Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

vai trò của triết học mác lê nin trong đời sống xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.17 KB, 24 trang )

MỤC LỤ

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG......................................................................................................2
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM...........................................................................2
1.1. Khái niệm Triết học và nguồn gốc ra đời của Triết học.......2
1.1.1.Khái niệm triết học.....................................................................2
1.1.2. Nguồn gốc ra đời của triết học.................................................2
1.1.3. Triết học Mác-Lênin...................................................................3
1.2. Đối tượng nghiên cứu của Triết học.........................................3
1.3. Tính quy luật về sự hình thành, phát triển của Triết học......6
II. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI VÀ ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH SINH
VIÊN.............................................................................................................8
2.1. Vai trò của triết học Mác - Lê nin trong đời sống....................8
2.1.1. Triết học Mác- Lênin là một hệ thống nhận thức khoa h ọc có
sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp..........................8
2.1.2. Mối quan hệ giữa triết học Mác- Lênin và các khoa học c ụ
thể là mối quan hệ biện chứng............................................................9
2.2. Vai trò của triết học Mác- Lênin đối với sự hình thành nhân
cách sinh viên.......................................................................................10
2.2.1. Triết học Mác - Lênin góp phần hình thành thế giới quan khoa
học trong nhân cách sinh viên Việt Nam............................................10
2.2.2. Triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho sinh viên...............................................................12
i


2.2.3. Triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản
cho các thế hệ sinh viên Việt Nam....................................................13
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ỨNG


DỤNG TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI..14
3.1. Đổi mới triết học Mác- Lênin...................................................14
3.2. Một số giải pháp đối với sinh viên...........................................17
3.2.1. Phát huy vai trò của chủ thể học tập.......................................17
3.2.2. Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho quá trình dạy học.............18
KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20

ii


MỞ ĐẦU
Triết học có vai trị rất to lớn đối với sự phát triển của khoa học cụ
thể. Và ngược lại, với mỗi gian đoạn phát triển của khoa học, nhất là khoa
học tự nhiên thì triết học cũng có một bước phát triển. Như Ph.Ăngghen đã
từng nhận định: “Mỗi khi có những phát minh của khoa học tự nhiên thì
chủ nghĩa duy vật cũng thay đổi hình thức”. Do đó, việc nghiên c ứu các t ư
tưởng Triết học không thể tách rời các giai đoạn phát triển của khoa học,
nhất là khoa học tự nhiên.
Sau hơn 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, với đường lối đ ổi m ới
đúng đắn, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, kết h ợp s ức m ạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại, Đảng và nhân dân ta đã giành đ ược nh ững thành
tựu to lớn và rất quan trọng: Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; n ước ta
ngày càng có vị thế cao trên trường quốc tế, có uy tín và niềm tin v ới bè
bạn các nước trên thế giới, tạo thế và lực mới cho s ự thành công c ủa công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Đạt được kết quả đó, chúng ta khơng thể phủ nhận một phần là do
những nhận thức đúng đắn của Đảng và nhà nước. Trên thực tế nghiên cứu
khoa học cũng vậy, Nhận thực thức chính xác và tồn diện vấn đề sẽ tạo ra

những sản phẩm mang lại lợi ích cho cộng đồng như phát minh ra điện
thoại, vơ tuyến, máy vi tính.
Qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa ch ọn đ ề tài “ Triết
học Mác- Lê nin và vai trò của triết học Mác- Lê nin trong đời sống xã
hội.” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm Triết học và nguồn gốc ra đời cảu Triết học
1.1.1.Khái niệm triết học
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản
của con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan,
những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật,
ý thức, và ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa h ọc
khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê
phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của
nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới; về vị trí, vai trị của con người trong thế giới.
1.1.2. Nguồn gốc ra đời của triết học
Triết học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về thế giới của
con người. Triết học chỉ xuất hiện khi những kho tàng tri thức của lồi
người đã hình thành được một vốn hiểu biết nhất định. Trên cơ sở đó,
những tri thức riêng lẻ về thế giới phải được tổng hợp, trừu t ượng hóa,
khái quát hóa thành những khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, học
thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới.
Triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình đ ộ

tương đối cao của sản xuất ra hội, phân công lao động xã hội hình thành, có
của cải dư thừa, tư hữu hóa về tư liệu sản xuất, sự phân hóa giai cấp lao
động, nhà nước ra đời. Tầng lớp trí thức xuất hiện, có đi ều ki ện và nhu
cầu và nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan ni ệm, quan đi ểm
hình thành học thuyết, lý luận. Những người xuất sắc trong tầng lớp này
được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia.
2


1.1.3. Triết học Mác-Lênin
Triết học Marx-Lenin hay học thuyết Marx-Lenin là một trong ba b ộ
phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào
giữa thế kỷ thứ XIX, sau đó được Lenin và các nhà macxit khác phát triển
thêm. Triết học Marx-Lenin ra đời vào những năm 40 thế kỉ XIX và được
phát triển gắn chặt với những thành tựu khoa học và thực ti ễn trong phong
trào cách mạng công nhân. Sự ra đời của triết học Marx-Lenin là m ột cu ộc
cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người, trong l ịch s ử tri ết
học.
Triết học Mác-Lênin hình thành dựa trên hệ thống quan điểm của
Mác, Engels và được Lênin bổ sung sau này. Trong đó Engels đã phát triển
triết học Marx, thông qua việc khái quát các thành tựu khoa học và phê phán
các lý thuyết triết học duy tâm, siêu hình và cả những quan niệm duy v ật
tầm thường ở những người muốn trở thành những người Mác-xít. Với
những tác phẩm chủ yếu của mình như: Chống Duyring, Biện chứng của
tự nhiên, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước, Lut vich
Phoi bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức, Engels đã trình bày
học thuyết Mác nói chung và triết học Mác nói riêng d ưới d ạng m ột hệ
thống lý luận. Ngoài ra những ý kiến bổ sung, giải thích của Engels sau khi
Mác qua đời đối với một số luận điểm của ông trước đây cũng có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc phát triển học thuyết Mác.

1.2. Đối tượng nghiên cứu của Triết học
Trong triết học xuất hiện các đối tượng nghiên cứu của triết học
thay đổi trong chu trình lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch s ử, do đi ều ki ện kinh t ế
– xã hội và sự phát triển của khoa học tự nhiên, đối t ượng nghiên c ứu c ủa
triết học có những nội dung cụ thể khác nhau, nhưng vẫn xoay quanh vấn
đề quan hệ giữa con người và thế giới khách quan bên ngoài, giữa tư duy
và tồn tại.
3


Cụ thể hơn đối với lý luận này thì đối tượng nghiên cứu của tri ết
học tiếp tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa
ý thức và vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng cho ho ạt đ ộng
nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người. Cụ thể về đối t ượng
nghiên cứu của Triết học trong từng thời kì, cụ thể như sau:
+ Ngay từ khi mới ra đời:
Dựa trên thực tiễn sự tồn tại của nó thì triết học được xem là hình
thái cao nhất của tri thức, và triết học tồn tại bao hàm trong nó tri th ức v ề
tất cả các lĩnh vực khơng có đối tượng riêng. Quan điểm này nguyên nhân
sâu xa làm nảy sinh quan niệm cho rằng, triết học là khoa h ọc c ủa m ọi
khoa học, đặc biệt là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại.
Sự tồn tại của triết học mang ý nghĩa rất lớn nhất là đối v ới th ời kì
này thì triết học đã đạt được nhiều thành tựu r ực rỡ mà ảnh h ưởng c ủa nó
cịn in đậm đối với sự phát triển của tư tưởng triết học ở Tây Âu.
+ Thời kỳ trung cổ:
Ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đ ời
sống xã hội thì triết học trở thành nơ lệ của thần học.
+ Vào Thế kỷ XV, XVI:
Tại thời điểm này thì triết học lại tiếp tục những tư duy mới và sự

phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã t ạo m ột c ơ s ở tri
thức vững chắc cho sự phục hưng triết học. Để đáp ứng yêu cầu c ủa th ực
tiễn, đặc biệt yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học
chuyên ngành nhất là các khoa học thực nghiệm đã ra đời với tính cách là
những khoa học độc lập.
+ Thế kỷ XVII – XVIII:

4


Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên cơ sở tri th ức c ủa khoa h ọc
thực nghiệm đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo và đã đạt tới đỉnh cao m ới trong ch ủ nghĩa duy v ật th ế
kỷ XVII – XVIII ở Anh, Pháp, Hà Lan, với những đại biểu tiêu bi ểu nh ư
Ph.Bêcơn, T.Hốpxơ (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp), Xpinôda (Hà Lan)…
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy v ật Pháp
thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học
trước Mác.
“ Trong suốt cả lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cu ối th ế
kỷ XVIII, ở nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả
những rác rưởi của thời trung cổ, chống chế độ phong ki ến trong các thi ết
chế và tư tưởng, chỉ có chủ nghĩa duy vật là triết học duy nhất tri ệt đ ể,
trung thành với tất cả mọi học thuyết của khoa học tự nhiên, thù địch với
mê tín, với thói đạo đức giả, v.v.”
Mặt khác, tư duy triết học cũng được phát triển trong các học thuy ết
triết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen, đại biểu xuất s ắc c ủa
triết học cổ điển Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành cũng
từng bước làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trị “khoa
học của các khoa học”. Triết học Hêghen là học thuyết tri ết h ọc cu ối cùng

mang tham vọng đó.
Hêghen tự coi triết học của mình là một hệ thống phổ biến của sự
nhận thức, trong đó những ngành khoa học riêng biệt chỉ là những mắt khâu
phụ thuộc vào triết học.
+ Đầu thế kỷ XIX:
Có thể thấy ở thời gian này thì có rất nhiều thay đ ổi c ụ th ể v ề hoàn
cảnh kinh tế – xã hội và sự phát triển mạnh m ẽ c ủa khoa h ọc vào đ ầu th ế
5


kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Đoạn tuyệt tri ệt đ ể v ới
quan niệm “khoa học của các khoa học”, triết học mácxít xác định đối
tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan h ệ gi ữa v ật
chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu nh ững quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3. Tính quy luật về sự hình thành, phát triển của Triết học
Sự hình thành, phát triển của triết học có tính quy lu ật c ủa nó. Trong
đó, các tính quy luật chung là: sự hình thành, phát triển của triết học g ắn
liền với điều kiện kinh tế – xã hội, với cuộc đấu tranh giữa các giai cấp,
các lực lượng xã hội; với các thành tựu khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội; với sự thâm nhập và đấu tranh giữa các trường phái triết học với nhau.
Là một hình thái ý thức xã hội, sự hình thành, phát triển của tri ết h ọc
gắn liền với các điều kiện kinh tế – xã hội, với cuộc đấu tranh c ủa các giai
cấp, các lực lượng xã hội. Mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội,
mỗi giai cấp, mỗi lực lượng xã hội khác nhau sẽ xây dựng nên các hệ
thống triết học khác nhau. Sự phát triển và thay thế lẫn nhau giữa các hệ
thống triết học trong lịch sử là phản ánh sự biến đổi và thay thế lẫn nhau
giữa các chế độ xã hội, phản ánh cuộc đấu tranh giữa các giai c ấp, các l ực
lượng trong xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu các tư tưởng triết học không
thể tách rời điều kiện kinh tế – xã hội, điều kiện giai c ấp và đ ấu tranh giai

cấp đã sinh ra nó.
Là một hình thái ý thức xã hội có tính khái qt, sự phát tri ển c ủa
triết học không thể tách rời các thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội. Sự phát triển của triết học, một mặt phải khái quát được các
thành tựu của khoa học, mặt khác nó phải đáp ứng yêu cầu phát triển của
khoa học trong từng giai đoạn lịch sử. Vì vậy, với mỗi giai đo ạn phát tri ển
của khoa học, nhất là khoa học tự nhiên, thì triết học cũng có m ột b ước
phát triển. Đúng như Ph. Ăngghen đã nhận định: “Mỗi khi có những phát
6


minh mới của khoa học tự nhiên thì chủ nghĩa duy vật cũng thay đổi hình
thức”. Do đó, việc nghiên cứu các tư tưởng triết học không thể tách r ời các
giai đoạn phát triển của khoa học, nhất là khoa học tự nhiên.
Trong lịch sử triết học luôn luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa các
trường phái triết học, mà điển hình nhất là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Trong quá trình đấu tranh đó, các trường phái
triết học vừa gạt bỏ lẫn nhau, vừa kế thừa lẫn nhau, và mỗi trường phái
đều khơng ngừng biến đổi, phát triển lên một trình độ mới cao h ơn. Chính
cuộc đấu tranh giữa các trường phái triết học đã làm cho triết học không
ngừng phát triển. Đó là lơgíc nội tại trong q trình phát tri ển c ủa tri ết h ọc.
Việc nghiên cứu các tư tưởng triết học không thể tách rời cuộc đấu tranh
giữa các trường phái triết học trong lịch sử.
Sự phát triển của triết học không chỉ diễn ra quá trình thay thế l ẫn
nhau giữa các học thuyết tiết học mà còn bao hàm s ự k ế th ừa l ẫn nhau
giữa chúng. Các học thuyết triết học giai đoạn sau thường kế thừa những
tư tưởng nhất định của triết học giai đoạn trước và cải biến, phát triển cho
phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới. Đó chính là sự phủ định biện
chứng trong lịch sử phát triển tư tưởng triết học. Việc nghiên cứu các tư
tưởng triết học đòi hỏi phải nghiên cứu sự kế thừa lẫn nhau giữa các t ư

tưởng triết học.
Sự phát triển của triết học không chỉ gắn liền với từng quốc gia, dân
tộc, mà cịn có sự tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa tư
tưởng triết học của các quốc gia, dân tộc cũng như giữa các vùng v ới nhau.
Sự tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập lẫn nhau đó góp ph ần thúc đ ẩy t ư
tưởng triết học nhân loại nói chung, tư tưởng triết học từng dân t ộc nói
riêng phát triển. Sự phát triển của tư tưởng triết học vừa có tính giai cấp,
tính dân tộc, vừa có tính nhân loại,

7


Sự phát triển của triết học không chỉ trong sự tác động qua lại lẫn
nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa các tư tưởng triết học, mà còn gi ữa tri ết
học với chính trị, tơn giáo, nghệ thuật… Sự tác động qua lại lẫn nhau đó
làm cho hình thức phát triển của triết học rất đa d ạng. Tri ết h ọc không ch ỉ
là cơ sở lý luận cho các hình thái ý thức xã hội khác, mà nhi ều khi cịn th ể
hiện thơng qua các hình thái ý thức xã hội khác, như th ể hi ện thơng qua
chính trị, thơng qua tơn giáo, thơng qua nghệ thuật… Điều đó cho thấy,
nhiều khi nghiên cứu các tư tưởng triết học phải thông qua nghiên c ứu,
khái quát từ các hình thái ý thức xã hội khác.
II. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI VÀ ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH NHÂN
CÁCH SINH VIÊN
2.1. Vai trò của triết học Mác - Lê nin trong đời sống
Triết học Mác - Lênnin kế thừa và phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại. Nó được C.Mác và Ph. Ăngghen
sáng tạo ra và V.I.Lênin phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy
vật biên chứng trong việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đ ời s ống
xã hội đặc biệt là đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn

2.1.1. Triết học Mác- Lênin là một hệ thống nhận thức khoa học có sự
thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp
Triết học Mác-Lênin như Lê nin nhận xét: “Là một chủ nghĩa duy vật
triết học hồn bị” và “là một cơng cụ nhận thức vĩ đ ại”, tri ết h ọc MácLênin là cơ sở triết học của một thế giới quan khoa học, là nhân tố định
hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là nguyên tắc xuất
phát của phương pháp luận.
+ Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phương pháp thống nh ất
hữu cơ với nhau. Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa
8


duy vật và phép biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên tri ệt đ ể, và
phép biện chứng trở thành lý luận khoa học; nhờ đó triết học mácxít có khả
năng nhận thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư
duy con người.
+ Nắm vững triết học triết học Mác-Lênin không chỉ là ti ếp nh ận
một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định một phương pháp luận khoa
học. Nguyên tắc khách quan trong sự xem xét đòi hỏi phải biết phân tích cụ
thể theo tinh thần biện chứng, đồng thời nó ngăn ngừa thái độ chủ quan tuỳ
tiện trong việc vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn.
2.1.2. Mối quan hệ giữa triết học Mác- Lênin và các khoa học cụ th ể là
mối quan hệ biện chứng
Các khoa học cụ thể là điều kiện tiên quyết cho sự phát tri ển c ủa
triết học. Đến lượt mình, triết học Mác- Lênin cung cấp nh ững công c ụ
phương pháp luận phổ biến, định hướng sự phát triển của các khoa h ọc c ụ
thể. Mối quan hệ này càng đặc biệt quan trọng trong kỷ ngun cách m ạng
khoa học kỹ thuật và cơng nghệ.
Chính vì vậy, để đẩy mạnh phát triển khoa học cụ thể cũng như bản
thân triết học, sự hợp tác chặt chẽ giữa những người nghiên cứu lý luận

triết học và các nhà khoa học khác là hết sức cần thiết. Điều đó đã được
chứng minh bởi lịch sử phát triển của khoa học và bản thân triết học.
Ngày nay trong kỷ nguyên cách mạng khoa học công nghệ, sự gắn bó
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Trong kỷ nguyên này, cuộc đấu tranh ch ủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm không bị thủ tiêu mà v ẫn ti ếp t ục di ễn
ra với những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Trong tình hình đó, lý
luận triết học sẽ trở nên khô cứng và lạc hậu, nếu không được phát triển
dựa trên sự khái quát khối tri thức hết sức lớn lao của khoa h ọc chuyên
ngành. Ngược lại, nếu không đứng vững trên lập tr ường duy v ật khoa h ọc
9


và thiếu tư duy biện chứng thì đứng trước những phát hi ện m ới m ẻ ng ười
ta có thể mất phương hướng và đi đến kết luận sai lầm về triết học.
Tuy nhiên, triết học Mác không phải là đơn thuốc vạn năng ch ứa s ẵn
mọi cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong hoạt động nhận thức cũng nh ư
hoạt động thực tiễn. Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn
đề đó, bên cạnh tri thức triết học cần có hàng loạt những tri th ức khoa h ọc
cụ thể cùng với những tri thức kinh nghiệm do cuộc sống tạo nên m ột cách
trực tiếp ở mỗi con người. Thiếu tri thức đó, việc vận dụng nh ững nguyên
lý triết học khơng những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhi ều tr ường
hợp có thể cịn dẫn đến những sai lầm mang tính giáo điều.
Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta
cần tránh cả hai thái cực sai lầm:
+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mị mẫm, dễ bằng lịng
với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng,
thiếu nhìn xa trơng rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong cơng tác;
+ Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều,
áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật vào từng
trường hợp riêng mà khơng tính đến tình hình cụ thể trong từng tr ường h ợp

riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện ch ứng đ ể
phòng và chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình,
đó vừa là kết quả vừa là mục đích trực tiếp của việc nghiên cứu lý lu ận
triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng.

10


2.2. Vai trò của triết học Mác- Lênin đối với sự hình thành nhân cách
sinh viên
2.2.1. Triết học Mác - Lênin góp phần hình thành thế giới quan khoa học
trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Giáo dục triết học Mác - Lênin trước hết là giáo dục những nguyên
lý, phạm trù cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm xây d ựng l ập tr ường
thế giới quan cho sinh viên. Đó chính là thế giới quan duy v ật bi ện ch ứng nền tảng để sinh viên nhận thức và tiếp thu những nguyên lý, quy luật
khác. Thế giới quan là toàn bộ hệ thống tri thức, những quan ni ệm c ủa con
người về thế giới và về vị trí của chính con người trong thế gi ới đó. Là
một hệ thống tri thức, quan niệm về thế giới nhưng thế giới quan được
hiểu là kết quả của quá trình nhận thức đặc thù c ủa con ng ười, ch ứ không
phải là phép cộng giản đơn tổng số các tri thức khoa học cụ thể.
Việc giáo dục triết học Mác - Lênin trong các trường đại học có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với quá trình hình thành và phát tri ển th ế gi ới quan
khoa học - thế giới quan duy vật biện chứng của sinh viên. Bởi lẽ, triết học
Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của t ự nhiên, xã h ội và
tư duy, nó cung cấp cho con người một cách nhìn khoa học đối với hi ện
thực khách quan và khẳng định vai trò, vị trí của con người trong hoạt đ ộng
nhận thức và cải tạo thế giới. Từ đó, giúp họ có thái độ đúng đ ắn, khoa
học đối với hiện thực, có phương hướng chính trị vững vàng, có khả năng
nhận biết, phân tích và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong th ực ti ễn

xã hội trên tinh thần thế giới quan Mác - Lênin.
Với tư cách một hệ thống lý luận, một học thuyết, triết học Mác Lênin đã lý giải một cách khoa học nhất về thế giới và vị trí c ủa con ng ười
trong thế giới đó. Như vậy, triết học Mác - Lênin đóng vai trò là cơ sở lý
luận, là "hạt nhân" của thế giới quan. Gọi là "h ạt nhân" của th ế gi ới quan,
bởi vì ngồi triết học Mác - Lênin, thế giới quan Mác - Lênin cịn có các
11


quan điểm về chính trị, kinh tế, đạo đức, luật pháp, thẩm mỹ... Song, tất cả
các quan điểm trên đều được xây dựng trên nền tảng khoa học c ủa tri ết
học Mác - Lênin. Quan điểm và niềm tin khoa học của triết học Mác Lênin đã tạo dựng cơ sở nền tảng cho toàn bộ hệ thống th ế gi ới quan Mác
- Lênin. Triết học đã lý giải về mặt lý luận toàn bộ các dữ kiện của hiện
thực khách quan và hoạt động thực tiễn của con người một cách lịch sử cụ thể và khoa học nhất. Vấn đề cơ bản của triết học, như Ph.Ăngghen đã
nói, là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Việc con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không cũng là những vấn đề của
thế giới quan. Thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin, mà cốt lõi là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, là h ệ thống lý lu ận
khoa học và cách mạng; nó đã, đang và sẽ là một cơng cụ tư duy quan trọng
nhất định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và sinh viên nói riêng
trong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, xây
dựng và phát triển thế giới quan Mác - Lênin chính là nhân tố đặc bi ệt quan
trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung và nhân
cách sinh viên Việt Nam nói riêng.
2.2.2. Triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng sản
chủ nghĩa cho sinh viên
Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu được mục đích
cao nhất của con người là xây dựng một xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh; trong đó, mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và
tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của m ỗi ng ười là đi ều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người".

Giáo dục triết học Mác - Lênin sẽ góp phần từng bước xây dựng và
bồi dưỡng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên thông qua vi ệc
trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về lý luận cách mạng xã hội, về
bản chất và chức năng của nhà nước, về con người và các quan hệ xã hội
12


của con người, về giai cấp, dân tộc, về xu hướng phát triển tất yếu c ủa xã
hội... Đồng thời, từng bước xây dựng cho sinh viên cách nhìn, lối sống cũng
như cách vận dụng những định hướng giá trị xã hội đã được nhận thức vào
thực tiễn cuộc sống. Chẳng hạn, từ tri thức về những quy lu ật chung nh ất
của tự nhiên, xã hội và tư duy, cung cấp cho sinh viên một cách nhìn khoa
học đối với hiện thực khách quan và khẳng định vai trò, vị trí của con ng ười trong việc nhận thức và cải tạo thế giới. Hoặc là, khi phân tích kết cấu
của mỗi hình thái kinh tế - xã hội, với tất cả các quy luật tác động và chi
phối nó, C.Mác đã kết luận: Sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội là
một quá trình lịch sử tự nhiên. Chính những kết luận như vậy t ự nó đã
mang đến cho mỗi sinh viên một niềm tin vào sự phát tri ển. T ừ đó giúp h ọ
có thái độ đúng đắn, khoa học đối với hiện thực cũng như khả năng phân
tích và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần thế giới quan và
phương pháp luận duy vật biện chứng. Điều này tạo ra trong m ỗi sinh viên
thái độ lạc quan cách mạng để vượt qua những thử thách, cam go trên con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. ở đây, với những tri thức được học, sinh
viên sẽ hiểu rằng lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học được xây dựng trên
cơ sở kế thừa một cách chọn lọc những tư tưởng về chủ nghĩa xã h ội c ủa
nhân loại trong lịch sử và được phát triển một cách khoa học lên tầm cao
mới, đáp ứng đúng quy luật phát triển của xã hội. Và Đảng ta đã v ận d ụng
một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực
tiễn nước ta để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khi nhận thức rõ
vấn đề đó, sinh viên sẽ tự nguyện, tự giác sống theo quan điểm sống của
nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa như là một sự thôi thúc nội tâm. Mặt

khác, việc giáo dục triết học Mác - Lênin cịn giúp sinh viên có năng l ực
nhận diện rõ và đấu tranh chống lại những quan điểm trái v ới nh ững
nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học, trái với chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng; kiên quyết đấu tranh chống lại chủ nghĩa xét l ại, ch ủ
13


nghĩa giáo điều, đứng vững trong cuộc đấu tranh phòng chống "diễn biến
hịa bình" của các thế lực thù địch.
2.2.3. Triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý t ưởng c ộng s ản cho các
thế hệ sinh viên Việt Nam
Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách
sinh viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp
con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Mục tiêu cao
nhất mà lý tưởng cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt
đẹp: Xã hội xã hội chủ nghĩa và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. ở đó,
con người được tự do, bình đẳng và hạnh phúc. Sinh viên khi ti ếp nh ận
những tri thức khoa học Mác - Lênin sẽ tìm ki ếm đ ược s ức m ạnh t ừ chính
bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin
tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hồi bão, sinh
viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng. Việc thực hiện lý tưởng không ph ải
trừu tượng, xa vời, mà ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường họ cần xác
lập ý chí học tập để sau này góp phần xây dựng Tổ quốc. Đồng thời, họ
cần có tinh thần đấu tranh với những hành vi l ệch chu ẩn c ủa m ột b ộ ph ận
sinh viên sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý t ưởng sa
đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình, vơ
cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc.
Sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay
dưới tác động của giáo dục triết học Mác - Lênin cũng chính là q trình
hình thành ở họ những phẩm chất cần thiết, thể hiện sự tri thức hóa, sự

trưởng thành đến độ nhất định về mặt xã hội, giúp sinh viên nâng cao nh ận
thức lý luận, ý thức chính trị, nhạy bén với thực ti ễn, x ử lý t ốt các tình
huống xảy ra trong thực tiễn, sống có lý tưởng, có ước m ơ đ ể h ọc t ập,
phấn đấu và cống hiến. Trong cuộc sống con người không th ể sống mà
thiếu lý tưởng phấn đấu. Lý tưởng là sự thôi thúc nội tâm giúp con người
14


hành động để thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích của cá nhân và xã hội. Vì
vậy, giáo dục triết học Mác - Lênin nhằm từng bước xây dựng lý t ưởng
cách mạng cho sinh viên là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đó cũng chính
là giá trị đạo đức của từng cá nhân sinh viên mang nhân cách, là mục tiêu
phấn đấu của mỗi sinh viên. Đạt đến mục tiêu này, giáo d ục tri ết h ọc Mác
- Lênin hồn tồn khẳng định vai trị quan tr ọng và quy ết đ ịnh c ủa mình
trong cuộc đấu tranh ngăn ngừa những biểu hiện về suy thoái đạo đức,
nhân cách của sinh viên trước những tác động tiêu cực của quá trình phát
triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế hiện nay.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ỨNG
DỤNG TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI
3.1. Đổi mới triết học Mác- Lênin
Xuất phát từ thực tiễn và luôn gắn với thực tiễn, học thuyết Mác là
học thuyết mở, mang tính lịch sử - cụ thể, ln địi hỏi phải sáng tạo và đổi
mới trong vận dụng. Bản thân C.Mác và Ph.Ăng-ghen đã thường xun bổ
sung, hồn thiện lý luận của mình bằng thực ti ễn ho ạt đ ộng cách m ạng
phong phú của các ơng. Chính Ph.Ăng-ghen đã từng lưu ý: "Lý lu ận c ủa
chúng tôi là lý luận của sự phát triển, chứ không phải là m ột giáo đi ều mà
người ta phải học thuộc lòng và lắp lại một cách máy móc". Ðó chính là
ngun tắc và là phương pháp luận vững chắc, sắc bén để chúng ta bảo vệ,
đồng thời tiếp tục vận dụng, bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác

trong bối cảnh mới.
Hơn 170 năm qua kể từ khi Tuyên ngôn của Ðảng Cộng sản ra đời,
dù trải qua những bước thăng trầm của lịch sử và chịu sự cơng kích, ch ống
phá từ nhiều kẻ thù tư tưởng khác nhau, chủ nghĩa Mác vẫn đ ứng v ững và
có sức sống mãnh liệt bởi đó là một học thuyết khoa học, nhân văn, phát
triển và giải phóng con người, học thuyết ln được bổ sung, hoàn thiện
15


bởi những người mác-xít chân chính; và do đó, chúng ta có học thuyết Mác Lê-nin tiếp tục là nền tảng tư tưởng cốt lõi để tư duy và đ ịnh hình đ ường
lối phát triển thích ứng với mọi sự thay đổi, phù hợp với mọi bối cảnh và
điều kiện mới.
Đổi mới triết học Mác là yêu cầu khách quan của phép biện chứng
duy vật và đòi hỏi bức thiết của thời đại. Đó khơng phải là xét l ại, ph ủ
nhận triết học Mác, mà là quá trình bổ sung, phát triển, làm sâu s ắc h ơn,
cao hơn và sống động hơn bản chất khoa học và cách mạng của nó.
Đổi mới triết học Mác phải đứng trên lập trường duy vật biện chứng
và sử dụng phương pháp biện chứng duy vật để xác định cần khẳng định
cái gì, bổ sung cái gì và phát triển cái gì trong tri ết h ọc Mác; đ ồng th ời,
tránh xu hướng giáo điều, cơ hội nhằm lợi dụng đổi m ới đ ể đi đ ến bác b ỏ
triết học Mác. Trên tinh thần đó, phương hướng đổi mới triết học Mác
được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Nhận thức sâu sắc, phát triển và hoàn thiện hệ thống các khái niệm,
phạm trù, nguyên lý, quy luật của phép biện chứng duy vật.
Trong đó, cần chú trọng quy luật mâu thuẫn, nhất là việc phân loại
mâu thuẫn trong đời sống xã hội. Hiện nay, trong các tài liệu triết học còn
tồn tại nhiều cách lý giải rất khác nhau về mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng. Cần chuẩn xác hoá định nghĩa về các cặp ph ạm
trù, nhất là cặp phạm trù khả năng và hiện thực. Hiện nay, trong các giáo
trình triết học, việc định nghĩa các phạm trù này cũng khác nhau, thậm chí

cịn mơ hồ, thiếu chính xác. Khơng thể đồng ý với ý kiến cho r ằng, kh ả
năng là cái chưa có, nhưng nó vẫn tồn tại và sẽ trở thành hiện thực. Nếu
như vậy thì làm sao cái “chưa có” lại tồn tại được và nó tồn tại như th ế
nào? Làm thế nào để cái “chưa có” trở thành cái “có” được? Cách l ập lu ận
như trên sẽ gây ra trạng thái mơ hồ trong nhận thức và rất dễ đi đến chủ
nghĩa duy tâm và tôn giáo.
16


Nhận thức lại, bổ sung và phát triển các khái niệm, phạm trù, nguyên lý,
quy luật của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Đồng thời, vận dụng chúng vào việc phân tích chủ nghĩa tư bản hi ện
đại và chủ nghĩa xã hội. Trước hết, cần phải chuẩn xác hoá và làm sâu s ắc
một loạt vấn đề, như hình thái kinh tế – xã hội (chú tr ọng quy lu ật quan h ệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất), đấu tranh
giai cấp (nhất là đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân trong đi ều ki ện
hiện nay), cách mạng xã hội, vấn đề nhà nước (nhất là ph ạm trù nhà n ước
xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hiện nay). Cần bổ sung vào chủ nghĩa duy
vật lịch sử một số phạm trù quan trọng, như “lợi ích” với tư cách vừa là
nguồn gốc, vừa là động lực của hoạt động người, “khoa học và cơng
nghệ”, “dân chủ hố”, “văn hoá”,… với tư cách những động lực của s ự
phát triển xã hội và phạm trù “Nhà nước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa”.
Đồng thời, cần nhận thức sâu hơn về bản chất con người và xem xét một
cách tồn diện (các khía cạnh tâm – sinh lý, ý thức, t ư t ưởng, kinh t ế, chính
trị, văn hoá, đạo đức…) vấn đề con người trong xã hội hiện đại.
Nhận thức lại chủ nghĩa xã hội về phương diện lý luận và về hiện
thực để tổng kết, rút ra những bài học có ý nghĩa lý lu ận – th ực ti ễn ph ục
vụ cho sự nghiệp cải cách, đổi mới chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là để vận
dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác về con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta và dự báo mơ hình chủ nghĩa xã hội trong tương lai.

3.2. Một số giải pháp đối với sinh viên
3.2.1. Phát huy vai trò của chủ thể học tập
Để phát huy năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên qua học tập
triết học Mác - Lênin, cần phải chú ý phát huy nỗ lực c ố g ắng, s ự sáng t ạo
của chính sinh viên. Phải làm cho sinh viên tự nhận thức đúng v ị trí, vai trị,
tầm quan trọng của triết học Mác - Lênin đối với b ản thân, ph ải xóa đi
những mặc cảm về mơn học. Phải khắc phục sự phân biệt, đối xử không
17


đúng, coi học phần những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là
môn chung, môn phụ nên không đầu tư thời gian, công sức vào nghiên c ứu,
học tập. Phải chỉ ra vai trò của triết học, để sinh viên t ự hi ểu r ằng tri ết
học Mác - Lênin là quan trọng, cần thiết giúp sinh viên có ph ương pháp t ư
duy đúng đắn trong nghiên cứu khoa học cũng như trong cuộc sống. Động
viên để mỗi sinh viên có ý thức tìm cho mình ph ương pháp h ọc t ập, nghiên
cứu khoa học phù hợp với bản thân.
Muốn phát huy năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên thông qua
phát huy vai trò giảng dạy triết học Mác - Lênin, sinh viên phải thực hiện
tốt các nội dung sau:
- Có phương pháp học đúng đắn, khoa học như đọc tài liệu tr ước khi
lên lớp, tập trung nghe giảng ở trên lớp, chủ động tự mình ghi chép bài, t ự
hệ thống từng bài học sau buổi lên lớp, ôn tập bài thường xuyên. Sau khi
sinh viên làm tốt các bước trên trong quá trình học tri ết h ọc Mác - Lênin s ẽ
góp phần nâng cao chất lượng học tập, nắm vững những tri thức thế giới
quan, phương pháp luận. Trên cơ sở đó sẽ phát huy được năng lực tư duy
biện chứng của bản thân.
- Sinh viên phải tích cực tham gia các buổi thảo luận, xemina, vi ết
tiểu luận khoa học để nâng cao kiến thức, hiểu sâu thêm về môn h ọc, giúp
rèn luyện thêm cách viết, cách trình bày một vấn đề khoa học có hệ th ống

logic chặt chẽ. Điều này sẽ vừa củng cố kiến thức nhưng đồng thời rèn
luyện cho sinh viên năng lực tư duy biện chứng.
- Tập trung vận dụng tri thức triết học Mác - Lênin đẻ gi ải quy ết
vấn đề nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống. Qua nh ững tri th ức c ủa
triết học giúp họ biet phân tích tình hình cụ thể, những v ấn đ ề n ảy sinh
trong học tập và cuộc sống.

18



×