IH
QU
GI H
I
TRƢỜ
V
V
-----------------------
UYỄ
MỞ R
ỢP TÁ
T E
UẬ V
Ƣ QUẢ
TẾ QUỐ TẾ Ở ƢỚ T
TƢ TƢỞ
TH
Ồ
S H
ÍM
H
Hà ội - 2016
- 2016
I HH
Ệ
Y
IH
QU
GI H
I
V
TRƢỜ
V
----------------------------------------------------UYỄ
MỞ R
ỢP TÁ
T E
Ƣ QUẢ
TẾ QUỐ TẾ Ở ƢỚ T
TƢ TƢỞ
Ồ
ÍM
Luận văn Thạc sĩ chun ngành: Hồ hí inh học
ã số:
60310204
gười hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm gọc nh
à ội - 2016
Ệ
Y
MỤC LỤC
MỞ ẦU .............................................................................................................. 5
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 10
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 10
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 11
6. Ý nghĩa và những đóng góp về mặt khoa học của đề tài ................................ 12
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 12
ƢƠ
1: TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỞ R NG HỢP TÁC KINH TẾ
QUỐC TẾ ............................................................................................................. 13
1.1. Quá trình xác lập quan điểm và mục tiêu của mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế ................................................................................................................................. 13
1.1.1. Quá trình xác lập quan điểm về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế .......... 13
1.1.2. Mục tiêu của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ......................................... 18
1.2. ội dung cơ bản của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trong xây dựng và phát
triển kinh tế Việt am theo tƣ tƣởng ồ hí Minh .................................................... 25
1.2.1. Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế là phá bỏ thế biệt lập, xây dựng một nền
kinh tế mở ............................................................................................................... 25
1.2.2. Đối tượng của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế là tất cả các nước không
phân biệt chế độ chính trị - xã hội ......................................................................... 32
1.2.3. Tự lực, tự cường là điều kiện để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ......... 40
1.3. guyên tắc cơ bản của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế .................................. 43
1.3.1. Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trên cơ sở đặt lợi ích chính đáng của
dân tộc lên hàng đầu .............................................................................................. 43
1
1.3.2. Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tơn
trọng lẫn nhau, cùng chung sống hịa bình, hữu nghị giữa các dân tộc ............ 45
1.3.3. Xử lý mềm dẻo, linh hoạt trong quan hệ hợp tác với các nước cường quốc
lớn ............................................................................................................................ 47
1.4. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế .................... 49
ƢƠ
2: ẢNG C NG SẢN VIỆT NAM VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỞ R NG HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ
TRONG THỜI KỲ ỔI MỚ
ẤT ƢỚC ............................................... ……..52
2.1. Tác động của bối cảnh quốc tế và trong nƣớc đến quá trình mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế ở nƣớc ta................................................................................................... 52
2.1.1. Bối cảnh quốc tế ........................................................................................ 52
2.1.2. Bối cảnh trong nước .................................................................................. 58
2.2. Quá trình
tƣởng
ảng
ộng sản Việt
am vận dụng và phát triển sáng tạo tƣ
ồ hí Minh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới đất
nƣớc.................................................................................................................................... ..63
2.2.1. Giai đoạn 1986 - 1995 ................................................................................ 63
2.2.2. Giai đoạn 1996 đến nay ............................................................................. 68
2.3. Thực trạng mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ở nƣớc ta hiện nay .................... 75
2.3.1. Một số thành tựu đạt được ........................................................................ 75
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .............................................................................. 80
2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.............................................................................................. 82
2.4.1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ......................... 82
2.4.2. Khơng ngừng chủ động, tích cực mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế với các
nước, tổ chức kinh tế trên thế giới trên cơ sở đảm bảo lợi ích chính đáng của
dân tộc ..................................................................................................................... 84
2
2.4.3. Ưu tiên đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng được
yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế nói và mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
................................................................................................................................. 87
2.4.4. Tiếp tục phát huy lợi thế so sánh trong hợp tác kinh tế quốc tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế; đẩy mạnh xuất khẩu; thu hút vốn đầu tư nước
ngồi và nhanh chóng hình thành đồng bộ hệ thống huy động vốn từ trong
nước......................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
The Asian Development Bank
gân hàng phát triển châu Á
APEC
Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia ông am Á
AEC
ASEAN Economic Community
ộng đồng kinh tế SE
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment
ầu tư trực tiếp nước ngoài
NAFTA
North America Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Bắc
ODA
ỹ
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
UNDP
United Nations Development Programme
hương trình phát triển iên Hợp Quốc
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
4
MỞ ẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
ở rộng hợp tác kinh tế quốc tế là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Thông qua mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, các
quốc gia phát huy được tiềm năng, tiềm lực của bản thân quốc gia đó.
ồng thời, mở
rộng hợp tác kinh tế quốc tế giúp các quốc gia tận dụng được thế mạnh, lợi thế của các
quốc gia khác phục vụ cho sự phát triển đất nước mình. Vì vậy, có thể khẳng định rằng
sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc vào mức độ, phạm vi mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế với các quốc gia, dân tộc khác trên thế giới.
hủ tịch Hồ
cách mạng Việt
hí
inh lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt
am,
am, là kiến trúc sư của
gười đã nhìn thấy tầm quan trọng của hợp tác quốc tế đặc
biệt là mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây
dựng, kiến thiết, phát triển đất nước.
iều đó được thể hiện trong các tuyên bố, phát
biểu, bài viết, trong hoạt động quốc tế của
đạo cách mạng Việt
gười và trong suốt quá trình
am. Hiện nay, tư tưởng Hồ hí
gười lãnh
inh về mở rộng hợp tác kinh
tế quốc tế là kim chỉ nam, là cơ sở định hướng cho mọi chủ trương, đường lối và
chính sách hợp tác kinh tế quốc tế của
ảng,
hà nước ta, tạo nên một sức mạnh
tổng hợp giúp đất nước đạt được nhiều thành tựu sau 30 năm đổi mới, là nhân tố
quan trọng quyết định sự phát triển của dân tộc ta trong tương lai.
Hiện nay, trên thế giới, hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế tiếp tục được đẩy nhanh và diễn ra ngày càng sâu rộng trên quy
mơ tồn cầu. Từ đó, tạo ra việc chạy đua phát triển kinh tế giữa các quốc gia.
ể phát
triển, các quốc gia, dân tộc trên thế giới thay đổi tư duy đối ngoại, thực hiện đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các
nước trên thế giới để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập
kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
5
ặt khác, xu thế tồn cầu hóa làm
tăng tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, đặc biệt là về kinh tế, tạo nên sự thống nhất
và cạnh tranh giữa các nền kinh tế ở cả ba cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia.
Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và
ơng
am Á nói riêng xu thế
hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo. Quan hệ nhiều mặt giữa các nước
tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu, đặc biệt là việc hình thành Hiệp định đối tác
kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, Cộng đồng kinh tế ASEAN đã đưa khu vực châu
Á - Thái Bình Dương và
ơng
am Á bước lên một nấc thang mới của sự phát triển
thịnh vượng chung. Tuy nhiên, tại đây vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định như
tranh chấp tài nguyên thiên nhiên, sự mất ổn định về kinh tế và chính trị ở một số nước
trong khu vực.
ặc biệt là tranh chấp lãnh thổ, tiêu biểu là vấn đề biển
ông gây chia
rẽ lớn giữa các quốc gia trong khu vực ơng am Á.
Tình hình thế giới và khu vực đã tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra những cơ hội
phát triển, nhưng đặt ra rất nhiều khó khăn, thách thức đối với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của dân tộc ta. Thực tiễn, sau 30 năm đổi mới, nước ta đã thu được nhiều
thành tựu quan trọng, trong đó mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng rộng mở và
đi vào chiều sâu khi Việt am là thành viên của WTO, TPP, E ,v.v... Tuy nhiên, đất
nước cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới do diễn biến phức tạp của
tình hình quốc tế và khu vực đem lại, đặc biệt là mặt trái của tồn cầu hóa.
hu cầu
bức thiết hiện nay là trong quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, làm sao chúng ta
có thể tận dụng tối đa ngoại lực, cùng với nội lực tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây
dựng, phát triển đất nước và hạn chế được những tác động tiêu cực, mặt trái của mở
rộng hợp tác kinh tế quốc tế, để chúng ta khơng “hịa tan” trong dịng chảy của thời đại.
Trong bối cảnh đó, việc vận dụng tư tưởng Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta
hiện nay.
ặt khác, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ hí
inh về kinh tế nói chung và mở
rộng hợp tác kinh tế quốc tế nói riêng cịn rất ít, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này mới từng bước đề cập một cách khái quát, chưa đầy đủ và hệ thống hóa. Vì vậy, tơi
6
chọn đề tài: “Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế ở nƣớc ta hiện nay theo tƣ tƣởng
ồ
hí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những cơng trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, kinh tế,
hợp tác kinh tế quốc tế
2.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại
ghiên cứu tư tưởng Hồ
hí
inh về đối ngoại tiêu biểu có một số cơng trình đã
xuất bản thành sách như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại một số nội dung cơ bản
của ỗ ức Hinh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng trong
thời kỳ đổi mới, TS. inh Xuân ý; Chủ tịch Hồ Chí Minh dấu ấn trí tuệ trên mặt trận
đối ngoại,
guyễn Phúc uân; Chủ tịch Hồ Chí Minh trí tuệ lớn của nền ngoại giao
Việt Nam hiện đại, guyễn Phúc uân; Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của guyễn
Dy Niên; Hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ năm 1954 đến 1969, TS.
Trần
inh Trưởng; Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác ngoại giao, Vũ Khoan ( hủ
biên); Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc, GS. Song Thành,v.v..
Nhìn chung, các cơng trình nói trên đã đề cập khá tồn diện những giá trị và quan
điểm cơ bản của hủ tịch Hồ hí
inh về đối ngoại, đặc biệt là tư tưởng của gười về
ngoại giao. Tuy nhiên, vấn đề tư tưởng Hồ hí
inh về hợp tác quốc tế nói chung và
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế nói riêng được đề cập ở mức độ nhất định, chưa cơng
trình nào đề cập một cách hệ thống về vấn đề này.
2.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế, hợp tác
kinh tế quốc tế
Nghiên cứu tư tưởng Hồ hí
inh về kinh tế tiêu biểu có một số cơng trình đã xuất
bản thành sách như: Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế, TS. Phạm
gọc nh (chủ biên); Hồ Chí Minh tư duy kinh tế, ao gọc Thắng; Tư tưởng Hồ Chí
Minh về kinh tế, TS.
gơ Văn ương; Tư tưởng Kinh tế Hồ Chí Minh với việc xây
dựng nền kinh tế định hướng XHCN ở Việt Nam, PGS.TS guyễn Huy Oánh,v.v..
7
Bên cạnh đó, một số bài nghiên cứu tư tưởng Hồ hí
inh về kinh tế và hợp tác quốc
tế đăng trên các tạp chí chun ngành tiêu biểu có: Tư tưởng kinh tế Hồ hí
inh với
cơng cuộc đổi mới của tác giả ý Hồng
ai, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số
324, tháng 5 - 2005; Tư tưởng Hồ hí
inh về hợp tác kinh tế quốc tế của tác giả ê
Văn Tuyên, đăng trên Tạp chí Phát triển nhân lực, số 4(30) - 2012,v.v..
Các cơng trình nghiên cứu trên, đều đề cập tới những nội dung cốt lõi của tư tưởng
Hồ
hí
inh về kinh tế như: mục tiêu của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, quản lý kinh tế, cơng nghiệp hóa, hợp tác kinh tế quốc tế,v.v... Trong đó, có một
số cơng trình đã đề cập tới tư tưởng Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
tiêu biểu như: Cuốn sách Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế của TS.
Phạm gọc nh (chủ biên). Tác giả đã làm sáng tỏ những quan điểm của Hồ hí
về hợp tác quốc tế như: Q trình hủ tịch Hồ hí
inh
inh xác lập quan điểm về độc lập
tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế trong xây dựng và phát
triển kinh tế; Hợp tác quốc tế trong xây dựng và phát triển kinh tế trước hết phải tuân
thủ nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền dân tộc, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi; Tự lực tự cường là điều kiện để mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế trong xây dựng và phát triển kinh tế.
sắc quan điểm của Hồ hí
ặc biệt tác giả đã luận giải sâu
inh về đối tác trong mở rộng hợp tác quốc tế.
Trong cuốn Tư tưởng Kinh tế Hồ Chí Minh với việc xây dựng nền kinh tế định hướng
XHCN ở Việt Nam của PGS.TS
hí
guyễn Huy Oánh, tác giả đã đề cập đến tư tưởng Hồ
inh về kinh tế đối ngoại. Tác giả đã chỉ ra rằng Hồ
hí
inh là người sớm có
tầm nhìn chiến lược về xây dựng nền kinh tế mở và mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế là
để thu hút ngoại lực để phát huy nội lực trong nước. Trong cuốn Hồ Chí Minh tư duy
kinh tế của
ao
gọc Thắng; tác giả đã chỉ ra và luận giải sâu sắc tư tưởng Hồ
hí
inh về xây dựng một nền kinh tế mở.
Tư tưởng Hồ hí
inh về hợp tác kinh tế quốc tế của tác giả ê Văn Tuyên, đăng
trên Tạp chí Phát triển nhân lực, số 4(30) - 2012. Tác giả đã trình bày hệ thống những
8
quan điểm của Hồ hí
inh về hợp tác kinh tế quốc tế như: Phá bỏ thế biệt lập, mở
rộng hợp tác kinh tế với các nước để phát triển đất nước; Hợp tác đa phương sẵn sàng
làm bạn với các nước; Giữ vững độc lập chủ quyền, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi là
nguyên tắc cao nhất trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tư tưởng kinh tế Hồ
hí
inh với cơng cuộc đổi mới của tác giả
ý Hồng Mai,
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 324, tháng 5 - 2005. Tác giả đã phân tích sâu
sắc hệ thống các quan điểm của Hồ hí
inh về kinh tế như: tư tưởng đại đoàn kết thể
hiện ở việc “nhường cơm sẻ áo”; tự lực cánh sinh; tư tưởng đối xử bình đẳng với các
thành phần kinh tế khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển; tư tưởng khuyến khích các
nhà tư bản nước ngoài kinh doanh; tư tưởng chú trọng phát triển tri thức để phục vụ
phát triển kinh tế.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu đến q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về hợp tác kinh tế quốc tế
Cơng trình nghiên cứu đến q trình vận dụng tư tưởng Hồ hí
inh về hợp tác kinh
tế tiêu biểu có một số cơng trình sau:
Cơng trình nghiên cứu đã xuất bản thành sách: Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác
quốc tế và vận dụng trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay của TS.
ặng Văn
Thái (chủ biên). Tác giả đã trình bày một cách hệ thống và làm sáng tỏ tư tưởng Hồ
hí
inh về hợp tác quốc tế, trong đó có những nội dung như: vai trị của hợp tác quốc
tế; nguyên tắc và phương pháp hợp tác quốc tế; xác định đối tác trong hợp tác quốc tế;
tư tưởng về một số lĩnh vực hợp tác quốc tế như: kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật.
Trong đó, tác giả đã phân tích rất sâu sắc tư tưởng Hồ hí
inh về hợp tác quốc tế trên
lĩnh vực kinh tế khi khẳng định một số nội dung sau: nhu cầu khách quan mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế; nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ hí
inh về hợp tác kinh tế quốc
tế trong xây dựng và phát triển kinh tế Việt am.
ơng trình nghiên cứu đăng trên tạp chí chuyên ngành: Vận dụng và phát triển tư
tưởng Hồ
hí
inh trong hoạt động kinh tế đối ngoại, tác giả
9
ặng
gọc
ợi -
guyễn Văn Hùng, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 7, tháng 4 năm 2004. ác tác giả
đã khái quát q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
hí
inh về kinh tế đối
ngoại và đã đưa ra những quan điểm quán triệt, để vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ
hí
inh về kinh tế đối ngoại.
hư vậy, nhìn một cách tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ đề cập tới
một số nội dung tư tưởng Hồ
hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
hưng
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện và hệ thống về vấn đề này.
Do đó, tác giả đã tập trung nghiên cứu và bước đầu hệ thống hóa tư tưởng Hồ
hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
àm rõ tư tưởng Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và khẳng định giá
trị khoa học của tư tưởng này. Từ đó, phân tích và làm rõ quá trình
Việt
ảng
ộng sản
am vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng đó trong thời kỳ đổi mới, mở rộng
hợp tác kinh tế quốc tế ở Việt am hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
-
ghiên cứu hệ thống những quan điểm của Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh
tế quốc tế.
-
ghiên cứu quá trình nhận thức và vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ hí
Minh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế của
ảng
ộng sản Việt Nam trong xu thế
tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- ánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh quá trình mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế ở Việt am theo tư tưởng Hồ hí
inh.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống những quan điểm lý luận của Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc
tế được phản ánh trong các bài nói, bài viết của gười.
10
Hệ thống quan điểm của
ảng ộng sản Việt
am về mở rộng hợp tác kinh tế quốc
tế, hội nhập trong thời kỳ đổi mới đất nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tư tưởng Hồ hí
nói, bài viết của
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế được thể hiện trong bài
gười. Quan điểm của
ảng ộng sản Việt
am về mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới đất nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
ghiên cứu tư tưởng Hồ
luận khoa học của chủ nghĩa
pháp luận của Hồ hí
hí
inh phải dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp
ác - ênin và bản thân các quan điểm có giá trị phương
inh. Trong đó, các nguyên lý triết học Mác - Lênin với tư cách
là phương pháp luận chung của các ngành khoa học cần phải được sử dụng như một
công cụ tư duy quan trọng. Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ hí Minh nói chung và nghiên
cứu tư tưởng Hồ
hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế nói riêng phải thống
nhất một số nguyên tắc phương pháp luận sau: bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính
đảng và tính khoa học; quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực
tiễn; quan điểm toàn diện và hệ thống; quan điểm kế thừa và phát triển; kết hợp nghiên
cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ hí
inh.
ùng với việc sử dụng phương pháp phổ biến, áp dụng cho tất cả các ngành khoa học
là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, nghiên cứu tư
tưởng Hồ hí
inh cịn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: phương pháp lịch
sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo quá trình phát sinh, tồn tại, phát triển);
phương pháp lơgích (nghiên cứu một cách tổng qt nhằm tìm ra được bản chất vốn có
của sự vật, hiện tượng và khái quát lên thành lý luận). Ngoài ra, đề tài còn sử dụng
phương pháp liên ngành khoa học xã hội nhân văn, lý luận chính trị; phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê,v.v…Theo đó đề tài sử dụng hai phương
pháp chính đó là phương pháp lịch sử và lơgích.
11
6. Ý nghĩa và những đóng góp về mặt khoa học của đề tài
6.1. Ý nghĩa của đề tài
ề tài góp phần khẳng định hệ thống những quan điểm và giá trị khoa học của tư
tưởng Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
6.2. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài
ề tài góp phần làm rõ tư tưởng Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế:
trong đó làm rõ được mục tiêu, nội dung, nguyên tắc của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở những quan điểm của Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế,
đề tài làm sáng tỏ quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển sáng tạo của
sản Việt
am trong thời kỳ
ảng
ộng
ảng lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước và đẩy mạnh
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, hội nhập ở nước ta hiện nay.
7.
ết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương, 8 tiết.
12
ƢƠ
TƢ TƢỞ
MỞ R
Ồ
1
ÍM
ỢP TÁ
VỀ
TẾ QUỐ TẾ
1.1. Q trình xác lập quan điểm và mục tiêu của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
1.1.1. Quá trình xác lập quan điểm về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác kinh tế quốc tế
ể hiểu sâu sắc tư tưởng Hồ hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế chúng ta
cần phải nắm vững những khái niệm sau: hợp tác quốc tế, hợp tác kinh tế quốc tế, quan
hệ kinh tế quốc tế.
Hợp tác quốc tế là mối quan hệ qua lại giữa các quốc gia bao gồm nhiều lĩnh vực,
các công việc, những vấn đề cụ thể, được tiến hành theo những nguyên tắc đã thống
nhất trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau, đồng thuận về mục đích và lợi ích [59, tr. 11].
Trong hợp tác quốc tế có hợp tác về: chính trị, an ninh - quốc phịng, giáo dục, văn
hóa,v.v... hưng lĩnh vực trọng tâm nhất của hợp tác quốc tế là hợp tác kinh tế quốc tế.
Trong Từ điển Chính trị vắn tắt của
hà xuất bản Tiến bộ và
hà xuất bản Sự thật
năm 1988, đã đưa ra một cách hiểu về “hợp tác kinh tế quốc tế”: “là toàn bộ các mối
liên hệ kinh tế giữa các nước, các nhóm nước riêng biệt và hai hệ thống kinh tế - xã
hội - xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa...”.
Trong Từ điển Chính trị vắn tắt cũng nhấn mạnh: Trong thời đại ngày nay ý nghĩa
của hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng tăng lên.
iều đó phản ánh địi hỏi khách quan
phải sử dụng hợp tác kinh tế quốc tế như một biện pháp quan trọng để tiết kiệm lao
động xã hội. Trao đổi ngoại thương là một khâu trung gian làm cho các mối liên hệ
giữa công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và các ngành kinh tế khác của các
nước khác nhau ngày càng phát triển... ác hình thức hợp tác kinh tế quốc tế cũng trở
nên đa dạng và phức tạp, ngày càng có tính chất tổng hợp.
Trong Giáo trình kinh tế quốc tế, do GS.TS
ỗ
ức Bình, PGS.TS
guyễn Thường
ạng biên soạn, xuất bản năm 2010, đã đề cập tới khái niệm và nội dung của quan hệ
13
kinh tế quốc tế: Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về vật chất và tài chính,
các quan hệ diễn ra khơng những trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực khoa học
công nghệ có liên quan đến tất cả giai đoạn của quá trình tái sản xuất, chúng diễn ra
giữa các quốc gia với nhau cũng như các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.
ội dung của quan hệ kinh tế quốc tế rất rộng và đa dạng, trước hết phải kể đến
những hoạt động sau: Thứ nhất, thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch
vụ giữa các chủ thể kinh tế có quốc tịch khác nhau, trong đó đối tượng trao đổi thường
là vượt ra phạm vi địa lý của một quốc gia. Thứ hai, đầu tư quốc tế, trong đầu tư quốc
tế thường có hai hoặc nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng phối hợp với nhau triển
khai một dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Vốn đầu tư quốc tế có
thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như bằng các loại tiền mặt, máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, kỹ thuật, bí kíp cơng nghệ...
gồi ra quan hệ kinh tế
quốc tế còn được thực hiện qua hợp tác và trao đổi về khoa học và công nghệ.
1.1.1.2. Thời kỳ trước năm 1945
Trước Hồ hí
Ấn
inh, trong lịch sử nước ta đã có những hoạt động giao lưu kinh tế với
ộ, Trung Quốc,
hật Bản, Tây Ban
ha,v.v... Bước sang thế kỷ XIX,
guyễn
Trường Tộ (1830 - 1871), Bùi Viện (1839 - 1878) và nhiều nhà cải cách ở nước ta đã
có những kiến nghị duy tân lên các vị vua nhà
guyễn, theo hướng mở rộng giao
thương với nước ngoài. Tuy nhiên, các kiến nghị và giải pháp các ơng đưa ra cịn ít
nhiều hạn chế. Sau đó, bước sang đầu thế kỷ XX, Phan Bội hâu với tư tưởng mở cửa
sang phương
ông với phong trào
ông Du, Phan Châu Trinh mở cửa sang phương
Tây, nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan nước ta vẫn trong vịng biệt
lập với thế giới. hỉ đến Hồ hí
inh, sau nhiều năm bơn ba tìm con đường cứu nước
giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, thì tư
tưởng mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế được nâng lên tầm cao mới.
Từ đó, chúng ta thấy rằng tư tưởng Hồ
hí
inh về mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế được hình thành từ rất sớm. Xuất phát từ quan điểm Việt
14
am là một bộ
phận của quốc tế, cách mạng Việt
am gắn bó hữu cơ với cách mạng thế giới.
gay từ năm 1919, trên hành trình ra đi tìm đường cứu nước, khi thực dân Pháp
câu kết với tư bản
hật để cùng khai thác
ông Dương, Hồ
một nhận định và đây chính là những nhận thức đầu tiên của
hí
inh đã đưa ra
gười về sự cần thiết
phải mở rộng hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới: “xét về nguyên tắc,
sự tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa quốc tế và văn minh chỉ
có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường” [21, tr. 14]. Từ quan
điểm đó, năm 1924, trong Thư gửi đồng chí Pêtơrốp, Tổng thư ký - Ban phương
ơng Quốc tế cộng sản, Hồ
hí
lạc hậu của các dân tộc phương
inh chỉ ra nguyên nhân của sự kém phát triển,
ông,
gười viết: “ ồng chí đã hiểu rõ nguyên
nhân đầu tiên đã gây ra sự suy yếu của các dân tộc phương
ơng, đó là SỰ BIỆT
ẬP. Không giống như các dân tộc phương Tây, các dân tộc phương
ơng khơng
có những quan hệ và tiếp xúc giữa các lục địa với nhau. Họ hoàn tồn khơng biết
đến những việc xảy ra ở các nước láng giềng gần gũi nhất của họ, do đó họ
THIẾU SỰ TI
VŨ
Ẫ
Ẫ
H U, SỰ PH I HỢP H
H U” [21, tr. 284].
trọng của Hồ
có Việt
ẬY
hí
inh, theo
H
G V
SỰ
Ổ
hư vậy, quan điểm trên là một nhận thức quan
gười đối với các quốc gia phương
ơng, trong đó
am, muốn phát triển đất nước cần phải phá vỡ thế biệt lập, mở rộng hợp
tác, giao lưu với thế giới.
ây chính là chìa khóa giúp các dân tộc phương
ơng
thốt ra khỏi vịng biệt lập, kém phát triển.
Trong những năm 1925 - 1926, tại các lớp huấn luyện cán bộ, đề cập tới vấn đề xây
dựng kinh tế hợp tác xã, Hồ hí
inh cho rằng: “... những việc kỹ thuật như tính tốn,
xem hàng hóa, cầm máy, vân v., thì có phép mướn người ngồi”. Sau này, tư tưởng về
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế được Hồ hí
phỏng vấn nhà báo
inh khẳng định lại trong một lần trả lời
ỹ, Oantơ Bờrít: “ ột khi đã độc lập, Việt am sẽ đứng với tất cả
các nước bầu bạn” hoặc khi trả lời nhà báo
15
ỹ Standơlây Harisơn, phóng viên báo
Telepress, Hồ hí
inh đã nói: “Việt am sẽ giao dịch với tất cả các nước nào trên thế
giới muốn giao dịch với Việt am một cách thật thà” [26, tr. 46].
hư vậy, từ rất sớm, Hồ
hí
inh đã hình thành những quan điểm sâu sắc, đúng
đắn về vấn mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, sau đó được bổ sung, hồn chỉnh
trong suốt q trình
gười cùng
ảng ta lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt
Trên hành trình tìm đường cứu nước và hoạt động quốc tế, Hồ hí
am.
inh ln ln
nhấn mạnh việc các dân tộc phải mở cửa giao lưu, hợp tác với nhau là điều cần
thiết và tất yếu. Bên cạnh đó, Hồ
hí
inh kịch liệt phê phán tư tưởng biệt lập
giữa dân tộc này với dân tộc khác.
1.1.1.3. Thời kỳ sau năm 1945
Sau khi
ách mạng tháng Tám thành công năm 1945, nước Việt
am Dân chủ
Cộng hòa ra đời, ngay lúc kháng chiến còn đang gian khổ và ác liệt, đất nước rơi
vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, Hồ
hí
inh với tư cách là
hủ tịch nước,
gười vẫn nhấn mạnh chủ trương mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế khi hịa bình
được lập lại. Trong Thư gửi Bộ trưởng ngoại giao Hoa Kỳ Giêm Biếcnơ, Hồ
inh viết: “ hân danh Hội Văn hố Việt
hí
am, tơi xin được bày tỏ nguyện vọng
của Hội, được gửi một phái đoàn khoảng năm mươi thanh niên Việt
am sang
ỹ
với ý định một mặt thiết lập những mối quan hệ văn hoá thân thiết với thanh niên
ỹ và mặt khác để xúc tiến việc tiếp tục nghiên cứu về kỹ thuật, nông nghiệp cũng
như các lĩnh vực chuyên môn khác... Trong suốt nhiều năm nay họ quan tâm sâu sắc
đến các vấn đề của nước
nhân dân
ỹ và tha thiết mong muốn tạo được mối quan hệ với
ỹ là những người mà lập trường cao quý đối với những ý tưởng cao
thượng về công lý và nhân bản quốc tế, và những thành tựu kỹ thuật hiện đại của họ
đã có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với giới trí thức Việt
am” [24, tr. 91].
Từ những mong muốn trong bức Thư gửi Bộ trưởng ngoại giao Hoa Kỳ Giêm
Biếcnơ, chúng ta thấy được khát vọng hịa bình, độc lập, tự do của
Minh khi Người chủ trương đặt quan hệ bang giao với
16
hủ tịch Hồ
hí
ỹ, một trong những nước phát
triển của thế giới, sau những ngày tháng đầu tiên khi đất nước giành độc lập.
cũng thông qua sự bang giao đó Việt
của nước
hưng
am có thể học tập, tiếp thu được những tiến bộ
ỹ để phát triển đất nước. hư vậy, chúng ta có thể thấy đây là một tầm nhìn
xa, trơng rộng của hủ tịch Hồ hí
rộng hợp tác kinh tế quốc tế của
inh, là sự chuyển biến về chất trong tư duy mở
gười, không chỉ dừng ở việc phá thế biệt lập mà mở
rộng hợp tác kinh tế quốc tế để học tập, tiếp thu những tinh hoa của những nước phát
triển trên thế giới.
Tư tưởng về mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, được thể hiện xuyên suốt trong quá
trình
gười lãnh đạo cách mạng Việt
Liên hiệp quốc, hủ tịch Hồ hí
Việt
am Dân chủ
am. Tháng 12 năm 1946, trong Lời kêu gọi gửi
inh đã tuyên bố chính sách đối ngoại của
hà nước
ộng hòa trên tất cả các lĩnh vực nói chung và kinh tế nói riêng.
Theo đó, với các nước dân chủ, nước Việt am sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và
hợp tác trong mọi lĩnh vực: “nước Việt am dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của
các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình; nước
Việt
am sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc buôn
bán và quá cảnh quốc tế; nước Việt am chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh
tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của iên hợp quốc…” [24, tr. 523].
gười cho rằng, như
thế sẽ tốt cho kinh tế các nước Viễn ơng, “đó là sự khai thác tốt đẹp những nguồn lợi
kinh tế và một tổ chức có hiệu quả cho an ninh ở Viễn
ông”. Ngày 22 - 6 - 1947, khi
trả lời một nhà báo nước ngoài khi được hỏi: Khi kết thúc chiến tranh thì chương trình
kiến thiết của Việt
am sẽ thế nào? Hồ
hí
inh trả lời: “Việt
am có nhiều phụ
nguyên, chúng tôi rất hoan nghênh tư bản Pháp và tư bản các nước cộng tác thật thà
với chúng tôi” [25, tr. 184].
Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, hịa bình trở lại trên miền
Bắc vào năm 1954.
hân dân ta bắt tay vào xây dựng CNXH ở miền Bắc, trong đó
nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, đồng thời chuẩn bị lực lượng vật chất và
tinh thần để bước vào cuộc kháng chiến chống
17
ỹ ở miền
am. Vì vậy, hợp tác
kinh tế quốc tế là rất cần thiết, để tranh thủ những ngoại lực từ bên ngoài bao gồm
cả vật chất, tinh thần phục vụ cho công cuộc xây dựng
thời phục vụ cho công cuộc kháng chiến ở
trả lời nhà báo người
tịch Hồ
hí
hật, Sira Isi Bơn,
iền
XH ở miền Bắc, đồng
am. Ngày 5 - 10 - 1959, trong bài
ố vấn biên tập báo
inh đã khẳng định: “ ước Việt
am Dân chủ
xahi Simbun,
hủ
ộng hịa trong cơng
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cần mở rộng công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp để nâng cao sức sản xuất và cải thiện đời sống của nhân dân. húng
tôi cần nhiều dụng cụ, máy móc và hàng hóa của các nước, trong đó tất nhiên kể cả
nước
hật Bản. Và chúng tơi có thể cung cấp cho những nước ấy lương thực, cây
công nghiệp và khoáng sản” [32, tr. 293].
hư vậy, theo hủ tịch Hồ hí
inh hợp tác quốc tế nói chung và mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế nói riêng là nhu cầu khách quan, có tính quy luật phổ biến cho sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Muốn phát triển khơng một quốc gia nào đứng biệt lập
một mình mà cần phải mở rộng hợp tác quốc tế, giao lưu với các nước trên thế giới.
ối với Hồ hí
inh mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế là vấn đề mang tầm chiến lược,
xuyên suốt, lâu dài và có vai trò rất lớn đối với cách mạng Việt
phá vỡ thế biệt lập của xã hội Việt
am, là chìa khóa để
am trong gông cùm của chế độ thực dân phong
kiến, tận dụng tối đa thuận lợi từ bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc
và xây dựng, kiến thiết, chấn hưng, phát triển nước nhà.
1.1.2. Mục tiêu của mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
hủ tịch Hồ
hí
inh với tấm lịng u nước, thương nịi, khát khao giải phóng
dân tộc và xây dựng đất nước cường thịnh. Trên tinh thần dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết,
gười nói: “Tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” [15, tr. 628].
đích, lý tưởng sống của
hoạt động thực tiễn của
hủ tịch Hồ
gười.
hí
ây chính mục
inh, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong mọi
ục tiêu tổng quát của mở rộng hợp tác kinh tế
18