Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

MÔ HÌNH CHÍNH PHỦ điện tử và ỨNG DỤNG tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.73 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP: LT27.1FT02
MƠN: HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MƠ HÌNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG TẠI VIỆT
NAM

1


DANH SÁCH NHĨM
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Vũ Thế Bảo - Nhóm trưởng

35221020235

2

Nguyễn Ngọc Mỹ Hân

35221021135

3


Trương Huyền Linh

35221020572

4

Hoàng Minh Thư

35221020520

5

Nguyễn Thị Thùy Trang

35221020521

2


MỤC LỤC
I. Khái niệm Chính Phủ Điện Tử ········································································ 4
II. Mục tiêu của Chính phủ điện tử·······································································4
III. Lợi ích của Chính Phủ Điện Tử······································································ 4
IV. Mơ hình kiến trúc Chính Phủ Điện Tử······························································5
1. Các mơ hình giao dịch trong Chính Phủ Điện Tử············································· 7
2. Thành phần tham gia và các giai đoạn chính của Chính Phủ Điện Tử····················· 6
3. Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua Chính Phủ Điện Tử·········8
3.1 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Chính Phủ Điện Tử···························· 8
3.2 Các dạng dịch vụ mà Chính Phủ Điện Tử cung cấp···································· 8
V. Đanh gia tinh hinh xây dưng Chính Phủ Điện Tử tai Viêt Nam································· 9

1. Chu trương···························································································9
2. Thưc Trang·························································································12
3. Một số khó khăn, trở ngại trong q trình xây dựng Chính Phủ ĐiệnTử tại Việt Nam·13
4. Giải pháp kiến nghị··············································································· 14
VI. Kết luận.······························································································· 15
VII. Tài liệu tham khảo···················································································15

3


I. Khái niệm Chính Phủ Điện Tử
Khái niệm chính phủ điện tửR ngày càng được nh c đến rộng r i, nhất là trong ối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh và mạnh m . Chính phủ điện tử được x m như
ư c đ i m i giúp các thủ tục hành chính và thơng tin của chính phủ đến ngưRi dân dễ dàng
hơn thơng qua nền tảng CNTT. Vậy chính phủ điện tử được hi u như thế nào, có gì khác so
v i chính phủ truyền thốngϖ
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chính phủ điện tử tại các quốc gia, Liên Hợp quốc định
nghĩa: Chính phủ điện tử được định nghĩa là việc sử dụng Int rn t và mạng toàn cầu (worldwid -w ) đ cung cấp thông tin và các dịch vụ của chính phủ t i cơng dân".
Ngân hàng thế gi i (World Bank) cũng định nghĩa: Chính phủ điện tử là hình thức các cơ
quan chính phủ đầu n o của quốc gia ứng dụng công nghệ thông tin vào việc trao đ i, tiếp xúc
và hành động dựa trên mối quan hệ và nhiệm vụ đối v i cơng dân, doanh nghiệp và v i các
chính phủ khác.
Th o Wikip dia, Chính phủ điện tử ( -Gov rnm nt) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ cơng cộng, thực hiện các hoạt động của
chính phủ trên các nền tảng w sit . V i tiềm năng của Int rn t, chính phủ điện tử s thay đ i
một số phương thức, cấu trúc hoạt động của cơ quan Nhà nư c đ tạo ra nhiều cơ hội cho
ngưRi dân có th tương tác trực tiếp v i chính phủ cũng như chính phủ có th cung cấp các
dịch vụ trực tiếp cho ngưRi dân của mình.
Nói g n gọn và dễ hi u hơn thì Chính phủ điện tử là chính phủ hiện đại, đ i m i, vì dân, hoạt
động hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn trên nền tảng ứng dụng cơng nghệ thơng tin

truyền thơng.
II. Mục tiêu của Chính phủ điện tử
Mục tiêu chung là tăng cưRng năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nư c của chính phủ,
mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cưRng sự cơng khai minh ạch, giảm chi tiêu chính
phủ.
Mục tiêu mà chính phủ điện tử ln được hư ng t i là:
-

-

Thay đ i phương thức hoạt động: Chuy n các hoạt động của chính phủ và các cơ quan
Nhà nư c tại các địa phương từ hình thức Offlin sang hình thức Onlin , có th thực
hiện trên các nền tảng số.
Cải thiện năng lực quản lý: Tạo ra các phương thức quản lý, l nh đạo m i. Mọi cơng
việc đều có th quản lý dễ dàng dựa trên dữ liệu. Các cấp l nh đạo s có cái nhìn t ng
quan trong mọi hoạt động. Có th n m t thơng tin nhanh chóng, ra quyết định chính
xác …
Nâng cao năng suất của các dịch vụ cơng cộng: rút gọn tối đa các quy trình thủ tục
rưRm rà, giảm thRi gian thực hiện các hoạt động dịch vụ cơng. Từ đó xây dựng ộ
máy Nhà nư c hiện đại, minh ạch, nâng cao sự hài lòng của ngưRi dân.
Tiết kiệm chi phí: Giảm t chi phí về mặt nhân sự tại các phịng giao dịch dịch vụ
cơng. C t giảm các thủ tục không cần thiết và chi phí cho các hoạt động tiếp cận ngưRi
dân,…
Tạo mơi trưRng tương tác 2 chiều, gần gũi v i ngưRi dân: Quy trình hiện đại tạo điều
kiện cho doanh nghiệp và cơng dân có th dễ dàng tương tác v i chính phủ, các cơ
quan Nhà nư c ở ất cứ đâu, ất cứ khi nào. Tạo sự thuận tiện khi tham gia. Đồng thRi,
có th nhanh chóng ghi nhận các ý kiến đóng góp của ngưRi dân như các hoạt động
lấy ý kiến chung như các dự thảo thay đ i về luật pháp.
4



III. Lợi ích của Chính Phủ Điện Tử
Chính Phủ Điện Tử lý tưởng là một chính phủ cung cấp đầy đủ thông tin, đúng thRi đi m cho
những ngưRi quyết định, đó là lợi thế l n nhất của cơng nghệ thơng tin.
Chính Phủ Điện Tử sử dụng cơng nghệ thơng tin đ tự động hố các thủ tục hành chính của
chính phủ, áp dụng cơng nghệ thơng tin vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ
do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần, giải quyết được khối
lượng l n trong cơng việc v i độ chính xác gần như tuyệt đối trong thRi gian ng n. Từ đây,
chính phủ điện tử có th tiết kiệm được cả nguồn lực về con ngưRi lẫn chi phí.
Chính Phủ Điện Tử cho phép cơng dân có th truy cập và thực hiện thủ tục hành chính một
cách dễ dàng, khơng cịn trở ngại về thRi gian, chi phí; chỉ cần sử dụng các phương tiện điện
tử thông dụng như PC, điện thoại di động, truyền hình có kết nối Int rn t.
Đối v i các doanh nghiệp, làm việc v i chính phủ cũng trở nên dễ dàng hơn nhR chính phủ
điện tử. Đây s là nền tảng tốt nhất đ chính phủ tạo ra mơi trưRng phát tri n và cạnh tranh lý
tưởng khi có sự có mặt của chính phủ điện tử. Mọi thông tin cần thiết đều được truy vấn
nhanh chóng, chính phủ vì thế cũng có th ra quyết định đúng lúc.
Đối v i công chức: công nghệ thơng tin dùng trong Chính Phủ Điện Tửlà một cơng cụ giúp
họ hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng dáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy
cập và xử lý chúng.
Đối với người dân và doanh nghiệp: Giảm thi u thRi gian cho công dân, doanh nghiệp và
ngưRi lao động khi truy nhập và sử dụng dịch vụ của chính phủ và do đó giảm thiếu chi phí
của nhân dân. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của chính phủ.
Đối với Chính phủ: Giảm nạn giấy tR R văn phịng cơng sở, tiết kiệm thRi gian, hợp lý
hố việc vận hành cơng việc, cho phép các cơ quan Chính phủ cung cấp các dịch vụ chất
lượng cao hơn và giảm ngân sách chi tiêu của chính phủ.
Có th kết luận rằng, lợi ích mà chính phủ điện tử đ m lại có th được nhìn nhận từ 3 góc độ
của 3 đối tượng khác nhau ao gồm chính phủ, ngưRi dân và doanh nghiệp. Ba chủ th này có
mối liên hệ chặt ch dư i sự tác động của chính phủ điện tử s tạo ra những ư c phát tri n
m i vượt ậc cho kinh tế, x hội của đất nư c.
IV. Mơ hình kiến trúc Chính Phủ Điện Tử

1. Các mơ hình giao dịch trong Chính Phủ Điện Tử
Tham gia chính phủ điện tử có 3 thực th : chính phủ, ngưRi dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở
quan hệ giữa các chủ th trên, ta có th phân loại Chính Phủ Điện Tử ra thành 4 loại, tương
ứng v i 4 dạng dịch vụ Chính phủ ao gồm:
-

G2C (Gov rnm nt to Citiz ns) Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho ngưRi dân

G2C là khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho ngưRi dân như
giấy khai sinh, giấy phép lái x , tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh tốn thuế, phục vụ cơng
cộng cũng như hỗ trợ ngưRi dân đối v i các dịch vụ cơ ản như giáo dục, chăm sóc y tế,
thơng tin ệnh viện, thư viện và các dạng dịch vụ khác.

5


-

G2B ( Gov rnm nt to Busin ss ) Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho doanh
nghiệp

G2B tập trung vào các dịch vụ khác nhau được trao đ i giữa Chính phủ và các t chức kinh
doanh, ao gồm: các chính sách, các quy định và th chế; truy xuất các thông tin về kinh
doanh (quy hoạch sử dụng đất, phát tri n đô thị, đấu thầu, xây dựng,...), tải các mẫu đơn, gia
hạn giấy phép, đăng ký kinh doanh, xin cấp phép và nộp thuế
-

G2E ( Gov rnm nt to Employ s) Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho cán ộ
công chức đ phục vụ ngưRi dân và doanh nghiệp


G2E chỉ các dịch vụ, giao dịch trong mối quan hệ giữa chính phủ đối v i công chức, viên
chức ảo hi m, dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở…
-

G2G ( Gov rnm nt to Gov rnm nt) Dịch vụ chính phủ điện tử trao đ i giữa cơ quan
trong Chính phủ v i nhau và giữa các Chính phủ

G2G đề cập đến sự tương tác, phối hợp và cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả giữa
các cấp, ngành, t chức, ộ máy Nhà nư c và các cơ quan chính phủ trong việc điều hành và
quản lý nhà nư c. Nó cung cấp thơng tin liên quan đến chính sách ồi thưRng, lợi ích, cơ hội
đào tạo học tập và luật dân quyền th o cách dễ tiếp cận.

Hình: Các mơ hình giao dịch cơ bản của Chính Phủ Điện Tử.
Tồn ộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E, G2B, và G2G phải được
đặt trên một hạ tầng vững ch c của hệ thống: độ tin cậy (trust), khả năng đảm ảo tính riêng
tư (privacy) và ảo mật an tồn (s curity) và cuối cùng tất cả đều dựa trên hạ tầng công
nghệ và truyền thông v i các quy mơ khác nhau: mạng máy tính, mạng Intran t, Extran t và
Int rn t. Ngồi 4 mơ hình giao dịch chủ yếu trên ảng dư i đây cho thấy những hình thức
giao tiếp khác trong Chính Phủ Điện Tử.
Các loại hình giao dịch trong Chính Phủ Điện Tử
CPĐT

Nhân dân,
cơng dân

Cơ quan hành
chính, nhà nư c

Khu vực II
(kinh tế)


Khu vực III
(NPI/NGO)

Nhân dân, cơng dân

C2C

C2G

C2B

C2N

Nhà nư c, cơ quan
hành chính

G2C

G2G

G2B

G2N

Khu vực II (kinh tế)

B2C

B2G


B2B

B2N

6


Khu vực III
(NPI/NGO)

N2C

N2G

N2B

N2N

Chú thích: C - Consumer , B - Business , G- Government
2. Thành phần tham gia và các giai đoạn chính của Chính Phủ Điện Tử.
Việc phát tri n Chính phủ điện tử trải qua một số giai đoạn khác nhau. Cứ qua từng giai đoạn
(thực hiện và duy trì) thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mà nó mang lại cho ngưRi
dân và doanh nghiệp cũng tăng lên (trong đó có phần tăng cho Chính phủ qua việc có th có
thêm nguồn gián thu hay trực thu).
Một mơ hình Chính Phủ Điện Tử đ được sử dụng rộng r i, do h ng tư vấn và nghiên cứu
Gartn r xây dựng nên, chỉ ra ốn giai đoạn (hay thRi kỳ) của quá trình phát tri n Chính phủ
điện tử.

Hình: Các giai đoạn của Chính Phủ Điện Tử theo mơ hình của Gartner

Thơng tin Trong giai đoạn đầu, chính phủ điện tử hiện diện trên trang w và cung cấp cho
công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ cơng chúng có th tiếp cận được
thơng tin của chính phủ, các quy trình trở nên minh ạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng
dịch vụ. V i G2G, các cơ quan chính phủ cũng có th trao đ i thơng tin v i nhau ằng các
phương tiện điện tử, như Int rn t, hoặc trong mạng nội ộ.
Tương tác Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính phủ và công dân (G2C và G2B)
được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. NgưRi dân có th hỏi qua thư điện tử, sử dụng các
công cụ tra cứu, tải xuống các i u mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thRi gian.
Thực tế, việc tiếp nhận đơn từ có th thực hiện trực tuyến 24 giR trong ngày. Thơng thưRng,
những động tác này chỉ có th được thực hiện tại àn tiếp dân trong giR hành chính.
Giao dịch V i giai đoạn thứ a, tính phức tạp của cơng nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của
khách hàng (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hồn chỉnh có th thực hiện mà
khơng cần đi đến cơ quan hành chính. Có th lấy ví dụ về các dịch vụ trực tuyến như: Đăng
ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia hạn/cấp m i giấy phép, thị thực và hộ chiếu, i u
quyết qua mạng. Giai đoạn 3 là phức tạp ởi các vấn đề an ninh và cá th hóa, chẳng hạn như
chữ ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết đ cho phép thực hiện việc chuy n giao các dịch vụ
một cách hợp pháp. Về khía cạnh doanh nghiệp, chính phủ điện tử t đầu v i các ứng dụng
mua án trực tuyến. Ở giai đoạn này, các quy trình nội ộ (G2G) phải được thiết kế lại đ
cung cấp dịch vụ được tốt. Chính phủ cần những luật và quy chế m i đ cho phép thực hiện
các giao dịch không sử dụng tài liệu ằng giấy.
7


Chuyển hóa Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thơng tin được tích hợp lại và cơng chúng
có th hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một àn giao dịch (đi m giao dịch ảo). Ở giai đoạn
này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đ đạt được các mức cao nhất
có th được.
Khơng nhất thiết mọi ư c phát tri n và dịch vụ đều phải nằm cùng một giai đoạn. Quả thực,
điều quan trọng là phải iết lọc ra một số dịch vụ cần đưa sang giai đoạn 2 và giai đoạn 3 và
đưa ra những mơ hình về vai trò và động cơ đ tiến lên làm tiếp. Về vấn đề trọng tâm của

G2C và G2B, v i G2C nên đặt trọng tâm vào các giai đoạn an đầu là 1 và 2. Tuy nhiên, v i
G2B thì nên tập trung nỗ lực đạt được giai đoạn 2 và giai đoạn 3 và đích cuối cùng là giai
đoạn 4 (nhưng đây là mục tiêu dài hạn (10 đến 15 năm).

Hình: Mơ hình tiến hóa các giai đoạn của Portal
3. Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua Chính Phủ Điện Tử
3.1 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Chính Phủ Điện Tử
- Thư điện tử ( -mail)
Thư điện tử giúp tiết kiệm được chi phí và thRi gian. Có th sử dụng -mail đ gửi các ản ghi
nh , thông áo, áo cáo, ản tin. Chính Phủ Điện Tử yêu cầu mỗi cán ộ cơng chức phải có
địa chỉ -mail đ trao đ i thông tin qua mạng. Việt Nam phấn đấu đến 2010, 70% - 80% tài
liệu, công văn được chuy n qua mạng.
- Mua s m cơng trong Chính Phủ Điện Tử
Việc mua s m cơng có th thực hiên được qua mạng đảm ảo tiết kiệm được thRi gian, chi phí.
Việc mua s m cơng tập trung s đảm ảo tiết kiệm được chi phí, chống tiêu cực.
- Trao đ i dữ liệu điện tử
Trao đ i dữ liệu điện tử (El ctronic Data Int rchang - EDI) là việc trao đ i các dữ liệu dư i
dạng có cấu trúcR (Structur d Form) từ máy tinh này sang máy tính điện tử khác trong nội ộ
cơ quan hay giữa các cơ quan. EDI có tính ảo mật cao.
- Tra cứu, cập nhật thơng tin qua mạng
Chính phủ thơng qua mạng int rn t có th cung cấp thơng tin cho ngưRi dân và doanh nghiệp
các loại thông tin về kinh tế, x hội, về chủ trương chính sách, và các hư ng dẫn các thủ tuc
hành chính.
3.2 Các dạng dịch vụ mà Chính Phủ Điện Tử cung cấp
- Các dịch vụ cơng trực tuyến của chính phủ:

8


Trư c đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch vụ công cho ngưRi dân tại trụ sở của mình thì

nay có th cung cấp dịch vụ cơng qua mạng thông qua c ng thông tin điện tử. NgưRi dân
không phải đến trực tiếp, chR đợi tại các trụ sở cơ quan trên như trư c đây.
Một số dịch vụ cơng có th cung cấp qua mạng là:
- Cung cấp thông tin văn ản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách
- Cung cấp thơng tin kinh tế, x hội và thị trưRng;
- Cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp phép xuất nhập khẩu trực tuyến;
- Cung cấp dịch vụ khai áo thuế trực tuyến;
- Cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến
- GIS và các dịch vụ được cung cấp qua Chính Phủ Điện Tử
Chính Phủ Điện Tử có th sử dụng Int rn t và GIS đ cung cấp được nhiều những dịch vụ
m i mà ngưRi dân và doanh nghiệp quan tâm.
+Cung cấp dịch vụ ứng dụng của GIS đ quản lý đất đai, giấy phép xây dựng.
+Cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch.
+Cung cấp dịch vụ ứng dụng GIS đ trao đ i thơng tin giữa các cơ quan, chính qun các cấp
phục vụ quản lý tài nguyên.

V. Đánh giá tình hình ây d ng Chính Phủ Điện Tử tại Việt Nam
1. Chủ trương

-

Từ những năm 2000, Đảng, Nhà nư c ta luôn quan tâm, coi trọng phát tri n ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nư c, xác định đây là động lực góp phần
thúc đẩy công cuộc đ i m i tạo khả năng đi t t, đón đầu đ thực hiện th ng lợi cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, các ộ, ngành, địa phương đ có nhiều cố g ng và đạt được
những kết quả ư c đầu quan trọng làm nền tảng trong tri n khai xây dựng chính phủ điện tử.
Đặc iệt, trong năm 2020, Việt Nam là một trong số không nhiều những quốc gia trên thế gi i
được Liên hợp quốc đánh giá cao về những kết quả tích cực trong xây dựng và phát tri n
chính phủ điện tử.
Hành lang pháp lý trong ứng dụng cơng nghệ thơng tin, xây dựng Chính phủ điện tử đ dần

được thiết lập. Một số cơ sở dữ liệu mang tính chất nền tảng thơng tin như
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Cơ sở dữ liệu quốc gia về ảo hi m
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia đang được xây dựng và đ có những cấu phần đi vào vận hành.

9


Hình: Cổng thơng tin Quốc gia về đăng kí doanh nghiệp

Hình: Cổng dịch vụ cơng quản lí cư trú
Các cơ quan Nhà nư c đ cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến thiết yếu cho doanh
nghiệp và ngưRi dân như: Đăng ký doanh nghiệp, kê khai thuế, nộp thuế, hải quan điện tử,
ảo hi m x hội… Một số ộ, ngành đ xử lý hồ sơ công việc trên môi trưRng mạng. Tại một
số địa phương, hệ thống thông tin một cửa điện tử được đưa vào vận hành, dần nâng cao tính
10


minh ạch và trách nhiệm của đội ngũ công chức. Chất lượng nhân lực về công nghệ thông tin
của Việt Nam cũng đ được quan tâm.
Ví dụ: Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên ản 2.0 m i được Bộ TT&TT an
hành nhằm hư ng dẫn các ộ, cơ quan ngang ộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kiến trúc Chính phủ/Chính quyền điện tử; Hình
thành và tri n khai áp dụng đồng ộ hệ thống Kiến trúc Chính phủ điện tử từ Trung ương đến
địa phương.

Hình: Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0
Chính phủ 2.0 là thế hệ tiếp th o của chính phủ điện tử. Trong khi chính phủ điện tử truyền
thống tập trung mạnh vào các thay đ i công nghệ nội ộ thì Chính phủ 2.0 chuy n hư ng tập

trung vào ngưRi dân. Chính phủ điện tử 2.0 kết hợp các nguyên t c cơ ản của W 2.0 nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ộ máy hành chính nhà nư c và chất lượng phục
vụ ngưRi dân, doanh nghiệp hư ng t i Chính phủ số, nền kinh tế số và x hội số.
Nó ao gồm các đặc đi m:


Hư ng đến cộng đồng: Chính phủ điện tử 2.0 tập trung vào sự tương tác x hội
giữa ngưRi dân, chính phủ, các doanh nghiệp và giữa họ v i nhau. Nó tạo cơ hội
cho các cá nhân tham gia tích cực trong việc tạo, t chức, chỉnh sửa, chia sẻ, nhận
xét và xếp hạng nội dung w cũng như hình thành mạng x hội ằng cách tương
tác và liên kết v i nhau.
11







Nội dung do ngưRi dùng tạo dựng và phát tri n: NgưRi dùng khơng chỉ là chính
phủ, mà các doanh nghiệp và ngưRi dân ên ngồi chính phủ tham gia vào việc
đưa ra các đề xuất cải tiến, thêm ý tưởng, phát tri n các ứng dụng m i, cuối cùng
có th đưa đến các loại mơ hình kinh doanh m i.
Nền tảng mở: Dữ liệu khu vực công được mở cho mọi ngưRi đ cung cấp cái nhìn
sâu s c về hoạt động của chính phủ, hiệu quả chính sách.
Hợp tác: ngưRi dân, doanh nghiệp và chính phủ tạo ra nội dung, cùng tương tác
v i nhau. Chính phủ điện tử 2.0 trở thành một nền tảng (Platform) cho phép phát
tri n cộng đồng, chia sẻ, hợp tác, đồng sáng tạo và đ i m i.

2. Th c Trạng

T ng quan có th thấy, việc tri n khai Chính phủ điện tử chưa đạt được như mong muốn của
l nh đạo Đảng, l nh đạo Chính phủ. Vị trí của Việt Nam trong Bảng xếp hạng Chỉ số phát
tri n Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc vẫn ở mức trung ình, th o áo cáo m i nhất của
Liên Hợp Quốc, 2 năm qua, chúng ta tăng 1 ậc, đang xếp thứ 88 trong t ng số 193 quốc gia
và l nh th được đánh giá. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ được xếp hạng khiêm tốn ở
vị trí thứ 6.

Hình 8: Chỉ số xếp hàng phát triển Chính phủ điện tử trong khối ASEAN

12


Hình 9: Chỉ số xếp hàng Chính phủ điện tử của Việt Nam năm 2019 và 2020
Kết quả tri n khai nhiều nhiệm vụ về Chính phủ điện tử cịn rất chậm và nhiều nơi thực hiện
mang tính hình thức. Việc xây dựng tri n khai các cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng công nghệ
thông tin làm nền tảng phục vụ phát tri n Chính phủ điện tử rất chậm so v i tiến độ cần có;
các hệ thống thơng tin dữ liệu cịn cục ộ, chưa có kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin; chất lượng dữ liệu và thông tin chưa được cập nhật kịp thRi, chính xác; nhiều hệ
thống thơng tin đ tri n khai chưa ảo đảm an toàn, an ninh thông tin, mức độ tin cậy của
quốc gia trong giao dịch điện tử thấp. Việc cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến cịn chạy th o số
lượng trong khi tỷ lệ hồ sơ thực hiện dịch vụ công trực tuyến cịn rất thấp; việc giải quyết thủ
tục hành chính và xử lý hồ sơ cơng việc cịn mang nặng tính thủ cơng, giấy tR. Cịn những rào
cản trong cơ chế đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong tri n khai các dự án. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều l nh đạo Chính phủ, ộ, ngành,
địa phương cịn chưa có đầy đủ thông tin dữ liệu số của các đối tượng mình quản lý.
3. Một số khó khăn, trở ngại trong q trình ây d ng Chính Phủ Điện Tử tại Việt Nam
- Bất cập từ các dự án công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thơng
cịn yếu kém
Mạng cáp quang FTTH hiện đang phủ sóng 97%, sóng 4G phủ sóng 95% Việt Nam. Tốc độ
đưRng truyền nư c ta thuộc loại trung ình: 5,46 M /s - xếp thứ 74 trên thế gi i; trên

Indon sia, Philippin s, Ấn Độ và Trung Quốc, nhưng so v i Đài Loan (34,4 M /s), Thuỵ
Đi n (40 M /s) và Singapor (55,13 M /s) thì cịn kém rất xa. Th o khảo sát của WE ARE
SOCIAL vào tháng 1.2018, có 64 triệu ngưRi dùng Int rn t ở Việt Nam - chiếm 67% dân số.
Đ được coi là nư c có độ ph cập viễn thông cao, con số này phải vào khoảng 80%. Sở dĩ
chúng ta chưa th ph cập viễn thông là do nư c ta có nhiều vùng sâu, vùng xa nên gặp khó
khăn trong việc ph cập Int rn t. Tuy nhiên th o thống kê thì trong 1 năm qua chúng ta đ
tăng 27% về số ngưRi sử dụng Int rn t (đứng đầu thế gi i) - điều này chứng tỏ rằng cơ sở hạ
tầng CNTT đang dần phát tri n nhanh ở Việt Nam.
13


- Trình độ dân trí thấp
Th o lý thuyết thì 98% dân số nư c ta iết chữ thì đều có năng lực sử dụng dịch vụ cơng trực
tuyến. Nhưng thực tế thì khơng như vậy, có nhiều ngưRi khi đến những đi m làm thủ tục hành
chính thì lúng túng trong việc điền hồ sơ và phần đông họ là ngưRi già và trung niên. Tuy
nhiên tình hình khả quan hơn ở phía doanh nghiệp, do đặc tính là cơ quan ngoài nhà nư c nên
khả năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến của họ khá tốt (như khai áo thuế điện tử, hải quan
điện tử…). Ngược lại thì ngưRi trẻ ở Việt Nam lại ít gặp khó khăn trong vấn đề sử dụng dịch
vụ công và hành chính cơng do trình độ CNTT có phần được nâng cao và mọi thông tin về
giấy tR đ thực hiện các thủ tục hành chính thì đều có đầy đủ trên mạng Int rn t (CPĐT cấp
độ 1 và 2).
- Trình độ nhận thức và kỹ năng cơng nghệ thơng tin của cán ộ công chức, viên chức ị hạn
chế
Đa số các cán ộ công chức, viên chức của cơ quan nhà nư c giải quyết các thủ tục hành
chính cịn thủ cơng, vẫn giữ thói qu n làm việc dựa trên giấy tR, ngại áp dụng công nghệ m i
do lo sợ mất quyền ki m soát và khi công khai, minh ạch s ị giám sát. Bộ phận kỹ thuật có
tâm lý cục ộ, khơng liên thơng, chia sẻ thơng tin, dữ liệu, muốn được tồn quyền quyết định
việc mua s m các thiết ị từ phần cứng đến phần mềm… Chính vì vậy kỹ năng CNTT của
cơng chức, cán ộ trong khu vực cơng cịn hạn chế.
- Các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin cốt lõi tạo nền tảng ứng dụng công nghệ thơng

tin thiếu sự liên thơng, kết nối
Điều này có th thấy rõ khi ên ngành cơng an, có dữ liệu về cơng dân, song ngành tư pháp
cũng có dữ liệu này của mỗi ngưRi, ngành thuế hay ngân hàng cũng lưu giữ những dữ liệu khi
mỗi cá nhân sử dụng các dịch vụ có liên quan. Và tồn tại ở đây là cơ sở dữ liệu của các ộ,
ngành này lại khơng liên thơng nhau nên việc đối sốt hay tham chiếu trong từng trưRng hợp
gây nhiều khó khăn dẫn đến mất thRi gian, có những trưRng hợp các các nhân đều phải khai
áo chi tiết lại từ đầu khi đến mỗi cơ quan.
4. Giải pháp kiến nghị
- Phát huy vai trò ngưRi đứng đầu, nâng cao hiệu quả thực thi và trách nhiệm giải trình
Có nhiều ý kiến của các chuyên gia cho rằng việc xây dựng và phát tri n CPĐT thành công
phần nhiều là do nhận thức, đặc iệt là vai trò của ngưRi đứng đầu. Cụ th hơn là l nh đạo các
ộ, ngành cũng như địa phương phải có nhận thức rõ ràng về việc xây dựng CPĐT thì ộ,
ngành, địa phương đó m i có sự đầu tư thích đáng về cả tài chính và nhân lực cho vấn đề
này…
- Nâng cao trình độ nhận thức của cả cán ộ công chức và ngưRi dân thông qua các trung tâm
tư vấn và hỗ trợ về CPĐT
Năng lực sử dụng CPĐT ở Việt Nam có th chia làm 2 nhóm: nhóm ngưRi l n tu i gặp khó
khăn v i việc đ i m i và nhóm ngưRi trẻ thích nghi nhanh. Dân số nư c ta là dân số trẻ vì vậy
trong tương lai CPĐT có th được x m s được sử dụng một cách thuận lợi. Tuy nhiên nhóm
những ngưRi cao tu i cũng cần sự quan tâm nhất định. Một ví dụ đi n hình quốc gia hàng đầu
về chỉ số phát tri n CPĐT là Singapor , họ đ chú trọng xây dựng những trung tâm hỗ trợ
ngưRi dân, đặc iệt là ngưRi cao tu i ngay từ giai đoạn đầu trong việc xây dựng CPĐT. Do đó,
đ phát huy hết tiềm năng phát tri n CPĐT, Việt Nam cần có những chương trình kích hoạt từ
cấp chính phủ.
- CPĐT cần có chương trình truyền thơng hiệu quả đến ngưRi dân
Những trang w cung cấp dịch vụ công cấp độ 3 và 4 tiềm năng như gov.hanoi.gov.vn;
dichvucong.hochiminhcity.gov.vn; dichvucong.thuathi nhu .gov.vn lại ít được ph iến đủ
rộng r i. Điều đó chứng tỏ Việt Nam vẫn đang chậm chạp trong việc truyền thông và hư ng
dẫn ngưRi dân tiếp cận v i chính phủ truyền thống lẫn CPĐT. Như vậy Chính phủ cần tăng
cưRng truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nhận thức về CPĐT, kinh tế số,

14


hạ tần số… đ nâng cao nhận thức, thay đ i thói qu n hành vi, tạo sự đồng thuận của các ên
về phát tri n CPĐT.
- Rà soát, s p xếp lại và huy động mọi nguồn lực cả về tài chính và con ngưRi
Trong những năm qua, Việt Nam đ có những ưu tiên trong đầu tư tri n khai ứng dụng CNTT.
Tuy nhiên, các dự án đầu tư vẫn cịn phân tán nên khơng có sự thay đ i rõ rệt nào về xây
dựng CPĐT. Trong tương lai gần, đ nâng cao hiệu quả đầu tư, cần rà soát, s p xếp lại và huy
động các nguồn lực đ tri n khai các nhiệm vụ ưu tiên phát tri n CPĐT, điều chỉnh cơ chế
đầu tư đặc thù cho CNTT, tăng cưRng x hội hóa đ phát huy hiệu quả hợp tác công - tư trong
công tác này. Đồng thRi, cần t chức đào tạo, tập huấn, khai thác sử dụng các hệ thống thông
tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho ngưRi dân, doanh nghiệp và nghiên cứu,
xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút nhân tài tham gia xây dựng, phát tri n CPĐT, cần phải
có cơ chế, tài chính đ xây dựng, thuê sản phẩm, dịch vụ CNTT… phục vụ phát tri n CPĐT.
Nếu khơng làm được điều đó hoặc mỗi ngành, mỗi địa phương làm th o cách không đồng
nhất, không liên thông v i nhau về cơ sở dữ liệu, cơng nghệ, thì khơng th xây dựng và phát
tri n CPĐT đúng nghĩa.
- Nhà nư c cần an hành một số văn ản về kết nối, chia sẻ dữ liệu, ưu đ i thúc đẩy phát tri n,
ứng dụng công nghệ thông tin
Đ nâng cao nhận thức ứng dụng CNTT, góp phần xây dựng CPĐT, nâng cao chất lượng
phục vụ ngưRi dân và hoạt động quản lý có hiệu quả của cơ quan nhà nư c, Thủ tư ng Chính
phủ đ có nhiều giải pháp chỉ đạo, điều hành, trong đó tập trung tiếp tục hồn thiện môi
trưRng pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, phát tri n CPĐT như xây
dựng, an hành một số văn ản về kết nối, chia sẻ dữ liệu, ưu đ i thúc đẩy phát tri n, ứng
dụng công nghệ thông tin; Nghị định thay thế Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06.11.2009
về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nư c; Nghị quyết về
CPĐT giai đoạn 2018-2020, định hư ng đến năm 2025;...
VI. Kết luận
Ngày nay, chính phủ điện tử là yếu tố không th thiếu đối v i sự phát tri n của mỗi quốc gia.

Có th kết luận lợi ích mà chính phủ điện tử đ m lại có th nhìn nhận từ 3 góc độ của 3 đối
tượng khác nhau ao gồm chính phủ, ngưRi dân và doanh nghiệp. Ba chủ th này có mối liên
hệ chặt ch s tạo ra những ư c phát tri n m i vượt ậc cho kinh tế, x hội của đất nư c,
điều mà Việt Nam ta đ , đang và khơng ngừng hư ng đến. Thủ tư ng Chính phủ đ có nhiều
giải pháp chỉ đạo, điều hành đ nâng cao xây dựng CPĐT, nâng cao chất lượng phục vụ ngưRi
dân và hoạt động quản lý có hiệu quả của cơ quan nhà nư c trong đó tập trung tiếp tục hồn
thiện mơi trưRng pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
Việc xây dựng và phát tri n CPĐT ở Việt Nam không chỉ là mục tiêu quan trọng hàng đầu
trong công cuộc đ i m i hệ thống chính trị của đất nư c mà còn là một nhiệm vụ đáp ứng nhu
cầu hội nhập và phát tri n mơ hình chính phủ tiên tiến trên thế gi i. Cơng cuộc xây dựng
mang tính cách mạng này s gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng dư i sự l nh đạo sáng
suốt của Đảng, sự quản lý hiệu quả của nhà nư c và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, những
khó khăn trư c m t s dần được kh c phục. Trong tương lai gần, khi CPĐT được hoàn thành,
chúng ta s xây dựng được hệ thống điện tử kết nối liên thông xuyên suốt từ trung ương đến
địa phương. Hệ thống CNTT được ứng dụng mạnh m , phát tri n dịch vụ công trực tuyến cấp
độ cao nhất, an ninh và thơng tin được ảo đảm an tồn và đặc iệt việc n m t cơ hội đ
phát tri n trong cuộc cách mạng 4.0 s là tri n vọng mang t i nhiều thành công m i, không
chỉ trong lĩnh vực chính trị mà cịn trên tất cả các lĩnh vực khác của đất nư c ta
VII. Tài liệu tham khảo
15



×