Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 66 trang )

[Type the document title]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
------------------

QUẢN TRỊ LOGISTICS
ĐỀ TÀI: HOAT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM- VINAMILK

Thành viên nhóm 3:
Mai Thị Phương Thanh
Đỗ Thị Phúc
Đặng Thị Hương
Nguyễn Thị Thu Hà
Giáo viên hướng dẫn:

MSSV
20136370
20136202
20135751
20135432
TS. Nguyễn Thị Xuân Hòa

Hà Nội – 2016
Mục lục
Phần 1: Giới thiệu về công ty Vinamilk………………………………………3
1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………3
2. Giới thiệu về công ty ………………………………………………………7


3. Tầm nhín, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh………………….10


4. Chiến lược phát triển………………………………………………………11
5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức………………………………………………………12
6. Báo cáo kết quả kinh doanh……………………………………………….14
Phần 2: Hoạt động logistics của Vinamilk…………………………………...17
Chương 1: Inbound Logistics………………………………………………..18
1.1 Nguồn cung cấp………………………………………………………….18
1.2 Quá trình vận chuyển…………………………………………………….27
1.3 Hệ thống kho vận…………………………………………….…………..31
1.4. Dự trữ……………………………………………………………………32
Chương 2: Quá trình sản xuất………………………………………………..33
Chương 3: Outbound Logistics………………………………………………39
3.1 Quy cách đóng gói trong sản xuất sữa Vinamilk………………………...40
3.2 Hoạt động vận chuyển và kho chứa thành phẩm…………………………42
3.3 Kho vận…………………………………………………………………..46
3.4 Cấu trúc kênh phân phối………………………………………………….47
3.5 Đặt hàng và xử lý đơn hàng………………………………………………52
3.6 Chăm sóc khách hàng…………………………………………………….52
Chương 4: Ma trận SWOT…………………………………………………56
Phần 3: Đề xuất, cải tiến…………………………………………………....70
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….73

2


Phần 1: Giới thiệu về cơng ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt nam (Vinamilk) có tên là Cơng ty
Sữa- Cà Phê miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc
ngành chế biến thực phẩm:

-

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Cà Phê Biên Hịa

Năm 1982, Cơng ty Sữa- Cà Phê miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê-Bánh kẹo I
Năm 1989, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê- Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực
thuộc:
-

Nhà máy sữa Thống Nhất
3


-

Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac

Tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê-Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng them một nhà máy sữa
ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4
nhà máy;
-


Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy sữa Hà Nội
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần
thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đền người tiêu dung khu vực
miền Trung
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:

-

Nhà máy sữa Cần Thơ
Xí nghiệp Kho vận

Tháng 12/2003, Cơng ty chuyển sang hình thức Cơng ty Cổ phần, chính thức đổi
tên là Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SaiGonmilk), nâng tổng
số vốn điều lệ của Công ty lên 1.539 tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Cơng ty Sữa Bình
định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: công ty khánh thành nhà máy Sữa Nghệ An
Năm 2007: Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách
xây dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang
Năm 2009: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tại Nghệ An
Năm 2010: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 và thứ 4 tại Thanh hóa và
Bình Định. Từ năm 2005-2010, Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc và
thiết bị hiẹn đại cho tất cả các nhà máy trong tập đồn. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng
4



thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước cà cho ra đời trên 30
sản phẩm mới. Cũng trong năm 2010, Vinamilk đầu tư vào Newealand với công ty
chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem có cơng suất 32000 tấn/ năm. Ngồi ra,
Vinamilk cịn đầu tư sang Mỹ và mở them nhiều nhà máy tại nhiều quốc gia, kim
ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao
Năm 2011: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lam Đồng, nâng tổng số
lượng đàn bò lên 5900 con
Năm 2012:Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn,
Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ
Mỹ, Đan mạch, Đức, Ý, Hà Lan
Năm 2013: Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương, là một trong những nhà
máy hiện đại hang đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 hecta tại khu cơng
nghiệp Mỹ Phước 2
Những thành tích đạt được:
Trải qua q trình hoat động và phát triển gần 30 năm, Vinamilk đã trở thành một
doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt nam. Những danh
hiệu Vinamil đã được nhận là:
-

-

Năm1986: Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng huân chương độc lập hạng
Ba
Năm 1991:Vinamilk tự hào được nhà nước trao tặng huân chương độc lập hạng
Nhì
Năm 1996: Đây là năm đầu tiên Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân
chương độc lập hạng Nhất
Năm 2000: Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động
Kết thức giai đoạn 1996-2005, Vinamilk được trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba

Năm 2009: Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài Gịn được Bộ Tài Ngun
và Mơi Trường tặng bằng khen “Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ mơi
trường
Năm 2010: Được nhân Huân chương độc lập hạng Nhì; nằm trong TOP 200 doanh
nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực châu Á- Thái Bình Dương do tạp chí Forbes Asia
Năm 2013: Đứng thứ 1 trong top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam do
tạp chí Forbes Việt Nam; Đứng thứ 2 trong top 50 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam do VNR 500 và Vietnamnet đánh giá; Doanh nghiệp xanh- sản phẩm
5


xanh được yêu thích nhất năm 2013 do người tiêu dung bình chọn; Top 100 doanh
nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho nhà nước
- Năm 2014: Thương hiệu Vinamilk trở nên quen thuộc với người tiêu dung trong
và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.; Thương hiệu quốc
gia năm 2010, 2012, 2014 do Bộ Công Thương.
2. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần sữa Việt nam được thành lập trên cở sở quyết định số 155/2003/Q
Đ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công Nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp
Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh công ty số 4103001932 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí
Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp
-

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK

-


Logo
Trụ sở:36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Văn phịng giao dich: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08)9300 358 Fax: (08)9305 206
Website:
Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: hơn 10.068 tỷ đồng

Ngành nghề kinh doanh:
-

Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi, bến bãi, kinh
doanh vận tải hang bằng ơ tơ, bốc xếp hang hóa
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rangxay-phin-hịa tan
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
Phịng khám đa khoa

Sản phẩm chính:

6


7


Mạng lưới hoạt động của Vinamilk hiện nay

3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lỗi và triết lý kinh doanh

Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hang đầu Việt nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người
Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hang đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội
8


Giá trị cốt lõi: trở thành biểu tượng niềm tin hang đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người

Chính trực
Liêm chính, trung thực
trong ứng xử và trong
tất cả các giao dịch

Tôn trọng
Tôn trọng bản than, tôn
trọng đồng nghiệp, tôn
trọng công ty, tôn trọng
đối tác, hợp tác trong
sự tôn trọng

Đạo đức

Tuân thủ

Tôn trọng các tiêu

chuẩn đã được thiết lập
và hành động một cách
đạo đức

Tuân thủ pháp luật, Bộ
quy tắc ứng xử và các
quy chế, chính sách,
quy định của cơng ty

Cơng bằng:
Cơng bằng với nhân
viện, khách hang, nhà
cung cấp và các bên lien
quan khác

4. Chiến lược phát triển

Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một
trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012-2017 đạt mức
doanh số 3 tỷ USD
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của
Vinamilk là:
-

Phát triển quản trị nguồn nhân lực
9


-


Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững
Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý kiến thức, cải tiến và sự thay đổi

Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
Kế hoạch đầu tư tài sản:
Trong giai đoạn 2012-2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu lad
30% mệnh giá
Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp
lý và hệ thống phân phối hàng đầu Việt Nam
Quản trị doanh nghiệp:
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được cơng nhận
Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát
huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh
nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc
Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được u thích ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế, chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sang tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk, Vinamilk xem khách hang là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hang

Chính sách chất lượng: Ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hang bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá
cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ theo luật quy định
10


5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ

phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên
và phịng ban trong cơng ty. Sơ đồ tổ chức giúp chúng tôi hoạt động một cách hiệu quả
nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững
mạnh

11


12


6. Báo cáo kết quả kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Dạng đầy đủ)
Năm 2014
MẪU SỐ B02-DN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU

Mã Thuyết
Năm nay
số
minh

Năm trước

1

2


3

6

7

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

1

VI.1

33.068.937.469.256 31.764.198.288.076

2. Các khoản giảm trừ

3

VI.1

677.713.289.636

3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 10
= 01 – 03 )

VI.1

32.391.224.179.620 31.126.838.852.010


4. Giá vốn hàng bán

VI.2

20.669.829.791.908 20.013.586.199.305

11

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 20
– 11 )

637.359.436.066

11.721.394.387.712 11.113.252.652.705

6. Doanh thu hoạt động tài
chính

21

VI.3

581.280.739.214

505.980.596.858

7. Chi phí tài chính


22

VI.4

27.179.875.582

89.593.264.933

23

VI.4

7.444.530.604

-

8. Chi phí bán hàng

24

VI.8

4.356.702.582.567 3.276.513.761.576

9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

25

VI.8


608.868.603.241

Trong đó : Chi phí lãi vay

564.036.706.634

13


10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh {30 = 20 +
(21–22) – (24+25)}

30

11. Thu nhập khác

31

VI.5

300.637.730.171

355.617.732.974

12. Chi phí khác

32


VI.6

73.859.569.880

98.008.656.518

226.778.160.291

257.609.076.456

7.309.924.065.536 7.689.089.516.420

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 40
32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30 + 40)

50

7.536.702.225.827 7.946.698.592.876

15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành

51

1.574.286.761.679 1.481.903.651.380

16. Chi phí thuế TNDN hoãn
lại


52

(35.492.545.769)

17. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 60
51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70

(7.298.675.568)

5.997.908.009.917 6.472.093.617.064
VI.7

5.997

6.471

14


Phần 2: Hoạt động logistics Vinamilk
Hình 1. Mơ hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của công ty Vinamilk

Hộ nông dân, trang trại ni bị

Cơng ty, Nhà máy sản xuất Phân phối

Trung tâm thu mua sữa tươi

Đại lý, cửa hàng Người tiêu dùng

15

Nhập khẩu nguyên liệu sữa


: dịng sản phẩm
: dịng thơng tin
: dịng tài chính

Chương 1: Inbound Logistics

16


Mơ hình Inbound logistics

1.1 Nguồn cung cấp
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp chiến lược
lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp
nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh
tranh.
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguyên liệu nhập khẩu, máy
móc thiết bị và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị, nơng trại ni bị
trong nước và các ngun liệu phụ khác…
17



Năm 2014: Vinamilk phải nhập khẩu khoảng 65% nguyên liệu bột sữa để sản xuất
sữa, nguyên liệu trong nước mới chỉ đáp ứng được 35%
1.1.1 Nguồn nguyên liệu trong nước
1.1.1.1 Sữa tươi nguyên liệu
Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk gồm có hai dịng: Từ các trang
trại bị sữa của Vinamilk và từ dân cư địa phương
- Các trang trại ni bị sữa của Vinamilk
Để sản phẩm của mình phát triển bền vững, Vinamilk ln cố gắng chủ động được
nguồn sữa nguyên liệu đạt về số lượng và chất lượng. Từ năm 2006, Vinamilk đã bắt đầu
đầu tư vào lĩnh vực chăn ni bị sữa một cách trực tiếp thơng qua xây dựng các trang trại
bị sữa cơng nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại Vinamilk có 7 trang trại chăn nuôi,hiện
nay các trang trại của Vinamilk được cơng ty đầu tư hơn 6000 con bị sữa, nâng tổng số
bị sữa lên 45000 con.
Các trang trại ni bị của Vinamilk có vai trị quan trọng trong việc cung cấp nguồn
sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tại đây, sau khi sữa được vắt và kiểm tra
chất lượng sẽ được đưa vào phòng để giữ lạnh sau đó chuyển đến các nhà máy chế biến.
Có thể kể ra các trang trại ni bị của Vinamilk và vai trò cụ thể của chúng như sau:

1. Trang trại Bò sữa Nghệ An
Là một trang trại rộng gần 50 ha tại xã Đơng Hiếu, thị xã Thái Hịa, tỉnh Nghệ An.
Trang trại được phân bố thành 2 khu: 15 ha cho chuồng trại và các cơng trình phụ trợ, 35
ha cịn lại là khu trồng có cao sản phù hợp cho chăn ni bị sữa. Trang trại có quy mơ
lên đến 3500 con, tồn bộ đàn bị ở trang trại Nghệ An hiện nay là giống bò thuẩn chủng
HF được nhập từ Úc và New Zealand. Ngoài chất lượng con giống, để có nguồn sữa tươi
thuần khiết, khẩu phần ăn của bò cũng được trộn với tỷ lệ dinh dưỡng tối ưu với thành
phần cỏ dinh dưỡng nhập trực tiếp từ Mỹ. trong đó có khoảng 1500 con vắt sữa, một con
bò sữa ở đây một ngày vắt được 22 lít sữa tươi, tương đương 22kg, thậm chí có con tốt
sữa còn cho đến 40 l/ ngày. Như vậy, trung bình mỗi ngày trang trại cung cấp 30 tấn sữa.
Toàn bộ dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval sẽ giúp sữa bò chảy thẳng vào hệ

thống làm lạnh nhanh chóng từ 37 độ C xuốn cịn 4 độ C, đảm bảo sữa được bảo quản tốt
nhất trước khi đưa đến nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An.
2. Trang trại Bò sữa Tuyên Quang
18


Trang trạo bò sữa Tuyên Quang trước đây là trang trại bị sữa Phú Lam (n Sơn,
Tun Quang) được cơng ty Cổ phần Sữa Việt nam tiếp nhận vào tháng 12 năm 2006, với
số lượng 2000 con bò cho sữa trong đó có 50% số bị đang cho sữa. Sản lượng sữa bình
quân mỗi tháng thu được 550 tấn, hiện nay lượng sưaz bình quan mỗi con đạt 22 kg/ngày,
sản lượng sữa hàng năm của trang trại bò sữa Tuyên Quang đều đạt trên 6100 tấn. Để
đảm bảo nguồn thức ăn xanh cho đàn, ngoài 6 ha cỏ VA-06 tự trồng, trang trại bị sữa
Tun Quang cũng đã có hợp đồng trong dân, trong đó chủ yếu là với đồng bào tái định
cư của thủy điện Tuyên Quang với sản lượng cỏ đạt từ 200- 250 tấn/ha, tổng sản lượng
thu mua đạt trên 6000 tấn. Trang trại luôn được Vinamilk đánh giá có sản lượng và chất
lượng sữa cao nhất, là đơn vị cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho Nhà máy sữa Tiên Sơn,
Bắc Ninh
3. Trang trại bò sữa Thanh Hóa
Với diện tích khoảng 34,3 ha trang trại bị sữa Thanh Hóa là nơi cung cấp một lượng
sữa nhất định cho nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk tại Nghệ An. Quy mô xây dựng
gồm 4 chuồng nuôi, 2 nhà chăm sóc bị đặc biệt, 1 nhà vắt sữa quy mô 2 giàn vắt hiện
đại, 1 khu chế biến thức ăn, nhà kho, bể ủ, khu văn phòng và khu chức năng khác, đáp
ứng cho viêc chăn nuôi 2000 con bị vắt sữa với quy trình chăm sóc, ni dưỡng
4. Trang trại bị sữa Bình Định
Hiện nay, với diện tích trang trại 52 ha tại xã Nhơn Tân, đang tổ chức ni 1000 con
bị sữa, trong đó có 400 con đang vắt sữa, với sản lượng hơn 7 tấn sữa tươi/ngày.
5. Trang trại bò sữa Lâm Đồng
Năm 2011, xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng nâng tổng số lượng đàn bò
lên 5900 con. Trang trại sẽ có gần 100 con với hơn 50 bị sinh sản, 15 bò tơ 9-12 tháng
tuổi và đồng cỏ rộng 18 ha. Hiện tại trang trại sản xuất khoảng 1 tấn sữa/ngày. Mới đây,

UBND tỉnh Lâm Đồng và công ty Vinamilk vừa ký thỏa thuận khung về hợp tác phát
triển chăn ni bị sữa trên địa bàn giai đoan 2015-2020, nhằm đưa Lâm Đồng trở thành
một trong những vùng nguyên liệu sữa lớn, chất lượng cao. Cụ thể, thông qua chương
trình hợp tác này, tỉnh Lâm Đồng tạo điều kiện cho Vinamilk xây dựng từ 2 đến 3 trang
trại chăn ni bị sữa với tổng đàn khoảng 10000 con
6. Trang trại bò sữa Tây Ninh
Tháng 12/2013, Sở Kế hoạch- đầu tư tỉnh Tây Ninh đã cấp giấy phép hoạt động cho
trang trại bị sữa Tây Ninh, trang trại có quy mơ 8000 con bị sữa được đạt tại huyện Bến
Cầu, tỉnh Bắc Nin
19


7. Trang trại bò sữa Hà Tĩnh
Tháng 3/2018 trang trại bò sữa thư 7 trong hệ thống trang trại chuẩn quốc tế của
Vinamilk đã xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động. Là trang trại đầu tiên tại Việt Nam
nhập giống bò cao sản của Mỹ- là giống bò cho sản lượng cao hơn đến 20% so với giống
bò sữa thông thường. Đây là trang trại đi đầu trong việc sử dụng hệ thống máy móc và
ứng dụng cơng nghệ hàng đầu thế giới trong quy trình chăn ni bò sữa với mức đầu tư
lên 300 tỷ đồng và cơng suất 3000 con bị sữa/ năm
- Thu mua sữa nguyên liệu từ các hộ gia đình và các hợp tác xã chăn ni bị sữa
Nguồn ngun liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị, nơng trại ni bị trong
nước:

Hình 2. Quy trình thu mua sữa của cơng ty Vinamilk
Sữa bị tươi là một sản phẩm hàng hóa nơng nghiệp đặc biệt, địi hỏi phương pháp thu
mua cũng phải đáp ứng được việc đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Sữa
tươi từ hộ chăn ni bị sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung chuyển
sữa tươi nguyên liệu. Tại trạm trung chuyển, các cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm
của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích. Sữa đạt yêu cầu được đưa lấy mẫu và
cho vào bồn bảo quản tại trạm trung chuyển. Các mẫu sữa được mã hóa trước khi được

chuyển về phịng thí nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu. Việc kiểm tra mẫu tại
trạm trung chuyển và việc lấy mẫu gửi về nhà máy được tiến hành trước sự chứng kiến
của các hộ dân giao sữa. các phân tích này được thực hiện trên một hệ thống máy tự
động. Với việc trang bị các máy móc hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn
hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa nếu có. Mỗi ngày cơng ty Vinamilk thu
mua trên 400 tấn sữa bị tươi nguyên liệu từ rất nhiều tỉnh thảnh trong cả nước với giá trị
khoảng 1.8 tỷ đồng. Ngoài ra, khi nhà máy Miraka- New Zealand chính thức đi vào hoạt
động vào tháng 9/2010, Vinamilk cũng đã tiến hành thu mua sữa tươi từ các nông dân tại
vùng Taupo thuộc trung tâm Đảo Bắc của New Zealand cung nguồn sữa nguyên liệu cho
nhà máy
Sữa bị tươi của nơng dân sẽ được thu mua tại 86 đại lý thu mua trải dài trên khắp đất
nước, liền kề với các trang trại chăn nuôi của bà con. Tại đây, sữa sẽ được kiểm tra chất
lượng, nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua hệ thống bình lọc, từ bình lọc, sữa tiếp
20



×