Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.35 KB, 40 trang )

Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I. Một số vấn đề cơ sở lý luận chung về tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động
nông thôn Việt Nam 4
1.1 Các khái niệm...............................................................................................................4
1.1.1 Lao động................................................................................................................4
1.1.2 Lao động nông thôn...............................................................................................4
1.1.3 Việc làm................................................................................................................5
1.1.4 Tạo việc làm..........................................................................................................5
1.1.5 Khái niệm thu nhập...............................................................................................5
1.2 Ý nghĩa của việc tạo việc làm tăng thu nhập cho lao đông nông thôn Việt Nam........6
1.3 Sự cần thiết...................................................................................................................7
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm.......................................................9
1.4.1 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, địa phương.......................9
1.4.2 Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ........................................................11
1.4.3 Nhân tố bản thân người lao động........................................................................11
1.4.4 Hệ thống thông tin thị trường..............................................................................11
Phần II. Một vài nét về thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn Việt
Nam 12
2.1. Thực trạng việc làm và cơ cấu lao động nông thôn..................................................12
2.2. Thu nhập của lao động nông thôn Việt Nam............................................................19
Phần III. Một số giải pháp tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn Việt Nam
23
3.1 Định hướng.................................................................................................................23
3.2 Một số giải pháp tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn.......................23
3.2.1 Đào tạo, phát triển dạy nghề, nâng cao trình độ văn hố, trình độ chun môn kỹ
thuật cho lao động nông thôn.......................................................................................23


3.2.2 Đổi mới cơ cấu ngành trong nông thôn...............................................................28
3.2.3 Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất..........................................................29
3.2.4 Phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản, nâng cao giá trị hàng
nông sản và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn...................30
3.2.5 Phát triển hệ thống chợ tăng cường lưu thông, mua bán trao đổi hàng hóa tại
nông thôn......................................................................................................................34
Kết Luận
37
Danh mục tài liệu tham khảo38


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

SV: Nhữ Thị Dun

1 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Lơì mở đầu
Hiện nay, lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và các
ngành công nghiệp địa phương thường thấp. Dẫn đến thu nhập của người dân
nông thôn thấp. Lao động nông thôn vẫn còn sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp nhưng họ lại thiếu đất để sản xuất, đất sản xuất nơng nghiệp giảm do

dân số tăng và q trình đơ thị hóa.
Lực lượng lao động ở nơng thơn rất lớn nhưng lại thiếu việc làm, thất
nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thường xuyên xảy ra. Hàng tiêu dùng khan
hiếm, giá cả đắt đỏ, người dân nơng thơn khó có thể mua những thứ cần thiết
phù hợp với thu nhập của họ.
Diện tích đất nơng nghiệp thu hẹp, cơ hội sống được bằng nghề nông
trên ruộng đất cũ ngày càng ít đi, người nơng dân phải chuyển sang tìm việc
trong các khu công nghiệp, nhà máy. Một trong những nguyên nhân đầu tiên
cản trở q trình lao động nơng thơn chuyển việc là trình độ học vấn và kỹ
năng nghề thấp.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan từ phía người lao động nói trên, một
ngun nhân khiến lao động nơng thơn khó tìm việc cịn xuất phát từ những
yếu tố khách quan khác.
Theo các chuyên gia về lao động và việc làm của Viện Khoa học lao
động và xã hội, mặc dù trong thập kỷ qua, nền kinh tế nước ta phát triển
nhanh, đầu tư tăng trưởng mạnh nhưng trên thực tế, khả năng tạo việc làm
còn tương đối hạn chế.
Các nhóm chính sách hỗ trợ về đào tạo và dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm cho nhóm lao động dễ bị tổn thương còn chưa hiệu quả; hệ thống
thơng tin tư vấn giới thiệu việc làm cịn thiếu, chưa phát triển đến các vùng
nông thôn; đặc biệt thiếu cơ sở đào tạo ở các vùng nơng thơn khó khăn (số cơ
sở hiện có chỉ đáp ứng được khoảng 10% so với nhu cầu ở những vùng khó
khăn).
Bên cạnh đó, việc giải quyết việc làm và chuyển đổi sinh kế cho bộ
phận lao động đặc thù (trong đó có dân cư nơng thơn có đất phải chuyến đổi
SV: Nhữ Thị Duyên

2 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông



Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

mục đích sử dụng) còn chưa thực sự hiệu quả dẫn đến một bộ phận người lao
động khơng tìm được việc làm mới, hoặc có việc làm nhưng khơng ổn định,
thu nhập bấp bênh.
Từ thực tế này, việc xây dựng một chiến lược về phát triển, tạo việc
làm là thực sự cần thiết. Chiến lược này cần gắn kết với các chính sách phát
triển kinh tế và đầu tư lớn với mục tiêu chủ yếu nhằm tạo thêm nhiều việc làm
trong các ngành có năng suất lao động cao, thúc đẩy chuyển dịch từ lao động
nông nghiệp sang công nghiệp và từ khu vực kinh tế phi chính thức sang khu
vực chính thức; phát triển việc làm phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn và
hỗ trợ lao động nông thôn học nghề mới.
Mỗi vấn đề nghiên cứu được đưa ra thì có rất nhiều các vấn đề khác
liên quan chằng chịt, đan xen với nó dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy
trong đề án này, em đi sâu nghiên cứu về vấn đề tạo việc làm cho lao động
nông thôn dựa trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm
và tình hình thiếu việc làm và thất nghiệp ở khu vực nông thôn và mức thu
nhập của lao động nông thôn Việt Nam, để từ đó đánh giá và đưa ra những
giải pháp khắc phục. Do đó em quyết định chọn tên đề tài: “Tạo việc làm
tăng thu nhập cho lao động nông thôn Việt Nam”.
Để đạt được hiệu quả trong việc nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu và
kết luận, phần nội dung của đề tài được trình bày gồm:
Phần I: Một số vấn đề cơ sở lý luận chung về tạo việc làm tăng thu
nhập cho lao động nông thôn Việt Nam
Phần II: Một vài nét về thực trạng việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn Việt Nam
Phần III: Định hướng và một số giải pháp tạo việc làm tăng thu nhập

cho lao động nông thôn Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Việt đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành đề án này.

SV: Nhữ Thị Duyên

3 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Mặc dù đã cớ gắng hoàn thành tốt bài đề án, nhưng do kiến thức và
kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài đề án của em còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được những lời nhận xét góp ý của các thầy, các cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nhữ Thị Duyên

4 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Phần I. Mợt sớ vấn đề cơ sở lý luận chung về tạo việc làm tăng thu nhập

cho lao động nông thôn Việt Nam
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Lao đợng
Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao
động. Sức lao động là tồn bộ trí lực và sức lực của con nguời được sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động
nhiều nhất để tạo ra sản phẩm.
Lao động là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu trong q trình sản xuất,
lao động giữ vai trị quan trọng làm mơi giới cho sự trao đổi.
Nếu coi sản xuất là một hệ thống bao gồm ba bộ phận tạo thành (các
nguồn lực, q trình sản xuất, sản phẩm hàng hố) thì sức lao động là một
trong các nguồn lực khởi đầu của một quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
hàng hố.
Như vậy, lao đợng có năng śt, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước. Con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2 Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật và có khả năng
lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận lao động nông thôn bao
gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất mùa vụ của cơng việc ở nông thôn mà
lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp khơng chỉ có những người trong độ
tuổi lao động mà cịn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.

SV: Nhữ Thị Dun


5 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nơng


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Từ khái niệm lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nơng thơn rất
dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở
nông thôn.
1.1.3 Việc làm
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung người lao động được coi
là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần
kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ
chế đó nhà nước bố trí việc làm cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều
13 chương 3 Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu
rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm".
Với quan niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm
được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng sức lao động,
giải quyết việc làm cho nhiều người.
1.1.4 Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất,
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Như vậy, muốn tạo việc làm cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức
lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác kết hợp tư liệu sản xuất và sức

lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.
1.1.5 Khái niệm thu nhập
Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: Thù lao cần thiết (tiền lương,
tiền cơng, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương) và phần có được từ
thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

SV: Nhữ Thị Duyên

6 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

1.2 Ý nghĩa của việc tạo việc làm tăng thu nhập cho lao đông nông
thôn Việt Nam
Con người là mục tiêu là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội và là
yếu tố tạo ra lợi ích xã hội.
Nông thôn có một vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội
của mỗi quốc gia, đặc biệt đối với Việt Nam lại là một nước nông nghiệp. Tạo
việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn có ý nghĩa to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội bền vững và lâu dài.
Việt Nam có hơn 70,4% người lao động xuất thân từ nông thôn, về
trình độ chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế. Vì vậy tạo việc làm cho lao động
nông thôn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội, từ đó làm giảm lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi, đồng
thời từng bước nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Tạo việc làm cho lao động nông thôn thể hiện vai trò của xã hội đối với

người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế được những phát sinh tiêu
cực cho xã hội do thiếu việc làm gây ra.
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở
quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Nhà nước từ lâu đã có chủ
trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần lao động
nông thôn làm trong nông nghiệp sang ngành dịch vụ và các ngành phi nông
nghiệp. Do chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân vì thế mà quá trình
chuyển đổi này diễn ra một cách chậm chạp. Vì thế, tạo việc làm tăng thu
nhập có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Tạo việc làm cho lao động nông thôn có tác động làm tăng dân trí cho
người dân. Thông qua các chính sách đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, nó
sẽ tạo ra một khả năng tiếp thu những thành tựu và ứng dụng khoa học kỹ
thuật, nâng cao nhận thức của người lao động, tạo ra mức thu nhập ổn định
cho người lao động góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa lao động
nông thôn và lao động thành thị.
SV: Nhữ Thị Duyên

7 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn sẽ tạo điều kiện cho
người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy tiềm năng lao động,
nguồn lực to lớn ở nước ta hiện nay cho sự phát triển kinh tế – xã hội, mặt
khác là hướng cơ bản để xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện

và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp
công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước.
1.3 Sự cần thiết
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã có những
bước phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 6,8%; năm 2009 đạt
%, đời sống vật chất, tinh thần của nông dân được cải thiện.
Thu nhập bình quân đầu người ngày càng được cải thiện, nhu cầu đời
sống của nhân dân nông thôn ngày có xu hướng tăng lên nhưng dưới tác động
của cơ chế thị trường và chính sách kinh tế mới, hiện nay đang xuất hiện
nhiều hiện tượng xã hội phức tạp.
Tại nhiều làng quê, vấn đề dư thừa lao động trở nên báo động. Tình
trạng thanh niên ở vùng nông thôn không có việc làm thường xuyên chơi bời
lêu lổng, dẫn đến sa ngã vào các tệ nạn xã hội, nhiều thanh niên rời bỏ làng
quê lên thành phố tìm việc làm thuê nhưng cũng gặp nhiều khó khăn nhất là
vấn đề trình độ tay nghề, và cũng có nhiều trường hợp sa ngã vào các tệ nạn
xã hội.
Nhiều làng nghề truyền thống bị mai một đẩy nhiều lao động nông thôn
đến tình cảnh thất nghiệp. Không có việc làm hoặc một việc làm bấp bênh,
năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kém dẫn đến thu nhập không ổn
định khiến cho việc đầu tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn gặp nhiều khó
khăn.
Theo xu thế, cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo xu hướng tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng các ngành nơng
nghiệp. Do đó, lao động nơng thơn là một trong những nhóm đối tượng yếu
thế sẽ gặp khó khăn trong q trình tìm kiếm việc làm ổn định.

SV: Nhữ Thị Duyên

8 nghiệp 50

Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hiện nay chúng ta càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân
lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao vốn là yếu tố vật chất quan
trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất.
Là một quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo song tình
hình sức khoẻ của người lao động nơng thơn cịn hạn chế nhất là về cân nặng
và chiều cao. Điều này chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sinh hoạt, ăn uống
hàng ngày hay nói đúng hơn là bị chi phối bởi mức thu nhập.
Sức khoẻ và thể trạng của người Việt Nam nói chung là nhỏ bé, hạn
chế nhiều về thể lực, cho dù có bù lại ưu thế về sự chăm chỉ, siêng năng, dẻo
dai thì thể lực như vậy cũng khó trụ vững được trong những dây chuyền sản
xuất đòi hỏi cường độ làm việc cao.
Điều đáng chú ý là cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn cho đến nay
vẫn dựa chủ yếu vào nông nghiệp và lâm nghiệp, xu hướng này ít thay đổi so
với các năm trước. Mức sống của lao động nông thôn hiện nay là rất thấp so
với mặt bằng chung và cần được nâng lên. Vậy vấn đề đặt ra là phải tăng thu
nhập cho lao động nông thôn.
Trong nhiều năm, kinh tế nông nghiệp giữ được nhịp độ tăng trưởng
cao và ổn định nhưng áp lực về việc làm có xu hướng gia tăng và nổi lên như
một vấn đề bức xúc. Bởi lẽ đến nay vẫn còn 80% dân số và hơn 70% lực
lượng lao động của cả nước ở khu vực nông thôn, đặc biệt có đến 90% số hộ
nghèo đang sinh sống ở nông thôn. Vì vậy, vấn đề phát triển đất nước phải
gắn liền với việc phát triển một vùng nông thôn rộng lớn.

Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nông thôn mới thì tạo việc làm cho lao
động nông thôn cũng trở nên cần thiết. Muốn xây dựng nông thôn mới thì
phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong nó, trong đó vấn đề giải quyết
việc làm là một mối quan tâm lớn.
Như vậy muốn đất nước phát triển, tăng trưởng bền vững, một trong
những vấn đề cơ bản là phải tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông
thôn.

SV: Nhữ Thị Duyên

9 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

1.4. Các ́u tớ ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm
1.4.1 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, địa
phương
Việc làm được tạo ra như thế nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số
lượng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể.
Bợ Ḷt Lao Đợng quy định về chính sách việc làm của nước ta như
sau:
Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho
vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác
để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị

và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo
việc làm cho nhiều người lao động.
Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết
việc làm cho người lao động.
Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình
giải quyết việc làm; lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và
các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập chương
trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định.

SV: Nhữ Thị Duyên

10 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và tổ
chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tham gia thực hiện các chương trình và quỹ giải quyết việc làm.
Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động

nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật khơng cấm. Người cần tìm việc làm có
quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc
làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức
khoẻ của mình.
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
dịch vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù
hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật
có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và
cung ứng thông tin về thị trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao
động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ một năm trở lên bị mất
việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục
sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm
mới, phải cho người lao động thơi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ
mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng
lương.
Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo
quy định của Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh
nghiệp bị mất việc làm.
Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại,
hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia
giải quyết việc làm, tạo điều kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo

SV: Nhữ Thị Duyên

11 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông



Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

việc làm; hỗ trợ về tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều người
thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.
1.4.2 Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ
Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ là các tiền đề vật chất để
tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào. Điều kiện tư nhiên do thiên
nhiên ưu đãi, vốn do tích lũy mà có hoặc được tạo ra từ các nguồn khác và
công nghệ thì do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn.
Nhân tố này cùng với sức lao động tạo nên năng lực sản xuất của một quốc
gia.
1.4.3 Nhân tố bản thân người lao động
Nhân tố bản thân người lao động bao gồm: thể lực, trí lực, kinh nghiệm
quản lý, sản xuất của người lao động. Người lao động có được những thứ này
lại phù thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích lũy kinh nghiệm
của bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ trước.
1.4.4 Hệ thống thông tin thị trường
Hệ thống thông tin thị trường lao động: được thực hiện bởi chính phủ
và các tổ chức kinh tế, các cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng chư báo chí, truyền hình, đài phát thanh,
… Các thông tin bao gồm: học nghề ở đâu? Nghề gì? Khi nào? Tìm việc ở
đâu? Đang cần tuyển cho vị trí nào? Yêu cầu ra sao?....

SV: Nhữ Thị Duyên

12 nghiệp 50

Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Phần II. Mợt vài nét về thực trạng việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn Việt Nam
2.1. Thực trạng việc làm và cơ cấu lao động nông thôn
Trong những năm đổi mới vừa qua, Việt nam đã đạt dược những thành
tựu kinh tế to lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tuy vậy, nông thôn Việt Nam hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã
hội và thách thức lớn nhất trong khu vực này là tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm của người lao động đang rất lớn và có thể gia tăng.
Tỷ lệ thiếu việc làm chung cả nước là một con số khá cao, năm 2008 là
5,10%, năm 2009 là 5,61%, năm 2010 là 3,57%. Tỷ lệ thất nghiệp cũng đang
ở con số đáng chú ý, năm 2008 2,88%, năm 2009 là 2,90%, năm 2010 là
2,38%.
Hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có diện tích đất
nông nghiệp lớn nhất nước ta và cũng có tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất
nghiệp lớn nhất trên cả nước.
Năm 2008, khu vực nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ
thất nghiệp là 2, 35%, tỷ lệ thiếu việc làm là 7,11% trong khi đó trung bình
trung cả nước các tỷ lệ này lần lượt là 1,53% và 6,10%. Khu vực nông thôn ở
đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thất nghiệp là 1,29%, tỷ lệ thiếu việc làm là
8,23%.
Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năm 2008, tỷ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm tăng cao, đặc biệt khu vực nông thôn ở đồng bằng
sông Cửu Long tỷ lệ thiếu việc làm lên đến con số 10,49%.

Năm 2010, khi nền kinh tế đã phục hồi dần, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu
việc làm chung cả nước đã được cải thiện nhưng không đáng kể. Nhìn chung
tỷ lệ này giảm là do tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở hai vùng đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long giảm nhanh, còn các vùng còn lại lại
tăng nhẹ.

SV: Nhữ Thị Duyên

13 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
chung và ở nông thôn trong độ tuổi lao động phân theo vùng năm 2010.
Đơn vị: %
Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thiếu việc làm

Chung

Nông thôn

Chung

Nông thôn


Cả nước

2.88

2.30

3.57

4.26

Đồng bằng sông
Hồng

2.61

2.18

3.50

4.23

Trung du miền núi
phía Bắc

1.21

0.82

2.15


2.18

Bắc Trung Bộ &
duyên hải miền
Trung

2.94

2.29

4.47

4.95

Tây Nguyên

2.15

1.66

3.70

3.38

Đông Nam Bộ

3.91

2.90


1.22

1.99

Đồng bằn sông
Cửu Long

3.59

3.45

5.57

6.35

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
chung và ở nông thôn trong độ tuổi phân theo vùng năm 2009.
Đơn vị: %
Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thiếu việc làm

Chung

Nông thôn

Cả nước


2.90

2.25

5.61

6.51

Đồng bằng sơng
Hờng

2.69

2.01

5.46

6.57

Trung du miền núi
phía Bắc

1.38

0.95

3.39

3.50


3.11

2.40

5.47

5.47

Bắc Trung Bộ &
dun hải miền
SV: Nhữ Thị Duyên

Chung

14 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông

Nông thôn


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Trung
Tây ngun

2.00

1.61


5.73

6.00

Đơng Nam Bộ

3.99

3.37

3.31

5.52

Đờng bằng sông
Cửu Long

3.31

2.97

9.33

10.49

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
chung và ở nông thôn trong độ tuổi lao động phân theo vùng năm 2008.
Đơn vị: %

Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thiếu việc làm

Chung

Nông thôn

Chung

Nông thôn

Cả nước

2.38

1.53

5.10

6.10

Đồng bằng sông
Hồng

2.29

1.29

6.85


8.23

Trung du miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ &
duyên hải miền
Trung

1.13

0.61

2.55

2.56

2.24

1.53

5.71

6.34

Tây Nguyên

1.42

1.00


5.12

5.65

Đông Nam Bộ

3.74

2.05

2.13

3.69

Đồng bằn sông
Cửu Long

2.71

2.35

6.39

7.11

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Như vậy, nhìn chung tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm năm 2009
tăng cao so với năm 2008 (tăng 21,85%), đến năm 2010 con số này có xu
hướng giảm nhưng không đáng kể (giảm 0,69%), hơn thế việc làm bấp bênh,

không mang tính ổn định. Dấu hiệu bất ổn đó càng ngày càng thể hiện rõ vào
năm 2011.

SV: Nhữ Thị Duyên

15 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Hiện nay, khoảng 60% doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm doanh số, phải
cắt giảm lao động, khiến thị trường lao động năm 2011 được nhận định đang
có dấu hiệu bất ổn.
Thứ nhất, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng:
Thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy, hiện có hơn
20%  trong tổng số hơn 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả nước bị phá
sản; 60% doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động giảm doanh số, phải cắt
giảm lao động; số cịn lại hoạt động rất khó khăn.
 Khó khăn được nhìn thấy rất rõ ở ngành dệt may, khi áp lực tăng lương
tối thiểu từ ngày 1/10 sẽ khiến quỹ lương tăng thêm 30-40%, giá điện tăng
15%, chi phí vận tải tăng 20%, nước xử lý tăng 30%, khiến tổng chi phí đầu
vào tăng hơn 20%.
 Trong khi đó, đơn hàng xuất khẩu vụ xuân - hè (từ tháng 11/2011 đến
4/2012) đang giảm sút nghiêm trọng (từ 50 đến 60%); giá đơn hàng cũng
giảm đáng kể (từ 5 đến 10% đối với hàng gia cơng). 
Các doanh nghiệp xây dựng cũng trong tình cảnh khó trăm bề, bởi giá
nguyên liệu tăng quá cao (nguyên liệu chiếm đến 60% tổng chi phí), dẫn đến

đa số các cơng trình như cao ốc, chung cư phải hỗn hoặc dừng thi cơng.
Thậm chí, nhiều nhà đầu tư đã hủy hợp đồng, khiến hàng nghìn lao động mất
việc làm.
 Đối với ngành gỗ, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã giảm quy
mô hoạt động khoảng 30% so với cùng kỳ năm ngối. Trong khi đó, chi phí
tài chính như: lãi vay ngân hàng, chi phí nguyên liệu tăng khoảng 25%.
Cộng với việc tăng lương cho công nhân, tổng chi phí đã tăng khoảng
30%, nhưng đơn giá xuất khẩu chỉ tăng 5%, khiến nhiều doanh nghiệp phải
ngừng hoạt động để tránh lỗ.
Thứ hai, nhu cầu tuyển dụng không tăng:

SV: Nhữ Thị Duyên

16 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt

Hàng loạt khó khăn khiến doanh nghiệp các ngành thâm dụng lao động
như dệt may, gỗ, xây dựng… chỉ hoạt động cầm chừng đã phản ánh rõ sự bất
ổn về việc làm.
Phần lớn doanh nghiệp đều tăng nhu cầu tuyển dụng để phục vụ mùa
tăng ca, hoàn thành đơn hàng, chỉ tiêu những tháng cuối năm.
Tuy nhiên, sự ổn định việc làm và thu nhập trong một số khu vực chỉ
mang tính chất tạm thời, bởi doanh nghiệp đang phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro, như chi phí sản xuất tăng quá cao, sức ép “vốn chết” trong hàng tồn kho
và khó khăn về đơn hàng.

Nhiều doanh nghiệp đăng nhu cầu tuyển dụng, nhưng chủ yếu để bù
lượng lao động luân chuyển giữa các doanh nghiệp, các khu vực, còn nhu cầu
thực tế khơng tăng.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có một kết quả không lạc quan đối với lao
động tại các làng nghề truyền thống. Cụ thể, tính đến tháng 8/2011, lượng
việc làm và thu nhập của lao động khu vực này đã giảm 60 - 70% so với năm
2010. Doanh thu của các doanh nghiệp làng nghề xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ phía Nam đã giảm 50%. Nhiều xưởng nghề của doanh nghiệp phía Bắc
đã tạm dừng sản xuất để tránh tồn kho quá cao.
 Do tác động của hai yêu tố là chính sách tiền tệ và chi phí tăng, doanh
nghiệp phải chịu tác động kép là đầu ra giảm và chi phí đầu vào tăng, khiến
lợi nhuận giảm, dẫn tới việc sẽ phải giảm cầu lao động trong thời gian tới.
Cùng với đó, người lao động có thể sẽ phải chịu cú sốc kép là giá cả sinh hoạt
tăng, trong khi thời gian làm việc lại giảm, thậm chí mất việc làm, giảm thu
nhập thực tế.
Cơ cấu lao động nông thôn theo vùng:
Tại thời điểm 01/07/2009, lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên của
cả nước là 47743.6 nghìn người. Trong đó khu vực nơng thơn có 35119.6
nghìn lao động chiếm 58% lực lượng lao động toàn quốc .

SV: Nhữ Thị Duyên

17 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học

GVHD: GS.TS. Hồng Việt


So với năm 2008, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng 1,2%
với quy mô tăng thêm là 665900 người. Lực lượng lao động nông thôn hiện
nay chiếm tỷ trọng lớn (73.56%) trong lực lượng lao đợng cả nước.
Do đó, để thực hiện tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn thì việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng theo ngành
nghề tạo ra nhiều việc làm để thu hút lao động ở nông thôn đang là vấn đề lớn
cần được giải quyết.
Bảng 4: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo
thành thị, nông thôn.
Đơn vị:
1000 người

2007

2008

2009

Thành thị

11148.7

12007.6

12624.5

Nông thôn

34059.3


34453.2

35119.1

Tổng

45208.0

46460.8

47743.6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Ngoài ra, theo điều tra ta có phân bố lực lượng lao động nông thôn theo
8 vùng lãnh thổ như sau:
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng: lao động nông thôn là 8053.9 nghìn
người, chiếm 22.93% lực lượng lao động nơng thơn cả nước.
- Vùng Trung Du miền núi phía Bắc: lao đợng nơng thơn là 5401.1
nghìn người chiếm 15.38% lực lượng lao động nông thôn cả nước.
- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ: lao động nông
thôn là 8310.3 nghìn người chiếm 23.66% lực lượng lao động nông thôn của
cả nước.

SV: Nhữ Thị Duyên

18 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông


Đề án mơn học


GVHD: GS.TS. Hồng Việt

- Vùng Tây Ngun: lao đợng nơng thơn là 2146.3 nghìn người, chiếm
6.11% lực lượng lao động nông thôn của cả nước.
- Vùng Đông Nam Bộ: lao đợng nơng thơn là 3504.7 nghìn người,
chiếm 9.98% lực lượng lao động nông thôn của cả nước.
- Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long: lao động nông thôn là 7702.8
nghìn người, chiếm 21.93% lực lượng lao động nơng thôn của cả nước.
Sự phân bố lực lượng lao động ở khu vực nông thôn giữa các vùng
trong cả nước là không hợp lý so với tiềm năng của các vùng.
Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là hai vùng
có tổng số lao động cao nhất cả nước, nguồn lao động dồi dào và đó cũng là
hai vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất trong cả nước, và tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm cũng cao nhất. Vì vậy cần chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp ở 2 vùng này và chuyển dich cơ cấu ngành ở 2 vùng này theo hướng
hợp lý để tận dụng hiệu quả nguồn lực lao động.
Mặt khác, Tây nguyên là vùng có tỷ trọng lao động thấp nhất so với các
vùng trên nhưng lại có ưu thế về quy mô đất đai và các điều kiện tự nhiên
khác nhưng lại thiếu lao động đặc biệt là lao động có trình độ chun mơn kỹ
thuật cao.
Do đó để tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng lao động thì cần
phải có sự bố trí sắp xếp lại lao động giữa các vùng trong cả nước.
Về cơ cấu lao động nông thôn theo ngành:
Cơ cấu lao động theo ngành ở nước ta chuyển dịch còn chậm, lao động
vẫn chủ yếu tập trung trong nông nghiệp. Lao động hoạt động trong lĩnh vực
phi nơng nghiệp cịn chiếm tỷ lệ thấp.
Năm 2009, lao động nông nghiệp cả nước chiếm 51.92% tổng lao động
nhưng giá trị GDP được tạo ra từ ngành này lại thấp nhất, chiếm dưới 20%.
Ngược lại, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp và ngành dịch vụ là

48.08% nhưng tạo được giá trị GDP trên 80%.
Các con số trên đây cho thấy năng suất lao động trong ngành nơng
nghiệp là rất thấp và có thể thấy hầu như lao động nông nghiệp đều tập trung
ở khu vực nông thôn.

SV: Nhữ Thị Duyên

19 nghiệp 50
Lớp: Kinh tế nông



×