Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

TÀI LIỆU TÓM TẮT 18.10.2022.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.93 KB, 42 trang )

TÀI LIỆU TĨM TẮT CHUN ĐỀ
LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐƠ THỊ
I. CHUYÊN ĐỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ:
1) Khái niệm:
- Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian của
đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống cơng
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập mơi trường
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh th ổ, b ảo
đảm kết hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích c ộng
đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án
quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mơ hình và thuy ết
minh.
- Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan đơ thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thu ật,
cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập mơi trường
sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. (Khoản 4 Điều 3
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12)
- Đồ án quy hoạch đô thị: là tài liệu thể hiện nội dung
của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mơ hình, thuy ết
minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị. (Khoản 5
Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12)
2) Quản lý nhà nước về QH đô thị:
- Nội dung quản lý nhà nước (Điều 13 Luật Quy
hoạch đô thị số 30/2009/QH12):
1


1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chi ến


lược phát triển đô thị.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn b ản quy ph ạm
pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô
thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông
tin về quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và x ử
lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước (Điều 14 Luật Quy
hoạch đơ thị số 30/2009/QH12):
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch
đô thị trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đơ thị; chủ trì phối hợp
với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về quy hoạch đô thị.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và theo sự phân cơng của Chính phủ có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo
phân cấp của Chính phủ.
2



3) Cơ sở lập QH:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam;
- Các tiêu chuẩn thiết kế;
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương;
4) Phân loại các đồ án QH:
- Đồ án quy hoạch tổng thể Quốc gia;
- Đồ án quy hoạch Thành Phố;
- Đồ án quy hoạch phân khu;
- Đồ án quy hoạch chi tiết;
Đồ án quy
hoạch chung
Thành Phố

Đồ án quy
hoạch phân khu

Là việc tổ chức
không gian, hệ
thống các cơng
trình hạ tầng kỹ
thuật, cơng trình
hạ tầng xã hội và
nhà ở cho một đô
thị.

Là việc phân chia
và xác định chức
năng, chỉ tiêu sử

dụng đất quy
hoạch đô thị của
các khu đất,
mạng lưới cơng
trình hạ tầng kỹ
Quy hoạch chung thuật, cơng trình
hạ tầng xã hội
được lập cho
trong một khu
thành phố trực
vực đơ thị nhằm
thuộc trung
ương, thành phố cụ thể hố nội
dung quy hoạch
thuộc tỉnh, thị
chung.
xã, thị trấn và đô
thị mới.
Thể hiện theo tỷ
Thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000
3

Đồ án quy
hoạch chi tiết
Là việc phân
chia và xác định
chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô
thị, yêu cầu quản

lý kiến trúc,
cảnh quan của
từng lơ đất; bố
trí cơng trình hạ
tầng kỹ thuật,
cơng trình hạ
tầng xã hội
nhằm cụ thể hoá
nội dung của quy
hoạch phân khu
hoặc quy hoạch
chung.
Thể hiện theo tỷ


lệ 1/25.000 hoặc
1/50.000

lệ 1/500

Bảng so sánh các loại đồ án quy hoạch

5) Giải pháp triển khai QH:
- Đầu tư công;
- Cơng tư;
- Xã hội hố;
6) Về điều kiện điều chỉnh quy hoạch:
Theo Điều 47, Luật quy hoạch đô thị năm 2009 và
Khoản 8 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, quy định: “Quy

hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có một trong các
trường hợp sau:
1. Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới
hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng,
quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;
2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia
làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục
không gian kiến trúc đô thị;
3. Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã h ội và mơi
trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định
4


thơng qua việc rà sốt, đánh giá thực hiện quy hoạch đơ thị
và ý kiến cộng đồng;
4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy
văn;
5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng”.
Theo khoản 2, Điều 4 Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị tại thành
phố Hồ Chí Minh, quy định việc: “Điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đô thị được quy định như sau:
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành
khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến
tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đơ thị;

tính chất, chức năng, quy mơ và các giải pháp quy ho ạch
chính của khu vực lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết (tỷ
lệ 1/500);
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải xác định rõ
phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên
tục, đồng bộ của quy hoạch chung đơ thị hoặc quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000
hoặc quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hiện có trên cơ sở phân
tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh;
hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp
khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.
c) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được tiến hành khi tổ chức thực
hiện quy hoạch mà các dự án đầu tư xây dựng làm thay đ ổi
chức năng sử dụng đất hoặc làm tăng, giảm chỉ tiêu sử
dụng đất quy hoạch đô thị (mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
5


đất, tầng cao xây dựng tối đa, tối thiểu), quy mơ dân số c ục
bộ hoặc thay đổi mơ hình ở trên một hoặc một số ô phố
trong đồ án nhưng bảo đảm khả năng cung cấp hạ tầng k ỹ
thuật, quy mơ sử dụng đất và bán kính phục vụ của các
cơng trình hạ tầng xã hội”.
7) Cơng khai thông tin QH:
7.1. Công bố công khai quy hoạch đô thị (Điều 53
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009):
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt,
đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố cơng khai b ằng

các hình thức sau đây:
a) Trưng bày thường xun, liên tục bản vẽ, mơ hình tại
trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy
hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin v ề quy ho ạch
đô thị và tại khu vực được lập quy hoạch;
b) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
2. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản
của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô th ị,
thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên
quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đơ thị có trách nhiệm c ập
nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch
đơ thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố
công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân bi ết và giám sát
thực hiện.
7.2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị
(Điều 54 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày
17/6/2009):
6


1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công b ố
công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành ph ố,
thị xã, thị trấn do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố trực
thuộc trung ương;, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, thị trấn có trách nhiệm cơng bố công khai đ ồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu
vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

7.3. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị (Điều 55
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009):
1. Cơ quan quản lý quy hoạch đơ thị các cấp có trách
nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê
duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đơ thị được
thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua
phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy
hoạch.
3. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đ ồ án
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô th ị đã đ ược
ban hành.
4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị ch ịu
trách nhiệm về tính chính xác của các tài li ệu, s ố li ệu do
mình cung cấp.
II. CHUYÊN ĐỀ ĐẤT ĐAI:
1) Khái niệm:
1.1. Quy hoạch sử dụng đất:
- Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
7


triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đ ối
với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định.
- Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.

- Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30
năm đến 50 năm.
- Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là từ
20 năm đến 30 năm.
1.2. Kế hoạch sử dụng đất:
- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử
dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy ho ạch s ử
dụng đất.
- Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế
hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm;
- Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm,
là cơ sở để thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và thu hồi đất.
2) Cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm:
Khoản 3 Điều 40 Luật đất đai năm 2013 quy định về
Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
bao gồm:
“a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.”
8


Dựa vào các căn cứ trên, cơ quan có thẩm quyền s ẽ ti ến
hành:
– Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch s ử

dụng đất năm trước;
– Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo
nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm k ế
hoạch;
– Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện
cơng trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định t ại
Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai trong năm k ế ho ạch
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nơng thơn thì phải đồng thời xác đ ịnh v ị
trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đ ấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch
vụ, sản xuất, kinh doanh;
– Xác định diện tích các loại đất c ần chuyển m ục đích
sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định t ại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật đ ất đai trong
năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
– Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện;
– Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3) Một số so sánh, phân loại các loại QH:
Hệ thống Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
+ Quy hoạch sử dụng đất an ninh.

9



Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo khu chức năng và theo loại đ ất đến t ừng đ ơn v ị
hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
Đối với quận đã có quy hoạch đơ thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì khơng lập quy hoạch s ử
dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm ;
trường hợp quy hoạch đô thị của quận khơng phù hợp với
diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch tỉnh thì ph ải
điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy ho ạch
tỉnh.
4) Quy hoạch không khả thi:
- Quy hoạch treo: Theo Luật đất đai hiện hành ch ưa có
định nghĩa quy hoạch treo; tuy nhiên tại Khoản 8 Điều 49
Luật Đất đai 2013 quy định “Diện tích đất ghi trong K ế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được công
bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuy ển m ục
đích sử dụng đất mà sau 3 năm chưa có quyết định thu h ồi
đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt K ế
hoạch sử dụng đất phải điểu chỉnh huỷ bỏ và phải công bố
việc điều chỉnh huỷ bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích
đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.”
 Có thể hiểu: quy hoạch treo là tình trạng diện tích
đất được ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã công bố là sẽ
thu hồi nhưng không thực hiện đúng tiến độ đã nêu.
III. CHUYÊN ĐỀ BỒI THƯỜNG:
1) Quy trình thực hiện bồi thường:
1.Xây dựng Kế hoạch thu hồi đất, Kế hoạch hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm của dự án.


10


2.Ban hành Thơng báo thu hồi đất: Phịng Tài ngun và
Môi trường phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tham mưu để Ủy ban nhân dân
quận ban hành Thông báo thu hồi đất của từng người có đ ất
thu hồi theo quy định.
3.Phổ biến, niêm yết Kế hoạch thu hồi đất và gửi
Thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi
4.Thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
Tổ Công tác giúp việc cho Hội đồng.
5.Thuê đơn vị tư vấn thẩm định giá đất, tổ chức điều tra
khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường để đề xuất hệ s ố
điều chỉnh. Phòng Tài nguyên và Môi trường nghiệm thu
chứng thư và tham mưu Ủy ban nhân dân Quận lập tờ trình
đề nghị Sở Tài nguyên và Mơi trường trình Hội đồng thẩm
định giá đất.
6.Phịng Quản lý đơ thị và Phịng Tài ngun Mơi trường
xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với nền đất tái đinh
cư, giá bán – giá thuê – giá thuê mua nhà ở tái định c ư và nhà
ở xã hội phục vụ tái định cư.
7.Kê khai, cung cấp hồ sơ và thực hiện đo vẽ, kiểm đếm
hiện trạng nhà đất và tài sản gắn liền với đất, cây trồng, vật
nuôi và các nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
8.Chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân phường xác nhận
nguồn gốc tình trạng pháp lý về đất, nhà ở và tài sản gắn
liền với đất.

9.Sau khi Ủy ban nhân dân phường có văn bản xác nhận
nguồn gốc nhà đất thì Phịng Tài ngun và Mơi trường chủ
trì phối hợp các đơn vị liên quan Thẩm tra ngu ồn g ốc, tình
trạng pháp lý nhà đất và tài sản gắn liền với đất để xác định
người sử dụng đất đủ hoặc không đủ điều kiện bồi thường.
11


10. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư lập Dự thảo Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái đ ịnh c ư
và Dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Phòng LĐTBXH lập dự thảo Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
11. Phịng Tài ngun và Mơi trường có ý kiến thẩm định
Dự thảo Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Dự
thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thông qua
Hội đồng bồi thường.
12. Hội đồng bồi thường thơng qua Dự thảo Chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Dự thảo Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn chỉnh Dự thảo.
13. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án
phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn t ổ
chức niêm yết công khai dự thảo Chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án, dự thảo Phương án b ồi th ường,
hỗ trợ và tái định cư và dự thảo Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm tại trụ sở Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi.
14. Tổ chức lấy ý kiến người có đất thu hồi, người bị

ảnh hưởng về Dự thảo Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án, Dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và Dự thảo Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
15. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tổng hợp các ý kiến báo cáo Hội đồng bồi thường s ẽ
phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức
đối thoại đối với các trường hợp có ý kiến khơng đồng ý.
16. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hệ số điều
chỉnh giá đất và Ủy ban nhân dân quận thông qua giá thu
12


tiền sử dụng đất đối với nền đất tái đinh cư, giá bán – giá
thuê – giá thuê mua nhà ở tái định cư và nhà ở xã h ội ph ục
vụ tái định cư.
17. Hồn chỉnh Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
18. Hội đồng bồi thường lập tờ trình phê duyệt Chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư chuyển Phịng Tài ngun Mơi trường
thẩm định; tờ trình phê duyệt Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm chuyển Phịng
LĐTBXH thẩm định. Sau khi thẩm định Phịng Tài ngun
Mơi trường và Phịng LĐTBXH có Tờ trình để Ủy ban nhân
dân quận phê duyệt.
19. Phịng Tài ngun Mơi trường chủ trì thẩm định
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và Phòng LĐTBXH

thẩm định Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ
tìm kiếm việc làm.
20. Phịng Tài ngun Mơi trường và Phịng LĐTBXH
trình Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định thu h ồi
đất, Quyết định phê duyệt Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
hỗ trợ tìm kiếm việc làm trong cùng thời điểm.
21. Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định thu h ồi
đất, Quyết định phê duyệt Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và Quyết định phê duyệt Phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm trong
cùng một ngày.

13


22. Niêm yết cơng khai Chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ tìm kiếm
việc làm của dự án tại trụ sở Ủy ban nhân dân ph ường và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
23. Phát hành các Quyết định đến từng người có đất thu
hồi.
24. Tổ chức chi tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo Phương án được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được
gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước theo quy
định.

25. Giải quyết khuyết nại, khiếu kiện (nếu có)
26. Thu hồi mặt bằng và bố trí tái định cư.Trường hợp
người có đất bị thu hồi khơng bàn giao mặt bằng thì tổ ch ức
cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật đất
đai 2013.
2) Một số khó khăn và giải pháp:
Nhằm đảm bảo cho việc thu hồi đất phục vụ cho lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng và phục vụ mục đích phát tri ển
kinh tế, trong đó cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là
một vấn đề lớn và cần được đặc biệt quan tâm. Làm sao đ ể
có thể dung hịa được lợi ích của Nhà nước và của người có
đất bị thu hồi khi thực hiện dự án đầu tư công là vấn đề
cần đặt biệt ưu tiên, quan tâm hàng đầu, vừa tạo quỹ đất
cho mục tiêu phát triển thành phố, nhưng đồng thời cũng
giải quyết vấn đề liên quan đến đời sống, sản xu ất c ủa
người dân khi bị thu hồi đất, giữ ổn định và công bằng xã
14


hội. Hiện nay trên địa bàn Thành phố của chúng ta đang t ập
trung triển khai rất nhiều dự án trọng điểm, dự án lớn, do đó
nhiều vấn đề liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cần được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
và các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân Thành ph ố Th ủ
Đức, quận huyện sẽ tiếp tục quan tâm, đề ra các giải pháp,
kế hoạch, thực hiện cụ thể để chúng ta kịp thời khắc phục
những khó khăn, những vướng mắc, những hạn chế, b ất
cập, để triển khai có hiệu quả chính sách pháp lu ật v ề b ồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Thành phố trong th ời

gian sắp tới, hướng đến mục tiêu phải bảo đảm người có
đất bị thu hồi có chỗ ở và đảm bảo bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ. Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở, ngành, địa
phương quan tâm thực hiện một số vấn đề như sau:
Trước hết, thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các cấp,
các cơ quan liên quan đến công tác bồi th ường, h ỗ tr ợ, tái
định cư phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị trong q trình chúng ta giải quyết những khó khăn,
những vướng mắc, để đạt kết quả cao nhất trong cơng tác
giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm đảm bảo các cơng
trình dự án trên địa bàn đúng theo tiến độ đề ra.
Vấn đề thứ hai là tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền về pháp luật về đất đai, chính sách bồi thường hỗ trợ
của nhà nước, để nhằm tạo ra sự đồng thuận cao trong nhân
dân. Tiếp tục phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn Thành phố trong công

15


tác tuyên truyền, vận động, cũng như công tác bồi thương,
hỗ trợ, tái định cư.
Thứ ba là thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về đất đai, nhất là việc thiết lập về hồ sơ địa chính,
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đầy đủ, chính
xác để thuận lợi cho cơng tác kiểm kê, kiểm điếm, l ập
phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư. Đây là một trong
những bà học chúng ta đã rút ra rất là sâu s ắc, và quan tâm
đẩy mạnh chuyển đổi số, hoàn thiện dữ liệu đất đai của

Thành phố. Từ kinh nghiệm thực tiễn của Thành phố Thủ
Đức, nghĩ rằng các sở, ngành Thành phố, nhất là Sở Tài
nguyên và Môi trường cố gắng tham mưu cho Ủy ban nhân
dân Thành phố để việc quản lý này đảm bảo và quan tâm
chú trọng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, đổi mới và nâng cao
chất lượng quy hoạch, cũng như kế hoạch sử dụng đất.
Vấn đề thứ tư, đề nghị tăng cường quản lý và đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác l ập, t ổ
chức thực hiện và quản lý quy hoạch trên địa bàn Thành
phố. Đây là một trong những vẫn đề khi đi khảo sát th ực t ế,
các địa phương cũng như người dân rất quan tâm v ề công
tác quy hoạch.
Vấn đề thứ năm là tổ chức thực hiện công tác b ồi
thường, hỗ trợ tái định cư phải công khai, minh bạch, dân
chủ, công bằng theo đúng quy định pháp luật, trong đó lưu ý
ba vấn đề: thứ nhất là phải tổ chức điều tra, khảo sát, lấy ý

16


kiến người dân, đánh giá tác động xã hội một cách thực chất
để xác định phương thức bồi thường, hỗ trợ, phương án tái
định cư và xác định được nhu cầu tái định cư để có k ế
hoạch chuẩn bị trước quỹ nhà đất để chuẩn bị phục vụ tái
định cư sát với nguyện vọng và nhu cầu chính đáng của
người dân khi có đất bị thu hồi, đồng thời đề xuất phương
thức tái định cư phù hợp với đặc điểm, tình hình thực hi ện
từng dự án, của từng địa phương. Đối với trường hợp thu
hồi đất mà phải bố trí tái định cư, đề nghị các đồng chí phải

lưu ý hồn thành việc bố trí tái định cư trước khi thu hồi đ ất
để tạo sự án tâm, đồng thuận của người dân trong quá trình
thực hiện; vấn đề thứ hai cần lưu ý đó là nâng cao ch ất
lượng công tác định giá đất, đảm bảo quy trình, thủ tục
thẩm định giá đất bồi thường nhanh chóng và sát ti ệm c ận
với giá thị trường; vấn đề thứ ba là đảm bảo 100% người
dân trong khu vực tổ chức thực hiện quy hoạch ph ải đ ược
tiếp cận một cách đầy đủ, thường xuyên các thông tin về
chính xách đền bù hỗ trợ, tái định cư và giải quyết việc làm
như ý kiến của cử tri ở huyện Hóc Mơn đã đại diện có ý
kiến phát biểu và thực hiện một cách hiệu quả việc hỗ trợ,
đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, cũng như t ổ
chức lại sản xuất kinh doanh để ổn định đời sống cho người
dân khi có đất bị thu hồi.
Vấn đề thứ sau là việc rà soát, xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định các quy định chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, vừa đảm bảo
quyền lợi của người dân vừa đáp ứng nhu cầu phát triển
17


chung của Thành phố, chấn chỉnh và khắc phục các bất c ập
trong việc tổ chức thực hiện các quy định pháp lu ật liên
quan đến lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố.
Vấn đề thứ bảy đó là việc kiện tồn, nâng cao trình đ ộ
chun mơn, nghiệp vụ, nguồn nhân lực quản lý đất đai, t ổ
chức có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng, tạo lập và phát triển quỹ đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, nó bảo đảm tinh gọn, đ ồng b ộ và

thống nhất.
Vấn đề thứ tám rất là quan trọng, đảm bảo quyền giám
sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai.
Vấn đề thứ chín là quan tâm khảo sát, điều tra xã h ội
học về cuộc sống của người dân sau tái định cư, tr ước nay
chúng ta thường điều tra, khảo sát trước khi tái định cư, ít
được quan tâm việc sau khi tái định cư, người dân sau khi tái
định cư cuộc sống như thế nào, việc làm, việc học của
người thân trong gia đình ra sao thì chúng ta ch ưa làm đ ược,
do đó đề nghị các đồng chí quan tâm và đánh giá việc mà
chúng ta tham mưu và thực hiện chính sách h ỗ tr ợ, đào t ạo
nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu h ồi
đất trên địa bàn Thành phố đã được thực hiện như thế nào,
để từ đó chúng ta có giải pháp khắc phục hiệu quả cũng như
rkinh nghiệm cho các dự án tiếp theo.
Vấn đề thứ mười đó là quan tâm đặc biệt đến việc ti ếp
công dân, việc đối thoại và tập trung giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các kiến nghị chính đáng và hợp pháp c ủa c ử

18


tri liên quan đến vấn đề quy hoạch, bồi th ường, v ề h ỗ tr ợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Vấn đề thứ mười một, khi phát biểu đồng chí Chủ tịch
UBND Thành phố đã tiếp thu ý kiến cử tri, nhưng cũng xin
được nhắc lại, đói với chương trình nhà nước vận động
nhân dân hiến đất mở rộng hẻm, làm đường và các tr ường
hợp thu hồi đất thực hiện các dự án của Thành ph ố thì đ ề
nghị chính quyền các cấp cần phải chủ động hỗ trợ người

dân về thủ tục hành chính, cung như về phí, lệ phí trong
việc cập nhật, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và d ặc
biệt là phải tổ chức trao tận tay cho người dân, khi chúng ta
đi tuyên truyền vận động để người dân thực hiện thì chúng
ta thành lập đoàn đến từng nhà, từng hộ để chúng ta gặp, khi
người dân gặp khó khăn trong q trình thực hiện các thủ
tục hành chính này thì để người dân phải đợi, phải ch ờ,
thậm chí có những trường hợp chúng ta cũng khơng được
quan tâm, do đó đề nghị các đồng chí phải lưu ý vấn đ ề này.
Riêng đối với việc thực hiện các dự án tr ọng đi ểm s ắp t ới
như đường Vành đai 3, cao tốc TPHCM – Mộc Bài, Rạch
Xuyên Tâm. Đề nghị trước hết là sở, ngành cần lưu ý, ch ủ
động và quan tâm hướng dẫn và thật sự vào cuộc với tinh
thần trách nhiệm cao nhất để hướng dẫn Ủy ban nhân dân
Thành phố Thủ Đức cũng như các quận huyện thực hiện tốt
công tác bồi thường hỗ trợ, tái định c ư và r ất mong các s ở
ngành hỗ trợ và xác định ranh mốc quy hoạch, cũng như
việc cơng khai đơn giá, chính sách tái định cư và th ời gian s ẽ
tiến hành thu hồi đất để người dân có chủ động trong việc
19


chuẩn bị di dời nhanh chóng ổn định vuộc sống, đảm bảo
quyền lợi tốt nhất cho người dân như ý kiến của cử tri
hun Hóc Mơn cũng đã có đề cập. Ủy ban nhân dân Thành
phố thủ đức và các quận huyện phải có trách nhiệm nắm
thật xác, thật rõ từng trường hợp hộ dân bị ảnh hưởng bởi
dự án và trực tiếp xem xét nhu cầu và nguyện vọng c ủa
từng trường hợp để chúng ta có giải pháp hỗ trợ, vận động

phù hợp. Người dân đã hy sinh nơi ăn, chốn ở của mình cho
sự phát triển của Thành phố, thì thành phố chúng ta cũng
phải đảm bảo người dân có cuộc sống tốt hơn.
IV. CHUYÊN ĐỀ ĐẦU TƯ CƠNG:
1) Đầu tư cơng trung hạn:
Quy trình lập kế hoạch đầu tư công trung hạn (Theo
quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức
chính quyền đơ thị tại Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân Quận lập kế hoạch đầu tư công trung h ạn
nguồn vốn ngân sách Thành phố cho các dự án trên địa bàn
Quận gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành
Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn
ngân sách Thành phố.
20



×