồn ngữ liệu thu thập được và từ đó khái quát
hóa thành những kết luận. Thông qua phân tích cứ liệu thu thập về hành động
xin lỗi, cảm ơn, khóa luận đã xác định được cách thức xin lỗi, cảm ơn thường
dùng trong giao tiếp tiếng Việt.
6.2. Nguồn ngữ liệu
a. Nguồn ngữ liệu thứ nhất mà khóa luận sử dụng là những ghi chép về
hành động xin lỗi, cảm ơn trong hoạt động giao tiếp thường ngày. Và vì điều kiện
chưa cho phép nên tôi mới chỉ ghi chép lại được các hình thức xin lỗi, cảm ơn dưới

`

4
dạng “tai nghe mắt thấy” trong hoạt động giao tiếp hằng ngày ở một số tỉnh thành
đã được tiếp xúc ở khu vực miền Bắc để làm cứ liệu phân tích.
b. Thứ hai là các lời xin lỗi, cảm ơn trong các tác phẩm văn học Việt Nam.
Đây là nguồn ngữ liệu chủ yếu để nghiên cứu về lời xin lỗi cảm ơn giai đoạn trước
năm 1975.Mặc dù các lời thoại này đã được gọt giũa theo ý đồ của nhà văn nhưng
nó vẫn không mất đi tính đặc trưng (tính cảm tính, tính cụ thể, tính cảm xúc) và các
chức năng (giao tiếp lí trí, tạo tiếp, cảm xúc) của phong cách sinh hoạt hàng ngày
dưới cách nhìn của phong cách chức năng. Như vậy, các lời thoại của phong cách
ngôn ngữ tự nhiên và các lời thoại trong các tác phẩm văn học được sử dụng phân
tích đều là nguồn tư liệu đáng tin cậy về mặt khoa học.
c. Thứ ba là lời xin lỗi, cảm ơn trong các tác phẩm văn học trên website:
/>p%3Fcat%3D13%26ID%3D3885&client=ms-
/>p%3Ffunc%3Dviewpost%26id%3DTeu3FZ1AM9OstUPyQHiZyU
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận có cấu
trúc gồm 3 chương, cụ thể:
Chương1: Những cơ sở lí thuyết chung.
Chương 2: Sự biến đổi của lời xin lỗi trong giao tiếp tiếng Việt từ năm 1930
đến nay.
Chương 3: Sự biến đổi của lời cảm ơn trong giao tiếp tiếng Việt từ năm1930
đến nay.
`

5
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ THUYẾT CHUNG

1. HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ

1.1. Sự ra đời của lí thuyết về hành động ngôn ngữ
Nói chung, người ta thường hay đối lập giữa nói và làm, người Việt Nam
có câu:
Ăn như rồng cuốn
Nói như rồng leo
Làm như mèo mửa
Như vậy, người Việt chúng ta quan niệm giữa nói và làm là hai phạm trù
khác hẳn nhau Tuy nhiên, làm là một phạm trù thực tế còn nói chỉ là dùng ngôn
ngữ để biểu hiện, diễn tả, thông báo cái gì đó. Thực tế xác định rằng nói cũng là
một hành động. Hành động bằng lời nói cũng là một phần một dạng trong toàn
bộ các hoạt động sống của con người. Tư tưởng này được Hegel đề cập đến từ
lâu. Ông viết: “Lời nói thực chất là những hành động diễn ra giữa những con
người cho nên nó không phải là trống rỗng”. Nhưng mãi đến những năm 60 của
thế kỉ XX, các tác giả như: J. I. Austin (1962) và J. Searle (1967) mới đi sâu vào
vấn đề này và đề xuất lí thuyết về hành động ngôn ngữ (speech act theory). Các
tác giả này tin rằng ngôn ngữ không chỉ được dùng để thông báo hoặc miêu tả
cái gì đó mà nó thường được dùng để làm cái gì đó để thể hiện các hành động.
Các hành động được thực hiện bằng lời gọi là hành động ngôn ngữ (speech act).
Hành động ngôn ngữ chính là ý định về mặt chức năng của một phát ngôn.
Năm 1955, tại trường Đại học Tổng hợp Harvard (Mĩ), Austin- một triết gia
người Anh đã trình bày 12 chuyên đề trong đó có chuyên đề trình bày về lí
thuyết hành động ngôn ngữ. Những chuyên đề này được tập hợp lại và được
xuất bản năm 1962 để kỉ niệm hai năm ngày mất của ông và cuốn sách đó có
tiêu đề: How to do things with words (Tạm dịch là: Người ta hành động như thế
nào bằng lời nói). Austin nhận thấy rằng đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngôn
ngữ học là những câu khảo nghiệm (còn gọi là khẳng định, trần thuật, xác tín,
miêu tả). Những câu này về mặt ngữ nghĩa đều có thể đánh giá đúng sai theo
tiêu chuẩn logic. Nhưng còn những phát ngôn khác không thể đánh giá theo tiêu
chuẩn đúng sai của logic. Ví dụ như những câu: Bạn cho tôi biết bây giờ là mấy
giờ rồi? Hoặc Trời ơi! Em cược với anh là đội Barca thắng Austin cho rằng

những phát ngôn này không phải là những phát ngôn giả định hay vô nghĩa.
Chúng được phát ngôn ra không nhằm trình bày một kết quả khảo nghiệm một
`

6
sự miêu tả về các sự vật, sự kiện, chúng không phải là những báo cáo về hiện
thực mà nhằm làm một việc gì đó như việc hỏi, bộc lộc cảm xúc Austin gọi đó
là những phát ngôn ngữ vi. Phát ngôn ngữ vi là những phát ngôn mà khi chúng
ta nói thì đồng thời thực hiện ngay một hành động được biểu thị trong phát
ngôn. Như khi chúng ta nói em cược với anh tức là ta đã cược rồi Nhờ phân
biệt phát ngôn khảo nghiệm và phát ngôn ngữ vi mà Austin đã phát hiện ra bản
chất hành động ngôn ngữ.
Hành động ngôn ngữ là những là những điều người ta làm thông qua ngôn
ngữ, ví dụ: xin lỗi, than phiền, cảnh báo, tán thành Thuật ngữ hành động ngôn
ngữ (speech act) do nhà triết học người Anh là J.Austin nghĩ ra và được một
nhà triết học khác là J. Seale phát triển. Hai ông xác nhận rằng khi sử dụng
ngôn ngữ, chúng ta không chỉ tạo ra những phát ngôn có chứa mệnh đề về
những đối tượng, những thực thể, sự kiện mà chúng ta còn thực hiện chức
năng như: yêu cầu, phủ nhận, xin lỗi Chúng ta chỉ có thể nhận dạng ra hành
động ngôn ngữ do một phát ngôn nào đó thực hiện khi chúng ta biết được ngữ
cảnh mà phát ngôn diễn ra. Hành động ngôn ngữ chính là ý định về mặt chức
năng của mỗi phát ngôn.
Mệnh đề mà Austin phát hiện ra là “khi tôi nói tức là tôi hành động”, tức là
chúng ta thực hiện một hành động đặc biệt mà phương tiện là lời nói. Đó chính
là hành động ngôn ngữ. Ví dụ khi chúng ta chào tức là chúng ta thực hiện hành
động chào. Khi chúng ta cảm ơn, xin lỗi ai đó là chúng ta thực hiện hành động
cảm ơn, xin lỗi
1.2. Các hành động ngôn ngữ
Theo Austin có ba loại hành động nói lớn:
- Hành động tạo lời (locutionary act).

- Hành động mượn lời (perlocutionary act).
- Hành động ở lời (illocutionary act).
1.2.1. Hành động tạo lời
Hành động tạo lời là hành động sử dụng các yếu tố ngôn ngữ như: ngữ
âm, từ vựng, các kiểu kết hợp từ thành câu… để tạo ra một phát ngôn có tính
trọn vẹn tương đối về hình thức và nội dung. Một bộ phận của hành động tạo
lời là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ tiền dụng học. Chẳng hạn có một câu
nói cụ thể:

`

7
(1) Tụi c sỏch
õy ngi núi ó s dng cỏc t: tụi, c, sỏch v cỏc quy tc t cõu
ca ting Vit nh: ch ng t trc v ng v b ng sỏch t sau ng t
trung tõm c.
(2) Tụi n cm
Trong vớ d (2), ngi núi ó s dng cỏc t: tụi, n, cm v cỏc quy tc
t cõu ca ting Vit nh: ch ng t trc v ng v b ng cm t sau
ng t trung tõm n.
Bờn cnh ú, nu mt phỏt ngụn khụng ỳng v ni dung v hỡnh thc
chớnh l cha hon thnh hnh ng to li. Chng hn:
(3) Em ang
Cú th thy, phỏt ngụn trờn khụng y v hỡnh thc dn n khụng ỳng
v ni dung, t ú ngi nghe khụng th hiu c ni dung phỏt ngụn. Chớnh
vỡ th, phỏt ngụn trờn cha thc hin thnh cụng v hnh ng to li.
Nh- vậy, hnh ng tạo lời là hành động cơ sở của phát ngôn đồng thời
cũng cho thấy khi một ng-ời gặp khó khăn trong việc phát âm các từ để tạo ra
một phát ngôn có ý nghĩa trong một ngôn ngữ nh- ng-ời n-ớc ngoài nói một
ngôn ngữ khác tiếng mẹ đẻ th-ờng khó thành công hoàn thành hành ng tạo lời

hoặc những ng-ời ngắn l-ỡi sẽ không thể thành công trong việc tạo ra một hành
ng tạo lời. Chẳng hạn, một ng-ời n-ớc ngoài nói một câu tiếng Việt th-ờng:
(3) a- Toi dang tren duong den co quan.
Trong trng hp ny, phỏt ngụn khụng th coi l hon thnh mt hnh
ng ti li bi vỡ ngụn ng ting Vit cú cỏc du biu hin cỏc thanh iu.
phỏt ngụn ny ó lm mt i thanh iu, tc l khụng ỳng quy tc v phỏt ngụn.
Nu l mt hnh ng to li thỡ phi l:
b- Tụi ang trờn ng n c quan.
1.2.2. Hnh ng mn li
Hnh ng mn li l nhng hnh ng mn cỏc phng tin ngụn
ng hay núi ỳng hn l mn cỏc phỏt ngụn gõy ra mt hiu qu ngoi ngụn
ng no ú ngi nghe, ngi nhn, hoc chớnh ngi núi. Hoc núi cỏch
khỏc là bằng hành động nói ra một câu nói, ng-ời nói có thể gây ra ở ng-ời nghe
những hiệu quả tác động tâm lí, sinh lí, vật lí phù hợp hoặc không phù hợp với ý
muốn của mình. Những hiệu quả nh- vậy thuộc về hành ng m-ợn lời.

`

8
Hành động mượn lời của một phát ngôn là người nói có thể mượn lời để tạo
ra sự xúc động ở người nghe qua thái độ ân cần, trìu mến khi nói, cũng có thể
thuyết phục hoặc gợi ý cho người nghe thực hiện một hành động và cũng có thể
bày tỏ sự quan tâm của người nói.
Ví dụ:
(4) Một cô giáo dạy bộ môn Văn học trung đại dặn dò sinh viên khi
tiết học gần kết thúc:
-Ngày mai, cô sẽ kiểm tra vấn đáp về những nội dung xoay quanh những
tác phẩm văn học trung đại mà chúng ta đã học.
Có hai trường hợp mà hành động mượn lời của phát ngôn này có thể tạo ra:
+ Với những sinh viên chăm chỉ, nỗ lực, chủ động tự học và nắm vững

kiến thức về mảng văn học này sẽ rất vui mừng vì có dịp được thể hiện khả năng
và kiến thức của mình.
+ Với những sinh viên không tích cực trong học tập lại tỏ ra lo lắng, ngại
ngùng.
Hoặc một trường hợp khác:
(5) Khi một quan chức X thông báo với cơ quan Y một nội dung
thông báo như:
- Tôi sẽ tham gia đoàn thanh tra vụ việc này!
Thông báo này sẽ gây ra hiệu quả tình cảm về mặt tâm lí khác nhau đối với
người nghe. Với những người bình thường thì cảm thấy bình thường. Với những
người đấu tranh chống tiêu cực sẽ tạo tâm lí phấn khởi. Với những thế lực tiêu
cực thì phát ngôn trên sẽ gây tâm lí hoang mang (trong trường hợp người nói là
một cán bộ thanh liêm). Còn nếu vị thanh tra này “cùng hội cùng thuyền” với
người vi phạm thì phát ngôn này có thể được dùng để tạo ra sự khiếp sợ nơi
người nghe nhằm gợi ý những kẻ dính líu vào vụ việc phải biết điều lo lắng,
chạy chọt.
Chức năng của hoạt động giao tiếp được thực hiện nhờ hiệu quả mượn lời
của phát ngôn. Có những hiệu quả mượn lời là đích của một hành động ở lời và
có những trường hợp thì lại không hoàn toàn như vậy. Ví dụ như hành động cầu
khiến buộc người khác phải làm một việc gì đó theo chủ ý của mình và người
cầu khiến thực hiện điều đó là đích của hành động cầu khiến. Trong trường hợp
người nghe tỏ ra vùng vằng, khó chịu thì không thuộc đích của phát ngôn.

`

9
1.2.3. Hnh ng li
Hnh ng li l hnh ng ngi núi thc hin ngay khi núi nng. Hiu
qu ca chỳng l nhng hiu qu thuc ngụn ng, cú ngha l chỳng gõy ra mt
phn ng ngụn ng tng ng vi chỳng ngi nhn, tc l khi chỳng ta hi

ai v vn no ú chỳng ta ũi hi ngi nhn mt s tr li cho dự tr li l
khụng bit. Khi ngi nhn khụng tr li, khụng ỏp li cõu hi thỡ ngi nhn
c coi l khụng lch s.
Vớ d:
(6) Could you help me, please? (bn cú th giỳp tụi c khụng?)
- Yes, ofcause. (ng ý)
- No, I couldnt. (tụi khụng th)
c im ca hnh ng li l cú ý nh (ớch li), cú tớnh quy c v
cú tớnh th ch mc dự quy c v th ch ú khụng hin ngụn nhng mi ngi
trong cng ng ngụn ng ú vn tuõn th mt cỏch t giỏc. Chng hn, ngi
Vit chỳng ta hi thng bc l s quan tõm,mi mc, hi cú khi khụng dựng
hi m mi cho
Vớ d:
(7) Bỏc i õu y ?
Nm c ngụn ng khụng cú ngha l ch nm c ng ngha, õm, t ,
cõu ca ngụn ng ú m cũn phi nm c quy tc iu khin cỏc hnh ng
li ca ngụn ng ú sao cho ỳng lỳc, ỳng ch thớch hp vi ng cnh, vi
ngi c hi Chng hn trong trng hp hai ngi ngi cựng chuyn xe ụ
tụ hi nhau v tờn, tui, quờ quỏn, cụng vic vi ngi Vit thỡ ú l s quan
tõm cũn i vi ngi phng Tõy thỡ ú l hnh ng khim nhó.
Hnh ng li khỏc vi hnh ng mn li v to li l nú lm thay i
t cỏch phỏp nhõn ca ngi i thoi. Chỳng t ngi núi v ngi nghe vo
nhng ngha v v quyn li mi so vi tỡnh trng ca h trc khi thc hin
hnh ng ú. Khi ta ha vi ai mt iu gỡ ú thỡ ta phi cú trỏch nhim thc
hin li ha cũn ngi nghe cú quyn ch i kt qu ca li ha ú.
Lí thuyết về hành ng ngôn ngữ liên quan chủ yếu tới các hành ng ở lời.
Ng-ời ta cố gắng làm sao để truyền đạt đc nhiều hơn cái ng-ời ta nói. Vì thế
trong ba loại hành ng ngôn ngữ ở trên thì hành ng ở lời đ-ợc thảo luận
nhiều nhất. Cỏc phỏt ngụn ng vi l sn phm, cng l phng tin ca hnh
`


10
ng li. Vỡ vy hiệu lực mợn lời không phải là đối tng chính yếu của ngữ
dụng học. Ngữ dụng học quan tâm nhiều hơn tới hiệu lực ở lời.
1.3. ng t trn thut v ng t ng vi
1.3.1. ng t trn thut
ng t trn thut (miờu t) l nhng ng t ch nhng hnh ng hay quỏ
trỡnh c thc hin khụng phi bng ngụn t. Chng hn: hnh ng ỏnh
c thc hin bng tay ch khụng phi bng t ỏnh, t ỏnh ch l i din
õm thanh trong ngụn ng ca hnh ng ỏnh. Trỏi li, vi ng t ng vi xin
li khi ta núi li xin li tc l hnh ng xin li ó c thc hin. Ngi ta ch
cú th thc hin hnh ng xin li bng vic phỏt õm ng t xin li ch khụng
th bng con ng no khỏc.
1.3.2. ng t ng vi
ng t ng vi l nhng ng t ch nhng hnh ng c thc hin bng
ngụn t ca ngi núi thc hin luụn hnh ng ti li do chỳng biu hin.
Chng hn:
(8) Tụi xin li.
Trong vớ d trờn, xin li cú th l ng t trn thut, cng cú th l
ng t ng vi.
Theo Austin, ng t ng vi ch thc hin chc nng ng vi khi trong
phỏt ngụn, nú thc hin ngụi th nht thi hin ti, tc l hin ti ca phỏt
ngụn th ch ng v thc thc thi cho nờn gi nh Tụi xin li- xin li úng vai
trũ l ng t trn thut.
1.3.3. Phỏt ngụn ng vi
Phỏt ngụn ng vi l phỏt ngụn sn phm ca mt hnh ng li no ú
khi hnh ng ny c thc hin mt cỏch trc tip, chõn thc.
Tt nhiờn, cho nhng hnh ng ny c thc hin thnh cụng cũn phi
cú nhng iu kin khỏc na m ngi ta gi l nhng iu kin thớch dng tc
l nhng hon cnh thớch hp vic thc hin mt hnh ng ngụn ng c

tha nhn l ỳng vi dng ý.
1.4. iu kin thc hin cỏc hnh ng li
Hành ng ngôn ngữ cũng giống nh- các hành động vật lí khác. Khi thực
hiện hoạt động, ng-ời thực hiện cần phải có một số điều kiện nhất định. Chẳng
hạn nh- khi ta muốn tiến hành hoạt động đi thì phải đảm bảo một số điều
`

11
kiện nh-: có sức khỏe bình th-ờng, chân không bị liệt và thật sự có nhu cầu
muốn đi Các hành ng ở lời khi đ-ợc hiện thực hóa trong hoạt động giao
tiếp thì bị chi phối bởi các quy tắc đã đ-ợc xã hội -ớc chế. Bởi vậy nó cần phải
có một số điều kiện sử dụng nhất định.
Điều kiện sử dụng một hành ng ở lời là những điều kiện mà một hành
ng ở lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát
ngôn ra nó
Điều này có nghĩa là để cho các hành ng ở lời đ-ợc thực hiện thành công
phải nhờ đến các điều kiện thích hợp với chúng mà ng-ời ta gọi là những điều
kiện thích dụng, tức là những hoàn cảnh thích hợp để việc thực hiện hành ng
ở lời đ-ợc thừa nhận là đúng với dụng ý.
Austin xem cỏc iu kin s dng cỏc hnh ng li l nhng iu kin
may mn (Felicity conditions) nu chỳng c bo m thỡ hnh ng mi
thnh cụng, t hiu qu nu khụng nú s tht bi. Vi cỏc iu kin may
mn a ra, Austin cho rng: hnh ng li l cỏi c thc thi mt cỏch trc
tip bi mt hiu lc cú tớnh quy c i lin vi mt kiu phỏt ngụn nht nh
phự hp vi th tc cú tớnh quy c. Chớnh vỡ vy hnh ng li cú tớnh xỏc
nh (xỏc nh theo quy c) .
Trờn c s phõn tớch hnh ng ha (promise) trong ting Anh, Searle ó
iu chnh v b sung iu kin thc hin cỏc hnh ng li ca Austin. Theo
quan im ca Searle, mi hnh ng li cn phi cú nhng iu kin m cũn
gi l nhng quy tc cho vic thc hin nú t ỳng hiu qu ca nú. Searle

cho rng: cú bn iu kin, mi iu kin l mt iu kin cn cũn ton b h
iu kin l iu kin .
1.4.1. iu kin ni dung mnh
Ni dung mnh thng ch ra bn cht ni dung ca hnh ng núi. Ni
dung mnh cú th l mnh n gin (i vi hnh ng xỏc tớn, miờu t
kho nghim) hay mt hm mnh (i vi cõu hi khộp kớn cú th tr li cú
hoc khụng, phi hoc khụng phi). Gi l hm mnh vỡ phỏt ngụn ng vi
tng ng vi hnh ng hi a ra hai kh nng ngi tr li chn ly mt m
tr li. Ni dung ca mnh cú th l hnh ng ca ngi núi (nh hnh ng
ha hn, th, cam kt) hay hnh ng ca ngi nghe (nh hnh ng cu khin,
ra lnh, yờu cu). Mnh lnh c coi l cỏi lừi chung ca hu ht cỏc hnh
ng ngụn ng.

`

12
Vớ d:
(9) a. Hng ó n.
b. Hng ó n ri ?
c. Hng n nhộ!
d. A! Hng n.
Bn cõu trờn u cú chung ni dung miờu t l Hng n, song hnh
ng li trc tip ca bn cõu trờn l khỏc nhau:
9a L hnh ng thụng bỏo
9b Hnh ng trc tip l hi
9c Hnh ng trc tip l cu khin
9d Hnh ng thụng bỏo v bc l cm xỳc
Tt c cỏc hnh ng ny u c thc hin da vo cỏi lừi mnh :
Hng- n.
1.4.2. iu kin chun b

iu kin chun b bao gm nhng hiu bit ca ngi phỏt ngụn v nng
lc li ớch, ý nh ca ngi nghe v v cỏc mi quan h ca ngi núi v ngi
nghe. (Chng hn trong hnh ng ra lnh ngi núi phi tin rng ngi ra lnh
cú kh nng thc hin c hnh ng quy nh trong lnh, trong yờu cu).
ng thi v th xó hi ca ngi núi v ngi nghe cng cú nh hng n quỏ
trỡnh chun b phỏt ngụn.
Nh- vậy, khi ra lệnh (yêu cầu) ai cái gì ng-ời nói phải tin rằng ng-ời nhận
lệnh (nhận yêu cầu) có khả năng thực hiện hành động quy đnh trong lệnh ( yêu
cầu) đó. Hay nh- khi hứa hẹn với ai điều gì thì đòi hỏi ng-ời hứa hẹn phải thực
sự muốn thực hiện lời hứa và ng-ời nghe cũng thực sự mong muốn lời hứa đó
đ-ợc thực hiện. Chẳng hạn, những điều kiện chuẩn bị của hành vi ra lệnh bao
gồm:
- Hành động A đ-ợc thực hiện cho tới khi ra lệnh.
- Không chắc A đ-ợc thực hiện nếu ng-ời nói không ra lệnh.
- Ng-ời ra lệnh ở vai cao hơn ng-ời ra lệnh.
- Ng-ời nhận lệnh có khả năng thực hiện A.
Thiếu một trong những điều kiện này thì hành vi ra lệnh không thể diễn ra,
không có hiệu lực trong t-ơng tác.
`

13
Thông thường, người nói thường tính toán cách nói có lợi cho người nói và
cũng có thể tính toán đến lợi ích của cả người nghe. Ví dụ, hành động hứa đòi
hỏi người hứa muốn thực hiện lời hứa và người nghe cũng muốn lời hứa đó
được thực hiện. Trong trường hợp bắt buộc phải hứa thì nội dung hứa đó không
mang lại lợi ích cho người hứa. Nhưng tùy thuộc ngữ cảnh, lời hứa có thể đem
đến tác hại cho người tiếp nhận lời hứa. Trong trường hợp một cô gái không
muốn kết hôn với người cô ta không thích mà nhận được một lời hứa: “Anh hứa
sẽ lấy em” thì điều đó không hề mang lại lợi ích cho người tiếp nhận lời hứa.
1.4.3. Điều kiện chân thành

Điều kiện chân thành quy định người nói phải chân thành trong phát ngôn
hay là điều kiện có liên quan tới trạng thái tâm lý tương ứng của người phát
ngôn. Các hành động trình bày khảo nghiệm đòi hỏi người nói tin vào điều mình
trình bày như khi ra lệnh thì người nói thực sự tin rằng mình có quyền ra lệnh và
người nghe sẽ chấp hành mệnh lệnh, khi thực hiện hành động hỏi, người nói
thực lòng muốn được giải đáp điều mình hỏi, khi cầu khiến đòi hỏi lòng mong
muốn điều đó được thực hiện và lời hứa hẹn đòi hỏi ý định của người nói muốn
thực hiện lời hứa ấy.
Ví dụ:
(10) a. Lan là người rất quan tâm đến bạn bè.
b. Bạn hãy chăm học hơn!
c.Anh có thấy quyển truyện của em đâu không?
d.Mẹ hứa cuối tuần này sẽ cho con đi chơi công viên.
Trong ví dụ trên, thì ví dụ 10a là hành động khảo nghiệm xác tín, đòi hỏi
người nói phải tin điều khẳng định là đúng, 10b là hành động cầu khiến: mong
muốn anh chăm học hơn, 10c là hành động hỏi: tôi mong muốn được trả lời, 10d là
hành động hứa: đòi hỏi mẹ phải thực hiện việc cho con đi chơi vào cuối tuần này.
1.4.4. Điều kiện căn bản
Đây là điều kiện đưa ra kiểu trách nhiệm mà người nói và người nghe bị ràng
buộc khi hành động lời nói đó được phát ra. Trách nhiệm đó có thể rơi vào hành
động sẽ được thực hiện (hành động hứa, thỉnh cầu, yêu cầu, ra lệnh) hoặc với tính
chân thực của nội dung đã được trình bày, chẳng hạn một lời xác tín (trình bày, kể,
miêu tả) buộc người nói phải chịu trách nhiêm về những nội dung đó.


`

14
2. LÝ THUYẾT HỘI THOẠI
Giao tiếp hội thoại là hoạt động cơ bản của ngôn ngữ. Trong giao tiếp, hội

thoại luôn có sự hồi đáp giữa người nói và người nghe, chẳng những người nói
và người nghe tác động lẫn nhau mà lời nói của từng người cũng tác động lẫn
nhau. Mỗi cuộc thoại đều được diễn ra vào lúc nào đó, ở đâu đó, trong hoàn
cảnh nào đó.Nhân tố ngữ cảnh có vai trò to lớn trong việc tạo lập và lĩnh hội các
phát ngôn trong hội thoại. Tất cả các diễn ngôn như một bài văn nghị luận, một
bài văn miêu tả, một giấy đề nghị tuy không có sự hiện diện đối mặt của người
nói và người nghe, tuy không gắn chặt với tình huống cụ thể nào nhưng vẫn hàm
ẩn một cuộc trao đổi.
Hội thoại (conversation) là hành động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất
của con người là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Hội thoại là
hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao
đổi các nội dung miêu tả và liên cá nhân theo đích được đặt ra. Đó là giao tiếp
hai chiều, có sự tương tác qua lại giữa người nói và người nghe với sự luân
phiên lượt lời. Trong hội thoại có thể chỉ có hai bên tham gia (a nói, b nghe và
ngược lại) gọi là song thoại hoặc cũng có thể có ba hay nhiều bên tham gia gọi
là đa thoại. Tuy nhiên hội thoại quan trọng nhất là song thoại.Có nhiều kiểu hội
thoại khác nhau: hội thoại giữa thầy giáo và sinh viên ở trên lớp, giữa bác sĩ với
bệnh nhân ở bệnh viện, giữa cá nhân tham gia kiện tụng ở tòa án, giữa người
mua và người bán ở chợ
Trong phân tích hội thoại, trước hết phải kể đến khái niệm cuộc thoại (talk).
Đó là một lần trao đổi, nói chuyện giữa cá nhân trong hoàn cảnh xã hội nào đó.
Theo C.K.Orcchioni, “ để có một và chỉ một cuộc thoại, điều kiện cần và đủ là
có một nhóm nhân vật có thể thay đổi nhưng không đứt quãng, trong một khung
thời gian- không gian có thể thay đổi nhưng không đứt quãng, nói về một vấn đề
có thể thay đổi nhưng không đứt quãng” (16- [Tr298]).
Mỗi cuộc thoại bao giờ cũng có lúc bắt đầu và lúc kết thúc, chúng làm nên
ranh giới của một cuộc thoại. Mỗi cuộc thoại có thể chứa đựng nhiều chủ đề,
mỗi chủ đềlại có nhiều vấn đề. Tập hợp các lượt lời trao đổi về một vấn đề làm
thành một đoạn thoại (sequence).
Người ta thường ví cấu trúc của một cuộc thoại như một cuộc nhảy múa, ở

đó người tham gia hội thoại phải phối hợp động tác của họ một cách nhịp
nhàng. Lại có người ví cấu trúc hội thoại như sự đi lại giữa ngã tư đường, phải
làm sao để vô số các vận động đan xen mà không xảy ra va chạm. Nhưng khác
với nhảy múa, trong hội thoại không có âm nhạc, khác với sự đi lại, hội thoại
`

15
khụng cú ốn giao thụng. Vỡ th nhiu ngi vớ hi thoi vi nhng cụng vic
trong kinh t th trng. Trong th trng ny cú mt mt hng quý l quyn
núi. Khi kim nh c quyn núi s cú mt lt li (turn). ú l mt ln
núi xong ca mt ngi trong khi ngi khỏc khụng núi. Lt li l mt hỡnh
thc hot ng xó hi, cú b chi phi bi mt h thng nhng quy c i vi
vic ginh li, gi li v nhng li m mi thnh ngờn xó hi u bit.
nhng cuc thoi m ngi núi cú tinh thn hp tỏc thỡ h cựng chia s quyn
núi. S chuyn li nhp nhng t ngi ny sang ngi khỏc dng nh c
tụn trng. Nhng cng cú nhng cuc thoi ngi ta tranh nhau núi, ngn tr
quyn núi ca ngi khỏc.
Nhỡn chung, hội thoại đã đ-ợc tìm hiểu từ những năm 1970 trong phân
ngành ngôn ngữ học Mĩ, sau đó đ-ợc tiếp tục nghiên cứu ở Pháp và các n-ớc
thuộc cựu lục địa, ngày nay hội thoại đã đ-ợc bàn đến ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Các cuộc hội thoại có nhiều kiểu loại khác nhau nh-ng nhìn chung chúng
đều có những điểm chung nhất định về mặt cấu trúc. Có nhiều quan niệm khác
nhau về cấu trúc hội thoại, theo tr-ờng phái phân tích hội thoại ở Mĩ thì đơn vị
cơ sở của hội thoại là l-ợt lời và cấu trúc của hội thoại đ-ợc làm thành từ những
cặp kế cận.
2.1. Khỏi nim cp k cn
Trong hi thoi cú s tng tỏc gia nhng ngi tham gia hi thoi.
Tng tỏc l tỏc ng qua li i vi hnh ng ca nhau gia nhng ngi
tham gia hi thoi. Cú tng tỏc bng li v cng cú tng tỏc khụng bng li.

Trong tng tỏc bng li, phỏt ngụn u cú quan h trc tip vi nhng phỏt
ngụn i trc nú v nh hng cho nhng phỏt ngụn i sau nú hay núi cỏch
khỏc trong hi thoi, mi phỏt ngụn u cú mi quan h vi nhng phỏt ngụn i
trc hoc sau nú, mi hnh ng ngụn ng u nh hng ti nhng hnh
ng khỏc xung quanh, nú cú th l h qu ca hnh ng ngụn ng ng trc
v l tin cho hnh ng ngụn ng phớa sau. Tt c hỡnh thnh nờn cỏc cp k
cn hay cp thoi.
Cú th hiu cp k cn l cỏc lt li thng i lin vi nhau.
Vớ d:
(11) Sp
1
: Ch a em i chi i!
Sp
2
: Ch ang bn lm.

`

16
Hoc:
Sp
1
: Ru ngon bao nhiờu tin mt lớt vy?
Sp
2
: Nm mi nghỡn.
Nhng phỏt ngụn nh trờn lm thnh cp k cn. Nh vy th hin cp k
cn l hai phỏt ngụn gn k nhau, do hai ngi núi khỏc nhau núi ra, nú c t
chc thnh b phn th nht v b phn th hai trong ú b phn riờng th nht
ũi hi phi cú b phn riờng th hai. Trong mt cp k cn, lt li th nht cú

chc nng nh hng cho lt li th hai tc là khi nói ra một điều gì đó thì
ng-ời ta mong muốn hoặc dự đoán hay chờ đợi một điều gì đó khác sẽ xảy ra.
Hai l-ợt lời này có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ.
Cỏc cp k cn thụng thng hay gp l nhng cp hnh ng ngụn ng
nh: hi tr li; cho cho; trao- nhn; cu khin chp nhn/t chi cu
khin; cỏm n ỏp li cỏm n; xin li ỏp li xin li; mi- ỏp li mi,
ngh- ỏp ng,
Vớ d:
(12) Hi- tr li
Sp
1:
Anh quyn sỏch Vn em õu ri?
Sp
2
: trong ngn kộo t y.
Cho - cho
Sp
1:
Em cho thy !
Sp
2
: , cho em.
Cu khin- chp nhn/ t chi
Sp
1
: Ly cho anh quyn sỏch.
Sp
2
: Võng.
Hoc Sp

2
: Anh t i m ly.
Mi- ỏp li mi:
Sp
1:
Ti nay mi em li chi.
Sp
2
: Võng !
Nhn nh- tỏn thnh:
Sp
1:
Cỏi xe ny bỏn r quỏ!
Sp
2
: , r tht y !
`

17
Cảm ơn- đáp lời cảm ơn:
Sp
1
: Cảm ơn bạn đã giúp tớ nhé!
Sp
2
: Không có gì đâu, chúng ta là bạn bè mà.
Xin lỗi- đáp lời xin lỗi:
Sp
1
: Xin lỗi vì tớ đã làm mất quyển sách của bạn!

Sp
2
: Ừ, không sao đâu
2.2. Cấu trúc được ưa chuộng
Thông thường một cặp kế cận được tạo thành từ hai bộ phận, bộ phận thứ
nhất (lượt lời thứ nhất) và bộ phận thứ hai (lượt lời thứ hai). Với cùng một lượt
lời thứ nhất thì ở lượt thứ hai sẽ có nhiều khả năng xảy ra.
Ví dụ:
(13) Sp
1
: Tối nay, em đi dạo với anh nhé!
Sp
2
:
a. Vâng!
b. Em không thích đi đâu.
c. Tối nay em nhiều bài tập lắm!
d. Em hơi mệt, với lại còn nhiều việc phải làm lắm.
e. Sao em phải đi với anh nhỉ?
Như vậy, cùng một lượt lời thứ nhất có thể gây ra nhiều lượt lời thứ hai
khác nhau, trong đó những lượt lời ưa dùng hơn và những lượt lời ít dùng hơn.
Ở ví dụ trên thì lượt lời ở a thường ưa dùng hơn lượt lời ở b, c, d và e. A là một sự
tiếp nhận tích cực của Sp
1
trước một yêu cầu của Sp
2
, a đáp ứng đúng mục đích mà
Sp
2
đang hướng tới, về mặt hình thức a thường có cấu trúc ngắn gọn, đơn giản.

Ngược lại, lượt lời ở b, c, d và e thường ít dùng, nó là một sự tiếp nhận tiêu cực
trước yêu cầu của Sp
2
, nó không đáp ứng được nhu cầu của Sp
2
, về mặt hình thức
thì lượt lời tiếp nhận tiêu cực thường có cấu trúc phức tạp, đa dạng.
Ví dụ trên cho thấy trong những bộ phận thứ hai của một cặp kế cận có
thể có những bộ phận đáp ứng đích của người nói đặt ra ở bộ phận thứ nhất
cũng như thỏa mãn hành động tạo ra ở bộ phận thứ nhất. Các cấu trúc gồm bộ
phận thứ nhất và bộ phận thứ hai thỏa mãn hai tiêu chí nói trên lập thành cấu
trúc được ưa chuộng. Cấu trúc được ưa chuộng gồm hai loại: Những hành
động được ưa chuộng và những hành động không được ưa chuộng. Phần được
`

18
a chung l hnh ng tip theo c mong i, phn khụng c chung l
hnh ng tip theo khụng c mong i. Mt s khuụn hỡnh chung ca cu
trỳc c chung:
PHN TH NHT
PHN TH HAI
c chung
Khụng c chung

Yờu cu
Khen tng
Mi
Nhn nh
Mng
Hi


Ra lnh
Xin li
Cm n
Phờ bỡnh

Chp thun
Tip nhn
Nhn li
Tỏn thnh
Cói
Tr li theo s ch i

Tuõn lnh
Chp nhn
Chp nhn
Ph nh

T chi
Khc t
T chi
Khụng tỏn thnh
Tha nhn
Tr li khụng thun theo
s ch i
Khụng tuõn lnh
T chi
T chi
Tip thu


Nh vy trong cu trỳc c a chung khụng phi ch cú phn c a
chung m cũn bao gm c phn khụng c a chung.
Cu trỳc c a chung hay khụng c a chung khụng phi do ý
thớch hay cm xỳc ca cỏ nhõn chi phi m nú c xó hi quy nh.Không thể
khẳng định cấu trúc có bộ phận thứ hai không đ-ợc -a chuộng là ít gặp hơn so
với cấu trúc có bộ phận thứ hai đ-ợc -a chuộng, chỉ có điều ta luôn nhận thấy là
trong giao tiếp ng-ời ta th-ờng cố gắng làm sao để ngăn chặn cấu trúc có phận
thứ hai không đ-ợc -a chuộng xuất hiện nhiều mà thôi.
2.3. Hnh ng m li
M u cuc thoi thng l nhng cõu cú chc nng gõy chỳ ý i
phng cm thy s cú mt hoc mt chui li tip theo, nhng cõu cú tớnh cht
thm dũ i phng v ch , v quan h, v cỏch thc giao tip. Nh vy,

×