Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát giá trị tủy đồ trong đánh giá u lympho tế bào B trưởng thành xâm nhập tủy xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.87 KB, 8 trang )

HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TỦY ĐỒ TRONG ĐÁNH GIÁ U LYMPHO TẾ BÀO B
TRƯỞNG THÀNH XÂM NHẬP TỦY XƯƠNG
Tiêu Ngọc Kim Ngân1, Nguyễn Đắc Quỳnh Anh1, Phan Đặng Anh Thư2
TÓM TẮT

3

Đặt vấn đề: Sinh thiết tủy xương được thực
hiện thường quy và là tiêu chuẩn vàng trong đánh
giá u lympho xâm nhập tủy xương. Tủy đồ là
một xét nghiệm hỗ trợ sinh thiết tủy xương trong
đánh giá hình thái tế bào. Mục đích nghiên cứu
giúp đánh giá độ chính xác tủy đồ so với sinh
thiết tủy xương trong đánh giá u lympho tế bào B
xâm nhập tủy xương.
Mục tiêu: Đánh giá vai trò tủy đồ trong u
lympho tế bào B xâm nhập tủy xương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang các trường hợp u lympho tế bào B
mới chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền máu Huyết
học từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020.
Kết quả: Tỉ lệ u lympho tế bào B xâm nhập
tủy xương là 64,8%. U lympho tế bào B độ ác
thấp có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u
lympho tế bào B độ ác cao (80% và 40%). 78,2%
trường hợp tương hợp giữa tủy đồ và sinh thiết
tủy xương. Tủy đồ có độ nhạy là 81,0% và độ
đặc hiệu 73,3%. Ở nhóm u lympho tế bào B độ
ác thấp, độ nhạy là 86,4% và độ đặc hiệu 73,3%;


ở nhóm u lympho tế bào B độ ác cao, tỉ lệ này
lần lượt là 65,0% và 73,3%.
Kết luận: Tủy đồ với độ nhạy và độ đặc hiệu
không cao nên không thể thay thế sinh thiết tủy

Bệnh viện Truyền máu - Huyết học
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Tiêu Ngọc Kim Ngân
Email:
Ngày nhận bài: 29.08.2022
Ngày phản biện khoa học: 10.10.2022
Ngày duyệt bài 24.10.2022
1
2

28

xương trong đánh giá u lympho xâm nhập tủy.
Tủy đồ có vai trị đánh giá hình thái tế bào u
cũng như khảo sát tình trạng loạn sinh kèm theo.
Từ khóa: tủy đồ, sinh thiết tủy xương, xâm
nhập tủy xương, u lympho tế bào B.
Từ viết tắt: LPL/WM: U lympho tương bào
lympho bào/ Bệnh đại phân tử globulin
Waldenstrom, FL: U lympho nang, CLL/SLL:
Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho /U lympho tế
bào lympho nhỏ, MCL: U lympho tế bào áo
nang, MZL: U lympho vùng rìa, DLBCL: U
lympho tế bào B lớn lan tỏa, HGBL: U lympho tế
bào B độ ác cao, BL: U lympho Burkitt;

BVTMHH: Bệnh viện Truyền máu Huyết học.

SUMMARY
THE VALUE OF BONE MARROW
ASPIRATION IN BONE MARROW
INVOLVEMENT BY MATURE B CELL
LYMPHOMA
Introduction: Bone marrow biopsies are
routinely performed for staging patients with Bcell lymphoma. Bone marrow aspirate is
complementary to bone marrow biopsy to
evaluate cytology. This study evaluated the
accuracy of bone marrow aspiration in detecting
bone marrow involvement by B-cell lymphoma.
Objective: To evaluate the value of bone
marrow aspirates in assessing bone marrow
involvement by B cell lymphoma.
Subjects and Methods: Cross-section
description of B-cell lymphoma from January
2019 to December 2020 at Blood Transfusion
Hematology Hospital.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

Results: The incidence of bone marrow
involvement was 64,8%. Bone marrow
involvement was present in 80,0% of low-grade
B-cell lymphomas and 40,0% of high-grade
variants. The agreement level of bone marrow
biopsy and bone marrow aspirate was 78,2%, and

the overall sensitivity and specificity were 81,0%
and 73,3%, respectively. When considering only
the indolent B-cell lymphoma, the sensitivity of
bone marrow aspiration was 86,4%, and the
specificity was 73,3%. In contrast, the sensitivity
and specificity were 65,0% and 73,3%,
respectively, in the aggressive B-cell lymphoma.
Conclusion: Bone marrow aspirate with low
sensitivity and specificity, cannot replace bone
marrow biopsy in the evaluation of bone marrow
involvement by lymphoma. Bone marrow
aspirate plays a role in evaluating lymphoma
morphology
as
well
as
associated
myelodysplasia.
Keywords: Bone marrow aspirates, bone
marrow trephine biopsies, bone marrow
involvement, B cell lymphoma.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chẩn đoán bệnh lý hệ tạo máu, xét
nghiệm chọc hút tủy xương và sinh thiết tủy
xương có vai trị quan trọng đánh giá tình
trạng tủy. Chọc hút tủy xương giúp thực hiện
xét nghiệm tủy đồ đánh giá hình thái tế bào,
đồng thời có thể hút mẫu tủy để thực hiện
các kĩ thuật xét nghiệm khác như đếm tế bào

dòng chảy, di truyền học phân tử. Trên
phương diện khảo sát hình thái học, thủ thuật
sinh thiết tủy xương xâm lấn hơn chọc hút,
chi phí cao hơn và thời gian trả kết quả dài
hơn; tuy nhiên cho phép hình dung cấu trúc
tủy xương và mối tương quan giữa các tế bào
với nhau. Tủy đồ ít xâm lấn, chi phí thấp,
thời gian trả kết quả nhanh nên thường là
phương tiện đầu tay trong đánh giá hình thái

tế bào tạo máu cũng như tầm soát ban đầu
bệnh lý hệ tạo máu. Trong bệnh lý u lympho,
đánh giá chính xác tình trạng tủy xương giúp
chẩn đoán thể bệnh, phân chia giai đoạn, tiên
lượng và quyết định điều trị. Sinh thiết tủy
xương được xem là tiêu chuẩn vàng trong
đánh giá u lympho xâm nhập tủy. Sinh thiết
tủy xương đơn độc hay sinh thiết tủy xương
kết hợp tủy đồ trong đánh giá u lympho xâm
nhập tủy hiện còn nhiều tranh cãi. Tại Bệnh
viện Truyền máu Huyết học (BVTMHH),
chúng tôi thực hiện đồng thời tủy đồ và sinh
thiết tủy xương trên tất cả các bệnh nhân u
lympho. Chúng tơi thực hiện nghiên cứu này
nhằm mục đích đánh giá độ chính xác của
tủy đồ so với sinh thiết tủy xương trong đánh
giá u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu
các trường hợp u lympho tế bào B mới chẩn

đoán tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
trong thời gian 24 tháng, từ 01/2019 đến
12/2020.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: trên 18 tuổi, u
lympho tế bào B mới chẩn đốn có thực hiện
xét nghiệm sinh thiết tủy xương và tủy đồ.
Lấy mẫu tại vị trí gai chậu sau trên, sinh thiết
tủy xương và tủy đồ được thực hiện ở hai vị
trí khác nhau để tránh tủy hút pha lỗng máu.
Sinh thiết tủy xương: độ dài mẫu mơ trên 1,5
cm; cố định trong dung dịch formalin buffer
10% từ 8 đến 72 giờ; nhuộm Hematoxylin và
eosin (H&E) kèm hóa mơ miễn dịch xác định
phân nhóm u lympho (CD3, CD20, CD5,
CD23, CyclinD1, CD10, BCL6, BCL2,
MUM1). Tủy đồ: ≥ 3 hạt tủy, cố định trong
dung dịch cồn tuyệt đối 5 phút, nhuộm
Wright-Giemsa, hiện diện trên 200 tế bào.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh đã được điều
trị đặc hiệu trước khi làm xét nghiệm chẩn
29


HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10

đoán hoặc u lympho tế bào B nguyên phát tại
tủy xương.
Định nghĩa biến số: Tại BVTMHH chúng
tơi ghi nhận 8 phân nhóm thường gặp. Phân
độ mơ học chia thành thành 2 nhóm: (1)

LPL/WM, FL, CLL/SLL, MCL, MZL; (2) U
lympho tế bào B độ ác cao: DLBCL,
HGBL, BL, MCL biến thể tế bào non. Sinh
thiết tủy xương gồm 2 giá trị: (1) BMB+:
hiện diện tế bào u lympho thay thế các
thành phần tế bào tạo máu bình thường, xác
định bằng sự kết hợp hình thái mơ học trên
lam nhuộm H&E và hóa mơ miễn dịch; (2)
BMB-: khơng có bằng chứng sự hiện diện
tế bào u lympho trên mẫu sinh thiết. Tủy
đồ gồm 2 giá trị: (1) BMA+: tỉ lệ lympho ≥
30% hoặc lỉ lệ lympho < 30% nhưng hiện
diện lympho khơng điển hình; (2) BMA- :
tỉ lệ lympho < 30% và khơng có lympho
khơng điển hình [3-4].
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần
mềm Excel.
Thống kê độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị

tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của tủy
đồ. Sinh thiết tủy xương là tiêu chuẩn vàng
trong đánh giá u lympho xâm nhập tủy.
Y đức: Đề tài nghiên cứu đã xét duyệt và
thông qua theo quyết định số 500/HĐĐĐĐHYD ngày 26/10/2021.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 24 tháng, từ 01/2019 đến
12/2020 ghi nhận 124 trường hợp u lympho
tế bào B mới chẩn đoán, gồm 124 mẫu sinh
thiết tủy xương và 124 mẫu chọc hút tủy
xương thực hiện xét nghiệm tủy đồ tương

ứng. Tuổi trung bình lúc chẩn đốn là 54,7
tuổi (18 – 83 tuổi). Tỉ lệ nam/ nữ 1,5 (73/47).
Nghiên cứu ghi nhận 40,3% (50/124)
trường hợp u lympho B tế bào trung bình lớn và 59,7% (74/124) trường hợp u lympho
B tế bào nhỏ. Có 79/124 trường hợp u
lympho tế bào B xâm nhập tủy xương chiếm
tỉ lệ 64,8%. U lympho tế bào B độ ác thấp có
tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u lympho
tế bào B độ ác cao (80% và 40%) (Bảng 1)

Bảng 1: Tỉ lệ u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương
Số ca (N)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ xâm nhập tủy xương (%)
U lympho B
124
100%
64,8%
Độ ác thấp
74
59,7%
80%
Độ ác cao
50
40,3%
40%
Bảng 2: So sánh tỉ lệ xâm nhập tủy xương các phân nhóm u lympho tế bào B trên sinh
thiết tủy xương (BMB) và tủy đồ (BMA)
BMB+
BMB+

BMBBMBPhân nhóm
BMB+
/BMA+
/BMA/BMA+
/BMAU lympho tế bào B độ ác cao
HGBL (N=5)
4
2
2
1
0
BL (N=6)
6
6
0
0
0
DLBCL N=39)
10
5
5
7
22
U lympho tế bào B độ ác thấp
LPL (N=8)
8
7
1
0
0

CLL/SLL (N=11)
10
10
0
1
0

30


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

FL (N=15)
8
3
5
2
5
MCL (N=19)
15
14
1
1
3
MZL (N=21)
18
17
1
0
3

Tổng (N=124)
79
64
15
12
33
Tỉ lệ
64,8%
51,6%
12,1%
9,7%
26,6%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 78,2% gồm HGBL (N=1), DLBCL (N=7),
(97/124) trường hợp tương hợp giữa tủy đồ CLL/SLL (N=1), FL (N=2), MCL (N=1); và
và sinh thiết tủy xương, tỉ lệ cùng dương tính 12,1% (15/124) trường hợp chỉ phát hiện trên
đạt 51,6% (64/124), cùng âm tính đạt 26,6% sinh thiết tủy xương nhưng không ghi nhận
(33/124); 21,8% (27/124) trường hợp không trên tủy đồ, gồm HGBL (N=2), DLBCL
tương hợp: 9,7% (12/124) trường hợp không (N=5), LPL (N=1), FL (N=5), MCL (N=1),
quan sát thấy sự hiện diện tế bào u trên sinh MZL (N=1) (Bảng 2)
thiết tủy xương nhưng ghi nhận trên tủy đồ,
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đốn âm của tủy
đồ giữa nhóm u lympho chung, u lympho B độ ác thấp và u lympho độ ác cao
Giá trị tiên
Giá trị tiên
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
đoán dương
đoán âm
U lympho B
81,0%

73,3%
84,8%
68,8%
Độ ác thấp
86,4%
73,3%
92,7%
57,9%
Độ ác cao
65,0%
73,3%
61,9%
75,9%
So với sinh thiết tủy xương, tủy đồ có độ nhạy là 81,0%, độ đặc hiệu 73,3%. Độ nhạy ở
nhóm u lympho tế bào B độ ác cao thấp hơn nhóm u lympho tế bào B độ ác thấp, lần lượt
65,0% và 86,4% (Bảng 3).
Bảng 4: Tương quan giữa tình trạng xâm nhập tủy xương (BMB+) và giảm các dòng
tế bào máu ngoại biên
Xâm nhập tủy xương
Khơng xâm nhập
Tổng
Giảm các dịng
43 (54,4%)
8 (17,7%)
51
Khơng giảm
36 (45,6%)
37 (82,3%)
73
Tổng

79
45
124
Tỉ lệ giảm một hoặc nhiều dòng tế bào máu ngoại biên có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm có và khơng xâm nhập tủy xương (p < 0,001).
IV. BÀN LUẬN
Theo nghiên cứu của chúng tôi, có
79/124 trường hợp u lympho tế bào B xâm
nhập tủy xương chiếm tỉ lệ 64,8%, trong đó u
lympho tế bào B độ ác thấp có tỉ lệ xâm nhập
tủy xương cao hơn u lympho tế bào B độ ác
cao (80% và 40%). Đặc điểm này phù hợp

với nghiên cứu của tác giả Bain[1]. Bình
thường khi gặp kháng nguyên, tại các hạch
lympho xảy ra sự biệt hóa của tế bào lympho
B thành tế bào tiết kháng thể (ASC), phản
ứng này có thể xảy ra trong trung tâm mầm
hoặc bên ngoài trung tâm mầm. Các tế bào
tiết kháng thể này sau đó ra khỏi hạch bạch
31


HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10

huyết và tuần hoàn trong máu ngoại vi được
hướng dẫn bởi sự biểu hiện của thụ thể S1P1
của chúng. Sau đó cùng với sự thay đổi của
các dấu ấn globulin miễn dịch bề mặt tế bào
trong tuần hoàn, phần lớn ASC sẽ trải qua

quá trình chết tế bào theo chương trình,
nhưng một phần ASC chuyên biệt sẽ tiếp tục
trưởng thành thành các tương bào sống lâu
dài nhờ điều chỉnh sự biểu hiện của các thụ
thể chemokine giúp chúng di chuyển đến các
mô, như CCR9 đến ruột non, CCR10 đến kết
tràng, phổi, khí quản, tuyến vú và quan trọng
là CXCR4 đến tủy xương là nơi giàu
CXCL12. Ở người, hầu hết các tương bào
này lưu trú trong tủy xương [5]. Do đó nhóm
bệnh lý u lympho tế bào B không Hodgkin
tiến triển chậm như FL, CLL/SLL, LPL,
MCL, MZL có sự biệt hóa tương bào với sự
biểu hiện dấu ấn globulin miễn dịch bề mặt
của tế bào u sẽ có khuynh hướng tự nhiên
ảnh hưởng máu ngoại vi và tủy xương ngay
tại thời điểm chẩn đoán trong quá trình tiến
triển bệnh. Vì vậy, tại thời điểm chẩn đốn
các phân nhóm u lympho tế bào B độ ác thấp
sẽ có tỉ lệ xâm nhập tủy cao hơn nhóm u
lympho tế bào B độ ác cao.
Sinh thiết tủy xương được xem là tiêu
chuẩn vàng trong đánh giá u lympho xâm
nhập tủy. Sinh thiết tủy xương có tỉ lệ thành
cơng cao hơn tủy đồ, đặc biệt trong các
trường hợp xâm nhập dạng nốt, dạng mô kẽ
hoặc xơ tủy kèm theo. Theo nghiên cứu của
chúng tơi có 78,2% (97/124) trường hợp
tương hợp giữa sinh thiết tủy xương và tủy
đồ. Tỉ lệ này khá tương đồng với nghiên cứu

của tác giả Musolino với 80%[4].
Chúng tôi ghi nhận 12,1% (15/124)
trường hợp chỉ phát hiện trên sinh thiết tủy

32

xương nhưng không ghi nhận trên tủy đồ
gồm HGBL (N=2), DLBCL (N=5), LPL
(N=1), FL (N=5), MCL (N=1), MZL (N=1);
trong đó 53,3% (8/15) trường hợp tế bào u
xâm nhập dạng mô kẽ, 26,7% (4/15) trường
hợp xâm nhập dạng cạnh bè xương và 20,0%
(3/15) trường hợp nhập dạng nốt. 100%
(15/15) trường hợp mật độ tế bào u thấp, dao
động 10 – 30%. Không ghi nhận trường hợp
nào kèm theo xơ tủy. Xơ tủy và dạng xâm
nhập tế bào u khu trú như dạng nốt, cạnh bè
xương và mô kẽ là những nguyên nhân làm
giảm tỉ lệ thành công của tủy đồ trong đánh
giá xâm nhập tế bào u [4]. Do đó, những
trường hợp xâm nhập tủy này mẫu tủy hút
thường không hút được tế bào u để khảo sát.
Một số trường hợp tế bào u lympho xâm
nhập tủy dạng tế bào lớn và số lượng ít sẽ dễ
nhầm lẫn với tế bào máu đầu dịng hiện diện
bình thường trong tủy như nguyên bào hồng
cầu hoặc tế bào tủy non. Mặt khác nếu tế bào
u dạng tế bào nhỏ sẽ dễ bị sót do nhận diện
giống với tế bào lympho kích thước nhỏ bình
thường trong tủy xương. Vì vậy trong những

trường hợp này khi khảo sát tủy đồ đơn
thuần sẽ dễ bị bỏ sót do khơng nhận diện ra
tế bào u lympho về mặt hình thái, cần phải có
sự kết hợp với những kĩ thuật xét nghiệm sâu
hơn như đếm tế bào dịng chảy, hóa mơ miễn
dịch và sinh học phân tử.
Ngồi ra chúng tơi cũng ghi nhận 9,7%
(12/124) trường hợp không quan sát thấy sự
hiện diện tế bào u trên sinh thiết tủy xương
nhưng ghi nhận trên tủy đồ, gồm HGBL
(N=1), DLBCL (N=7), CLL/SLL (N=1), FL
(N=2), MCL (N=1). 100% (12/12) trường
hợp tỉ lệ tế bào lympho thấp hơn 30%, hiện
diện một số lympho khơng điển hình với tỉ lệ


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

dao động 4 – 12%. Tuy nhiên hình thái mơ
học trên lam nhuộm H&E và hóa mơ miễn
dịch khơng có bằng chứng u lympho xâm
nhập tủy xương. Theo nghiên cứu của tác giả
Krober, các trường hợp tỉ lệ lympho trong
tủy xương dưới 30% và khơng kèm các tế
bào lympho khơng điển hình thường là
lympho phản ứng; các trường hợp tỉ lệ
lympho trên 30% thường là tế bào u [3]. Các
tế bào lympho không điển hình có thể là
lympho phản ứng hoặc tế bào u. Tế bào
lympho phản ứng đôi khi mang nhiều đặc

điểm ác tính như tăng kích thước nhân và hạt
nhân, bất thường màng nhân… Tuy nhiên,
một quần thể các tế bào lympho phản ứng
thường khơng đồng nhất với các biến thể
hình thái liên quan đến các trạng thái trưởng
thành và hoạt hóa khác nhau. Ngược lại, các
tế bào ác tính thường đồng nhất hơn. Các
lympho phản ứng có thể gây nhầm lẫn với
lympho ác tính, làm tăng tỉ lệ dương tính giả
trên xét nghiệm tủy đồ [7].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy so với
sinh thiết tủy xương, tủy đồ có độ nhạy là
81,0%, độ đặc hiệu 73,3%, giá trị tiên đoán
dương 84,8% và giá trị tiên đoán âm 68,8%.
Tỉ lệ theo các nghiên cứu khác dao động lần
lượt 69 – 82%; 80 – 90%; 61 – 76% và 82 –
87% [2, 6, 8]. Độ nhạy của tủy đồ trong đánh
giá u lympho tế bào B độ ác thấp là 86,4%
cao hơn so với u lympho tế bào B độ ác cao
với 65%. Tỉ lệ này phù hợp nghiên cứu của
tác giả Musolino, lần lượt 82% và 40% [4].
Chúng tôi ghi nhận 17,7% (8/45) trường
hợp tế bào u không xâm nhập tủy xương
nhưng gây giảm các dòng tế bào máu ngoại
biên. Giảm 3 dịng trong những trường hợp
này có thể do nhiều nguyên nhân như tình

trạng tế bào u ức chế tủy, loạn sinh tủy đi
kèm, thiếu máu tán huyết, thiếu dinh dưỡng
như thiếu sắt, folate, vitamin B12, tự miễn…

Ngoài ra, một số trường hợp u lympho có thể
chỉ đơn thuần biểu hiện tình trạng giảm 3
dịng tế bào máu khơng giải thích được hoặc
sốt kéo dài, bằng chứng ác tính ở cơ quan
lympho khơng rõ. Tủy đồ giúp đánh giá hình
thái tế bào u tốt hơn, kết hợp hình thái mơ
học và hóa mơ miễn dịch sẽ giúp phân nhóm
u lympho. Hơn nữa, tủy đồ hỗ trợ khảo sát
tình trạng loạn sinh kèm theo để giải thích
các trường hợp u lympho khơng xâm nhập
tủy nhưng gây giảm 3 dịng tế bào máu ngoại
biên. Tại BVTMHH, tủy đồ là phương tiện
đầu tay giúp định hướng chẩn đốn các
trường hợp có sự thay đổi các dịng tế bào
máu hoặc có triệu chứng như sốt, gan lách
hạch to liên quan đến bệnh lý huyết học.
Trong giới hạn nghiên cứu này chúng tôi
không khảo sát các ngun nhân gây giảm
các dịng tế bào máu khơng do tế bào u xâm
lấn tủy xương.
Thủ thuật chọc hút tủy xương không chỉ
giúp thực hiện xét nghiệm tủy đồ đánh giá
hình thái tế bào mà cịn thực hiện đếm tế bào
dịng chảy đánh giá kiểu hình miễn dịch cũng
như di truyền học phân tử đánh giá các đột
biến đi kèm. Mặc dù sinh thiết tủy xương
đơn độc hay sinh thiết tủy xương kết hợp tủy
đồ trong đánh giá u lympho xâm nhập tủy
hiện còn nhiều tranh cãi, tại BVTMHH
chúng tôi thực hiện đồng thời tủy đồ và sinh

thiết tủy xương trên tất cả các bệnh nhân u
lympho để đánh giá tổng thể cấu trúc mô
học, tế bào học, kiểu hình miễn dịch cũng
như đột biến đi kèm.

33


HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10

Hình 2: Tế bào LPL trên lam tủy đồ,
nhuộm Wright-Giemsa, 1000x.

Hình 3: Tế bào MCL trên lam tủy đồ,
nhuộm Wright-Giemsa, 1000x.

Hình 4: Tế bào MZL trên lam tủy đồ,
nhuộm Wright-Giemsa, 1000x.

Hình 5: Tế bào CLL trên lam tủy đồ,
nhuộm Wright-Giemsa, 1000x.

V. KẾT LUẬN
Tủy đồ với độ nhạy và độ đặc hiệu không
cao nên không thể thay thế vai trò sinh thiết
tủy xương trong đánh giá u lympho xâm
nhập tủy. Tuy nhiên, tủy đồ được thực hiện
bằng kỹ thuật chọc hút tủy xương, là một xét
nghiệm đơn giản, chi phí thấp, thời gian trả
kết quả nhanh trong đánh giá tình trạng bệnh

lý tại tuỷ, hỗ trợ đánh giá hình thái tế bào u
lympho đồng thời khảo sát tình trạng loạn
sinh kèm theo trên những trường hợp u

lympho có giảm các dịng tế bào máu nhưng
khơng xâm nhập tủy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bain, B.J., D.M. Clark, and B.S. Wilkins,
Lymphoproliferative

disorders,

in

Marrow Pathology. 2010. p. 300-420.
2. Barekman, C.L., K.P. Fair, and J.D.
Cotelingam,
diagnostic
10‐year

Comparative
bone‐marrow

study.

utility

components:

American


journal

hematology, 1997. 56(1): p. 37-41.

34

Bone

of
a
of


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022

3. Kröber, S.M., et al., Reactive and neoplastic
lymphocytes

in

morphological,

human

bone

marrow:

immunohistological,


and

6. Pasquale,

D.

and

G.

Chikkappa,

Comparative evaluation of bone marrow
aspirate particle smears, biopsy imprints, and

molecular biological investigations on biopsy

biopsy

specimens. Journal of clinical pathology,

hematology, 1986. 22(4): p. 381-389.

1999. 52(7): p. 521-526.

sections.

American


journal

of

7. Pereira, I., T.I. George, and D.A. Arber,

4. Musolino, A., et al., Accuracy and relative

Atlas of peripheral blood: the primary

value of bone marrow aspiration in the

diagnostic tool. 2011: Lippincott Williams &

detection of lymphoid infiltration in non-

Wilkins.

Hodgkin lymphoma. Tumori Journal, 2010.
96(1): p. 24-27.
5. Nguyen, D.C., et al., Factors affecting early

8. Sah, S., et al., A comparison of flow
cytometry, bone marrow biopsy, and bone
marrow

aspirates

in


the

detection

of

antibody secreting cell maturation into long-

lymphoid infiltration in B cell disorders.

lived plasma cells. Frontiers in immunology,

Journal of clinical pathology, 2003. 56(2): p.

2019. 10: p. 2138.

129-132.

35



×