Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

quan niệm về vật chất trong triết học mác lênin là quan điểm hoàn thiện nhất và có giá trị cao nhất trong các quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.36 KB, 18 trang )

MỤC LỤ

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................3
CHƯƠNG I: Những lý luận về vật chất của Mác Lênin.........................3
1.1. Định nghĩa về vật chất của Lênin........................................................3
1.2. Vật chất và vận dụng...........................................................................5
1.3. Không gian và thời gian.........................................................................9
CHƯƠNG II: SO SÁNH QUAN ĐIỂM VỀ VẬT CHẤT CỦA LÊNIN
VỚI CÁC QUAN ĐIỂM VẬT CHẤT KHÁC...........................................11
2.1. So sánh với Đêmôcrit...........................................................................12
2.2. So sánh với Hêraclit.............................................................................13
PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................................................15


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử triết học Mác - Lênin khái ni ệm v ật ch ất đ ược hi ểu là t ất
cả những gì tồn tại khách quan tức là những sự tồn t ại của nó khơng ph ụ
thuộc vào ý thức của con người, không phụ thuộc vào quan ni ệm c ủa con
người. Theo đó thì vật chất là vơ cùng vơ t ận, là khơng có gi ới h ạn, nó t ồn t ại
giữa vơ lượng các hình thức khác nhau, có th ể là nh ững tồn t ại mà con ng ười
đã biết hoặc là những tồn tại mà con người chưa bi ết.
Theo các nhà triết học HyLạp cổ đại thì vật chất mang tính khái qt
nhưng chỉ là khái quát bề ngoài của vật chất. Nh ưng m ột s ố nhà tri ết h ọc duy
vật thời cận đại lại cho rằng nguyên tử là những phần tử v ật chất nh ỏ bé
nhất không thể phân chia được nhưng vẫn tách rời một cách siêu hình. Cho t ới
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nhờ những phát minh khoa h ọc m ới con
người mới được hiểu biết căn bản và sâu sắc hơn về nguyên tử Để t ừ đó
Đảng ta đã vận dụng những sáng tạo trong triết học Mác-Lênin vào th ực ti ễn
sinh động ở Việt Nam, đã tạo ra vũ khí sắc bén cho cu ộc đấu tranh gi ải phóng
dân tộc thống nhất đất nước, xây dựng đất nước tiến lên ch ủ nghĩa xã h ội.


Với bản thân là một sinh viên-là một công dân Vi ệt Nam, đ ược s ống
trong điều kiện thanh bình. ý thức được vật chất là ch ủ đ ề bao quát toàn b ộ
những vấn triết học. Để hiểu biết thêm về những v ấn đề tri ết h ọc, đó chính
là lý do để em chọn đề tài: " Quan niệm về vật chất trong triết học Mác
Lênin là quan điểm hồn thiện nhất & có giá tr ị cao nh ất trong các quan
niệm về vật chất trong lịch sử Triết học" . Với trình độ có hạn của mình em
rất mong thầy cơ, bạn bè thơng cảm và góp ý ki ến để hồn thành bài ti ểu
luận. Em xin chân thành cảm ơn.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Những lý luận về vật chất của Mác Lênin
1.1. Định nghĩa về vật chất của Lênin.
Theo Lênin vật chất là một phạm trù rộng đến cùng c ực, r ộng nh ất mà
cho đến nay thực ra nhận thức luận vẫn chưa vượt quá quá đ ược. Khi đ ịnh
nghĩa phạm trù này không thể quy nó v ề v ật th ể ho ặc m ột thu ộc tính c ụ th ể
nào đó, cũng không thể quy về phạm trù cụ thể r ộng h ơn vì đ ến nay ch ưa có
phạm trù nào rộng hơn phạm trù vật chất. Do vậy ch ỉ có th ể đ ịnh nghĩa ph ạm
trù vật chất trong quan hệ với ý thức, phạm trù đ ối l ập với nó và trong quan
hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ hai. B ằng ph ương pháp nh ư
vậy định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin được diễn đ ạt nh ư sau:
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đ ược
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác c ủa chúng ta chép l ại
chụp lại, phản ánh và tồn tại khong lệ thuộc vào cảm giác".
Ở định nghĩa trên Lênin phân biệt hai vấn đ ề quan tr ọng: Tr ước h ết c ần
phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết h ọc với các quan ni ệm c ủa
khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của đ ối t ượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là ph ạm trù tri ết h ọc nó ch ỉ v ật
chất nói chung, vơ hạn, vơ tận khơng sinh ra, khơng mất đi, cịn các đ ối t ượng
các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên c ứu đ ều có gi ới h ạn nó sinh ra và

mất đi để chuyển hố thành cái khác. Vì v ậy, khơng th ể đ ồng nh ất v ật ch ất
nói chung với những dạng cụ thể của vật chát như các nhà duy v ật tr ọng l ịch
sử cổ đại, cận đại đã làm.
Thứ hai là trong nhận thức luận, khi vật chất đối l ập v ới ý th ức, cái
quan trọng để nhận biết vật chất chính là những thu ộc tính khách quan khách
quan theo Lênin là "cái đang t ồn t ại đ ộc l ập v ới loài ng ười v ới c ảm giá c ủa
con người". Trong đời sống xã hội "vật chất là cái t ồn t ại xã h ội không ph ụ
thuộc vào ý thức xã hội của con người". Về mặt nh ận th ức lu ận thì khái ni ệm


vật chất khơng có gì khác hơn". Thực tại khách quan t ồn t ại đ ộc l ập v ới ý
thức con người và được ý thức con người phản ánh".
Như vậy định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những n ội
dung cơ bản sau đây:
- Vất chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý th ức và không ph ụ
thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận đã nh ận thức đ ược hay
chưa nhận thức được.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác con c ủa con ng ười khi gián ti ếp ho ặc
trực tiếp tác động lên giác quan của con người.
-Cảm giác, tư duy ý thức chỉ là sự phản ánh của vật ch ất.
Với những nội dung cơ bản trên phạm trù vật chất trong đ ịnh nghĩa c ủa
Lênin có nhiều ý nghĩa to lớn.
Khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan được đem l ại cho con
người trong cảm giác "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Lênin đã th ừa
nhận rằng trong nhận thức luận, vật chất là tính th ứ nhất, là ngu ồn g ốc khách
quan của cảm giác ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái mà chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh. Lênin muốn nhấn mạnh rằng b ằng nh ững h ương th ức
nhận thức khác nhau con người có thể nhận thức đ ược thế gi ới v ật ch ất. Nh ư
vậy, định nghĩa vật chất của Lênin đã bác b ỏ thuy ết không th ể bi ết, đã kh ắc
phục đã khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan đi ểm siêu hình

máy móc về vật chất. Đồng thời định nghĩa vật chất của Lênin cịn có ý nghĩa
định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm ki ếm các d ạng ho ặc các
hình thức mới của vật thể trong thế giới.
Khi nhận thức được hiện tượng đời sống xã hội, định nghĩa v ật ch ất
của Lênin cho phép xác định cái gì là v ật ch ất trong lĩnh v ực xã h ội t ừ đó giúp
các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cu ối cùng
của biến cố xã hoịo, những nguyên nhân thuộc về sự v ận đ ộng c ủa ph ương


thức sản xuất trên cơ sở ấy người ta có th ể tìm ra các ph ương án t ối ưu đ ể
thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2. Vật chất và vận dụng
Trong triết học bàn về phạm trù vật chất luôn g ắn li ền v ới vi ệc ph ải
bàn về tới các phạm trù liên quan tới s ự tồn t ại c ủa nó. Đó là ph ạm trù v ận
động không gian và thời gian. Đó là phạm trù vận động khơng gian và th ời
gian. Những phạm trù trên xuất hiện sớm trong lịch sử triết h ọc.
Cùng với thời gian, nội dung của các ph ạm trù trên đã đ ược làm phong
phú hơn, sâu sắc hơn nhờ sự phát triển của các khoa h ọc c ụ th ể. Khác v ới
khoa học chuyên biệt, triết học không nghiên cứu những bi ểu hi ện c ụ th ể c ủa
các phương thức tồn tại của vật chất mà chỉ làm sáng t ỏ m ột s ố đ ặc tr ưng
phổ quát nhất của cuộc vận động của vật chất trong không gian và th ời gian.
Trước hết ta cần xem khái niệm vận động là gì. Theo quan đi ểm c ủa
chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không ch ỉ là s ự thay đ ổi v ị trí trong
khơng gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của v ật ch ất) mà theo đ ịnh
nghĩa chung "vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Anghen vi ết: "v ận
động hiểu theo nghĩa chung nhất(…) bao gồm tấ cả mọi s ự thay đ ổi (theo) và
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi v ị trí đ ơn gi ản cho đ ến t ư
duy"1.
Khi định nghĩa vận động là sự biến đổi nói chung thì v ận đ ộng là
"thuộc tính cố hữu của vật chất" là phương thức tồn t ại c ủa v ật ch ất"2. Đi ều

này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách v ận đ ộng. Trong v ận đ ộng và thông
qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện bộc lộ s ự t ồn t ại c ủa mình ch ỉ
rõ mình là cái gì. Khơng thể có vật chất mà khơng có v ận đ ộng. M ột khi chúng
ta nhận thức được những hình thức vận động của v ật ch ất thì chúng ta nh ận
thức được bản thân vật chất.
Với tính cách là thuộc tính cố hữu của vật chất, theo quan đi ểm c ủa
triết học Mác Lênin vận động là sự tự thân v ận đ ộng c ủa v ật ch ất đ ược t ạo


nên từ sự tác động lẫn nhau của các thành tố n ội t ại trong c ấu trúc v ật ch ất.
Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm ho ạc siêu hình v ề v ận đ ộng.
Những người theo quan điểm duy tâm hoặc siêu hình khơng đi tìm ngu ồn g ốc
của vận động ở bên trong bản thân của sự v ật, mà đi tìm ngu ồn g ốc ở ngồi
sự vật. Quan điểm sự tự thân vận động của v ật ch ất đã được ch ứng minh b ởi
những thành tựu của khoa học tự nhiên và ngày càng nh ững phát ki ến m ới c ủa
khoa học tự nhiên hiện đại càng khẳng định quan điểm đó.
Vật chất là vô hạn, vô tận không sinh ra không m ất đi mà v ận đ ộng là
thuộc tính khơng thể tách rời vật chất nên b ản thân s ự v ận đ ộng cũng không
thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không th ể b ị m ất đi ho ặc
sáng tạo ra. Kết luận này của triết học Mác Lênin đã đ ược kh ẳng đ ịnh b ởi
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng theo định lu ật này, v ận đ ộng,
của vật chất được bảo toàn cả về mặt lượng và chất. Nếu m ột hình th ức v ận
động nào đó của sự vật bị mất đi thì tất yếu s ẽ n ảy sinh m ột hình th ức v ận
động khác thay thế nó. Các hình thức vận động chuy ển hố l ẫn nhau, cịn v ận
động của vật chất thì vĩnh viễn, tồn tại cùng v ới sự t ồn t ại vĩnh vi ễn c ủa v ật
chất. Thuyết tương đối và một số lý thuyết v ật lý khác c ủa Anhxtanh có bàn
đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa khối lượng và năng lượng (E - mc2), hay quy
luật tương đương giữa khối lượng biến thành năng lượng quy lu ật này là
bằng chứng mới của khoa học tự nhiên về sự thống nhất c ủa v ật ch ất và v ận
động cũng như tính khơng thể sáng tạo ra và tiêu di ệt đ ược c ủa v ật ch ất và

vận động. Bằng chứng ấy đã phủ định quan điểm của thuyết duy năng ra đ ời
vào cuối thế kỷ XIX trong một bộ phận các nhà khoa h ọc tự nhiên đã quy t ất
cả những hiện tượng thiên nhiên thành những biến thể khác nhau c ủa năng
lượng khơng có cơ sở vật chất. Đồng thời, bằng ch ứng ấy cũng ph ủ đ ịnh
quan điểm của một số nhà triết học duy tâm muốn tách r ời v ận đ ộng ra kh ỏi
vật chất, thay thế khái niệm vật chất bằng khái ni ệm năng l ượng.
Dựa trên những thành tựu của khoa học thời đại mình. PhAnghen đã
phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản. Từ đó cho đ ến nay khoa h ọc


hiện đại đã phát hiện ra những hình thức tổ chức vật ch ất mới, do đó đã phát
hiện ra những hình thức mới của vận động. Chẳng hạn, khoa h ọc đã chia hình
thức vận động của vật chất thành ba nhóm tương ứng v ới ba lĩnh v ực c ủa th ế
giới vật chất là nhóm thế giới vơ sinh, nhóm h ữu sinh và xã h ội. Đ ồng th ời
khoa học còn phát triển và bổ sung về các hình th ức v ận động c ơ b ản nh ư v ấn
đề quan hệ giữa vận động cơ học và vật lý, giữa vật lý và hoá h ọc, b ản ch ất
của vận động sinh học, mối quan hệ giữa quá trình v ật ch ất và tinh th ần trong
đời sống xã hội v.v.. Tuy nhiên cách phân lo ại ph ổ biến, chung nh ất cho đ ến
nay vẫn là chia (hình thức) vận động thành năm hình thức c ơ b ản sau:
1. Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các v ật th ể trong khơng
gian.
2. Vận đông vật lý: Vận động của các phân t ử, các h ạt c ơ b ản, v ận
động điện tử, các q trình nhiệt điện…
3. Vận động hố học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá
hợp và phân giải các chất.
4. Vận động sinh học: Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
5. Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã h ội c ủa các
hình thái kinh tế xã hội.
Đối với sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác đ ịnh
như trên, cần chú ý nguyên tắc quan hệ giữa chúng là:

Các hình thức vận động nói trên khác nhau về ch ất. T ừ v ận đ ộng c ơ
học đến vận động xã hội khác nhau về trình độ c ủa sự v ận đ ộng, nh ững trình
độ này tương ứng với trình độ của các kết cấu vật chất.
Các hình thức vận đọng cao dựa trên cơ sở các hình th ức v ận đ ộng
thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận đ ộng thấp hơn. Trong khi đó,
các hình thức vận động thấp khơng có khả năng bao hàm các hình th ức v ận


động ở trình độ cao hơn. Bởi vậy, mọi sự quy giảm các hình th ức v ận đ ộng
thấp đều là sai lầm.
Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn li ền v ới nhi ều hình
thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân tồn t ại c ủa sự v ật đó bao gi ờ
cũng đặc trưng bằng những hình thức vận động cơ b ản. Ví dụ trong c ơ th ể
sinh vật có các hình thức vận động khác nhau như v ận đ ộng c ơ h ọc, v ận đ ộng
vật lý, vận động hoá học, vận động sinh học, nhưng hình thức v ận đ ộng sinh
học mới là đặc trưng cơ bản của (loài người) sinh v ật. V ận đ ộng xã h ội là
hình thức đặc trưng cho hoạt động của con người.
Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph.Anghen đã
đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học t ương ứng đ ối với nghiên c ứu c ủa
chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và hợp ngành c ủa các
khoa học. Ngoài ra tư tưởng về sự khác nhau v ề chất và th ống nh ất c ủa các
hình thức vận động cơ bản còn là c ơ s ở đ ể ch ống l ại khuynh h ướng sai l ầm
trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào các hình th ức v ận đ ộng
thấp và ngược lại. Ví dụ từ giữa thế kỷ XIX, những người theo chủ nghĩa
Đacuyn xã hội" muốn quy vận động vật chất thành v ận đ ộng sinh h ọc, xem
con người như một sinh vật thơng thường giải thích ho ạt đ ộng c ủa xã h ội loài
người trong phạm vi tác động của quy luật sinh học là đ ấu tranh đ ể sinh t ồn.
Họ cho rằng đấu tranh để sinh tồn dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau trong xã h ội loài
người là một hiện tượng tự nhiên. Về cơ bản, chủ nghĩa "Đacuyn xã h ội" là
một học thuyết phản động nó đã cực đoan hố và làm méo mó h ọc thuy ết ti ến

hố của Đacuyn. Ngun nhân chính t ạo ra sai l ầm này là nh ững ng ười theo
học thuyết đó khơng thấy được sự khác nhau về trình đ ộ gi ữa v ận đ ộng sinh
học và vận động xã hội, họ quy giản một cách gượng ép v ận đ ộng xã h ội v ề
vận động sinh học.
Khi triết học Mác Lênin khẳng định thế giới vật chất tồn t ại trong s ự
vận động vĩnh cửu của nó thì điều đó khơng có nghĩa là phủ nh ận hi ện t ượng
đứng im của thế giới vật chất. Trái lại triết học Mác - Lênin th ừa nh ận r ằng,


q trình vận động khơng ngừng của thế giới v ật ch ất ch ẳng nh ững không
loại trừ mà cịn bao hàm trong nó hiện tượng đứng im t ương đ ối, khơng có
hiện tượng đứng im tương đối thì khơng có sự vật nào t ồn t ại được. "Trong
vận động của các thiên thể, có vận động trong cân b ằng và có v ận đ ộng trong
vận động. Nhưng bất kỳ vận động tương đối riêng biệt nào (…) cũng đ ều có
xu hướng khơi phục lại sự đứng yên tương đối của các vật thể kh ả năng cân
bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của sự phân hoá của v ật chất.
Đặc điểm cơ bản của hiện tượng đứng im tương đối (hay trạng thái
cân bằng tạm thời của sự vật trong q trình v ận động của nó) là tr ước h ết
hiện tượng đứng im tương đối chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất đ ịnh
chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc. Ta nói con tàu đ ứng im
là trong mối quan hệ bến cảng, còn so với mặt trời và các thiên th ể khác thì nó
vận động theo sự vận động của quả đất. Thứ hai, đ ứng im ch ỉ x ảy ra v ới m ột
hình thái vận động trong một lúc nào đó, ch ứ khơng ph ải v ới m ọi hình th ức
vận động trong cùng một lúc. Ta nói con tàu đ ứng im là nói v ận đ ộng c ơ h ọc,
nhưng ngay lúc đó thì vận động vật lý, v ận đ ộng hoá h ọc c ứ di ễn ra trong b ản
thân nó. Thứ ba, đứng im chỉ biểu hiện trạng thái vận động của nó, đó là v ận
động trong thăng bằng trong sự ổn định tương đối biểu hiện thành m ột sự
vật, một cây, một con… trong khi nó cịn là nó ch ưa bị phân hố thành cái khác.
Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện đ ược di chuy ển hoá ti ếp
theo, khơng có đứng im tương đối thì khơng có sự v ật nào c ả. Do đó đ ứng im

cịn được biểu hiện như một q trình vận động trong ph ạm vi ch ất của s ự
vật còn ổn định, chưa thay đổi. Thứ tư, là v ận dộng ổn đ ịnh nào đó, cịn v ận
động nói chung tức là sự tác động qua lại l ẫn nhau gi ữa s ự v ật và hi ện t ượng
làm cho tất cả khơng ngừng biến đổi. Vì thế đứng im ch ỉ là m ột hi ện t ượng
tạm thời. Ph.Anghen chỉ rõ: "vận động riêng biệt có xu h ướng chuy ển thành
cân bằng, vận động toàn bộ phá hoại s ự cân b ằng riêng bi ệt" và "m ọi s ự cân
bằng chỉ là tương đối và tạm thời".


1.3. Không gian và thời gian
Trong triết học Mác Lênin cùng với phạm trù v ận đ ộng thì khơng gian
và thời gian là những phạm trù đặc trưng cho ph ương th ức t ồn t ại c ủa v ật
chất. VI.Lênin đã nhận xét rằng: "trong thế giới khơng có gì ngồi v ật ch ất
đang vận động và vật chất đang vận động không th ể v ận đ ộng ở đâu ngồi
thời gian và khơng gian"1.
Trong lịch sử triết học khái niệm thời gian và không gian là nh ững
phạm trù xuất hiện rất sớm. Ngay thời xa xưa người ta đã hi ểu r ằng b ất kỳ
khách thể vật chất nào đều chiếm một vị trí nhất đ ịnh ở m ột khung c ảnh nh ất
định trong tương quan về mặt kích thước so với khách thể. Các hình th ức t ồn
tại như vậy của vật thể được gọi là không gian. Bên cạnh các quan h ệ không
gian, sự tồn tại của các khách thể vật ch ất còn được bi ều hi ện ở m ức đ ộ t ồn
tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng ở mức đ ộ t ồn t ại lâu dài hay mau
chóng của hiện tượng ở sự kế tiếp trước sau của các giai đo ạn v ận đ ộng.
Những thuộc tính này được đặc trưng bằng phạm trù thời gian.
Tuy vậy trong lịch sử triết học xung quanh các ph ạm trù khơng gian và
thời gian đã từng có rất nhiều vấn đề gây tranh cãi, trong đó đi ều quan tâm
trước hết là khơng gian và thời gian có hiện th ực khơng hay đó ch ỉ là nh ững
trừu tượng đơn thuần chỉ tồn tại trong ý thức của con ng ười. Nh ững ng ười
theo chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách quan của khơng gian và th ời gian.
Chẳng hạn Beccơli và Hium con thời gian và không gian ch ỉ là n ội dung c ủa ý

thức cá nhân. Cantơ coi không gian và thời gian ch ỉ là hình th ức c ủa s ự tr ực
quan của con người chứ không phải là thực tại khách quan.
Vào thế kỷ XVII - XVIII các nhà duy vật siêu hình t ập trung phân tích
các khách thể vĩ mô, vận động trong t ốc đ ộ thông th ường nên đã tách r ời
không gian và thời gian với vật chất. Niutơn cho r ằng không gian và th ời gian
là những thực thể đạc biệt khơng gắn bó gì với nhau và t ồn t ại đ ộc l ập bên
cạnh vật chất còn tương tự như các vật tồn tại độc lập bên cạnh nhau.


Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và thực ti ễn, ch ủ nghĩa duy v ật
biện chứng cho rằng khơng gian và thời gian là những hình th ức t ồn t ại khách
quan của vật chất. Khơng gian và thời gian g ắn bó hết sức ch ặt ch ẽ v ới nhau
và gắn liền với vật chất, là phương thức tồn tại của v ật ch ất. Đi ều đó có
nghĩa là khơng có một dạng vật chất nào tồn t ại ở bên ngoài khơng gian và
thời gian. Ngược lại, cũng khơng thể có thời gian và khơng gian nào ở ngồi
vật chất. Ph.Angen viết: "các hình thức cơ bản của mọi t ồn t ại là khơng gian
và thời gian, tồn tại ngồi thời gian thì cũng vơ lý nh ư t ồn t ại ngồi khơng
gian"1. Lênin cho rằng để chống lại mọi chủ nghĩa tín ngưỡng và ch ủ nghĩa
duy tâm thì phải "thừa nhận một cách dứt khốt kiên quy ết r ằng nh ững khái
niệm đang phát triển của chúng ta về không gian và th ời gian đ ều ph ản ánh
thời gian và không gian thực tại khách quan, kinh nghi ệm c ủa chúng ta và
nhận thức của chúng ta ngày càng thích ứng với khơng gian và th ời gian khách
quan, ngày càng phản ánh đúng đắn hơn và sâu sắc h ơn"2.
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng như trên đ ược xác nh ận
bởi những thành tựu khoa học tự nhiên. Chẳng hạn Lơbatxépxki trong hình
học phi Ơcơlit của mình, bằng con đường hướng vào b ản thân th ực t ại và vào
bản thân của sự vật ông đã nêu lên định đ ề thứ 5 khác v ới Ơc ơlit r ằng: "Qua
một điểm ở ngoài đường thẳng người ta có thể k ẻ khơng ph ải là m ột mà ít
nhất là hai đường thẳng song song với đường thẳng đó". S ự phát tri ển c ủa
hình học phi Ơcơlit đã bác bỏ tư t ưởng Cant ơ về không gian và th ời gian coi

như là những hình thức của tri giác cảm tính ngồi kinh nghi ệm Thuy ết t ương
đối của Anhxtanh đã xác nhận rằng, không gian và th ời gian không t ự nó t ồn
tại, tách rời vật chất mà nằm trong mối liên hệ qua l ại ph ổ bi ến không th ể
phân chia. Như vậy không gian và thời gian có nh ững tính chất sau đây:
Tính khách quan, nghĩa là không gian và th ời gian là thu ộc tính c ủa v ật ch ất
tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật ch ất t ồn t ại khách
quan, do đó không gian và thời gian cũng tồn t ại khách quan.


Tính vĩnh cửu và vơ tận nghĩa là khơng có t ận cùng v ề m ột phía nào c ả, c ả v ề
quá khứ tương lai cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về bên ph ải l ẫn bên trái,
cả về phía trên lẫn phía dưới.
Khơng gian ln có ba chiều (chiều dài, chi ều rộng, chi ều cao). Cịn
thời gian chỉ có một chiều từ quá khứ đến tương lai. Khái ni ệm không gian
nhiều chiều mà ta thường thấy trong khoa học hiện nay là một tr ừu t ượng
khoa học dùng để chỉ tập hợp một số đại lượng đặc trưng cho các thu ộc tính
khác nhau của khách thể nghiên cứu và tuân theo nh ững quy t ắc bi ến đ ổi nh ất
định. Đó là một cơng cụ tốn học để hỗ trợ dùng trong quá trình nghiên c ứu
chứ không phải để chỉ không gian thực, không gian th ực ch ỉ có ba chi ều.
CHƯƠNG II: SO SÁNH QUAN ĐIỂM VỀ VẬT CHẤT CỦA
LÊNIN VỚI CÁC QUAN ĐIỂM VẬT CHẤT KHÁC
Để làm rõ hơn quan điểm vật chất của Lê-nin chúng ta ph ải so sánh
quan điểm về vật chất của Lê nin với các nhà tri ết h ọc khác nh ư: Đêmôcrit,
Hêraclit…
2.1. So sánh với Đêmôcrit
Đêmôcrit là đại biểu xuất sắc nhất của chủ nghĩa duy v ật Hyl ạp c ổ
đại. Từ quan niệm nguyên tử của Lơxip ông xây dựng thành h ọc thuy ết
nguyên tử cổ điển hoặc thuyết nguyên tử về cấu t ạo v ật chất. Khi xây d ựng
thuyết nguyên tử ông lấy nguyên lý về vật chất và v ận đ ộng c ủa v ật ch ất làm
nguyên lý cơ sở. ơng bắt đầu giải thích bức tranh th ế gi ới, xác đ ịnh kh ởi

nguyên thế giới và theo ơng nó bao gồm hai yếu tố: là cái t ồn t ại (các nguyên
tử) và cái không tồn tại (khoảng không). Quan điểm của ông b ắt đ ầu xu ất
hiện khái niệm tồn tại và khơng tồn tại, tồn tại các ngun t ử chính là nh ững
hạt vật chất cực nhỏ không thể phân chia đ ược. Nh ững h ạt v ật ch ất này khác
nhau về hình dáng kích thước để chỉ ra sự khác nhau ấy ơng cho r ằng có bao
nhiêu ngun tử sẽ có bấy nhiêu hình dáng kích thước. Trong quan ni ệm c ủa
ông số lượng nguyên tử vơ hạn và hình dáng kích th ước cũng vơ h ạn. Các
ngun tử khơng có đặc tính về chất lượng khơng có màu s ắc, c ảm giác. Các


nguyên tử với tư cách là cái tồn tại - cái kh ởi ngun nên nó khơng bao gi ờ
biến mất mà tồn tại vĩnh viễn. Cịn cái khơng t ồn t ại (chân không) là cái b ất
động vô hạn là điều kiện cho sự vận động của các nguy ển t ử. Do đó kh ởi
nguyên của thế giới là sự thống nhất của hai mặt t ồn t ại và khôn giao không
tồn tại. Tồn tại không còn là cái tồn tại thu ần tuý mà qua các h ạt v ật ch ất c ực
nhỏ sự vật tồn tại trong cái không tồn tại không ảnh hưởng gì và vì v ậy
khơng tồn tại cũng được hiểu như cái tồn tại. Sự xuất hiện của sự v ật và s ự
mất đi của chúng chính là sự kết hợp và phân hu ỷ của các nguyên t ử trong
chân không. Sự biến đổi sự vật từ sự vật này sang s ự v ật khác th ực ch ất là
sự biến đổi trật tự vị trí của các nguyên tử trong chân không. V ật trong quan
niệm của Đêmơcrit có sự kế thừa của các nhà tri ết học trước đó.
Trong khi đó quan niệm về vật chất của Lênin cho r ằng: thu ộc tính c ơ
bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “t ồn t ại không l ệ thu ộc vào c ảm
giác ” vật chất là vô cùng vô tận, nó có vo vàn các thu ộc tính khác nhau r ất đa
dạng và phong phú mà khoa học ngày càng tìm ra và phát hi ện thêm nh ững
thuộc tính của nó. Trong tất cả các thuộc tính của v ật ch ất thì “th ực t ại
khách quan” tức tồn tại bên ngoài và độc l ập v ới ý th ức con ng ười là chung
nhất, vĩnh hằng với mọi dạng mọi đối tượng khác nhau c ủa v ật ch ất. Thu ộc
tính “ tồn tại khách quan ”chính là tiêu chu ẩn để phân bi ệt cái gì là v ật ch ất
cái gì khơng phải là vật chất cả trong tự nhiên lẫn trong đ ời s ống xã h ội. T ất

cả những gì tồn tại bên ngồi và độc lập với ý thức c ủa con ng ười đ ều là
những dạng vật chất như: ánh sáng, âm thanh, khơng khí, các quy lu ật t ự
nhiên. . . tuy không tồn tại dưới dạng vật thể (là những v ật có hình d ạng kích
thước mà ta có thể sờ, cầm, nắm, bắt được nh ư bàn ghế, ph ấn. . .) cũng
khơng mang thuộc tính khối lượng năng lượng cũng khơng có cấu trúc ngun
tử phân tử (như quan niệm của Đêmôcrit) nh ưng chúng t ồn t ại khách quan.
Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải tồn tại vô hinh trừu tượng mà
tồn tại hiện thực cụ thể cảm tính. Khi vật chất tác đ ộng lên giác quan c ủa con
người thì nó gây ra cảm giác, đem lại cho con ng ười s ự nh ận th ức v ề chính
nó.


2.2. So sánh với Hêraclit
Hêraclit lại coi lửa như một cơ sở đầu tiên c ủa m ọi t ồn t ại, l ửa không
chỉ là cơ sở của mọi vật mà còn là khởi nguyên sinh ra chúng “ cái ch ết c ủa
lửa là sự ra đời của khơng khí và cái ch ết c ủa khơng khí là s ự ra đ ời c ủa n ước,
từ cái chết của nước sinh ra khơng khí, t ừ cái ch ết c ủa khơng khí sinh ra l ửa
và ngược lại ”. Bản thân vũ trụ không phải là do chúa tr ời sinh ra hay l ực
lượng siêu nhiên thần bí nào tạo ra. Nó “mãi mãi, đã đang và s ẽ là ng ọn l ửa
vĩnh viễn khơng ngừng bùng cháy và tàn lụi ”ví vũ trụ nh ư m ột ng ọn l ửa b ất
diệt. Hêraclit đã tiếp cận với quan niệm nhấn m ạnh tính vĩnh vi ễn và b ất di ệt
của thế giới. Nếu như Talet coi nước như là khởi nguyên với t ư cách là m ột
thực thể sỉnh ra mọi sinh vật thì Hêraclit đã hi ểu kh ởi nguyên theo nghĩa đ ộ
cao hơn coi lửa không chỉ là thực thế sinh s ản ra m ọi v ật mà còn là kh ởi t ổ
thống trị toàn thế giới.
Định nghĩa của Lê nin về vật chất đã bao quát c ả hai m ặt c ủa v ấn đ ề
cơ bản cuả triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện ch ứng. Định
nghĩa vật chất của Lênin có ý nghĩa thế gi ới quan và ph ương pháp lu ận sâu
sắc đối với nhận thức khoa học và thực tiễn. Nó đã kh ắc phục đ ược tính ch ất
siêu hình trực quan trong các quan niệm về vật ch ất cu ả ch ủ nghĩa duy v ật

trước Mác, quy vật chất vào các dạng cụ thể cảm tính ho ặc m ột thu ộc tính c ụ
thể nào đó của vật chất. Trong hiện thực khách quan m ọi s ự v ật hi ện t ượng
của thế giới vật chất đều có liên hệ chuyển hố qua l ại, biến đ ổi và phát
triển. Nên việc quy vật chất vào nguyên tử - d ạng c ụ th ế c ủa v ật ch ất nh ư
chủ nghĩa duy vật trước Mác đã làm (đã nói ở phần trên) t ất yếu s ẽ v ấp ph ải
mâu thuẫn không thể tránh khỏi khi mà khoa h ọc tự nhiên v ượt qua gi ới h ạn
nguyên tử đi vào nghiên cứu điện tử và các h ạt cơ b ản khác (nh ư nuclêon,
proton. . . .).
Là sự khái quát các thành tựu của khoa học t ự nhiên đ ịnh nghĩa c ủa
Lênin về vật chất có vai trò định h ướng cho s ự phát tri ển c ủa nh ận th ức khoa
học, giúp cho nhận thức khoa học tránh được các cu ộc kh ủng ho ảng t ương t ự


như cuộc khủng hoảng vật lý cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế Triết học Mác - Lê
Nin là một trong ba bộ phận cấu thành Chủ kỷ XX.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Tổng kết lại ta thấy được rằng từ lúc mới xuất hiện, ph ạm trù v ật ch ất
đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng gi ữa ch ủ nghĩa duy v ật và ch ủ
nghĩ duy tâm. Phạm trù vật chất có q trình phát tri ển g ắn li ền v ới con
người. Quan niệm về vật chất ở thời kỳ cận đại và cổ đại Tây âu và trong
triết học Mác - Lênin là rất khác nhau.
Để đi so sánh quan điểm vật chất của Lê nin với các nhà tri ết h ọc khác
quả là một đề tài rộng, khó có thể thâu tóm và suy xét đ ược h ết. Song qua m ột
số phân tích về quan niệm của các nhà tri ết h ọc khác v ề th ế gi ới nh ư:
Đêmôclit, Hêraclit, Talet. . . của riêng phần tri ết h ọc Hyl ạp c ổ đ ại chúng ta có
thể thấy rằng quan niệm về vật chất của Lê nin khác hoàn toàn so v ới các nhà
triết học thời cổ đại. Các nhà triết học thời đó ch ỉ chuyên nghiên c ứu và đi sâu
vào một lĩnh vực cụ thể, địa lý để phân tích, giải thích và tìm b ản ngun c ủa

thế giới, xem vật chất nào là vật chất quyết định t ạo nên th ế gi ới vũ tr ụ. Cịn
theo quan niệm của Lênin thì vật chất được hiểu là m ột th ực t ại khách quan.
Từ đó ta có thể nhận định rằng định nghĩa vật chất của Lê nin có ý nghĩa th ế
giới quan và phương pháp luận sâu sắc đối với nh ận thức khoa h ọc và th ực
tiễn.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Triết học Mác-Lênin tập 1, tập 2

3.

Khoa triết Học viện chính trị cao cấp NA Quốc TW(NXB tư tưởng VH

1991)
4.

Hỏi đáp về triết học(Học viện chính trị QGHCM)

5.

Hướng dẫn ôn thi môn Triết học Mác-Lênin




×