Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đặc điểm ngôn ngữ văn hóa của tên gọi đường phố thuộc các quận nội thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.55 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ UYÊN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ - VĂN HÓA
CỦA TÊN GỌI ĐƯỜNG PHỐ
THUỘC CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Tất Thắng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Kết quả luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Un


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Ngôn ngữ học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã tạo cơ sở nền
tảng kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS. Phạm Tất Thắng, thầy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ


bảo, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù tơi đã cố gắng hồn thiện luận văn bằng sự cố gắng và
năng lực của mình nhưng chắc chắn luận văn vẫn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý
thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
. L do chọn đề tài ...................................................................................... 1
. M c đ ch và nhiệm v nghiên cứu ............................................................ 2
21

h nghi n

u ....................................................................... 2

2 2 Nhi m v nghi n

u ........................................................................ 2

. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
31
32


it

ng nghi n

h m vi nghi n

u ....................................................................... 2
u .......................................................................... 3

. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 3
. ố c c của luận văn ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1.
T NG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ L THUY T
. . T ng quan tình hình nghiên cứu đ a danh ............................................... 4
111

nh h nh nghi n

u

nh tr n th gi i ................................... 4

112

nh h nh nghi n

u


nh

i t N m .................................... 6

. . Cơ sở l thuyết ...................................................................................... 8
121
122
123
124
125
126

hái ni m
h n o i

nh...................................................................... 12

i qu n h gi
nh

nh ................................................................... 8
nh và văn h

........................................ 15

nh .............................................................................. 18

ngh

nh .................................................................. 19


hái ni m

ng, ph ............................................................. 21

. . Khái quát về đ a bàn Hà Nội ................................................................ 22
131

i m t nhi n................................................................... 22

132

i m x hội - nh n văn ..................................................... 24

. . Tiểu kết .............................................................................................. 31


CHƯƠNG 2.
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ CÁCH THỨC ĐỊNH ANH
CỦA TÊN GỌI ĐƯỜNG PHỐ HÀ NỘI
. . Đặt vấn đề .......................................................................................... 33
. . Cấu tạo của tên gọi đường phố Hà Nội ................................................. 33
221

hái quát v

222

ut o


ut ot ng i

nh ..................................................... 33

ng ph Hà Nội .............................................. 35

. . Cách thức đ nh danh trong tên gọi đường phố Hà Nội ........................... 47
231

hái quát v ph

ng th

232

á h th

nh trong t n g i

nh

nh

nh trong

nh .................... 47

ng ph Hà Nội .................. 48

. . Tiểu kết .............................................................................................. 56

CHƯƠNG 3.
ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ - VĂN HÓA
CỦA TÊN GỌI ĐƯỜNG PHỐ HÀ NỘI
. . ẫn nhập ............................................................................................ 58
. . Các bình diện ngơn ngữ - văn hóa được thể hiện trong ý nghĩa tên gọi
đường phố Hà Nội ..................................................................................... 58
321

ng i

ng ph

m i i nh

n m i tr

ng t nhi n



Nội ...................................................................................................... 59
3.2.2. á t n g i

m i i nh

n hoàn

323

m i i nh


n

á t ng i

nh

h s - h nh tr ........... 62

i s ng inh t - văn h

- x hội. 67

. . Một số vấn đề bất cập trong cách đặt tên đường phố Hà Nội ..................... 75
331

h

332

ột s

tr ng t n g i

ng ph hi n n y ......................................... 75

i n ngh .......................................................................... 80

. . Tiểu kết .............................................................................................. 82
K T LUẬN ..................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 87


QUY ƯỚC VI T TẮT
Quy ước viết tắt tên các quận của Hà Nội
Hồn Kiếm
a Đình
Đống Đa
Hai à Trưng
Tây Hồ
Thanh Xn
Cầu Giấy
Hồng Mai
Long Biên
Hà Đơng
Nam Từ Liêm
ắc Từ Liêm

HK
Đ
ĐĐ
HBT
TH
TX
CG
HM
LB

NTL
BTL



MỞ ĐẦU
1. L do chọn

tài

1.1. Đ a danh là một trong những đ a hạt rất quan trọng trong Danh
học (Onomastics). Nó bao gồm các loại tên gọi như: tên sơng núi, tên làng
xã, tên quận huyện,... trong đó có cả tên gọi đường phố như:
Duẩn,

ng Lê

ng Phan Chu Trinh, ph Hàng Bông, ph Hàng Buồm,...
Mỗi đ a danh ra đời đều chứa đựng trong nó nhiều loại thơng tin:

t nh l ch sử, truyền thống, văn hóa, xã hội và cả những đặc trưng của mỗi
đ a phương, mỗi cộng đồng dân tộc nhất đ nh. o đó, nghiên cứu đ a danh
nói chung khơng chỉ đơn thuần là việc tìm hiểu thành phần cấu tạo, các
phương thức đặt tên của chúng, mà qua đó, chúng ta cịn có thể hiểu thêm
về những đặc điểm mang t nh l ch sử, văn hóa, xã hội,... gắn liền với sự
hình thành và phát triển của tên gọi đó.
1.2. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là mảnh đất ngàn năm văn
hiến, có l ch sử hình thành và phát triển lâu đời. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển đó, Hà Nội đã hội t và kết tinh trong mình những bản
sắc rất riêng, khó có thể pha trộn với các đ a phương khác. Tìm hiểu về
tên gọi đường, phố Hà Nội theo hướng tiếp cận của ngôn ngữ học để thấy
được những đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của lớp đ a danh này, từ đó
phần nào hiểu thêm về những đặc trưng ngơn ngữ - văn hóa, tư duy của

người Hà Nội c ng như của người Việt Nam.
1.3. Tình hình nghiên cứu về tên riêng trên thế giới và ở Việt Nam
hiện nay đã và đang phát triển khá mạnh mẽ. Ở Việt Nam, việc nghiên
cứu Đ a danh đã phát triển mạnh từ những năm 0 của thế kỉ XX, gắn
với nhiều tên tu i n i tiếng như Lê Trung Hoa, Nguyễn Văn Âu, Nguyễn
Kiên Trường, Trần Tr

õi,... Tuy nhiên, cho đến nay, những cơng trình

1


nghiên cứu về tên gọi đường phố nói chung và tên gọi đường phố Hà
Nội nói riêng cịn thiếu t nh hệ thống c ng như t nh toàn diện.
Xuất phát từ những l do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài tìm hiểu về

i m ng n ng - văn h

t ng i

ng ph

thuộc á qu n nội thành Hà Nội.
2. M c

ch và nhiệm v nghiên cứu

Từ hướng tiếp cận ngơn ngữ văn hóa, luận văn tiến hành khảo sát,
phân t ch và miêu tả thành phần cấu tạo, cách thức đ nh danh và tìm hiểu

đặc điểm ngơn ngữ - văn hóa của tên đường phố Hà Nội. Trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu đó, luận văn đưa ra những nhận xét bước đầu về những
thành công và hạn chế về cách đặt tên đường phố Hà Nội để có thể góp
phần nhất đ nh vào việc đặt tên đường phố Hà Nội mới sao cho tên gọi đó
vừa thuận lợi trong giao tiếp, lại vừa có tác d ng tuyên truyền, giáo d c tư
tưởng, tình cảm cho người dân Thủ đơ đối với thành phố của mình.
Để đạt được những m c đ ch nghiên cứu, luận văn cần giải quyết
các nhiệm v sau đây:
- Xác đ nh cơ sở l thuyết để triển khai đề tài luận văn.
- Miêu tả đặc điểm cấu tạo, cách thức đ nh danh của tên gọi đường
phố Hà Nội.
- Phân t ch và đánh giá những đặc trưng văn hóa của tên gọi
đường phố Hà Nội thể hiện qua ý nghĩa của tên gọi.
3. Đối tư ng phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tên gọi của
trên đ a bàn thành phố Hà Nội t nh đến năm 0

2

.

ng và ph


Phạm vi khảo sát của luận văn là tên gọi đường phố của
quận
hiện nay của thành phố Hà Nội, bao gồm các quận: Hồn Kiếm, a
Đình, Đống Đa, Hai à Trưng, Cầu Giấy, Thanh Xn, Hà Đơng, Hồng
Mai, Long iên, Tây Hồ, Nam Từ Liêm và ắc Từ Liêm.

4. Phư ng pháp nghiên cứu
Luận văn sử d ng phương pháp miêu tả làm phương pháp nghiên
cứu chủ yếu. Ngoài ra, luận văn còn sử d ng các thủ pháp so sánh và
thống kê ngơn ngữ học trong q trình thu thập và xử l tư liệu.
5. Đ ng g p của tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần miêu tả một bức
tranh khái quát nhất về tên gọi đường phố Hà Nội. Nguồn tư liệu phong
phú của luận văn c ng góp phần ph c v cho những nghiên cứu tiếp theo
về đ a danh Việt Nam nói chung và đ a danh Hà Nội nói riêng.
6. ố c c của uận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung của luận văn gồm
chương sau đây:
Chương : Tổng quan tình hình nghiên c u và s
thuy t
Trong chương này, chúng tơi sẽ trình bày một cách t ng quan tình
hình nghiên cứu và những vấn đề l thuyết đ a danh. Và đây c ng là
những cơ sở l luận để chúng tôi thực hiện các nhiệm v nghiên cứu của mình.
Chương :
i m u t o và á h th
nh nh
t ng i
ng ph Hà Nội
Chương này sẽ miêu tả về đặc điểm cấu tạo hình thức và cách thức
đ nh danh của tên gọi đường phố Hà Nội.
Chương :
tr ng ng n ng - văn h
a tên g i
ng ph
Hà Nội
ựa vào các kết quả nghiên cứu của chương , nội dung của

chương tiến hành phân t ch và đánh giá mối quan hệ giữa tên gọi của
đường phố Hà Nội với các yếu tố l ch sử - văn hóa c ng như lối tư duy
ngôn ngữ của người Hà Nội được phản ánh trong ý nghĩa của tên gọi
đường phố Hà Nội.
3


CHƯƠNG 1.
T NG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ L THUY T
1.1. T ng quan t nh h nh nghiên cứu ịa danh
Đ a danh là một bộ phận rất quan trọng của tên riêng cùng với
Nhân danh tên người . Nghiên cứu về đ a danh đã được tiến hành từ rất
sớm và cho đến nay đã đạt được những thành tựu nhất đ nh.
trên thế giới
- Ở phương Đông
Nghiên cứu về đ a danh đã xuất hiện từ rất sớm, ngay từ thời c
đại đã có những ghi chép về đ a danh. Đó là những cơng trình khởi
ngun cho khuynh hướng nghiên cứu đ a danh ở góc độ đ a l l ch sử.
Ch ng hạn, vào thời Đông Hán, ở Trung Quốc, an Cố đã ghi chép hơn
.000 đ a danh trong Hán h (32 Nguyên (466? - 527) trong h y

im

sau Công nguyên , của Lệ Đạo
h ,... dẫn theo 77,

. Những

sách này không chỉ đơn thuần ghi lại tên đ a danh mà trong đó, các tác

giả cịn ghi rõ hoặc thuyết minh về nguồn gốc và quá trình diễn biến của
đ a danh, trình bày cách đọc và l giải l do gọi tên của chúng.
- Ở phương Tây
Những nghiên cứu về đ a danh ở châu Âu đầu tiên chủ yếu với
m c đ ch là truyền giáo cho cư dân trên các châu l c, các quốc gia, các
vùng miền khác nhau, nên trong hánh inh của Thiên chúa giáo c ng
đã thu thập rất nhiều đ a danh với các nguồn khác nhau. Năm

0, cuốn

từ điển đ a danh lần đầu tiên được xuất bản ở Australia, dẫn theo 67, 11]).
Đến thế kỉ XIX, đ a danh học mới trở thành một bộ môn khoa học
ở phương Tây, với các tên tu i các cơng trình: T.A. Gibson
h
th

t nguy n: h

ng

ng g p, nh ti n t ho

n một

nh sá h ph n o i v

h u t , trong á ph

4


th

với
á t ng
t n

;


Issac Taylor (1864) với
nguy n

iv

hs ,

và á
n tộ h

i m h y s minh h


h

năm

t nh

, J.J. ghi với


nh h ;... Trong nghiên cứu của mình, các tác giả này bước đầu
đã đưa ra những l thuyết tiền đề cho khoa học nghiên cứu về đ a danh.
C ng trong giai đoạn này, nhiều cuộc hội thảo về đ a danh đã được t
chức tại M , Anh, Australia. C ng vào thời kì này, nhiều t chức nghiên
cứu về đ a danh c ng được thành lập như: năm
được thành lập, năm 1902 - y
y

n

nh

n

n

0,

nh h y

... Đặc biệt, năm

y

n

nh

i n, năm 1897 -


, tạp ch chuyên ngành

Nghiên cứu đ a danh đầu tiên được xuất bản ở Đức.
Sang thế kỉ XX, đi đầu trong nghiên cứu l thuyết đ a danh phải kể
đến những học giả Xô viết, với hàng loạt các cơng trình: M. Murzaev với
Nh ng huynh h
v

nh h

ng nghi n
ồng

ng tá nghi n

u

nh h

Iu. A. Kapenko với àn

i; A. I. Popov với Nh ng nguy n tá

u

n

nh ... Giai đoạn này, đ a danh học đã được

đưa lên một bước phát triển mới: nghiên cứu l thuyết kết hợp với nghiên

cứu ứng d ng: George R. Stewart
v vi

tt n

với

i m P. . Raper với h

á t n g i, một h o sát
hành

nh h

... Tiêu

biểu cho nghiên cứu về đ a danh học phải kể đến hai cơng trình Nh ng
nguy n

nh h



nh h

à g ? của học giả người

Nga - A.V. Superanskaja. Trong các cơng trình đó, tác giả đã xem xét
đ a danh hồn tồn từ góc độ ngơn ngữ học và trên các phương diện của
nó . Đặc biệt, trong cơng trình


nh à g

, tác giả đã đưa ra

gần như toàn bộ các vấn đề l thuyết về đ a danh ở Nga ngữ

67 . Theo

đó, hàng loạt các thuật ngữ sơn danh, thủy danh,... cùng với các vấn đề
về phân loại đ a danh, đ nh nghĩa đ a danh, đ a danh học, chức năng, cấu
tạo của đ a danh,... đều được tác giả phân t ch vừa c thể vừa tỉ mỉ, có
t nh khái quát cao, do đó, l thuyết của tác giả đã được nhiều nhà đ a
danh học vận d ng.

5


a danh ở

1.1.2. Tình hình nghiên c

Cơng tác nghiên cứu đ a danh ở Việt Nam nhìn chung là muộn
hơn so với thế giới. Và những nghiên cứu đ a danh ở Việt Nam được tập
trung theo

khuynh hướng ch nh: đ a l học l ch sử, đ a danh học ứng

d ng và ngôn ngữ học.
- Theo hướng đ a lí học l ch sử

Nghiên cứu đ a danh theo hướng đ a l học l ch sử đó là những ghi
chép đ a danh trong các thời đại. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là các
tác ph m thư t ch Hán Nôm như:
h trong
trung t y
Siêu

h tri u hi n h

h của Nguyễn Trãi
ng o i h của Phan Huy Chú

t của Phạm Đình H , h

00 ,... đến thời kì hiện đại có

i của Đào uy Anh

,

ng

nh

tn

,

h của Nguyễn


i t N m qu

á tri u

.

- Nghiên cứu đ a danh theo hướng ứng d ng
Ở Việt Nam, nghiên cứu đ a danh theo hướng ứng d ng xuất hiện
vào khoảng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Hệ thống đ a danh hành
ch nh được khảo sát, tập hợp một cách đơn giản, thuần túy nhưng rất
thuận tiện cho việc tra cứu. Tiêu biểu cho khuynh hướng nghiên cứu này
có: Các tr n tổng xã danh b lãm do Viện Hán Nôm phiên âm;
x

i t N m

u th

thuộ

á t nh t Ngh

n tr r

ương Th The và Phạm Th Thoa d ch và biên soạn
àng x
Liễn

nh m


n àng
của
á

(Nomenclature des communues du Tonkin của Ngô Vi
,...
- Nghiên cứu đ a danh theo hướng ngôn ngữ học
Đến giữa thế kỉ XX, đ a danh học Việt Nam mới được nghiên

cứu từ góc độ ngơn ngữ học. Đặt dấu mốc cho khuynh hướng nghiên
cứu này phải kể tới bài viết
N m

i i n h v ng n ng

qu một vài t n s ng



i

ng

của tác giả Hoàng Th Châu. Mãi

6


đến những năm cuối của thế kỉ XX, nghiên cứu đ a danh ở Việt Nam
mới thực sự trở thành một bộ môn của khoa học ngôn ngữ với các luận

án của Lê Trung Hoa nghiên cứu

nh

thành ph Hồ

h

inh

, Nguyễn Kiên Trường nghiên cứu đ a danh Hải Phịng

.

Trong đó, các tác giả đã đưa ra những vấn đề l thuyết cơ bản làm cơ sở
cho việc nghiên cứu, phân t ch đ a danh. Qua đó, những đặc điểm của
đ a danh ở những đ a phương này đã được làm sáng tỏ, hay
nh h

ột s v n

i t N m của Nguyễn Văn Âu, việc xác đ nh đối

tượng, c ng như phương pháp, ý nghĩa của nghiên cứu đ a danh c ng
đã được tác giả sơ lược đưa ra.
Gần đây nhất phải kể tới một loạt các luận án nghiên cứu đ a danh
của các đ a phương như: Từ Thu Mai - Nghi n
u ng r

00


Trần Văn

nh
g

u

i m

ng nghiên cứu Nh ng

ăk Trần Văn Sáng nghiên cứu
y h

danh Thanh Hóa

hi n Hu

0

0

nh

i m h nh
nh

nguồn


V Th Thắng nghiên cứu đ a

.

L thuyết ngôn ngữ học hiện đại thế giới ngày nay đã có những
bước tiến đáng kể, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa đã được các
nhà ngơn ngữ học quan tâm th ch đáng. Nhiều học giả Việt Nam đã có
sự kế thừa, vận d ng và phát triển các l thuyết đó, và kết quả là đã cho
ra đời những cơng trình nghiên cứu về tiếng Việt từ góc độ ngơn ngữ văn hóa. a hướng tiếp cận với các cơng trình tương ứng là: tiếp cận của
từ ngun học Hồng Th Châu ng N m
v tổ h

qu một vài t n s ng
x hội ăn

i i n h v ng n ng

thuy t

i

ng

ng qu tài i u ng n ng h
n th

i

, Nguyễn Kim Thản - ài n t
,... tiếp


cận của ngơn ngữ học tri nhận Lý Tồn Thắng - Ng n ng h
-t



tri nh n

ti n ti ng i t,... tiếp cận của dân tộc -

ngôn ngữ học Nguyễn Đức Tồn -

tr ng văn h
7

-

n tộ

ng n


ng và t

uy,... . Vận d ng những l thuyết cơ bản của hướng nghiên

cứu thứ ba, chúng tôi sẽ tiến hành khai thác
c at ng i

i m ng n ng - văn h


ng ph thuộc á qu n nội thành Hà Nội, nhất là trong

việc mô tả, phân t ch các đặc điểm đ nh danh của tên gọi đường phố.
1.2. C sở

thuyết

1.2.1
Tuy đã có l ch sử nghiên cứu từ lâu đời, nhưng cho đến nay, các
học giả vẫn chưa đưa ra được một khái niệm thống nhất về đ a danh.
Thuật ngữ
topos

nh (toponym có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp:

v tr và onoma onyma

Anh còn xuất hiện thêm

tên, tên gọi . Sau này, trong tiếng

thuật ngữ nữa có giá tr sử d ng tương đương

là: place name, topographical name và geographical name [77 . Tuy có
nhiều thuật ngữ khác nhau nhưng nhìn chung chúng đều gồm
phần là

thành


i m topos place geographical và tên (nym/ name).

Mỗi học giả có hướng tiếp cận riêng, do đó có rất nhiều đ nh nghĩa
khác nhau về đ a danh.
- Các học giả nước ngồi:
Trong

nh à g , Superanskaja đã nói rằng: Cuộc sống con

người gắn liền với các

i m khác nhau và được biểu th bằng những

từ riêng - đó là các t n g i

,

nh hay toponym

52].

Đối tượng nghiên cứu của đ a danh học được tác giả đưa ra là tất
cả các đối tượng thuộc về những đ a điểm, m c tiêu đ a l

hay c thể

đó là những vật thể tự nhiên hay nhân tạo với sự đ nh v xác đ nh trên
bề mặt trái đất, từ những vật thể lớn nhất các l c đ a và đại dương cho
đến những vật thể nhỏ nhất những ngôi nhà, vườn cây, giếng nước
đứng riêng rẽ đều có tên gọi


52 . Theo đó, những đối tượng khơng

có v tr cố đ nh trên bề mặt trái đất sẽ không thuộc đối tượng nghiên
cứu của đ a danh học.

8


Theo Paul Woodman, một chuyên gia đ a danh học người Anh cho
rằng: đ a danh là một nhãn được gán cho mỗi một đối tượng đ a l ,
chúng được sử d ng để phân biệt với một đối tượng khác

dẫn theo

[77 . Cùng với quan niệm coi đ a danh là những cái nhãn cịn có S.A.
Gardinar, đ a danh là: một từ hoặc c m từ được nhận ra thông qua sự
biểu th hoặc nhắm tới sự biểu th một vật hay các sự vật mà nó chỉ ra
bởi âm thanh phân biệt với nó, mà khơng hề quan tâm đến bất kì ý nghĩa
nào mà nó gắn với hình thức âm thanh ban đầu hoặc nhận biết nó thơng
qua sự liên kết hay các vật đã nói

dẫn theo [77] . Ở đây, chức năng

chuyển tải văn hóa của đ a danh đã b triệt tiêu, c ng đồng nghĩa với triệt
tiêu giá tr giao tiếp của nó. Và như vậy, chúng chỉ là những cái nhãn
vơ hồn Nếu quả thực như vậy thì chúng tơi c ng đồng ý với ý kiến của
V Th Thắng rằng, tên riêng nói chung hay đ a danh nói riêng chắn
chắn sẽ nhanh chóng b lãng qn mà thơi.
Học giả Je Hun Ryu lại có cách hiểu rộng hơn: đ a danh là tên

được dùng cho một đối tượng đ a l trên trái đất hoặc bất kỳ hành tinh
nào khác

dẫn theo [77]. Theo đó, đối tượng của đ a danh học trong quan

niệm này được mở rộng đến cả các đối tượng ngoài trái đất v tr danh).
Hay đ nh nghĩa của Naftali Kadmon

000 phát biểu như sau:

đ a danh, gọi là tên đ a hình geographic name , là tên riêng dùng để chỉ
nét đặc trưng về mặt đ a hình, hoặc là trên trái đất on arth hoặc là trên
các thiên thể heavenly body như mặt trăng, các hành tinh khác hay một
trong những vệ tinh của nó (dẫn theo [77]). Trong đ nh nghĩa của ơng
chúng ta nhận thấy rằng, đối tượng mà đ a danh gọi tên chỉ là các dạng
của đ a hình, hay là các đ a danh tự nhiên mà thôi. Nhưng ngược lại,
ngoại diên của đ a danh được mở rộng đến cả các đối tượng ngoài trái
đất v tr danh . Còn tên gọi các đ a danh nhân tạo lại không thuộc đối
tượng nghiên cứu của đ a danh học.

9


Nhóm chuyên gia về đ a danh của Liên hợp quốc đưa ra đ nh
nghĩa như sau: Đ a danh là tên riêng có thể là một từ, một kết hợp từ hoặc
một biểu thức được sử d ng nhất quán trong một ngôn ngữ để chỉ một
nơi, một đ a điểm hoặc một khu vực c thể có đặc điểm riêng biệt trên bề
mặt trái đất

dẫn theo [77]).


- Ở Việt Nam, thuật ngữ

nh c ng được sử d ng rộng rãi và

khá ph biến với nhiều ý kiến khác nhau.
Các tác giả

ương Th The, Phạm Th Thoan, tuy không đặt ra

nhiệm v nghiên cứu về đ a danh nhưng trong
th

(thuộ

á t nh t Ngh

n tr r

n àng x

i tN m

u

hai tác giả này c ng đã chỉ

ra đối tượng nghiên cứu của đ a danh gồm cả đối tượng đ a l tự nhiên và
nhân văn: Đ a danh của một vùng hay một nước là t ng thể các tên
riêng đặt ra để gọi các đơn v đ a l tự nhiên hay nhân văn của một vùng

hay nước ấy

68; 11].

Hoàng Th Châu quan niệm: Đ a danh hay là tên đ a l toponym,
geographical name là tên vùng, tên sông, tên núi, là tên gọi các đối
tượng đ a hình khác nhau, tên nơi cư trú, tên hành ch nh... được con
người đặt ra. Đ a danh chứa những thơng tin về tinh thần, văn hóa, xã
hội, l ch sử, ngôn ngữ và ch nh tr

7].

Lê Trung Hoa, từ cách tiếp cận ngơn ngữ - văn hóa đã đưa ra một
đ nh nghĩa như sau: Đ a danh là những từ hoặc ngữ, được dùng làm tên
riêng của các đ a hình thiên nhiên, các đơn v hành ch nh, các vùng lãnh
th và các cơng trình xây dựng thiên về không gian hai chiều. Trước đ a
danh ta có thể đặt một danh từ chung chỉ tiểu loại đ a danh đó

26 .

Trong đ nh nghĩa này, lần đầu tiên tác giả đã chỉ rõ các đặc điểm về cấu
tạo, về chức năng c ng như phạm vi đối tượng của đ a danh. Tuy nhiên,
tác giả đã không nhắc đến chức năng quan trọng nhất của tên riêng, là
chức năng đánh dấu, phân biệt đối tượng này với đối tượng khác.

10


Phạm Tất Thắng c ng xếp đ a danh thuộc lớp tên riêng (proper
name). Và tên riêng khác với tên chung cơ bản ở chức năng, tác giả

viết: "Chức năng cơ bản của tên chung là gọi tên để thông báo, để biểu
niệm. Còn chức năng của tên riêng là gọi tên để phân xuất và đ nh danh
riêng cho một đối tượng cá biệt, đơn nhất so với những đối tượng khác
cùng loại" [64].
Nguyễn Kiên Trường lại cho rằng đ a danh bao gồm cả danh từ
chung chỉ cả lớp sự vật thường đứng trước tên riêng

75 , th d cả t

hợp thành ph Hà Nội, t nh H i h ng,... mới là đ a danh Lê Trung Hoa
lại coi thành ph , t nh là các tiền từ

và tác giả đ nh nghĩa: Đ a danh

là tên riêng chỉ các đối tượng đ a l tự nhiên và nhân văn có v tr xác
đ nh trên bề mặt trái đất

26].

C ng xuất phát từ hướng nghiên cứu này, V Th Thắng đã đặc
biệt nhấn mạnh chức năng của đ a danh: Đ a danh là những đơn v đa
thành tố được dùng làm tên gọi để đánh dấu và khu biệt các đối tượng
đ a l tự nhiên và nhân văn có v tr xác đ nh trên bề mặt trái đất

67 .

Đồng thời, đ a danh cịn là phương tiện lưu giữ những thơng tin về tự
nhiên, xã hội, l ch sử, văn hóa và ngơn ngữ của dân tộc một cách trực tiếp
và c thể nhất 67].
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đ a danh, tuy nhiên chúng ta

vẫn nhận thấy hai thành phần ch nh trong các khái niệm này:
Về nội hàm, theo nghĩa h p là tên đất, theo nghĩa rộng đó là
các đối tượng đ a l nói chung nhưng phải có v tr xác đ nh trên bề
mặt trái đất, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo.
Về ý nghĩa của đ a danh: ngoài chức năng đ nh danh, đ a danh
cịn là những chỉ dẫn văn hóa , bởi nó chứa đựng những đặc điểm, đặc
trưng về đối tượng, hay nói một cách khác, tên gọi của những đối tượng
này gắn liền với t nh có l do.

11


o đó, đ a danh là một bộ phận của hệ thống từ vựng trong một
ngơn ngữ. Và nó c ng mang những t nh chất của ngơn ngữ nói chung và
c ng ch u sự chi phối của các quy luật ngơn ngữ nói riêng.
Chúng tơi đưa ra đ nh nghĩa về đ a danh như sau:
nh ng t n ri ng

t on n

nhi n và nh n văn ,

ph n i t gi

v tr xá

ng nhi u th ng tin v

nh tr n


h th

nh

á

it

m t trái

nh à
ng

t

t, trong n

h

nh

1.2.2
Phân loại đ a danh là công việc rất quan trọng trong công tác
nghiên cứu đ a danh. o xuất phát điểm khác nhau nên cho đến nay c ng
có nhiều cách phân loại đ a danh khác nhau. Ch nh điều này đã tạo nên
những khó khắn trong khi phân loại đ a danh. Sau đây là những cách
phân loại điển hình.
- Cách phân loại đ a danh trên thế giới
Đầu tiên phải kể đến cách phân loại đ a danh dựa vào nguồn gốc
ngữ nguyên của hai tác giả người Pháp: A.

auzat chia các đ a danh thành
á

nh t ti n

Gô loa -

phần:

tinh v n

m ;

auzat và Ch. Rostaing. A.

n

nh ng

trong th y

nh h

o -

nh h ;
m

s ti n n u;
á t nguy n


v ng nv rgn và

Velay. Ch. Rostaing chia những vấn đề của đ a danh thành

chương

dẫn theo [77]).
Và một hướng phân loại khác là dựa vào ch nh đối tượng phân loại.
Ch ng hạn như cách phân loại của G.L.Smolisnaja và M.V. Gorbanevskij,
chia đ a danh thành loại: ph

ng

nh, s n

nh, th y

nh và ph

anh;

A.V. Superanskaja chia thành hai nhóm lớn vật thể tự nhiên và nhân tạo
với

loại đ a danh: ph

h , ộ

nh h , vi n


ng
nh h

nh h , s n


o

12

nh h

nh, th y

nh, ph

dẫn theo [77]).

nh


Năm

, trong cơng trình: American Language: An Inquiry into

the Development of English in the United States, Herry Louis Mencken
đã phân loại hệ thống đ a danh M thành

loại: Đ a danh có nguồn gốc


từ tên người; Đ a danh được chuyển từ nơi khác đến hoặc đ a danh nơi ở
c của cư dân; Đ a danh có gốc từ người M bản đ a; Đ a danh có gốc từ
tiếng nước ngoài; Đ a danh là tên gọi trong Kinh thánh hay trong các
truyền thuyết; Đ a danh miêu tả về các đ a phương; Đ a danh có nguồn
gốc từ các loài động thực vật hoặc đ a chất; Đ a danh là những tên gọi
tưởng tượng.
Năm

, Rudnyckyj trong Onomastica đã đưa ra

nguyên tắc

phân loại đ a danh khi ông tiến hành phân loại đ a danh Canada và ắc
M : l ch sử, ngôn ngữ học và danh học, Theo đó, đ a danh được chia
thành các tiểu loại như sau:
Theo nguyên tắc l ch sử có: Đ a danh có gốc th dân; Đ a danh có
gốc

ồ Đào Nha, Tây

an Nha, Pháp; Đ a danh có nguồn gốc từ tôn

giáo xuất phát từ tiếng Pháp ; Đ a danh có gốc từ thời kì thực dân Anh;
Đ a danh hiện đại hoặc có từ giai đoạn độc lập.
Theo nguyên tắc ngôn ngữ học gồm: Đ a danh có gốc từ ngơn ngữ
của người M bản đ a; Đ a danh có gốc từ các ngơn ngữ Roman tiếng
ồ Đào Nha, Tây

an Nha, Pháp ; Đ a danh có gốc từ các ngơn ngữ


Giécmanh tiếng Anglo Saxon, tiếng Đức, tiếng Iceland, tiếng Scandilavi
và các tiếng khác ; Đ a danh có nguồn gốc từ tiếng Slavơ tiếng
Ukaraina, tiếng Nga, tiếng a Lan, và các tiếng khác ; Đ a danh có gốc
từ các tiếng khác tiếng Hipsri, tiếng Hy Lạp c , tiếng Latin .
Theo nguyên tắc danh học: Đ a danh bản đ a; Đ a danh mượn từ
châu ; Đ a danh Canada mới.
Tùy vào cách tiếp cận và m c đ ch nghiên cứu mà mỗi tác giả lại
đưa ra những cách phân loại đ a danh của mình. Tuy nhiên, cách phân
13


loại của A.V. Superanskaja được coi là có t nh khoa học và thuyết ph c
hơn cả bởi t nh thống nhất và rõ ràng về tiêu ch phân loại. o đó, đây là
cách phân loại được nhiều nhà Việt ngữ học vận d ng vào phân loại đ a
danh Việt Nam.
- Cách phân loại đ a danh ở Việt Nam
Trong luận án nghiên cứu về đ a danh Thanh Hóa [67], V Th
Thắng đã khái quát những cách phân loại đ a danh của các học giả ở Việt
Nam theo cách chủ yếu.
+ Cách : Căn cứ vào t nh chất đối tượng để phân loại đ a danh
Điển hình cho cách phân loại này là học giả Nguyễn Văn Âu. ựa
vào tiêu ch

môi trường tự nhiên , kinh tế , ông đã phân loại đ a

danh thành

loại lớn là


về kiểu có

kiểu và

nh t nhi n và

nh inh t - x hội

dạng. Tuy nhiên cách phân chia này của tác giả

đã được coi là vừa thừa lại vừa thiếu do có một số loại hình đ a danh
trùng nhau và một số loại lại không được đề cập tới.
+ Cách : Căn cứ vào tiêu ch tự nhiên/ không tự nhiên
Tiêu biểu cho cách phân loại này là tác giả Lê Trung Hoa. ng đã
chia đ a danh thành hai loại lớn là
nh h á

it

nh h

ng nh n t o, với

it

ng t nhi n và

tiểu loại: Đ a danh chỉ đ a hình tự

nhiên sơng, rạch, núi, đồi,... ; Đ a danh chỉ đơn v hành ch nh ấp, xã,

huyện, tỉnh,... ; Đ a danh chỉ các vùng lãnh th

vùng, khu,... ; Đ a danh

các cơng trình xây dựng thiên về không gian hai chiều cầu, đường, công
viên,...).
Cách phân loại này đã được nhiều học giả vận d ng trong các
cơng trình nghiên cứu về đ a danh Việt Nam như Nguyễn Kiên Trường,
Từ Thu Mai,...
+ Cách : Phân loại đ a danh theo ngữ nguyên, tức là dựa vào tiêu
ch nguồn gốc ngôn ngữ

14



×