Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng nông thôn mới trường hợp thôn Tân Mỹ, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------

HOÀNG CAO PHÚC

SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
VÀO Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
(TRƢỜNG HỢP THÔN TÂN MỸ, XÃ THỤY HƢƠNG,
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: NHÂN HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

HOÀNG CAO PHÚC

SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
VÀO Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
(TRƢỜNG HỢP THÔN TÂN MỸ, XÃ THỤY HƢƠNG,
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Nhân học
Mã số: 60310302


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Sửu

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Cao Phúc


LỜI CẢM ƠN
Cơng trình này là sự tập hợp của nhiều nguồn tƣ liệu và đối tƣợng
nghiên cứu, nếu tự bản thân ngƣời viết sẽ không thể thực hiện đƣợc. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, sự sẻ chia đầy tình nghĩa của những ngƣời bạn cùng lớp, của
đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo của Khoa
Nhân học - Trƣờng ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN, đặc biệt là sự quan tâm,
giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Văn Sửu đã giúp tôi thực hiện để tài nghiên cứu
này. Xin cảm ơn những ngƣời bạn cùng lớp và đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong q trình hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Thụy Hƣơng,
ban lãnh đạo thôn Tân Mỹ và đặc biệt bà con nhân dân thơn Tân Mỹ đã nhiệt
tình cộng tác, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 14 thàng 01 năm 2016

Học viên: Hoàng Cao Phúc


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................7
5. Đóng góp của luận văn ......................................................................................8
6. Bố cục luận văn ..................................................................................................8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................9
1.1 Tổng quan tài liệu ............................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................18
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ...................................................18
1.2.2. Khái niệm cộng đồng ...............................................................................20
1.3. Tiếp cận lý thuyết về sự tham gia ................................................................21
1.3.1. Về cách tiếp cận tham gia.........................................................................21
1.3.2. Khái niệm sự tham gia..............................................................................26
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................28
Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở THỤY HƢƠNG.30
2.1. Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam .................................30
2.1.1. Khái qt tiến trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam ......................30
2.1.2. Những kết quả ban đầu .............................................................................32
2.2. Xã Thụy Hƣơng và q trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới .33
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Thụy Hƣơng .........................................33
2.2.2. Về quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thụy Hƣơng .............................35

Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................45
1


Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI Ở TÂN MỸ ........................................................................................46
3.1 Tiến trình cộng đồng tham gia xây dựng nông thôn mới ở Tân Mỹ.........46
3.1.1. Đặc điểm cộng đồng ở Tân Mỹ ................................................................46
3.1.2. Vai trò và các hình thức tham gia của cộng đồng vào q trình xây dựng
nơng thơn mới.....................................................................................................47
3.2. Mức độ và phạm vi tham gia .......................................................................49
3.2.1. Sự tham gia của cộng đồng trong thảo luận về kế hoạch xây dựng mơ
hình nơng thôn mới. ...........................................................................................49
3.2.2. Cộng đồng tham gia tập huấn khoa học kỹ thuật và xây dựng, phát triển
các mơ hình sản xuất, kinh doanh ......................................................................52
3.2.3. Cộng đồng tham gia đóng góp các nguồn lực xây dựng mơ hình nơng
thơn mới ..............................................................................................................56
3.2.4. Cộng đồng tham gia giám sát việc thực hiện các chƣơng trình, dự án
trong xây dựng mơ hình nơng thôn mới .............................................................57
2.2.5. Cộng đồng tham gia hƣởng dụng và quản lý các cơng trình trong xây
dựng mơ hình nơng thôn mới .............................................................................61
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................64
Chƣơng 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG

THƠN

MỚI Ở THỤY HƢƠNG .........................................................................................66
4.1 Thành công và hạn chế ..................................................................................66
4.1.1. Những thành công ....................................................................................66
4.1.2. Những hạn chế và bất cập ........................................................................68

4.2. Một số phân tích mang tính gợi ý chính sách.............................................72
4.2.1. Cơng tác quy hoạch ..................................................................................72
4.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới ........................................73
4.2.3. Có cơ chế để ngƣời dân thực hiện vai trị chủ thể trong xây dựng nơng
thơn mới ..............................................................................................................75
2


4.2.4. Phát triển sản xuất, cải thiện và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân; phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất ...................................................................76
4.2.5. Cải thiện chất lƣợng và đa dạng hóa nội dung các hoạt động ..................79
4.2.6. Tăng cƣờng vai trị của các hội, các tổ chức đồn thể trong xây dựng
nông thôn mới.....................................................................................................79
Tiểu kết chƣơng 4 ................................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHẦN PHỤ LỤC.....................................................................................................92

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ: Ban Chỉ đạo
BQL: Ban Quản lý
MHNTM: Mơ hình nơng thơn mới
NTM: Nơng thơn mới
XDNTM: Xây dựng nơng thơn mới

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 1.1: Nấc thang mô tả mức độ tham gia của ngƣời dân của Arnstein
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới
Hình 1.2: Ma trận về vai trò của các bên liên quan trong XDNTM ở Thụy Hƣơng
Bảng 1.2: Nội dung và kết quả thực hiện 19 tiêu chí XDNTM ở Thụy Hƣơng

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình đổi mới ở Việt Nam đã mang lại những đổi thay quan trọng ở khu
vực nơng thơn nói chung, cho cuộc sống và sinh kế của nhiều hộ gia đình nơng dân
nói riêng. Những chuyển động mạnh mẽ ở một số địa bàn thuộc khu vực nông thôn
tiếp tục diễn ra mạnh hơn khi Nhà nƣớc ban hành và thực thi hàng loạt ch nh sách
k m theo đó là việc đầu tƣ và huy động các nguồn lực khác nhau trong khn khổ
một chƣơng trình phát triển quy mơ lớn. Đó là Chƣơng trình xây dựng nơng thơn
mới, với mục tiêu hỗ trợ, khuyến kh ch phát triển nông thôn lên một tầm cao hơn,
tồn diện hơn.
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trở thành một nội dung quan trọng,
thu hút sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc từ trung ƣơng xuống địa phƣơng, đặc
biệt là cả những ngƣời nông dân và cộng đồng của họ ở các địa bàn triển khai
chƣơng trình đặc biệt quan trọng này ở nơng thơn Việt Nam đƣơng đại.
Một nơng thơn giàu có, văn minh nơi ngƣời dân đƣợc sống trong môi trƣờng
tự nhiên trong lành, xã hội n bình và có đời sống vật chất, tinh thần phong phú
không chỉ là niềm mơ ƣớc của ch nh ngƣời dân nông thôn mà đã trở thành mục tiêu
phấn đấu và quyết tâm hành động của cả hệ thống ch nh trị ở Việt Nam hiện hành.
Những ƣu tiên đặc biệt về ch nh sách và các nguồn lực của Nhà nƣớc cũng nhƣ
ch nh quyền các địa phƣơng dành cho quá trình này đã nói lên điều đó. Xây dựng
nơng thơn mới ở Việt Nam giờ đây không phải là sứ mệnh của riêng chính quyền
hay của ngƣời dân nơng thơn mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành phần

trong xã hội, trong đó đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở và ngƣời dân ở ch nh địa
bàn đó. Cho đến thời điểm này q trình xây dựng nơng thơn mới đã và đang đƣợc
triển khai thực hiện ở hầu kh p các địa bàn nông thôn trên cả nƣớc. Đến nay một số
địa phƣơng đƣợc đánh giá và có quyết định cơng nhận đã hồn thành các tiêu ch về
xây dựng nơng thơn mới trong khi cịn nhiều địa phƣơng khác đang cố g ng đạt
đƣợc mục tiêu này trong thời gian sớm nhất có thể. Bằng nhiều cách khác nhau, các
địa phƣơng sẽ phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo những
5


tiêu ch đề ra. Song sự thành công của quá trình xây dựng nơng thơn mới lại đƣợc
quyết định bởi hiệu quả và tính bền vững của nó trong đời sống xã hội nông thôn.
Để đánh giá đƣợc vấn đề này cần phải làm rõ vị thế và vai trò cũng nhƣ sự nhập
cuộc của các bên ra sao trong q trình xây dựng nơng thơn mới. Xuất phát từ lý do
đó, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Sự tham gia của cộng đồng vào q trình xây
dựng nơng thôn mới trƣờng hợp thôn Tân Mỹ, xã Thụy Hƣơng, huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng nơng thơn
mới nhằm hƣớng đến mục đ ch:
- Chỉ ra vị thế và làm rõ vai trò của cộng đồng tham gia vào q trình
XDNTM.
- Phân tích những nguyên nhân hay động lực thúc đẩy sự tham gia của cộng
đồng vào quá trình XDNTM.
- Phân t ch và đánh giá mối quan hệ của các bên trong tiến trình XDNTM,
đặt trong bối cảnh Việt Nam.
Để làm rõ mục đ ch nêu trên, trong đề tài nghiên cứu tôi đƣa ra những câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Ngƣời dân ở Tân Mỹ đã tham gia nhƣ thế nào vào quá trình XDNTM?
- Động lực hay nguyên nhân nào thúc đẩy ngƣời dân tham gia vào quá trình

XDNTM?
- Tác động của chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội đến sự tham
gia của ngƣời dân ở Tân Mỹ vào quá trình XDNTM ra sao?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động của cộng đồng và mối
quan hệ giữa các chủ thể của cộng đồng tham gia vào quá trình XDNTM.
- Phạm vi nghiên cứu của để tài: về không gian đƣợc giới hạn ở địa bàn thôn
Tân Mỹ và xã Thụy Hƣơng; về thời gian trong khoảng 2009-2014, trong đó tập
trung chủ yếu vào các năm từ 2009 đến 2011 là thời điểm xã thực hiện xây dựng thí
điểm mơ hình NTM.
6


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình xây dựng nơng thơn mới ở Tân Mỹ có nghĩa phải tìm hiểu sự tham gia của mọi
thành phần dân cƣ trong cộng đồng vào quá trình này. Để đạt đƣợc mục tiêu này,
trong q trình nghiên cứu tơi sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu dựa trên cách chọn mẫu có chủ đ ch. Tiến hành
phỏng vấn sâu những đối tƣợng là cán bộ xã và thôn, đã từng tham gia các dự án
XDNTM; những cá nhân đại diện cho các tầng lớp dân cƣ trong thôn nên có thể
l ng nghe đƣợc tiếng nói đa chiều từ nhiều chủ thể, từ đó có đƣợc sự nhìn nhận và
đánh giá khách quan về vai trò của các bên tham gia vào q trình xây dựng nơng
thơn mới. Để làm đƣợc việc này tôi đã tổ chức các hoạt động điền dã tại địa bàn
trong thời gian 01 tháng (từ 16/9/2015 đến 16/10/2015) và tiến hành phỏng vấn sâu
30 ngƣời trong đó 05 ngƣời là cán bộ xã, thôn và 25 ngƣời thuộc các tầng lớp khác
nhau ở cộng đồng). Thông tin từ những cuộc phỏng vấn sâu sẽ là nguồn tƣ liệu
phong phú giúp cho việc phân t ch, đánh giá các hoạt động tham gia của ngƣời dân
một cách xác đáng.
Bên cạnh đó tơi sử dụng phƣơng pháp quan sát tham dự bằng cách trực tiếp

tham dự vào những hoạt động ở các xóm trong thơn Tân Mỹ. Bƣớc đầu tiên của q
trình này tơi sẽ tiến hành quan sát những cơng trình, dự án đã và đang đƣợc thực
hiện ở địa bàn, quan sát hoạt động của các nhóm cộng đồng cũng nhƣ thành viên
của mỗi nhóm. Tiếp đó sẽ tham gia vào những hoạt động cụ thể để có thể cảm nhận
đƣợc mình là một thành viên thuộc về một nhóm nào đó của cộng đồng, đồng thời
cũng để l ng nghe tiếng nói của các thành viên khác.
Ngồi ra, tơi sử dụng các phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu
nhằm thu thập thông tin, dữ liệu từ các văn bản của các cấp chính quyền từ xã đến
thơn. Từ những thơng tin, dữ liệu và số liệu này có thể làm căn cứ để so sánh, đối
chiếu với những thông tin thu thập đƣợc từ các cuộc phỏng vấn định tính và q
trình quan sát tham dự tại thực địa để có đƣợc sự phân t ch và đánh giá đúng đ n.

7


5. Đóng góp của luận văn
- Từ hoạt động thực địa, đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp nguồn tƣ liệu phong
phú trên cơ sở đó phân t ch, đánh giá các hoạt động mà cộng đồng tham gia vào q
trình xây dựng nơng thơn mới.
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trị của các chủ thể trong cộng
đồng tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới.
6. Bố cục luận văn
Trên cơ sở thực địa và bám sát vào nội đung nghiên cứu, luận văn đƣợc bố
cục thành các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thụy Hƣơng
Chƣơng 3: Vai trị của cộng đồng trong xây dựng nơng thơn mới ở Tân Mỹ
Chƣơng 4: Một số vấn đề về quá trình xây dựng nơng thơn mới ở Thụy
Hƣơng


8


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan tài liệu
Trong mấy thập kỷ gần đây có khơng t các cơng trình nghiên cứu về nhiều
vấn đề khác nhau của nông thôn Việt Nam, dƣới cả góc độ lý luận, thực tiễn và định
hƣớng chính sách; cả về các thành tựu, cơ hội cũng nhƣ những hạn chế, thách thức
và bài học kinh nghiệm cho phát triển nơng thơn Việt Nam.
Trong đó, chủ đề phát triển nông thôn đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm với
một loạt cơng trình nghiên cứu. Ví dụ, các tác giả Vũ Trọng Khơi, Đỗ Thái Đồng,
Phạm Bích Hợp trong một nghiên cứu với tiêu đề
t

àng

tru n th ng

n văn minh th i

h t tri n n ng th n i t

m

i đã đề xuất các mơ hình phát triển

kinh tế - xã hội nông thôn mới dựa trên sự kết hợp những truyền thống của làng xã
Việt Nam với văn minh thời đại.
Theo đó, ở những khu vực địa lý và lĩnh vực khác nhau với những điều kiện
khơng hồn tồn giống nhau cần phải thiết lập các mơ hình phát triển nông thôn

tƣơng ứng.

uận điểm này gần tƣơng đồng với Nguyễn Mạnh Dũng khi tác giả

nhấn mạnh đến việc phát huy yếu tố lợi thế và những đặc trƣng của mỗi làng trong
quá trình XDNTM trong điều kiện của Nhật Bản) [18]. Quan điểm về vấn đề phát
triển nông thôn của các tác giả tuy chƣa hẳn xuất phát từ lý thuyết cấu trúc chức
năng song ch nh những yếu tố khác biệt về điều kiện tự nhiên và xã hội tạo nên lợi
thế ở mỗi vùng, miền (hay làng) lại gần nhƣ đảm nhận những chức năng thiết yếu
trong việc duy trì và thúc đẩy một tiến trình phát triển hài hòa ở một vùng hay giữa
các vùng với nhau. Mặc d chƣa đề cập đến vai trò của cộng đồng vào q trình xây
dựng mơ hình phát triển ở nông thôn, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cần phải tìm
kiếm những cơ chế quản lý ph hợp với sự thay đổi những vai trò của cả đơn vị
làng lẫn đơn vị xã trong hệ thống hành ch nh ở cơ sở 18, tr. 269].
Những phác họa của Nguyễn Mạnh Dũng về sự thành công của Phong trào
Mỗi làng, Một sản phẩm

1

ở Nhật Bản trên cơ sở phát huy lợi thế của từng v ng

1

Phong trào Mỗi làng, Một sản phẩm
One village, One product Movement - OVOP
Movement theo tiếng nh hay Isson, Ippin Undo theo tiếng Nhật Bản do ông Morihiko

9



điều kiện tự nhiên và đặc trƣng của mỗi làng kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc coi là
bài học kinh nghiệm quý giá đối với quá trình xây dựng nông thôn mới của Việt
Nam. Kinh nghiệm đƣợc rút ra là để đảm bảo sự thành công của Phong trào đòi hỏi
phải đáp ứng ba nguyên t c: 1 Địa phƣơng hƣớng đến tồn cầu có nghĩa là mỗi
ngƣời phải đƣa đƣợc địa phƣơng của của mình đến với tồn thế giới. Nếu một ngƣời
càng làm việc ở địa phƣơng nhiều bao nhiêu thì ngƣợc lại ngƣời đó càng phải làm
sao để thế giới biết đến mình nhiều bấy nhiêu; sản phẩm của mình càng mang t nh
độc đáo của địa phƣơng mình thì càng phải làm sao để cho sản phẩm đó dễ dàng hội
nhập vào thị trƣờng thế giới 18, tr.110-111].
Dĩ nhiên, điều này đòi hỏi những nỗ lực vƣợt bậc của từng cá nhân cũng nhƣ
sự định hƣớng và trợ giúp từ ph a các tổ chức của ch nh quyền; 2 Sự độc lập và
sáng tạo Independent and creativity của mỗi ngƣời dân, mỗi cộng đồng địa
phƣơng trong việc phát triển, làm sống lại các giá trị truyền thống của quê hƣơng
mình; 3 Phát triển nguồn nhân lực Human resource development bằng cách thiết
lập mơ hình trƣờng đào tạo mang t nh cộng đồng với tên gọi Oita - mảnh đất của
sự tr phú để mỗi cá nhân khi tham gia các lớp học có điều kiện thể hiện những
trải nghiệm thành công và thất bại của bản thân từ đó sẽ giới thiệu dự án của mình
dựa trên những đặc điểm của địa phƣơng mình là ch nh.
Bằng việc trình bày và giới thiệu những hoạt động tiêu biểu của phong trào
Mỗi làng, Một sản phẩm đã đem lại sự thành công ở các làng quê Nhật Bản, tác
giả đi đến kết luận: vai trò của ngƣời lãnh đạo địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ rất
quan trọng. Trong đó ngƣời đứng đầu chính quyền địa phƣơng đóng vai trị quyết
định đến sự thành cơng của phong trào. Cộng đồng dân cƣ nông thôn luôn đóng
vai trị chủ đạo. Ch nh họ là những ngƣời phát hiện ra tiềm năng của quê hƣơng
mình, lập kế hoạch để phát triển các sản phẩm mang t nh đặc th của quê hƣơng
mình. Cũng ch nh họ là ngƣời đứng ra tổ chức, trang trải kinh ph , đồng thời chịu
mọi rủi ro nếu có cho các dự án phát triển nơng thơn của mình 18, tr.123-125 .
Hiramatsu - Tỉnh trƣởng tỉnh Oita khởi xƣớng vào năm 1979 xem Nguyễn Mạnh Dũng
2006, tr.60-132).


10


Nhìn nhận và đánh giá về vai trị của cộng đồng từ Phong trào Mỗi làng, Một sản
phẩm của Nhật Bản hay từ Saemaul Undong 2 phong trào àng mới ở Hàn Quốc
hoặc thậm ch ngay cả phong trào xây dựng NTM đang đƣợc thực hiện đồng loạt ở
Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu đều khẳng định ngƣời đứng đầu ch nh
quyền địa phƣơng và sự tham gia của cộng đồng dân cƣ là những nhân tố hàng
đầu quyết định đến thành công của các phong trào xây dựng và phát triển nông
thôn [92, tr.173-174 . Đây là một kinh nghiệm đáng suy ngẫm đƣợc rút ra từ sự
thành công của Nhật Bản, Hàn Quốc cũng nhƣ ở giai đoạn đầu của quá trình
XDNTM ở Việt Nam hiện nay.
Thực tế cho thấy hầu hết các nƣớc đạt trình độ phát triển cao nhƣ hiện nay
đều trải qua quá trình cơng nghiệp hóa, trong đó cơng nghiệp hóa nơng thôn đƣợc
xác định là một nội dung quan trọng. Hay nói cách khác, cơng nghiệp hóa là con
đƣờng tất yếu mà bất cứ quốc gia nào cũng phải trải qua nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển. Vấn đề công nghiệp hóa nơng thơn đã đƣợc nhiều tác giả đề cập
trong các nghiên cứu của mình. Luận bàn về cơng nghiệp hóa nơng thơn ở các nƣớc
châu Á và Việt Nam, trong cuốn sách có nhan đề C ng nghi p hóa nơng nghi p,
n ng th n c c nước châu Á và Vi t

m , tác giả Nguyễn Điền cho rằng nguyên

nhân chủ yếu đƣa các nƣớc châu Á đến thành công nhƣ hôm nay là họ đã chọn
đƣờng lối cơng nghiệp hóa mà trong đó kết hợp hài hịa giữa cơng nghiệp hóa đơ thị
với cơng nghiệp hóa nơng thơn. Chẳng hạn, Nhật Bản đã có sáng kiến đƣa cơng
nghiệp về nơng thơn với hính thức xí nghiệp cơng nghiệp gia đình nơng dân và x
nghiệp nhỏ ở thị trấn, huyện lỵ, làm vệ tinh, gia công cho các xí nghiệp lớn ở các đơ
thị. Trên cơ sở đó đã đƣa cơng nghiệp thành thị và cơng nghiệp nông thôn cùng phát
triển [27, tr. 137-138]. Đối với Việt Nam, tác giả đã phác thảo những lĩnh vực đƣợc

coi là động lực thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa nơng thơn, đó là: khơi phục và
2

à tên gọi của một chƣơng trình phát triển nơng thơn tổng hợp dựa vào cộng đồng, đƣợc
phát động ở Hàn Quốc từ đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, dƣới thời Tổng thống Park
Chung-Hee. Thành công của Saemaul Undong trong phát triển nơng thơn, mà trọng tâm là
chiến lƣợc xóa đói giảm ngh o một cách cơ bản đã đóng góp đáng kể vào sự cất cánh của
nền kinh tế Hàn Quốc những năm 80.

11


phát triển các ngành nghề cổ truyền, các làng nghề truyền thống; phát triển các dịch
vụ kinh tế kỹ thuật nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; cơng nghiệp hóahiện đại hóa sản xuất nơng nghiệp [27, tr. 185-203].
Những nhận thức nêu trên phần nào phản ánh thời điểm Việt Nam b t đầu
thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc, trong đó có cơng nghiệp hóa nơng
thơn với những bƣớc đi đầu tiên trong nhận thức và hành động. Trong khi thực tế
quá trình Việt Nam thực hiện cơng nghiệp hóa nơng nghiệp và nơng thôn mặc dù đã
đạt đƣợc những thành tựu cơ bản song còn tồn tại nhiều vấn đề và nghịch lý phải
giải quyết. Hiện tại, cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thôn đang đứng trƣớc
nhiều cơ hội và thách thức khi nó đƣợc đặt trong mối quan hệ tổng thể giữa Việt
Nam với các định chế kinh tế khu vực và thế giới mà nƣớc ta là thành viên, vốn
chịu nhiều sức ép từ các thỏa thuận mà Nhà nƣớc đã cam kết thực hiện. Theo Lê
Quốc Lý, vào thời điểm này cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn nên đƣợc xác
định là quá trình thay đổi căn bản phƣơng thức hoạt động, cơ cấu kinh tế của nông
thôn và thay đổi căn bản tầng lớp g n liền với sản xuất nơng nghiệp là nơng dân. Đó
là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng
giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội [53, tr.
13]. Một trong những giải pháp thúc đẩy nhanh q trình phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn, đó là

đổi mới trong khâu quy hoạch, quản lý và sử dụng đất. Sử dụng tối đa lợi
thế cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản. Theo đó hạn chế tối đa
chuyển đổi đất nơng nghiệp ở khu vực có lợi thế cạnh tranh cho mục đ ch
công nghiệp và đô thị hóa. Phân t ch, đánh giá một cách khách quan khi
chuyển đổi mục đ ch sử dụng trên cơ sở hiệu quả kinh tế, xã hội của đất
nƣớc

53, tr. 196].

Trong khi đó, nhận thức và quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn của Vũ Trọng Khải là một cách tiếp cận khá toàn diện. Tác giả
cho rằng cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn
khơng chỉ diễn ra trên địa bàn làng xã mà tất yếu phải diễn ra trên không
gian lãnh thổ quốc gia, khơng thể chỉ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

12


nghiệp mà là tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trƣớc hết là các ngành công
nghiệp và dịch vụ trực tiếp phục vụ nông nghiệp ở cả đầu vào và đầu ra,
không chỉ là tổ chức lại đời sống xã hội ở làng xã mà còn phải ở trên phạm
vi quốc gia, ở từng vùng lãnh thổ, ở từng đơn vị tổ chức hành chính, theo
hƣớng văn minh, hiện đại và giữ gìn truyền thống văn hóa lịch sử tốt đẹp
của dân tộc. Đơ thị hóa là để tạo ra các đô thị nhỏ ở vùng nông thôn, vừa
làm vệ tinh của các đô thị lớn, vừa là chỗ dựa để thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn, thu hút, sử dụng sức lao động dƣ thừa
trong nông nghiệp [45, tr. 141].

Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình cơng nghiệp
hóa nơng nghiệp, nơng thơn đạt hiệu quả. Trong đó nhấn mạnh thay vì áp dặt một

mơ hình phát triển chung cho tất cả các địa phƣơng nhƣ hiện nay, Nhà nƣớc nên
thực thi vai trò kiến tạo sự phát triển nơng thơn thơng qua hệ thống chính sách và
pháp luật nhằm tạo ra một không gian pháp lý bình đẳng cho tất cả các chủ thể tham
gia vào q trình phát triển nơng thơn [45, tr. 160].
Trong phát triển nơng thơn, khía cạnh sinh kế đặc biệt là sinh kế của ngƣời
nông dân trong bối cảnh đƣơng đại đã thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều tác giả.
Nếu nhƣ cơng nghiệp hóa nơng thơn là con đƣờng tất yếu nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện đất nƣớc, thì q trình đơ thị hóa nơng thôn cũng
không thể nào đi chệch khỏi quỹ đạo chung đó. Đơ thị hóa làm nơng thơn thay đổi ở
nhiều chiều k ch khác nhau nhƣng điều dễ nhận thấy nhất đó là, đời sống và sinh kế
của ngƣời nơng dân đã có nhiều đổi thay so với trƣớc đây. Tìm hiểu đời sống của
ngƣời nơng dân dƣới tác động của đơ thị hóa, trong bài Sử dụng v n xã hội trong
chi n ược sinh k củ n ng dân ven

Hà ội dưới t c ộng củ

thị hó

giả Nguyễn Duy Th ng cho rằng
đơ thị hóa một mặt thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế của thành phố, mặt
khác lại gây ra những tác động bất lợi nhƣ mất đất, mất việc làm và phá vỡ
cấu trúc các cộng đồng ven đô [77, tr. 43].

13

, tác


Trƣớc những áp lực đó buộc ngƣời nơng dân phải tìm kiếm, lựa chọn một

chiến lƣợc sinh kế phù hợp và vốn xã hội đã đƣợc họ sử dụng nhƣ một trong những
phƣơng thức khá hiệu quả để thích ứng với bối cảnh mới. Theo đó,
các mối quan hệ xã hội của ngƣời nơng dân ven đơ khơng cịn bó hẹp trong
làng, xã của họ nữa mà đã vƣơn rộng ra các cộng đồng bên ngồi, cả nơng
thơn lẫn đơ thị. Các mối quan hệ đan xen, b c cầu và đa dạng hơn chứ
không chỉ là quan hệ họ hàng, hàng xóm hay bạn b

77, tr. 41].

Dƣờng nhƣ vốn xã hội đã trở thành một kênh tƣơng đối quan trọng chi phối
chiến lƣợc sinh kế của ngƣời nông dân, cụ thể nó đƣợc sử dụng vào hai hoạt động
g n bó mật thiết với đời sống của ngƣời nơng dân là chiến lƣợc sử dụng đất và
chiến lƣợc về việc làm.
Những thách thức đối với sinh kế của ngƣời nông dân ở khu vực chịu tác
động trực tiếp của sự chuyển đổi đã trở thành vấn đề có tính phổ biến ở nhiều vùng
nông thôn nƣớc ta, gây nhức nhối trong xã hội và làm đau đầu các nhà quản lý.
Tiếp cận ở khía cạnh này, khi nghiên cứu một địa bàn cụ thể thuộc tỉnh Hải Dƣơng,
các tác giả Vũ Đình Tơn, Nguyễn Thị Huyền và Võ Trọng Thành cho thấy có nhiều
vấn đề đặt ra tại vùng chuyển đổi đất. Chẳng hạn, ngƣời lao động gặp nhiều khó
khăn về trình độ học vấn, độ tuổi và nhất là khả năng th ch ứng với cơng việc mới.
Ngồi ra, hàng loạt vấn đề khác đƣợc đặt ra cũng khơng kém phần quan trọng nhƣ,
mơi trƣờng văn hóa nơng thôn thay đổi; nạn ô nhiễm môi trƣờng diễn biến phức tạp;
doanh nghiệp với việc cam kết giải quyết việc làm cho nơng dân; chính quyền địa
phƣơng và những giải pháp tình thế [84, tr. 53-55].
Dành sự quan tâm nghiên cứu khá công phu về sinh kế của ngƣời nông dân
phải kể đến cơng trình: C ng nghi p hó ,

thị hóa và bi n ổi sinh k ở ven

Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Sửu. Với địa bàn nghiên cứu là hai làng thuộc khu

vực ven đô Hà Nội và dựa trên cách tiếp cận khung phân tích sinh kế bền vững do
Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development - DFID đề
xuất, ngay ở phần mở đầu tác giả giới thiệu về nghiên cứu của mình
khơng chỉ tìm hiểu về q trình, cách thức và các động năng từ bên trong
và từ bên ngoài, mà cịn phân tích bối cảnh và hệ quả của sự chuyển đổi, lý

14


giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối các nguồn vốn và những cách
thức cá thể và hộ gia đình đã sử dụng để biến các nguồn vốn họ có thành
sinh kế và ứng phó với những chuyển đổi diễn ra với họ và xung quanh họ.
Với cách tiếp cận tồn diện, nhiều chiều, nghiên cứu này khơng chỉ mang
lại những tri thức mới mà còn đƣa ra những gợi ý cho can thiệp chính sách
trong lĩnh vực phát triển và giảm nghèo, đồng thời góp phần gợi mở những
ý tƣởng và cách phân tích mới liên quan đến biến đổi xã hội trong q trình
hiện đại hóa ở Việt Nam [76, tr. 12-13]

Giới thiệu một số kinh nghiệm cải thiện sinh kế cho đồng bào vùng cao và
dân tộc thiểu số trên cơ sở phát huy tiềm năng tại chỗ về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và con ngƣời, Trần Văn H ng và cộng sự trong tác phẩm Sinh k vùng cao:
một s nghiên cứu i m v phương ph p ti p cận mới đã đi sâu phân t ch đặc điểm
của từng vùng cùng với lợi thế so sánh ở v ng đó để đƣa ra các giải pháp sinh kế cụ
thể. Chẳng hạn, ở vùng cao huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cao nghiên cứu trồng ba loại cây
thuốc bản địa: ngũ gia bì, sì to và hà thủ ơ đỏ; hồn thiện quy trình kỹ thuật thâm
canh và phát triển một số giống ngô nếp tại Đ k L k và Đ k Nông [42].
Nếu du lịch đƣợc coi nhƣ một động lực phát triển nơng thơn nói riêng và
kinh tế nói chung thì trọng tâm của vấn đề phát triển nông thôn là đa dạng sinh kế.
Trong bối cảnh hiện nay, du lịch nơng thơn là cách đa dạng hóa sinh kế cho ngƣời
nơng dân. Đó là nhận thức và cách tiếp cận về sinh kế của ngƣời nông dân đƣợc đề

cập trong tác phẩm Du ịch nông thôn t lý luận

n thực tiễn của Đào Thị

Hoàng Mai. Tác giả khẳng định du lịch nông thôn là một hoạt động đa mục tiêu và
hồn tồn có thể phát triển theo hƣớng bền vững, trong đó: du lịch nơng thơn g n
với phát triển nông nghiệp; du lịch nông thôn với phát triển kinh tế-xã hội nông
thôn; du lịch nông thôn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tuy nhiên, do thu nhập cao
hơn nhiều so với những gì ngƣời nơng dân có thể kiếm đƣợc từ sản xuất nơng
nghiệp, du lịch đang đƣợc chấp nhận ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam bất chấp
các tác động tiêu cực mà nó gây ra về kinh tế, xã hội, môi trƣờng… Chẳng hạn, đã
từng diễn ra một tình trạng khá phổ biến ở vùng Nam Bộ đó là, các nhà đầu tƣ của
các khu nghỉ dƣỡng ở nông thôn lại là ngƣời thành phố. Cùng với các công ty lữ
15


hành, họ sẽ đem phần lợi nhuận từ hoạt động du lịch ra khỏi khu vực nơng thơn.
Nhƣ vậy, dịng lợi ích của du lịch nơng thơn có thể tuột khỏi cộng đồng và chảy vào
túi các doanh nghiệp ở khu vực đơ thị [54]. Dƣới góc nhìn sinh kế bền vững, tình
trạng này đã khiến ngƣời nơng dân khơng thể trở thành chủ nhân thực sự trên địa
hạt của mình và gần nhƣ bị thua thiệt rất lớn.
Phát triển nông thôn theo hƣớng bền vững đã trở thành một mục tiêu quan
trọng đối với q trình phát triển nơng thôn Việt Nam. Theo hƣớng này, tác giả
Trần Ngọc Ngoạn trong tác phẩm

h t tri n n ng th n

n v ng nh ng v n

uận và kinh nghi m th giới đã đề xuất một mơ hình phát triển nông thôn bền

vững phải dựa trên ba trụ cột ch nh đó là:
1 Phát triển bền vững kinh tế nơng thôn
2 Phát triển bền vững xã hội nông thôn
3 Tăng cƣờng bảo vệ và quản lý môi trƣờng thiên nhiên, và một u cầu
khơng thể bỏ qua đó là phát triển thể chế bền vững.
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững, vai trò của cộng đồng và sự tham
gia của cộng đồng là một yếu tố quan trọng. Theo đó, sự tham gia đƣợc nhìn nhận
nhƣ là một quy trình chuyển đổi hệ thống và có liên hệ mật thiết với quyền lợi và sự
trao quyền lực. Về vai trò tham gia của cộng đồng, tác giả lập luận:
Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thơn đƣợc xem là yếu tố
ch nh để duy trì các khoản đầu tƣ phát triển, xác định đâu là những khoản
đầu tƣ đúng lúc đúng chỗ, và tránh sự không cần thiết do khu vực công quản
lý đối với các dịch vụ công cộng nông thôn [59, tr.162].

Theo một cách tiếp cận khác hẳn với cách tiếp cận từ trên xuống, hai tác giả
Tô Duy Hợp và ƣơng Hồng Quang trong cơng trình nghiên cứu:

h t tri n cộng

ồng: lý thuy t và vận dụng , xuất bản năm 2000, tập trung vào việc hệ thống hóa
các lý thuyết phát triển cộng đồng, vào năng lực tự quản - một tiềm năng để phát
triển cộng đồng trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây đƣợc
xem nhƣ một ví dụ điển hình cho cách đặt vấn đề từ dƣới lên. Theo đó, năng lực của
cộng đồng đƣợc thể hiện ở chỗ:

16


Từ sáng kiến của các cộng đồng, gia tăng t nh năng động xã hội vi mô và
giảm trừ độc quyền Nhà nƣớc vĩ mô và Phát triển cộng đồng khuyến

khích sáng kiến từ dƣới lên, với sự kết hợp với ch nh ngƣời dân để giải
quyết vấn đề của cộng đồng

38, tr.54-tr.56].

Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển nông thơn bền vững, Chƣơng trình Nơng
thơn mới đƣợc coi là sự cụ thể hóa của chiến lƣợc phát triển nơng thơn của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam. Vì thế, nơng thơn mới khơng chỉ là một chƣơng trình hành
động quốc gia mà cũng đồng thời nhanh chóng trở thành một chủ đề đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm, nghiên cứu, đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn cũng nhƣ
các gợi ý chính sách.
Chẳng hạn, từ nghiên cứu thực tế về quá trình xây dựng th điểm MHNTM
tại ba xã: xã Tân Thịnh, huyện

ạng Giang, tỉnh B c Giang đại diện cho v ng

trung du ; xã Tam Phƣớc, huyện Ph Ninh, tỉnh Quảng Nam; xã Mỹ ong Nam,
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, nhóm nghiên cứu do tác giả Trần Minh Yến chủ
biên) trong cơng trình:

â dựng n ng th n mới kh o s t và

nh gi

, xuất bản

năm 2013, đã đƣa ra những đánh giá bƣớc đầu sau 3 năm thực hiện th điểm
XDNTM triển khai từ năm 2009 và kết thúc cuối năm 2011 . Khảo sát hiện trạng,
đánh giá những ƣu điểm và hạn chế từ q trình xây dựng nơng thơn mới tại địa
bàn, các tác giả cho rằng yếu tố cốt l i tạo nên sự thành công của xây dựng nông

thôn mới là nguồn nhân lực, nguồn vốn và vai trò ngƣời dân 92, tr. 165, 170, 172].
R ràng trong q trình XDNTM, cộng đồng nơng thơn nói chung và ngƣời
nơng dân nói riêng đóng vai trị khơng thể thay thế đƣợc trong mối quan hệ mật
thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình
phát triển… 25 , và theo tác giả Hồ Xuân H ng trong bài viết

chương trình

mục tiêu qu c gia xây dựng nông thôn mới đã chỉ ra rằng xây dựng nơng thơn
mới, khơng ai khác ngồi nơng dân, Đảng, ch nh quyền các cấp không thể làm thay
đƣợc

43, tr.63 . Tuy nhiên, bối cảnh xã hội nông thơn và ngƣời nơng dân Việt

Nam cịn bị ràng buộc bởi các định chế xã hội có t nh truyền thống của làng họ
hàng, hàng xóm, láng giềng thì vai trị của ngƣời nơng dân trong phát triển nơng

17


thôn cũng bị ảnh hƣởng không nhỏ. Giới nghiên cứu cho rằng những định chế xã
hội này vừa là một cơ chế bảo hiểm, phúc lợi lại vừa giữ vai trị kiểm sốt xã hội
đối với ngƣời nơng dân; một mặt có tác dụng tạo nên truyền thống cố kết cộng đồng
bền chặt trong nội bộ làng, nhƣng mặt khác ch nh tình cảm cộng đồng đó, khi bị đẩy
tới cực hạn, lại có nguy cơ trở thành một thứ chủ nghĩa địa phƣơng, trở ngại cho các
nỗ lực huy động nơng dân tham gia vào các q trình tiến bộ xã hội rộng lớn hơn
[78, tr. 7].
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
Khái ni m nông thôn:

Một trong những phƣơng pháp ch nh để định nghĩa nông thôn là phƣơng
pháp sử dụng định nghĩa địa chính trị. Theo đó, thành thị đƣợc xác định gồm các
trung tâm của tỉnh, huyện, và các vùng cịn lại đƣợc xác định là nơng thơn. Tuy
nhiên, cũng có một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình
dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nơng thơn.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nơng thơn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là
khu vực thành thị . Cho đến nay, nông thôn ở nƣớc ta đƣợc hiểu là nơi sinh sống và
làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông
nghiệp là ch nh. Nơng thơn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Hiện nay, khái niệm nông thôn đƣợc
hiểu là: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành ch nh cơ sở là ủy ban nhân dân xã

13].

Theo tác giả Tống Văn Chung 14, tr. 115-116 , nông thôn đƣợc kh c họa bởi
những nét đặc trƣng nổi bật sau:
Thứ nh t, nông thôn g n với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc
trƣng và nổi trội là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ,
phƣơng tiện sản xuất cơ bản và chủ yếu của nơng thơn là đất đai. Ch nh vì vậy, nó
tạo ra sự g n kết nghề nghiệp của ngƣời dân nông thôn với nơi chôn nhau c t rốn
18


của mình. Thứ hai, trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội ở nông thôn do lịch
sử để lại gồm những tụ điểm quần cƣ thƣờng có quy mô nhỏ về mặt số lƣợng. Thứ
ba, mật độ dân cƣ trên ki-lô-mét vuông thấp. Thứ tư, ở nông thôn có một mơi
trƣờng tự nhiên ƣu trội, con ngƣời gần gũi với tự nhiên hơn, và nó ln đƣợc thi vị
hóa thành những hình ảnh của nơng thơn: cây đa, bến nƣớc, con đị, dịng

sơng…Thứ năm, nơng thơn có một lối sống đặc thù của mình – lối sống nơng thơn,
lối sống của các cộng đồng xã hội đƣợc hình thành chủ yếu trên cơ sở của hoạt động
lao động nơng nghiệp. Thứ sáu, chính lối sống này đã quy định thành một đặc trƣng
nổi trội của nơng thơn-tính cố kết cộng đồng. Nhờ những đặc trƣng này làm cho nó
phân biệt hẳn với cộng đồng đơ thị. Thứ b y, chính lối sống nơng thơn làm cho
cung cách ứng xử xã hội nặng về luật tục, về lễ nghi hơn là t nh pháp lý. Thứ tám,
đặc trƣng không thể thiếu đƣợc của nơng thơn, đó là văn hóa nơng thơn một loại
hình văn hóa đặc th mang đậm nét dân gian, nét truyền thống dân tộc.
Khái ni m nơng thơn mới:
Nơng thơn mới là gì? Nghị quyết số 26-NQ/TW nêu rõ mục tiêu nhƣ sau:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, g n nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản s c văn hóa dân tộc, dân tr đƣợc nâng cao, mơi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh
đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng

25].

Khi bàn về khái niệm nơng thơn mới, nhóm nghiên cứu do tác giả Trần Minh
Yến cho rằng: nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nơng thơn, khơng phải là thị tứ,
trị trấn, thị xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay, có thể khái
qt gọn theo các nội dung sau: thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn
viên, cảnh quan của làng xã, của gia đình nơng thơn; thứ hai, sản xuất phải phát
triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; thu nhập đảm bảo, cơng ăn việc làm ổn
định, khơng có hộ đói; thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông
thôn ngày càng cao; thứ tƣ, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
19



trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái; thứ
năm, bản s c văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển, trong đó bảo tồn và phát
triển các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc, các địa phƣơng; thứ sáu, xã
hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ [92, tr.14-15].
Nhƣ vậy, NTM đƣợc hiểu trƣớc hết là địa bàn cƣ trú của cƣ dân nông thôn
với nghề nghiệp chính là các hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Là làng quê sạch đẹp,
văn minh với những hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả đồng thời bảo đảm tính bền
vững và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
không ngừng đƣợc nâng cao; lối sống và truyền thống văn hóa tốt đẹp đƣợc giữ gìn;
an ninh trật tự ở nông thôn đƣợc giữ vững.
1.2.2. Khái niệm cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng đƣợc sử dụng một cách tƣơng
đối rộng rãi, để chỉ nhiều đối tƣợng có những đặc điểm tƣơng đối khác nhau về quy
mơ, đặc tính xã hội. Rộng nhất là nói đến những khối tập hợp ngƣời, các liên minh
rộng lớn nhƣ cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các nƣớc Ả-rập,
cộng đồng các nƣớc

SE N…; nhỏ hơn, danh từ đƣợc áp dụng cho một kiểu/hạng

xã hội, căn cứ vào những đặc t nh tƣơng đồng về s c tộc, hay tôn giáo… nhƣ cộng
đồng ngƣời Do Thái, cộng đồng ngƣời da đen tại Chicago, cộng đồng ngƣời Thanh
giáo [38, tr.15-16], hay gần đây khái niệm cộng đồng mạng cũng đƣợc d ng để
chỉ những ngƣời sử dụng internet; nhỏ hơn nữa, danh từ cộng đồng đƣợc sử dụng
cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một nhóm xã hội nào đó có
những đặc tính xã hội chung về lý tƣởng xã hội, lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, vị thế
xã hội nhƣ các đảng phái, nhóm những ngƣời lái xe, nhóm ngƣời khiếm thị… Theo
Tơ Duy Hợp và ƣơng Hồng Quang, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu là:
Bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ cho đến các tổ
chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân tán, đƣợc

liên kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời, dài hay ng n nhƣ
phong trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đông

20

38, tr.16].


Cũng theo hai tác giả này, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu theo hai cách: một
là cộng đồng tính và hai là cộng đồng thể, tuy là hai cái khác nhau nhƣng khơng đối
lập nhau. Cộng đồng tính là thuộc tính hay quan hệ xã hội có những đặc trƣng đƣợc
xác định và cụ thể hóa, chẳng hạn nhƣ tình cảm cộng đồng, tinh thần cộng đồng, ý
thức cộng đồng… Cộng đồng thể tức là những nhóm ngƣời, những nhóm xã hội có
tính cộng đồng với rất nhiều thể có quy mơ khác nhau, đó là thể nhỏ, thể vừa, thể
lớn và thể cực lớn kể từ gia đình đến quốc gia và nhân loại [38, tr.16].
Hiện nay, tuy còn một số khía cạnh chƣa đƣợc thống nhất, song các nhà
nghiên cứu đều cho rằng, cộng đồng là: Tập hợp những ngƣời có những điểm
giống nhau làm thành một khối nhƣ một xã hội

22, tr. 461].

Tóm lại, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu là gồm có nhiều thực thể khác nhau
và có sự tƣơng đồng về những đặc t nh cơ bản nào đó.
Những nhận thức, quan niệm về cộng đồng nêu trên khi vận dụng vào nghiên
cứu này có thể cho phép tơi đƣa ra lập luận rằng tồn bộ thôn Tân Mỹ là một cộng
đồng lớn. Ở cộng đồng này lại bao gồm sự tồn tại của các dạng/ loại cộng đồng có
quy mơ nhỏ hơn nhƣ: các đội sản xuất Đội 1, Đội 2), các xóm (xóm Chợ, xóm
Ngồi); hoặc tính chất của các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ: Chi hội Phụ nữ, Chi
đoàn Thanh niên, Chi hội Cựu chiến binh… Trong cộng đồng đó, một cá nhân có
thể vừa là thành viên của tổ chức này nhƣng đồng thời lại có vai trị tƣơng tự ở một

tổ chức khác.
1.3. Tiếp cận lý thuyết về sự tham gia
1.3.1. Về cách tiếp cận tham gia
Tiếp cận tham gia đã trở thành một hƣớng nghiên cứu khá phổ biến trong
giới nghiên cứu ở các nƣớc phƣơng Tây và B c Mỹ. Ở Việt Nam, hƣớng tiếp cận
này đƣợc các nhà khoa học triển khai trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong nghiên
cứu ứng dụng.
Tác giả Nguyễn Diệp Quý Vy khi nghiên cứu về vai trò của ngƣời dân trong
quá trình chống ngập ở thành phố Hồ Ch Minh đã đƣa ra luận điểm:

21


×