Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ý thức và vai trò ý thức trong thực tiễn sau đó liên hệ với thực tiễn đổi mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.43 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
VỀ Ý THỨC.................................................................................................2
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức...................2
1.1.1. Định nghĩa và kết cấu của ý thức................................................2
1.1.2. Bản chất của ý thức.....................................................................5
1.1.2.1- Bản tính phản ánh và sáng tạo.............................................5
1.1.2.2- Bản tính xã hội.....................................................................6
1.1.3. Nguồn gốc của ý thức..................................................................7
1.1.3.1- Nguồn gốc tự nhiên..............................................................7
1.1.3.1. Nguồn gốc xã hội...............................................................10
1.2. Vai trò của ý thức trong thực tiễn.....................................................12
1.2.1. Vai trò của trí thức.....................................................................12
1.2.2. Vai trị của khoa học..................................................................12
1.2.3. Vai trị của tình cảm và lý trí.....................................................13
1.2.4. Vai trị của tư tưởng..................................................................13
1.2.5. Vai trò của tự ý thức..................................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG VAI TRÒ
CỦA Ý THỨC TRONG SỬ DỤNG TRI THỨC....................................14
2.1 Thực trạng sử dụng tri thức tại Việt Nam.........................................14
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tri thức.................................17
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................19
i


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mac-Lênin( Tập 2 )
Nhà xuất bản chính trị quốc gia
2. Lí luận chính trị


Số 11( 2001) Tạp chí nghiên cứu của học viện chính trị quốc gia
HCM
3. Sinh hoạt lí luận
Số 4( 47- 2001) Học viện chính trị quốc gia HCM- phân viện Đà
Nẵng.
4) Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6-8-2008, “Về xây dựng đội ngũ tri thức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
5) Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000, t. 51, tr. 2

Web:
/>%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc_Marx-Lenin)
/>
ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Ăng ghen từng viết: “Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Biểu hiện ở chỗ: ý thức trang bị
cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh, giúp con người xác định
mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình tạo nên ở con người
tình cảm, niềm tin, ý chí, thôi thúc con người nỗ lực hành động để đạt được
mục tiêu đề ra. Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triên
của những điều kiện vật chất ở những mức độ nhất định.”
Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát
triển của các điều kiện vật chất. Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện
thực thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các điều kiện vật chất. Song sự kìm
hãm đó chỉ mang tính tạm thời, bởi vì sự vật vận động theo các quy luật
khách quan vốn có của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp, thay
thế cho ý thức lạc hậu, không phù hợp.Ý thức là khoa học, chúng ta phải
không ngừng nâng cao khả năng nhận thức cho mỗi người. Tuy nhiên nếu ý

thức khơng biến thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng khơng có vai trị gì đối
với đời sống hiện thực cả. Chỉ chú trọng đến tri thức mà bỏ qua cơng tác văn
hố- tư tưởng thì sẽ không phát huy được thế mạnh truyền thống của dân tộc.
Như vậy, ý thức mà biểu hiện trong đời sống xã hội là các vấn đề khoa họcvăn hoá- tư tưởng có vai trị vơ cùng quan trọng. Tìm hiểu về ý thức để có
những biện pháp đúng đắn tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện xã hội.
Do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về ý thức và vai trị ý thức trong thực tiễn, từ đó liên hệ với thực
tiễn đổi mới ở Việt Nam hiện nay” để hiểu rõ hơn về mặt lý luận cũng như
thực tế tại đất nước ta hiện nay.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG CỦA TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN VỀ Ý THỨC
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức
1.1.1. Định nghĩa và kết cấu của ý thức
Theo triết học Mac-Lênin "ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

khách quan vào bộ não của người thông qua lao động và ngôn ngữ''. Để đưa
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

ra được định nghĩa trên con người phải trải qua một quá trình lịch sử lâu dài
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

với những quan niệm về ý thức nhiều khi sai lệch hoặc không trọn vẹn.
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Ngay từ thời cổ xưa, khi con người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thân vì chưa lý giải được các sự vật hiện tượng xung quanh mình. Do chưa
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

giải thích được giấc mơ là gì họ đã cho rằng: có một linh hồn nào đó cư trú

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

trong cơ thể và có thể rời bỏ cơ thể, linh hồn này không những điều khiển
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

được suy nghĩ tình cảm của con người mà cịn điều khiển toàn bộ hoạt động
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

của con người. Nếu linh hồn rời bỏ cơ thể thì cơ thể sẽ trở thành cơ thể chết.
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm đã phát triển quan niệm linh hồn của
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

con người nguyên thủy thành quan niệm về vai trò sáng tạo của linh hồn đối
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

với thế giới, quan niệm về hồi tưởng của linh hồn bất tử và quan niệm về

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

một linh hồn phổ biến không chỉ ở trong con người mà cả trong các sự vật,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

hiện tượng, trong thế giới cõi người và cõi thần, quan niệm về ý thức tuyệt
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đối, về lý tính thế giới.
tk

tk

tk

tk

tk

Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thì đồng nhất ý thức với cảm gíac và cho
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

rằng cảm giác của con người chi phối thế giới...Như vậy, cả tôn giáo lẫn chủ
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


nghĩa duy tâm đều cho rằng ý thức tồn tại độc lập với thế giới bên ngồi và
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

là tính thứ nhất, sáng tạo ra thế giới vật chất ..
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


2


Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại thì cho rằng linh hồn không thể
tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tách rời cơ thể và cũng chết theo cơ thể, linh hồn do những hạt vật chất nhỏ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tạo thành.
tk

Khi khoa học tự nhiên phát triển, con người đã chứng minh được sự
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

phụ thuộc của các hiện tượng tinh thần, ý thức vào bộ óc con người thì một
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

bộ phận nhà duy vật theo chủ nghĩa duy vật máy móc cho rằng óc trực tiếp
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tiết ra ý thức như gan tiết ra mật.
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII và chủ nghĩa duy vật Phơ- bách
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk tk

tk

quan niệm kết cấu ý thức bao gồm cả tâm lý, tình cảm tri thức trí tuệ, tự ý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thức và định nghĩa ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan. Định
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nghĩa này chưa chỉ rõ được vai trò của xã hội, của ý thức.
tk

tk tk tk tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là đặc tính và sản phẩm
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

của vật chất, ý thức là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

qua lao động và ngôn ngữ. Nói vấn đề này Mác nhấn mạnh: tinh thần, ý thức
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

chẳng qua nó chỉ là cái vật chất di chuyển vào bộ óc con người và được cải
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

biến đi trong đó.
tk

tk

tk

Ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tự ý thức, tri thức, tình cảm, ý chí trong đó tri tức là quan trọng nhất, là
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


phương thức tồn tại của ý thức.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tự ý thức là một yếu tố quan trọng của ý thức. Chủ nghĩa duy vật coi
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tự ý thức là một thực thể độc lập, tự nó có sẵn trong các cá nhân, biểu hiện
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hướng về bản thân mình, tự khẳng định "cái tôi" riêng biệt tách rời những
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

quan hệ xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứngtự ý thức là ý thức
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hướng về bản thân mình thơng qua quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

ánh thế giới khách quan, con người tự phân biệt được mình, đối lập mình với
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

thế giới đó và tự nhận thức mình như là một thực thể hoạt động có cảm giác,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

có tư duy, có các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã hội, đặc biệt trong
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

3


giao tiếp xã hội và hoạt động thực tiễn đòi hỏi con người phải nhận thức rõ
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


bản thân mình, tự điều chỉnh mình tuân theo các tiêu chuẩn, quy tắc mà xã
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

hội đặt ra. Con người có thể đặt ra và trả lời các câu hỏi: Mình là ai? Mình
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

phải làm gì? Mình được làm gì? Làm như thế nào? Ngồi ra văn hóa cũng
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đóng vai trị là "gương soi" giúp con người tự ý thức được bản thân.
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể có từ trước nhưng gần như đã
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

trở thành bản năng, kỹ năng nằm sâu trong ý thức của chủ thể.
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Vô thức là hiện tượng tâm lý điều khiển những hoạt động xảy ra ở bên
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

ngoài phạm vi của ý thức hoặc khơng được tri thức chỉ đạo.
tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Có 2 loại vơ thức: loại thứ nhất liên quan đến hành vi trước kia đã
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

được ý thức nhưng lặp đi lặp lại trở thành thói quen và loại thứ hai liên quan
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đến các hành vi chưa được con người ý thức. Vô thức biểu hiện bằng những
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hiện tượng như: bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thơi miên, sự dày vị mặc
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

cảm...Có những sự vơ thức có hại như lỡ lời làm mất lịng người khác...song
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk


tk

tk

có những sự vơ thức có lợi như hụt hẫng về một điêù gì đấy nhưng lại thấy
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk


tk

tk

tk

tk

nó thành sự thật trong giấc mơ.Vơ thức có lợi tạo sự cân bằng, bù đắp lại
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

những gì khơng được như mong muốn, lấp đi nhữnglỗ hổng trong tâm hồn.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

Do đó giúp cho con người có thể giảm bớt những căng thẳng trong cuộc
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

sống. Vì vậy việc tăng cường rèn luyện những hành vi tích cực thành thói
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

quen có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Mặc dù vậy vô thức
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

không thể tách rời với ý thức và thế giới bên ngồi và càng khơng thể là cái
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

quyết định ý thức và hành vi của con người.

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tình cảm là những xúc động của con người trước thế giới xung quanh
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đối với bản thân mình. Cảm gíac u ghét một cái gì đó, một người nào đó
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hay một sự vật, hiện tượng xung quanh.
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

Tri thức là hiểu biết, kiến thức của con người về thế giới. Nói đến tri
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

thức là nói đến học vấn, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức. Sự hình
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

4


thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với qúa trình con người
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nhận biết và cải tạo thế giới tự nhiên. Con người tích lũy được càng nhiều tri
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thức thì ý thức thật cao, càng đi sâu vào bản chất sự vật và cải tạo thế giới
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

có hiệu quả hơn. Tính năng động của ý thức nhờ đó mà tăng lên. Nhấn mạnh
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tri thức là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của ý thức có nghĩa là chống lại
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

quan điểm giản đơn coi ý thức chỉ là tình cảm, niềm tin và ý chí. Quan điểm
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đó là biểu hiện chủ quan, duy ý chí của sự tưởng tượng chủ quan. Tuy nhiên
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

cũng không thể coi nhẹ nhân tố tình cảm, ý chí. Ngược lại nếu tri thức biến
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thành tình cảm, niềm tin, ý chí của con người hoạt đọng thì tự nó khơng có
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

vai trị gì đối với đời sống hiện thực.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


Tóm lại, ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


cảm, ý chí trong sự liên hệ tác đọng qua lại nhưng về căn bản ý thức có nội
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

dung tri thức và luôn hướng tới tri thức.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

1.1.2. Bản chất của ý thức.

Qua nghiên cứu nguồn gốc của ý thức có thể thấy rõ ý thức có bản tính
phản ánh, sáng tạo và bản tính xã hội.
1.1.2.1- Bản tính phản ánh và sáng tạo.
ý thức mang bản tính phản ánh, ý thức mang thơng tin về thế giới bên
ngồi, từ vật gây tác động được truyền đi trong quá trình phản ánh. Bản tín
phản ánh quy định tính khách quan của ý thức, túc là ý thức phải lấy tính
khách quan làm tiền đề,bị cái khách quan quy định và có nội dung phản ánh
thế giới khách quan.
ý thức có bản tính sáng tạo do ý thức gắn liền với lao động. Bản thân
lao đọng là hoạt động sáng tạo cải biến và thống trị tự nhiên của con người. ý
thức không chụp lạc một cách nguyên si, thụ động sự vật mà đã có cải biến,
q trình thu thập thơng tin gắn liền với q trình xử lý thơng tin. Tính sáng
tạo của ý thức cịn thể hiện ở khả năng phản ánh gían tiếp khái quát thế giới
khách quan ở quá trình chủ động tác đọng vào thế giới để phản ánh thế giới
5


đó. Bản tính sáng tạo quy định mặt chủ quan của ý thức. ý thức chỉ có thể
xuất hiện ở bộ óc người, gắn liền với hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa,
có định hướng, có chọn lọc tồn tại dưới hình thức chủ quan, là hình ảnh chủ
quan phân biệt về nguyên tắc hiện thực khách quànva sự vật, hiện tượng, vật
chất, cảm tính.
Phản ánh và sáng tạo có liên quan chặt chẽ với nhau khơng thể tách rời.
Hiện thực cho thấy: khơng có phản ánh thì khơng có sáng tạo, vì phản ánh là
điểm xuất phát, là cơ sở của sáng tạo. Ngược lại khơng có sáng tạo thì khơng
phải là sự phản ánh của ý thức. Đó là mối liên hệ biện chứng giữa hai q
trình thu nhận và xử lý thông tin, là sự thống nhất giữa các mặt khách quan và
chủ quan trong ý thức. Vì vậy, Mac đã gọi ý thức, ý niệm là hiện thực khách
quan ( hay là cái vật chất) đã được di chuyển vào bộ não người và được cải
biến đi trong đó. Nói cách khác, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới

khách quan. Biểu hiện của sự phản ánh và sáng tạo, giữa chủ quan và khách
quan của ý thức là quá trình thực hiện hóa tư tưởng. Đó là q trình tư tưởng
tìm cách tạo cho nó tính hiện thực trực tiếp dưới hình thức tính hiện thực bên
ngồi, tạo ra những sự vật hiện tượng mới, tự nhiên "mới" tự nhiên "thứ hai"
của con người.
1.1.2.2- Bản tính xã hội.
Ý thức được hình thành trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới
của con người. Trong q trình đó con người nhận ra rằng cần có nhu cầu liên
kết với nhau để trao đổi kinh nghiệm và các nhu cầu khác. Do đó mà khái
niệm hoạt đọng xã hội ra đời. ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội, ý
thức trước hết là tri thức của con người về xã hội, về thế giới khách quan đang
diễn ra xung quanh, về mối liên hệ giữa người với người trong xã hội. Do đó
ý thức xã hội được hình thành cùng ý thức cá nhân, ý thức xã hội không thể
tách rời ý thức cá nhân, ý thức cá nhân vừa có cái chung của giai cấp của dân
tộc và các mặt khác của xã hội vừa có những nét độc đáo riêng do những điều
6


kiện, hồn cảnh riêng của cá nhân đó quy định. Như vậy, con người suy nghĩ
và hành động không chỉ bằng bàn tay khối óc của mình mà cịn bị chi phối
bởi khối óc bàn tay của người khác, của xã hội của nhân loại nói chung. Tự
tách ra khỏi mơi trường xã hội con người khơng thể có ý thức, tình cảm người
thực sự. Mỗi cá nhân phải tự nhận rõ vai trị của mình đối với bản thân và xã
hội. Ta phải học làm người qua môi trường xã hội lành mạnh.
Bản tính xã hội của ý thức cũng thống nhất với bản tính phản ánh và
sáng tạo. Sự thống nhất đó thể hiện ở tính năng đọng chủ quan của ý thức, ở
quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động cải tạo thế giới của con
người.
1.1.3. Nguồn gốc của ý thức.
1.1.3.1- Nguồn gốc tự nhiên

Cùng với sự tiến hóa của thế giới, vật chất có tính phân hóa cũng phát
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


triển từ thấp đến cao. Trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất ý thức
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên cho tới khi
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

xuất hiện con người và bộ óc con người. Khoa học đã chứng minh rằng thế
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

giới vật chất nói chung và trái đất nói chung đã tồn tại rất lâu trước khi xuất
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hiện con người, rằng hoạt động tâm lý của con người diễn ra trên cơ sở hoạt
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

động sinh lý thần kinh của não bộ con người. Bộ não bao gồm khoảng từ 15tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

17 tỉ tế bào thần kinh, các tế bào này nhận vô số các mối quan hệ thu nhận,
tk

tk tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk


xử lý, truyền dẫn và điều khiển toàn bộ các hoạt động của cơ thể trong quan
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

hệ đối với thế giới bên ngoài qua cơ chế phản xạ khơng điều kiện và phản xạ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

có điều kiện.

tk

tk

Khơng thể tách rời ý thức với bộ não. Vì ý thức là chức năng của bộ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

não và bộ não là khí quan của ý thức, ý thức và bộ não có liên quan chặt chẽ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

với nhau. Bộ não bị tổn thương thì hoạt động của của nhận thức sẽ bị rối
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

loạn.

7



Cũng không thể quy một cách đơn giản ý thức về các quá trình sinh lý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

như quan niệm cho rằng óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật, vì óc là cơ quan
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

phản ánh,nội dung của ý thức là thế giới bên ngoài. ý thức là sự phản ánh
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

thế giới khách quan vào bộ óc người. Sự xuất hiện của ý thức gắn liền với
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

sự phát triển đặc tính phản ánh, đặc tính này phát triển cùng với đặc tính của
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thế giới tự nhiên.

tk

tk

tk

Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh được thực hiện
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

bởi sự tác đọng qua lại của hệ thống vật chất. Đó là những năng lực tái hiện,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

ghi lại của hệ thống vật chất những đặc điểm (dưới dạng đã thay đổi) của hệ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

thống vật chất khác. Phản ánh quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

giản đến phức tạp.
tk

tk

tk

chặt chẽ với nhau. Bộ não bị tổn thương thì hoạt động của của nhận thức sẽ
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

bị rối loạn.
tk

tk

Cũng không thể quy một cách đơn giản ý thức về các q trình sinh lý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

như quan niệm cho rằng óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật, vì óc là cơ quan
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

phản ánh,nội dung của ý thức là thế giới bên ngoài. ý thức là sự phản ánh
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

thế giới khách quan vào bộ óc người. Sự xuất hiện của ý thức gắn liền với
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

sự phát triển đặc tính phản ánh, đặc tính này phát triển cùng với đặc tính của

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

thế giới tự nhiên.
tk

tk

tk

Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh được thực hiện
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

bởi sự tác đọng qua lại của hệ thống vật chất. Đó là những năng lực tái hiện,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

ghi lại của hệ thống vật chất những đặc điểm (dưới dạng đã thay đổi) của hệ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thống vật chát khác. Phản ánh quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

giản đến phức tạp, từ thụ động đến chủ động, có tổ chức, điều khiển và lựa
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

chọn đối tượng phản ánh.
tk

tk

tk

tk

Trong thế giới vơ cơ có hình thức phản ánh cơ học,vật lý, hóa học.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

Đây là phản ánh đơn giản, thụ động khơng lựa chọn. Tất cả những biến đổi
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

8


cơ lý hóa này tuy do những tác động bên ngoài khác nhau gây ra và phụ
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thuộc vào các vật phản ánh khác nhau, nhưng chúng đều là phản ánh của vật
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

chất vơ sinh.
tk

tk


Giới hữu sinh có tổ chức cao hơn giới vô sinh. Song bản thân giới hữu
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

sinh lại tồn tại những trình độ khác nhau tiến hóa từ thấp lên cao, từ đơn giản
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

đến phức tạp nên hình thức phản ánh sinh vật cũng thể hiện ở trình độ khác
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nhau tương ứng. Tính kích thích là hình thức phản ánh đặc trưng cho thế
tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

giới thực vật và các động vật bậc thấp chưa có hệ thần kinh. Tính cảm ứng
tk tk

tk tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hay là năng lực có cảm giác là hình thức phản ánh của các động vật có hệ
tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

thần kinh. Nét đặc trưng cho phản ánh này là ngay trong quá trình hệ thần
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể và môi trường bên ngồi thơng qua
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

phản xạ bẩm sinh hay phản xạ riêng biệt. Do vậy, sinh vật phản ánh có tính
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

lựa chọn đối với các tính chất riêng biệt của sự vật thành các cảm giác khác
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nhau rất đa dạng và phong phú.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

Phản ánh tâm lý là hình hức phản ánh của các động vật có hệ thần
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

kinh trung ương. Đây là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới động vật

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk


gắn liền với quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện. Phản ánh tâm lý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

đưa lại cho con vật thơng tin về các thuộc tính, quan hệ của sự vật bên ngoài
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

và về cả ý nghĩ của chúng đối với đời sống của con vật. Nhờ vậy mà nó có
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thể lường trước được tất cả những tình huống có thể xảy ra và chủ động điều
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

chỉnh, lựa chọn đưa ra hành động thích hợp nhất. Ví dụ con thỏ trơng thấy
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

con hổ đang tiến lại gần mình, ngay tức khắc nó bỏ chạy đến một khoảng
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

cách an tồn. Bởi vì nó lường trước được điêù gì sẽ xảy ra nếu con hổ có cơ
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hội lại gần nó.
tk

tk

tk

Phản ánh có ý thức là sự phản ánh cao nhất của sự phản ánh nó chỉ có
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

khi xuất hiện con người và xã hội loài người. Sự phản ánh này khơng thể
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hiện ở cấp độ cảm tính như cảm gíac, tri giác, biểu tượng nhờ hệ thống tín
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


hiệu thứ nhất mà còn thể hiện ở cấp độ lý tính: khái niệm, phán đốn, suy lý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

9


nhờ tín hiệu thứ hai (ngơn ngữ). Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh có
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

mục đích, có kế hoạch, tự giác, chủ động tác động vào sự vật hiện tượng
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

buộc sự vật bộc lộ ra những đặc điểm của chúng. Sự phản ánh ý thức luôn
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

gắn liền với làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển xã hội.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

1.1.3.1. Nguồn gốc xã hội
ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự khác biệt về
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

chất so với động vật. Do sự phản ánh đó mang tính xã hội, sự ra đời của ý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc người dưới ảnh
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hưởng của lao động, của giao tiếp và các quan hệ xã hội.
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Lao động là hoạt động vật chất có tính chất xã hội nhằm cải tạo tự
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nhiên,thỏa mãn nhu cầu phục vụ mục đích cho bản thân con người. Chính
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nhờ lao động mà con người và xã hội loài người mới hình thành, phát triển.
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Khoa học đã chứng minh rằng tổ tiên của loài người là vượn, người
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nguyên thủy sống thành bầy đàn, hình thức lao động ban đầu là hái lượm,
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

săn bắt và ăn thức ăn sống. Họ chỉ sử dụng các dụng cụ có sẵn trong tự
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

nhiên, vượn người đã sáng tạo ra các công cụ lao động mới cùng với sự phát
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

triển bàn tay dần dần tiến hóa thành con người. Lúc này thức ăn có nhiều
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hơn và quan trọng là tìm ra lửa để sinh hoạt và nướng chín thức ăn đã làm
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

cho bộ óc đặc biệt phát triển, bán ccầu não phát triển làm tăng khả năng nhận
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

biết, phản ứng trước các tình huống khách quan. Mặt khác, lao động là hoạt
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

động có tính tốn, có phương pháp mục đích do đó mang tính chủ động.
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Thêm vào đó, lao động là sự tác động chủ động của con người vào thế
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

giới khách quan để phản ánh thế giới đó, lao động buộc thế giới xung quanh
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

phải bộc lộ các thuộc tính, đặc điểm của nó. từ đó làm cho con người hiểu
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

biết thêm về thế giới xung quanh, thấy sự vật hiện tượng xung quanh nhiều
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đặc tính mới mà lâu nay chưa có. Từ đó sáng tạo ra các sự vật khác chưa
tk

tk

tk tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

từng có trong tự nhiên có thê mang thuộc tính, đặc điểm của sự vật trước đó,

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một tự nhiên mới.
tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk tk


tk

tk

tk

10


Thêm vào đó lao động là qúa trình tác động lặp đi, lặp lại hàng nghìn,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

hàng triệu lần phương pháp giống nhau nhờ vậy mà làm tăng năng lực tư duy
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

trừu tượng của con người.
tk

tk

tk

tk

Tóm lại, lao động có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

triển ý thức. Con người thốt ra khỏi động vật là có lao động. Vì vậy mà
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

người ta nói "Một kiến trúc sư tồi cịn hơn một con ong giỏi", bởi.vì trứơc
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk tk

khi xây một ngôi nhà người kiến trúc sư đã phác thảo trong đầu anh ta hình
tk tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk


ảnh ngơi nhà cịn con ong chỉ là xây tổ theo bản năng. Qua lao động bộ óc
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

con người hình thành và hồn thiện. Ăng ghen nói" Sau lao đọng và đồng
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thời với lao động là ngơn ngữ, nó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

đến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần chuyển biến thành bộ óc
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

người.''

Sau đây ta xét đến vai trị của ngơn ngữ trong việc hình thành nên ý
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

thức. Ngơn ngữ được coi là 'cái vỏ vật chất" của tư duy, khi mà con người có
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

biểu hiện liên kết với nhau để trao đổi kinh nghiệm, tổ chức lao động tất yếu
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

dẫn đến nhu cầu " cần nói với nhau một cái gì" đó chính là ngơn ngữ.Với sự
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

xuất hiện của ngơn ngữ, tư tưởng con người có khả năng biểu hiện thành
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

"hiện thực trực tiếp", trở thành tín hiệu vật chất tác động vào giác quan của
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

con người, gây ra cảm giác. Do vậy, qua ngôn ngữ con người có thể giao
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tiếp, trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm cho nhau, từ đó mà ý thức cá
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

nhân trở thành ý thức xã hội và ngược lại ý thức xã hội thâm nhập vào ý thức
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

cá nhân. Nhờ ngơn ngữ mà phản ánh ý thức mới
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

có thể thực hiện như là sự phản ánh gián tiếp, khái quát và sáng tạo. Vì vậy
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

ngơn ngữ trở thành một phương tiện vật chất không thể thiếu được của sự
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

trừu tượng hóa, khái quát hóa hay nói cách kháclà của quá trình hình thành,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

thực hiện ý thức. Nhờ khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa mà con người
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

có thể đi sâu vào hơn vào thế giới vật chất, sự vật hiện tượng? đồng thời tổng
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

kết đúc rút kinh nghiệm trong tồn bộ hoạt động của mình. Vậy ngơn ngữ là
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

11


một yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý tư duy và văn hóa con người và

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

xã hội lồi người.
tk

tk

tk

1.2. Vai trò của ý thức trong thực tiễn
Ý thức là một hiện tượng tâm lý – xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm
tự ý thức, tri thức, tình cảm, ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất, là
phương thức tồn tại của ý thức. Vai trò của ý thức thể hiện ở vai trò của tri
thức, tự ý thức, tình cảm và ý chí.
1.2.1. Vai trị của trí thức
Tri thức là phương thức tồn tại của vật chất. Sở dĩ như vậy là vì sự
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

tk

con người nhận thức và cải biến tự nhiên. Tri thức càng được tích luỹ, con
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


ngưoiừ ngày càng đi vào bản chất sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

hơn, tính năng động của ý thức cũng nhờ đó mà tăng hơn. ý thức khơng có
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

Tk

tk

tk

tk

nội dung thực tế, tức khơng có một cái gì hiện thực cả, thì khơng bao giờ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

hàm tri thức; nếu khơng dựa vào tri thức thì ý thức là một sự trìu tượng
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

trống rỗng, thuần t, khơng giúp ích gì cho con người trong hoạt động
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thực tiễn.
tk

Những tri thức là khoa học, do đó vai trị của tri thức cũng chính là
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

vai trị của khoa học.
tk

tk


tk

tk

1.2.2. Vai trị của khoa học
Khoa học vừa là hệ thống những tri thức, vừa là sự sản xuất tinh
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

thần ra những tri thức cũng như hoạt động thực tiễn dựa voà những tri
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

thức đó. Nhờ tri thức khoa học con người khơng ngừng vươn tới cái mới
tk

Tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

sáng tạo ra mọi thế giới mới và ngày càng làm chủ tự nhiên, làm chủ xã
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

hội và làm chủ bản thân mình.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

12


Khoa học là lực lượng sản xuất hàng đầu. Ngày nay, chúng ta

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thường xuyên nghe nói đến một nền kinh tế mới đó là “ nền kinh tế tri
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thức” mà trong đó khoa học- cơng nghệ- kỹ thuật trở thành lực lượng sản
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

xuất trực tiếp là yếu tố quyết định hàng đầu việc sản xuất ra của cải, sức
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

cạnh tranh và triển vọng phát triển. Tri thức khoa học được vật hoá, được

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

kết tinh vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất, tức là trong đối tượng lao
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


động, kỹ thuật và q trình cơng nghệ và cả trong những hình thức của tổ
tk

tk

tk

chức sản xuất.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

1.2.3. Vai trị của tình cảm và lý trí
Việc nhấn mạnh yếu tố tri thức không đồng nghĩa với việc phủ nhận
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

hoặc coi nhẹ vai trị của các nhân tố tình cảm và ý chí. Ngược lại, nếu tri
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tk

tk

tk

tk

thức khơng biến thành tình cảm, niềm tin và ý chí của con người hành
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

động thì tự nó cũng khơng có vai trị gì đối với đời sống hiện thực cả.
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Khơng có sự thúc đẩy của tình cảm ý chí, hoạt động thực tiễn sẽ diễn ra
tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


một cách chậm chạp, thậm chí khơng thể diễn ra được. Nhờ ý chí và tình
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

cảm, ý thức quy định tốc độ và bản sắcủa hoạt động thực tiễn. Tinh thần
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

dũng cảm dám nghĩ, dám làm, lịng nhiệt tình, chí quyết tâm, tình u,
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


niềm say mê đối với cơng việc, khả năng sáng tạo và vượt qua khó khăn
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


nhằm đạt tới mục tiêu xác định… đều có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

thực tiễn, quy định tính đặc thù và bản sắc riêng của những hoạt động cụ
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

thể nhất định. Nói một cách khác, tư tưởng có vai trị khơng kém phần
tk

tk

Tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

quan trọng trong đời sống xã hội so với khoa học.
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

1.2.4. Vai trị của tư tưởng
Khi nói đến tính tích cực, năng động của ý thức có nghĩa là nói đến
tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

con người, đến hoạt động có mục đích của con người. Sức mạnh của ý
tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

thức (tư tưởng) tuỳ thuộc vào mức độ thâm nhập, phổ biến của nó vào con
tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

người, vào trình độ tổ chức hoạt động thực tiễn và vào các điều kiện vật
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

chất và hoàn cảnh khách quan trong đó ý thức được thực hiện. Tính tích
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

13



cực của ý thức có thể là thúc đẩy và cũng có thể là kìm hãm ở một mức
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

độ nhất định của sự phát triển của tồn tại.
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


1.2.5. Vai trò của tự ý thức
Tự ý thức cũng thức cũng là yếu tố quan trọng của ý thức . CN duy
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tân coi tự ý thức là một thực thể độc lập , tự nó có sẵn trong các cá nhân
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk tk

tk

tk

tk

tk

biểu hiện sự hướng về bản thân mình , tự khẳng định “ cái tôi” riêng biệt
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

,tách rời những quan hệ xã hội . Trái lại , tự ý thức theo CN duy vật biện
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

chứng thì là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình thơng qua quan hệ
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

với thế giới bên ngồi . Con ngươi khơng chỉ nhận thức thế giới xung
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

quanh . Khi phản ánh các sự vật , hiện tượng của thế giới xung quanh và
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

các quá trình xảy ra trong đó con người đã tự phân biệt mình , tự tách
tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

mình, đối lập mình với mình với thế giới đó. Nhờ vậy, con người tự nhận

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tk

tk

tk

tk

tk

tk


thức về bản thân về thế giới cũng như hành vi đạo đức, khát vọng, động
tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

cơ, mục đích và ý tưởng sống của bản thân mình.
tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk

tk


tk

tk

tk

tk

tk

tk

Tk

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG VAI
TRÒ CỦA Ý THỨC TRONG SỬ DỤNG TRI THỨC
2.1 Thực trạng sử dụng tri thức tại Việt Nam
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển đội
ngũ trí thức cả về số lượng và chất lượng, đồng thời phát huy vai trò của đội
ngũ này trên các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, y tế, giáo dục…)
và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đội ngũ trí thức không chỉ trực tiếp
đề xuất các luận cứ khoa học làm cơ sở cho các quyết sách đúng đắn của
Đảng, Nhà nước về con đường, mơ hình và bước đi của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, mà còn là lực lượng trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình này.

14


Trí thức khơng phải là những cá nhân trừu tượng mà là những con

người có phẩm chất trí tuệ, thơng minh, một phần do thiên phú, nòi giống,
nhưng phần quyết định là được đào tạo, huấn luyện một cách rất cơ bản,
nghiêm túc; đồng thời có ý thức say mê, cần mẫn học tập, tìm tịi, sáng tạo.
Có thể nói, trí thức là một nhóm xã hội đặc biệt bao gồm những người có
trình độ học vấn, chun mơn sâu về một lĩnh vực, có đạo đức chun mơn
nghề nghiệp, ln có ý thức phấn đấu, cống hiến và sáng tạo khơng ngừng vì
cộng đồng xã hội, vì đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, trí tuệ, tri thức của người lao động là yếu
tố có ý nghĩa tiên quyết mang lại sức mạnh ưu trội để cạnh tranh và thắng thế
trên thị trường. Sức mạnh tri thức ở mỗi quốc gia sẽ dần dần thay thế cho ưu
thế về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân công chủ yếu lao động sản xuất
tạo ra của cải bằng thể lực và cơ bắp. Vì vậy, để góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành quốc gia có
nền cơng nghiệp theo hướng hiện đại, nguồn lao động ở Việt Nam phải là
nguồn lao động có chất lượng, được đào tạo kỹ lưỡng về kỹ năng và tinh
thông nghề nghiệp; lao động có trách nhiệm, có kỷ luật, tính chun nghiệp
cao: “Bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động”.
Để thực hiện định hướng và mục tiêu trên, đội ngũ trí thức đóng vai trị
trực tiếp và có ý nghĩa quyết định. Chính đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức
ngành giáo dục là những người trực tiếp đề xuất, góp ý, biên soạn chương
trình, nội dung giáo dục các cấp, từ giáo dục phổ thông đến giáo dục trung
cấp, cao đẳng và đại học. Chất lượng của nguồn nhân lực trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết phụ thuộc vào chất lượng chương
trình, nội dung giáo dục các cấp, từ giáo dục cơ bản đến giáo dục chuyên
ngành. Đội ngũ trí thức là những người trực tiếp truyền đạt, giáo dục cho
15



người học những tri thức về sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nếu người truyền đạt, giáo dục thiếu tâm huyết, thiếu phương pháp, tri
thức khoa học chun sâu và thiếu tính sáng tạo thì khó có thể có được nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Như vậy, sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến bước đi, nhịp độ của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Do đó, trong q trình đổi mới nói chung và thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nói riêng, Đảng ta ln khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”.
Hàng năm, đội ngũ trí thức đóng vai trị là những chiếc “máy cái” đào
tạo ra hàng triệu tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư, công nhân lao động có trình
độ chun mơn, kỹ thuật cao, đáp ứng u cầu, của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh việc không ngừng đề xuất và thực hiện nhiều mơ
hình học tập, nghiên cứu sáng tạo, đội ngũ trí thức cịn tích cực hợp tác quốc
tế về giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đặc
biệt là ở lĩnh vực đào tạo nghề, nhất là tin học và ngoại ngữ. Vì vậy, người lao
động có cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập có chất lượng đáp ứng với yêu
cầu lao động đi làm ở nước ngoài cũng như các khu chế xuất, khu cơng
nghiệp, tiến nhanh hơn trong q trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ và của nền kinh tế
tri thức cũng địi hỏi đội ngũ trí thức Việt Nam phải đa dạng hóa các phương
thức tự học tập, nghiên cứu, chủ động tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tin học. Hoạt động chun mơn cần bám sát sự phát triển của đất
nước và trên cơ sở ý thức rõ vị trí, vai trị của mình nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tích cực tích lũy kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn công
tác. Qua đó có thể tiếp thu được những tri thức khoa học tiên tiến, hiện đại
của thế giới để giảng dạy cho người học ở các trường đại học, cao đẳng hiện
nay.
16



Thời gian qua, đội ngũ trí thức, nhất là trí thức Việt kiều đã tích cực
tiếp thu thành tựu mới về phát minh, sáng chế, sáng tạo của các nước. Trong
khả năng, điều kiện triển khai còn nhiều hạn chế (tài chính hạn hẹp, phịng thí
nghiệm lạc hậu, năng lực triển khai còn bấp cập) song với sự nỗ lực khơng
ngừng, đội ngũ trí thức Việt Nam đã thực hiện thành cơng nhiều cơng trình
khoa học và cơng nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tri thức
Giải pháp phát huy vai trị của đội ngũ trí thức trong đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một là, nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ trí thức trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thơng
qua các kênh thơng tin khác nhau như báo chí, tuyên truyền, giáo dục, đào
tạo… Qua các kênh thơng tin đó, thường xun giáo dục, phổ biến kiến thức
khoa học, những phát minh, thành tựu mới của khoa học đối với sự phát triển
xã hội.
Hai là, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các
ngành trong hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhất là những
người trực tiếp làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động khoa học, giáo dục –
đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.v.v… Cần có sự nhận thức
sâu sắc, đầy đủ hơn về tầm quan trọng của khoa học, của đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ trí thức để có những chủ trương, chính sách và tổ chức thực hiện một
cách đúng đắn, phù hợp nhằm khai thác tối đa tiềm lực khoa học trong xây
dựng và phát triển đất nước.
Ba là, bản thân đội ngũ trí thức Việt Nam cần thấy rõ trọng trách của
mình trước sự nghiệp cách mạng của nhân dân và yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới. Nhận thức đó giúp cho q trình phát huy vai trị của đội ngũ này trở
thành q trình tự giác, tích cực và nội lực của đội ngũ này được phát huy đầy
17



đủ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Trí thức của ta nên tự động đi bước
trước tìm đến công nông và tôi tin chắc rằng sẽ liệt nhiệt hoan nghênh trí
thức”(9).
Bốn là, thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh phù hợp về
vật chất và tinh thần đối với đội ngũ trí thức là động lực quan trọng để kích
thích lao động sáng tạo, cũng như tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức tích cực,
chủ động nâng cao trình độ, năng lực của bản thân. Việc trọng dụng, đãi ngộ
vật chất và tinh thần xứng đáng cịn thể hiện sự đánh giá cơng bằng của xã hội
đối với đội ngũ trí thức. Đãi ngộ về vật chất bao gồm: tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp và các thu nhập khác, các phương tiện sinh hoạt và làm việc nhằm
thỏa mãn nhu cầu vật chất, điều kiện làm việc, nghiên cứu. Đãi ngộ về tinh
thần bao gồm thỏa mãn nhu cầu được nâng cao trình độ để có bằng cấp cao
hơn, việc cơng nhận các chức danh giảng dạy, chức danh khoa học, tặng các
giải thưởng cao q, các hình thức khen thưởng cho đội ngũ trí thức. Đây
chính là động lực mạnh mẽ thúc đẩy trí thức khơng ngừng phát huy tính tích
cực, sáng tạo để đóng góp tài năng, trí tuệ cho sự phát triển của xã hội.
Năm là, tạo “đột phá” trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức có vai
trị quyết định đến trình độ chun mơn, năng lực khoa học. Trong thời gian
tới cần tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng
có trọng tâm, trọng điểm, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, trong đó tập trung phát
triển đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học cao trong các lĩnh vực, đủ sức giải
quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Sáu là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối
với đội ngũ trí thức trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm phát huy vai trị, đảm bảo tính đảng, tính chính trị, tư tưởng trong hoạt
động lao động của đội ngũ trí thức. Đây là điều kiện quan trọng nhằm tạo sự
thống nhất trong đội ngũ trí thức, đồng thời, đảm bảo sự thành cơng trong q
trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
18




×