Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đặc điểm kinh tế hộ gia đình VAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302 KB, 67 trang )

Mục lục
Lời mở đầu..........................................................................................2
I. Kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp và nông
thôn nớc ta hiện nay.........................................................................3
1. Các khái niệm............................................................................3
2. Cơ sở sản xuất kinh tế VAC......................................................3
3. Vai trò kinh tế hộ, mô hình sản xuất kinh tế VAC...................4
4. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình và VAC............................6
II. Năng lực kinh doanh của hộ gia đình theo mô hình VAC..........8
1. Khái niệm năng lực kinh doanh và nâng cao năng lực kinh
doanh của hộ.................................................................................8
2. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực kinh doanh của hộ gia
đình làm VAC..............................................................................9
3. Cách thức tiến hành xây dựng mô hình VAC và một số
điển hình tiên tiến....................................................................21
III. Thực trạng năng lực kinh doanh của hộ theo mô hình VAC:.....27
1. Những kết quả đà đạt đợc và một số điển hình VAC:.........27
2. Thách thức đặt ra đối với việc nâng cao năng lực kinh
doanh của hộ theo mô hình VAC................................................33
IV. Biện pháp nâng cao năng lực kinh doanh của hộ:....................39
1. Tạo và sử dụng vốn:.................................................................40
2. Mở rộng thị trờng tiêu thụ nông sản........................................45
3.Quy hoạch sử dụng đất............................................................46
4. Nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và trình
độ sản xuất kinh doanh cho chủ hộ............................................47
5. Đẩy mạnh công tác khuyến nông:...........................................48
6. Khuyến khích hộ nông dân tham gia vào hợp tác xÃ, các
hiệp hội, các câu lạc bộ nghề nghiệp, thành viên quỹ tín dụng
nhân dân:..................................................................................49
7. Tăng cờng vai trò của Nhà nớc.................................................50
Kết luận.............................................................................................51


1


Danh mục các tài liệu tham khảo......................................................52

2


Lời mở đầu
Trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ mỗi ngời
phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, đặc biệt là thế
hệ trẻ. Để giúp sinh viªn trau dåi kiÕn thøc, tÝch lịy kinh nghiƯm
tõ thùc tế, hàng năm trờng Đại học KTQD phát động phong trào
sinh viên nghiên cứu khoa học. Năm nay, chủ đề chung của trờng
là nâng cao năng lực kinh doanh, chủ đề của khoa KTNT &
PTNT là nâng cao năng lực kinh doanh của chủ hộ, trang trại.
Qua việc nghiên cứu lý thuyết và những tài liệu tham khảo, chúng
em chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực kinh
doanh của kinh tế hộ theo mô hình VAC ở nông thôn Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay làm công trình nghiên cứu khoa học
sinh viên.
Hiện nay kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trờng tạo cơ hội
cho VAC phát triển, mở ra con đờng làm giàu cho các hộ nông
dân. Tuy nhiên nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nông
thôn đà chỉ ra rằng: hiệu quả sản xuất của phần đông nông hộ
còn thấp. Nguyên nhân là do thiếu vốn, kỹ thuật sản xuất; trình
độ sử dụng và quản lý nguồn lực đất đai, vốn, lao động... cha
cao.
Mục tiêu của đề tài đợc xác định là: Một, đọc sách, báo, tạp
chí để hiểu đợc những vấn đề lý thuyết về kinh tế hộ và năng

lực kinh doanh của hộ. Hai, phân tích thực trạng năng lực kinh
doanh của hộ theo mô hình VAC để rút ra đợc những thành tựu,
thách thức và nguyên nhân của nó. Ba, bớc đầu đề ra một số giải
pháp có căn cứ khoa học để nâng cao năng lực kinh doanh của
hộ.
Đề tài đợc thực hiện trên cơ sở vận dụng nguyên lý duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử; đọc sách, báo, trao đổi với bạn bè
cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa. Tuy nhiên, do vÊn

3


đề lựa chọn có nội dung rộng, trình độ còn hạn chế nên có
những vấn đề còn cha rõ, cần tiếp tục hoàn thiện.
Công trình này bao gồm lời nói đầu, nội dung, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và những phần chính sau:
I.

Kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp và
nông thôn nớc ta hiện nay.

II.

Năng lực kinh doanh của hộ gia đình theo mô hình
VAC .

III.

Thực trạng năng lực kinh doanh của hộ gia đình theo mô
hình VAC.


IV.

Biện pháp nâng cao năng lực kinh doanh của hộ.

I. Kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp và
nông thôn nớc ta hiện nay

1. Các khái niệm
Để tìm hiểu mô hình kinh tế VAC chúng ta xem xét một số
khái niệm:
Hộ gia đình: là một nhóm xà hội gồm tập hợp những ngời
sống chung với nhau trên cơ sở có quan hệ huyết thống, cùng sống
chung và có kinh tế chung.
VAC là một hệ sinh thái bao gồm ba yếu tố làm vờn (V), nuôi
trồng thuỷ sản (A), chăn nuôi (C) đợc kết hợp chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại và hỗ trợ cho nhau dới sự điều khiển của con ngời
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mối quan hệ giữa 3 yếu tố
này đảm bảo cho toàn bộ hệ thống VAC tồn tại và phát triển bền
vững.
Nh vậy, ta thấy: Vờn (V) bao gồm các hoạt động trồng trọt
(ngoài vờn có ruộng, nơng rẫy, vờn rừng). Trong vờn có cây xanh,
chúng sử dụng năng lợng mặt trời với sự chăm bón của con ngời
để tạo nên sản phẩm sống cho con ngời (rau, lúa, hoa quả...) và
thức ăn cho gia súc, gia cầm (lá, củ, hạt...) và cho cá (lá cây).
4


Ao (A): tợng trng cho tất cả các hoạt động khai thác mặt nớc
gồm: cá, tôm, cua và các thuỷ sản khác. Ao hồ là nguồn nớc tới cho

vờn cây, cho trồng trọt, thiếu nguồn nớc thì cây trồng không thể
cho năng suất cao đợc. Nguồn nớc còn rất cần thiÕt cho cc sèng
cđa con ngêi vµ gia sóc, gia cầm. Ngợc lại, các sản phẩm của cây
xanh là nguồn thức ăn cho cá và các sinh vật nớc trong ao, hồ,
sông, suối.
Chuồng (C): khái niệm chăn nuôi bao gồm đại gia súc nh trâu,
bò, ngựa, hơu sao; tiểu gia súc nh vịt, gà, ngan, ngỗng, thỏ... và
các hình thức chăn nuôi khác nh nuôi ong, nuôi giun, nuôi hơu,
nuôi ếch, nuôi ba ba...

2. Cơ sở sản xuất kinh tế VAC
a.Theo truyền thống dân tộc
Hình thái VAC xây dựng trên cơ sở truyền thống và kinh
nghiệm lâu đời của nhân dân ta tạo nên nền văn minh lúa nớc,
nền văn minh Sông Hồng. Từ việc đào ao lập thổ đà có mô
hình vờn sau ao trớc, một thớc ao bằng ba sào ruộng... đÃ
khẳng định hiệu quả của mô hình VAC thứ nhất canh trì, thứ
nhì canh viên, thứ ba canh điền. Và cũng qua kinh nghiệm thực
tế và lâu đời ông cha ta đà tạo ra những giống địa phơng quí
có chất lợng tốt nh: nhÃn Hng Yên, vải Thanh Hà, gà Đông Cảo, lợn
Móng Cái...
b. Cơ sở khoa học
Trớc cách mạng, trong nông thôn nớc ta, các tầng lớp bần, cố
nông thờng không có đất làm vờn, một số ít làm vờn nhng hiệu
quả không cao. Từ cải cách ruộng đất ngời dân đợc chia ruộng
nhng phần lớn dành cho sản xuất lơng thực phục vụ kháng chiến.
Vì vậy, mô hình VAC cha đợc phát triển, chỉ tồn t¹i ë mét sè
vïng víi tÝnh chÊt tù cÊp, tù túc.
Cùng với sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nông
nghiệp đà có những bớc phát triển to lớn. Qua kinh nghiƯm vµ sù

5


vận dụng các thành tựu khoa học và công nghệ có hiệu quả, sản
xuất VAC đà có những biến đổi lớn vợt ra khỏi sự tự cấp, tự túc,
tạo ra sản phẩm là hàng hoá trao đổi trên thị trờng. Cơ sở khoa
học của sản xuất VAC là:
- Dựa trên thâm canh sinh học, việc thiết kế đảm bảo
nguồn lợi tối u, hạn chế thấp nhất các điều kiện bất lợi. Mô phỏng
theo mô hình của tự nhiên, sử dụng phân hữu cơ, chất che phủ
động vật; xử lý, tái sử dụng chất thải, áp dụng công nghệ sinh
học; phòng trừ dịch bệnh bằng phơng pháp IPM; sử dụng hợp lý,
đa dạng sinh học.
- Trên cơ sở tái sinh năng lợng: Sử dụng phế thải của các cơ
thể khác để tiết kiệm năng lợng, đầu t ít, hiệu quả cao.
Ví dụ: sự kết hợp giữa cơ sở truyền thống và cơ sở khoa học
của mô hình VAC.
Năng lợng Mặt trời
Động vật

Cây trồng

Phế thải

Khí đốt biogas
Nuôi cá

Hay mô hình:

Cây trồng


Nuôi lợn (cũi, chuồng)

Nuôi cá

3. Vai trò kinh tế hộ, mô hình sản xuất kinh tế
VAC
Kinh tế hộ: góp phần tận dụng sức lao động của nông dân
trong sản xuất nông, lâm, ng; góp phần tạo thu nhập, nâng cao
đời sống nhân dân; tạo điều kiện để phát huy tính năng động,
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nhằm tận dụng tối đa các tiềm
năng sẵn có phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

6


hoá nông nghiệp, nông thôn góp phần phát triển toàn diện nền
kinh tế đất nớc.
Mô hình kinh tế VAC: Trong điều kiện kinh tế thị trờng
ngày càng phát triển, kinh tế VAC từng bớc phát triển sản xuất
hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng. VAC là kết quả của những
đổi mới trong nhận thức, của sự vận dụng nhiều hiểu biết của
đội ngũ cán bộ về thiên nhiên nớc ta, của sự tổng kết kinh
nghiệm làm vờn của nông dân ta qua hàng nghìn năm phát
triển, của sự vận dụng có kết quả các thành tựu khoa học và công
nghệ.
Một số vai trò của sản xuất VAC:
- VAC trong đời sống và phát triển kinh tế hộ:
Hoạt động sản xuất theo mô hình VAC mang lại nguồn thu
nhập đáng kĨ, lµm vên chiÕm tû träng trong thu nhËp gia đình

50 - 60% tổng thu nhập gia đình.
Hiệu quả đầu t cao, kể cả vốn, lao động và đất. Đất dùng
làm VAC thờng đem lại hiệu quả cao gấp 2 - 3 lần diện tích tơng
đơng để trồng lúa. Một hecta đất trồng lúa ở mức độ thâm
canh trung bình hàng năm cho thu hoạch 10 - 12 tấn thóc, cho thu
nhập 15 - 18 triệu đồng (giá năm 2002). Trong khi đó 1 hecta vờn
thu hoạch 50 - 60 triệu đồng.VAC trong nhiều trờng hợp đòi hỏi
đầu t về vốn không cao nh các ngành nghề phụ khác, vốn quay
vòng khá nhanh. VAC thu hút lao động d thừa trong gia đình có
hiệu quả, kể cả lao động của ngời già, trẻ em. Đặc điểm sử dụng
lao động trong hƯ thèng VAC Ýt mang tÝnh thêi vơ h¬n so với sản
xuất cây lơng thực. Nhờ VAC mà các hộ điều hoà hợp lý việc sử
dụng lao động trong gia đình và tăng hiệu quả sử dụng nguồn
lực d thừa này.
Ngoài ra, mô hình kinh tế này còn cung cấp nguồn thực
phẩm tại chỗ và thờng xuyên cho gia đình đặc biệt là các nguồn
đạm động vật rẻ tiền nh: cá, trứng. Các sản phẩm VAC là sản
7


phẩm hàng hoá đợc đem bán trên thị trờng, từ đó thu đợc lợng
tiền mặt để chi tiêu, mua sắm các vật dụng cần thiết trong gia
đình và đầu t trở lại để mở rộng sản xuất.
- VAC trong đời sống kinh tế xà hội:
Nh chúng ta đà thấy, sản phẩm của sản xuất VAC hiện nay
không còn mang tính tự cấp, tự túc nữa mà đợc bán trên thị trờng. Từ đó cung cấp nguồn lơng thực, thực phẩm đáng kể cho xÃ
hội, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc. Ngoài ra, nó còn tạo ra
nhiều cơ hội việc làm cho các vùng nông thôn, nâng cao đời sống
cho các gia đình, hạn chế tình trạng di dân tự do từ nông thôn
ra thành thị kiếm sống, góp phần giảm sức ép đối với thành thị.

Phát triển VAC, có hiệu quả giáo dục và kinh tế trong nhà trờng phổ thông nh việc lao động trong vờn trờng tạo ra sản phẩm,
tạo môi trờng lành mạnh và nâng cao chất lợng đào tạo.
Sản xuất theo mô hình VAC góp phần sử dụng hợp lý tài
nguyên, nhân lực sẵn có, ít lệ thuộc vào bên ngoài, giúp bà con
dân téc bá thãi quen du canh du c.
VAC gãp phÇn đa dạng hoá nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp, phá chế độc canh, hình thành một số ngành
sản xuất khác nh: dịch vụ, chế biến, bảo quản nông sản...
- VAC góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững và
bảo vệ môi trờng:
VAC sử dụng đầy đủ hơn, tiết kiệm hơn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và ít gây ô nhiễm môi trờng. Đây là một hệ
sinh thái hoàn chỉnh, thống nhất các khâu các thành phần. Trong
hệ sinh thái này có mối quan hệ chặt chẽ giữa Vờn - Ao - Chuồng.
Chuồng phát huy và nâng cao hiệu quả cuả các sản phẩm lấy từ
Vờn - Ao. Các loại gia súc tham gia tích cực và chu trình chuyển
hoá các chất... Làm cho đất đai ngày càng trở nên màu mỡ, các
chất thải từ trồng trọt và ao cá... đợc sử dụng tốt hơn tránh gây ô
nhiễm môi trêng sèng.
8


4. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình và VAC
a. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình đơn vị kinh tế cơ bản
của xà hội: Hộ gia đình là chủ sở hữu hoặc chủ thể sử dụng đất
đai và những t liệu sản xuất chủ yếu khác; là đơn vị độc lập
tham gia vào phân công lao động chung của toàn xà hội. Hộ gia
đình là hình thức tổ chức sản xuất thích nghi với các ngành sản
xuất nông nghiệp.

Hộ gia đình là đơn vị tiêu dùng của xà hội: Với khoản thu
nhập của mình, họ sẽ tự quyết định việc tiêu dùng sản phẩm xÃ
hội cho nhu cầu của các thành viên trong gia đình.
Hộ gia đình với t cách là tế bào xà hội: Là cơ sở để hình
thành những mối quan hệ xà hội trong cộng đồng, nơi giáo dục,
gìn giữ, bảo tồn và phát triển giá trị văn hoá truyền thống.
b. Đặc điểm của mô hình VAC
VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp đợc xây dựng trên cơ
sở vận dụng các qui luật khách quan tồn tại và hoạt động trong các
hệ sinh thái tự nhiên từ đó đảm bảo cân bằng sinh thái có tính
bền vững cao. Nó có cấu trúc hợp lý, đảm bảo vòng chu chuyển
vật chất gần nh khép kín không tạo ra phế thải làm ô nhiễm môi
trờng.
VAC là một trong những phơng thức sử dụng tốt nhất các loại
tài nguyên thiên nhiên:
- Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất cho hiệu quả kinh tế
cao trên từng đơn vị diện tích; nâng cao độ phì của đất, làm
giảm đến mức thấp nhất quá trình rửa trôi, xói mòn đất, cải tạo
đất hoang hoá.
- Hệ thống VAC tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các nguồn
nớc: nớc ma, nớc mặt, nớc ngầm có hiệu quả; tuỳ điều kiện nguồn
nớc mà bố trí cây trồng cho phù hợp từ đó có thể tái sinh ra nguồn
nớc sạch.
9


Trong hệ sinh thái VAC tài nguyên không khí, điều kiện khí
hậu đợc sử dụng tốt hơn do việc lựa chọn các cơ cấu cây trồng
thích hợp. Với lợi thế vị trí địa lý, khí hậu nhiệt đới ta lựa chọn
cơ cấu sản xuất để đa ra thị trờng những sản phẩm đặc thù,

đặc biệt là các sản phẩm trong vụ đông.
VAC là kết quả vận dụng các qui luật tồn tại của đa dạng sinh
học, đồng thời góp phần gìn giữ tính đa dạng đó; giải quyết tốt
mối quan hệ giữa sinh vật trung tâm (cây trồng, vật nuôi chính)
với sinh vật hỗ trợ (cây trồng, vật nuôi bổ sung). Sự đa dạng sinh
học trong VAC không thể phát triển theo đa hớng vì nh thế hệ
thống VAC sẽ trở nên manh mún không mang lại hiệu quả kinh tế.
VAC là hệ thống sử dụng năng lợng có hiệu qu¶, tiÕt kiƯm víi
hiƯu st cao, vËn dơng cã kÕt quả dây chuyền chu chuyển vật
chất. Trong hệ sinh thái VAC, năng suất cây trồng, năng suất lao
động đợc nâng lên, hiệu quả sản xuất tăng và không gây ô
nhiễm môi trờng.
VAC đảm bảo tính liên hoàn giữa các khâu trong hệ sinh
thái do phát huy tốt tiềm năng sinh học của các loại cây trồng, vật
nuôi. Tính liên hoàn này làm cho mọi yếu tố vật chất và năng lợng
đều luôn ở trạng thái hoạt động. VAC đợc xây dựng trên cơ sở đa những yếu tố d thừa trong hệ sinh thái vào quá trình sản xuất,
đồng thời tiến hành các biện pháp để làm cho đạt đầy đủ các
yếu tố còn thiếu cả về số lợng và chất lợng. VAC lựa chọn và áp
dụng những loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm
của các vùng sinh thái nhằm phát huy hiệu quả kinh tế cao nhất.
VAC đợc xây dựng trên cơ sở giải quyết đồng bộ các khâu
của quá trình sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ. Nó tồn tại
và phát triển trong tổng hoà các mối quan hệ sinh thái - nhân
văn, sinh thái - kinh tế, sinh thái - môi trờng.
VAC phát triển không gây tác động xấu đến môi trờng, trái
lại còn tạo nên môi trờng sống trong lành cho con ngời. Mô hình
10


này hớng tới tạo ra những quần thể sinh vật dồi dào sức sống, tồn

tại hài hoà trong quần xà các loài dẫn đến năng suất kinh tế cao.
Trong VAC các loại sinh vật sinh sống hài hoà tạo nên một hệ sinh
thái phát triển bền vững.
II. Năng lực kinh doanh của hộ gia đình theo mô hình
VAC
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
phát triển nh vũ bÃo, con ngời đợc xem là nguồn lực chủ chốt nhất,
đóng vai trò quyết định thúc đẩy tiến trình phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc. Đối với nớc ta, sự thành bại trong công cuộc đổi
mới đất nớc phụ thuộc vào tài năng và trí tuệ sáng tạo của ngời
Việt Nam. Trong nông nghiệp, mục tiêu của chúng ta là phát triển
nền nông nghiệp sinh thái, nền nông nghiệp bền vững. Để đạt
mục tiêu này, con ngời phải không ngừng nâng cao trình độ để
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm. Kinh tế hộ gia đình là
đơn vị cơ bản của nền sản xuất xà hội, từ đó cần có những biện
pháp nâng cao năng lực kinh doanh để sử dụng tốt nhất, hiệu
quả nhất những tiềm năng trong hộ .

1. Khái niệm năng lực kinh doanh và nâng cao
năng lực kinh doanh của hộ
- Năng lực kinh doanh: là khả năng, kiến thức, phơng pháp,
thái độ hành vi của con ngời trong quá trình thực hiện việc kết
hợp, sử dụng và quản lý có hiệu quả các yếu tố nguồn lực nh vốn,
khoa học kỹ thuật, công cụ lao động nhằm đạt đợc kết quả nh ý
muốn của con ngời.
- Nâng cao năng lực kinh doanh: Là cách thức nhằm nâng cao
khả năng, kiến thøc cđa con ngêi trong viƯc kÕt hỵp, sư dơng và
quản lý có hiệu quả các yếu tố nguồn lực nh vốn, khoa học kỹ
thuật, công cụ lao động; là sự điều chỉnh về phơng pháp, thái

độ hành vi của con ngời để họ nắm đợc quy luật phát triển nÒn
11


nông nghiệp sinh thái nhằm tạo ra những sản phẩm an toàn đáp
ứng nhu cầu thị trờng.

2. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực kinh doanh
của hộ gia đình làm VAC
a. Tài lực
Nớc ta đang trong quá trình phát triển nên nhu cầu về vốn
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Trong nông nghiệp, nhu cầu về
vốn là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc sản xuất kinh doanh
nông nghiệp trong đó có lĩnh vực kinh doanh theo mô hình VAC.
Mô hình VAC đợc đề cập đến ở đây với mục đích sản
xuất hàng hoá, nó vợt ra khỏi gia đình tự cấp, tự túc mà sản
phẩm làm ra đợc đa ra trao đổi mua bán trên thị trờng. Do đó,
việc huy động, sử dụng vốn với mục đích kinh doanh chứ không
phải với các mục đích khác nh vẫn tồn tại (vay vốn để cới xin, giỗ
tết...).
Vì vậy, vốn cho vay để phát triển kinh tế VAC có những u
thế với cơ cấu cây, con đa dạng lấy ngắn nuôi dài nên thực
hiện đợc việc cho vay trả góp. Cho vay phát triển kinh tế VAC
gắn liền với vai trò của tổ chức hội cơ sở để chuyển giao kỹ
thuật, làm cho vốn đợc sử dụng đúng mục đích đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho đối tợng vay và an toàn về vốn.
Thực tế cho thấy, khả năng tích tụ, tập trung vốn của đại bộ
phận các hộ nông dân là thấp. Các hộ sản xuất trong tình trạng
thiếu vốn nghiêm trọng. Chọn hình thức kinh doanh theo mô

hình VAC cũng là một cách tạo vốn bởi VAC là cách sử dụng tài
nguyên đất hợp lý, đạt hiệu quả cao về kinh tế trên từng đơn vị
diện tích đất nông nghiệp. Với 1 hecta trồng lúa ở mức độ thâm
canh trung bình hàng năm cho thu hoạch 10 - 12 tấn thóc, cho thu
nhập là 15 đến 18 triệu đồng, trong khi đó, 1 hecta vên cã thĨ
cho thu nhËp 50 ®Õn 60 triệu đồng (theo giá năm 2002). Từ đó
12


ta thấy, với mô hình VAC, thu nhập của ngời dân đà tăng lên rõ
rệt kéo theo sự gia tăng vốn đầu t .
Nguồn vốn tự có của hộ nông dân chủ yếu dựa vào tích luỹ,
song tích luỹ của họ không phải dựa trên một nền nông nghiệp
thặng d. Sự tích luỹ này do sự chắt bóp của nông dân. Những
nông sản phẩm đợc bán đi để mua vật t đầu t vào sản xuất đôi
khi chính là khẩu phần lơng thực của họ, xâm phạm vào sản
phẩm tất u. Ngn tÝch l cđa n«ng hé chđ u tõ ngành
trồng trọt, chăn nuôi. Nguồn tích luỹ dới hình thái vật phẩm ít có
khả năng sinh lời.
Vốn đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở để
nâng cao cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ thuật cho lao động và mở
rộng qui mô sản xuất của các ngành công nghiệp, dịch vụ nông
nghiệp ở nông thôn. Vốn đầu t là các nguồn lực tài chính và phi
tài chính của các chủ thể kinh tế đợc đa vào hoạt động đầu t,
nhằm tạo năng lực sản xuất mới hoặc tăng năng lực sản xuất sẵn
có với mục đích sinh lợi.
b.Vật lực
Nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, đòi hỏi tất cả các ngành, các vùng, các doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất đều phải tính đến hiệu quả đảm bảo cho sự

tồn tại và phát triển. Sản xuất nông nghiệp chịu ¶nh hëng cđa
nhiỊu u tè, nhng ®Êt ®ai tríc hÕt là đất canh tác nếu đợc sử
dụng triệt để và hợp lý sẽ cho sản lợng đáp ứng nhu cầu của thị
trờng, nâng cao đợc hiệu quả kinh tế đồng thời góp phần phát
triển nông nghiệp bền vững.
Tuy nhiên, trong điều kiện quỹ đất có hạn, dân số không
ngừng tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng nông sản tăng sẽ mâu
thuẫn gay gắt với tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị
hoá ở các vùng làm cho diện tích đất canh tác giảm càng nhanh.
Trong điều kiện đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác đ13


ợc xem là vấn đề hết sức quan trọng và bức thiết. Một trong
những biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn đất
đai đó là cách thức sản xuất theo mô hình VAC.
Đất đai có ý nghĩa quan trọng vì nó là t liệu sản xuất đặc
biệt hàng đầu không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp,
bảo đảm nguồn thu nhập của hơn 80% dân số nớc ta, tạo ra
nguồn lơng thực, thực phẩm cung cấp cho gần 80 triệu dân.
Ngoài ra, còn là nơi tạo ra nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp và hàng nông sản xuất khẩu.
Diện tích đất nông nghiệp nớc ta: 9.345.346 ha, diện tích
đất nông nghiệp bình quân theo đầu ngời là 0,097 ha, đất vờn
tạp 628.464 ha, đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 367.846 ha,
đất đồng bằng cha sử dụng 589.374 ha, đất có mặt nớc cha sử
dụng 148.534 ha (năm2000). Nh vậy, tiềm năng về đất để khai
thác sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản là tơng đối lớn.
Đối với diện tích đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng đều
có giới hạn về mặt diện tích, nó đợc quy định bởi đặc điểm
của đất đai: số lợng hữu hạn nhng có tính vô hạn về sự sinh lời

của đất. Với diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu ngời thấp, quy mô canh tác nhỏ bé, lại phân tán trên nhiều cánh
đồng, nhiều mảnh ruộng theo cách chia đều, nhà ai cịng cã
rng xÊu, rng tèt, rng xa, rng gÇn...
BiĨu II: Hộ phân theo quy mô đất nông
nghiệp
Diện tích bình quân/hộ

Số hé

Tû lÖ (%)

0

444.661

4,16

0- 0,2

2.688.253

25,15

0,2- 0,5

4.189.051

39,19

0,5- 1


1.755.064

16,42

(ha)

14


1- 2

1.058.138

9,9

2- 3

338.298

3,16

3- 5

167.903

1,57

5- 10


42.796

0,4

Trên 10

5.639

0,05

Tổng

10.689.753

100

Nguồn: Niên giám thống kê
2001
Do đó để có thể xây dựng đợc mô hình VAC thì yêu cầu
cần có quy mô đất đủ lớn. Theo Luật đất đai năm 1993, ngời
dân có quyền chuyển đổi, chuyển nhợng ruộng đất. Đây là
điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển mô hình
VAC. Tuy nhiên, với diện tích có hạn nên mô hình VAC đợc xây
dựng thờng nhỏ. Từ đó, ta thấy để mô hình kinh tế VAC hoạt
động có hiệu quả cao thì cần có sự thiết kế, bố trí mô hình
một cách khoa học.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá đà tơng đối phát triển,
tập trung ruộng đất là điều kiện căn bản để chuyển từ sản xuất
tự cấp, tự túc, phân tán manh mún sang sản xuất tập trung hoá,
chuyên môn hoá. Hiện nay, giá trị trên 1 hecta đất canh tác bình

quân mới đạt trên 1000 USD/năm, bình quân một hộ gia đình
có doanh thu từ đất khoảng 600 USD/năm. Nh vậy, mức thu nhập
chỉ khoảng 400 USD/năm, mà mỗi hộ gia đình có từ 4 - 5 nhân
khẩu thì một nhân khẩu nông nghiệp có thu nhập không đến
100 USD/năm. Một tháng mức thu nhập từ đất của một nhân
khẩu từ đất của một nông dân khoảng 8 - 9 USD tức là khoảng
100 - 200 đồng/ngời/tháng, cộng với các khoản thu nhập ngoài

15


trồng trọt, chăn nuôi, nghề phi nông nghiệp, thu nhập khác thì
bình quân từ 180.000 - 200.000 đồng/ngời/tháng.
Diện tích đất nông nghiệp bình quân/lao động nông
nghiệp ở nớc ta thấp: 0,3 ha đứng thứ 135/160 nớc trên thế giới
(Châu Âu 17 ha, Ch©u Mü 45 - 50 ha, khu vùc Châu á- Thái Bình
Dơng 4 - 4,5 ha). Diện tích này có xu hớng ngày càng giảm cùng
với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, do sự phát triển của
kết cấu hạ tầng trong nông thôn, sự hình thành các trung tâm
công nghiệp mới. Tình trạng chuyển đất nông nghiệp ở vùng
đồng bằng đất chật ngời đông để xây dựng các khu công
nghiệp, các liên doanh với nớc ngoài đang diễn ra mạnh làm cho
diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Bên cạnh đó, do sức ép
về lao động và việc làm, do nhu cầu về nông sản ngày càng
tăng, trong khi quỹ ruộng đất dành cho nông nghiệp ngày càng
thu hẹp, do đó đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang hoá đa vào
sản xuất nông nghiệp là việc cần thiết.
Năm 1993, Luật đất đai đợc ban hành quy định đất nông
nghiệp đợc giao cho hộ, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp. Ngời dân hởng quyền sử dụng, chuyển

đổi, chuyển nhợng ruộng đất đà tạo điều kiện thuận lợi cho họ
tập trung ruộng đất và có thể thực hiện sản xuất kinh doanh theo
mô hình VAC. Cùng với diện tích mặt nớc tự nhiên, việc đào ao
góp phần làm tăng thêm diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ
sản. Sau khi đà bố trí xây dựng mô hình phù hợp, các hộ gia
đình tiến hành việc chăn nuôi với nhiều hình thức khác nhau, có
thể sử dụng phơng thức chăn nuôi kết hợp: cá - vịt, cá - lợn, vờn cây - lợn - cá, lợn - cá- ong - vờn... đem lại hiệu quả cao cả về kinh
tế và môi trờng sinh thái.
Tuy nhiên, quá trình tích tụ ruộng đất sẽ gặp khó khăn
trong 5 - 7 năm tới. Do đó, muốn phát triển sản xuất nông nghiệp
không phải bằng con đờng tích tụ ruộng đất nữa mà phải theo
16


hớng tích luỹ vốn, đầu t kỹ thuật. Càng ít ruộng đất thì càng
phải đi vào chiều sâu trong khai thác đất đai và chiều rộng
trong mở mang ngành nghề mới.
Hệ thống công cụ sản xuất của đợc xem là một trong những
nguồn vốn cố định của nông hộ, phản ánh trình độ trang bị kỹ
thuật, những phơng tiện sản xuất. Do vốn đầu t cho hoạt động
sản xuất nói chung và vốn đầu t cho mua sắm tài sản cố định
nói riêng còn hạn chế nên ở nông thôn nớc ta vẫn sử dụng các công
cụ thủ công( cày, bừa, cuốc, xẻng...). Xét về cơ cấu động lực thì
thiên vỊ søc ngêi vµ søc gia sóc. Sư dơng søc ngêi 38%, søc sóc
vËt 35%, sư dơng m¸y mãc 27%. Ngay ở khâu làm đất trong
nông nghiệp, số diện tích đất đợc làm bằng máy

cũng chỉ

chiếm tỷ lệ 10% tổng diện tích đất canh tác. Hệ thống công cụ,

đặc biệt là trong các khâu trực tiếp của sản xuất nông nghiƯp
Ýt cã sù biÕn ®ỉi. Thêng nã vÉn mang tÝnh truyền thống, việc
đa máy móc vào nông nghiệp sẽ làm giảm cả tơng đối và tuyệt
đối số lợng lao động trực tiếp sản xuất. Do đó việc trang bị máy
móc, công cụ lao động vào sản xuất nông nghiệp sẽ làm tăng
năng suất lao động, rút ngắn thời gian hoàn thành công việc.
Với mô hình VAC, việc trang bị hệ thống công cụ sản xuất
là rất cần thiết biểu hiện bằng việc cơ giới hoá các quá trình sản
xuất chẳng hạn nh trong ngành chăn nuôi ở các khâu vệ sinh
chuồng trại, tắm rửa gia súc, phân phối và chuẩn bị thức ăn cho
gia súc; trang bị máy móc nh máy bơm nớc để chủ động tới tiêu
cho cây trồng trong vờn...
Trong sản xuất nông nghiệp giống là yếu tố quan trọng
không thể thiếu, giống tốt góp phần làm tăng năng suất, giống có
khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu
và đặc điểm của đất đai sẽ góp phần làm giảm chi phí sản
xuất và giảm đầu t sức lao động của con ngời. Trong mô hình
VAC, có chu trình khép kín nên các sản phẩm từ vờn, chuồng là
17


nguồn thức ăn cho ao nên việc đảm bảo hợp vệ sinh, tránh những
tàn d độc hại để sinh vật có thể phát triển tốt nhất. Các loại giống
đợc sử dụng trong hộ VAC hiện nay thờng là các giống do hộ tự tạo
ra hoặc mua từ những hộ trong cùng địa phơng. Nh việc họ tự
ghép cành, chiết cành... để tạo ra giống cây trồng mới, tiến hành
lai tạo giống con nuôi.
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp góp phần làm
cho nông nghiệp có thể phát huy hết những tiềm năng sẵn có.
Hệ thống giao thông trên đồng ruộng cũng nh đờng sá vận

chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ quá xấu hoặc
cha đợc xây dựng làm hạn chế khả năng hạ giá thành sản xuất và
làm tăng chi phí, thời gian vận chuyển làm hao hụt sản phẩm.
Trong mô hình VAC ®· chđ ®éng ®ỵc ngn níc, cã thĨ sư
dơng níc trong ao để tới cây trong vờn hay tắm rửa cho gia súc,
vệ sinh chuồng nuôi. Ao là nơi tiêu níc cho vên khi ngËp óng, lµ
ngn níc tíi cho cây lúc khô hạn.
c. Trí lực
Trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nh vũ
bÃo, con ngời đợc xem là nguồn lực chủ chốt nhất đóng vai trò
quan trọng thúc đẩy tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, dân
tộc. Cùng với sự phát triển chung ấy, con ngời luôn không ngừng
học hỏi nâng cao trình độ bởi vì hiện nay lao động trong nông
nghiệp nông thôn còn đang ở trình độ thấp. Tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và công cụ lao động còn đang diễn ra khá
chậm thể hiện ở quy mô, tốc độ chuyển dịch ngành nghề, trình
độ trang bị kỹ thuật công nghệ, chất lợng của nguồn lao động và
ở cả trình độ tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức lao ®éng.
Lao ®éng n«ng nghiƯp níc ta chiÕm tû träng lín trong tổng
lao động xà hội 76,4% (năm 2002). Đây là tiềm năng lớn để có
thể khai thác trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do quỹ đất
18


nông nghiệp ít, diện tích đất nông nghiệp bình quân 0,097
ha/ngời thêm vào đó tốc độ tăng dân số nớc ta còn cao 1,31%
(năm 2002) cộng với khoảng trên 1 triệu lao động bớc vào thị trờng lao động hàng năm, gây ra sự d thừa lao động và tình trạng
thiếu việc làm dẫn đến thu nhập của ngời lao động thấp. Thu
nhập bình quân từ nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2002 là
658,85 nghìn đồng/ngời. Tỷ lệ thất nghiệp của cả nớc gần đây

có xu hớng giảm từ 6,44%(năm 2001) còn 5,84%(năm 2002).
Lao động trong lĩnh vực VAC đang lớn lên, tách ra thành
những ngành nghề mới cùng với nghề trồng lúa, làm vờn, nghề
trồng rau, trồng hoa, cây cảnh. Để thu hút đợc lao động nhiều
vào sản xuất nông nghiệp cần thiết phải đẩy mạnh việc cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp ở mỗi địa phơng theo hớng phát triển
các ngành chăn nuôi và phát triển sản xuất các loại cây trồng có
trình độ thâm canh, có giá trị kinh tế cao mà thị trờng có nhu
cầu.
Trong nông nghiƯp cã xu híng biÕn ®ỉi lao ®éng tõ lao
®éng cha đợc đào tạo, bồi dỡng đến lao động đợc đào tạo nâng
cao trình độ; về tổ chức lao động từ chỗ lao động còn phân
tán riêng lẻ sang lao động hiệp tác; từ lao động thủ công là chính
sang lao động làm việc bằng máy móc là chính, với cách thức tổ
chức theo lối công nghiệp. Lao động ngày càng trở thành lao
động tự giác, sáng tạo cả về mặt tính chất.
Mô hình VAC sử dụng triệt để lao động nhàn rỗi trong
nông thôn, ai phù hợp với việc gì thì làm việc ấy, tạo ra việc làm
thờng xuyên cho lao động hạn chế tính thời vụ từ đó giảm tình
trạng căng thẳng về lao động. Tuy nhiên, mô hình VAC hoạt
động vẫn cha thật hiệu quả mà phần lớn là do trình độ lao động
trong nông thôn cha cao. Đến năm 2002, lao động không có
chuyên môn kỹ thuật chiếm 88,83% tổng lao động xà hội, công
nhân kỹ thuật và nghiệp vụ có bằng trung học chuyên nghiệp
19


chiếm 3,61%, trình độ cao đẳng trở nên 3,67% tổng lao động
xà hội. Phần lớn lao động tham gia làm VAC có trình độ kỹ thuật
còn ở mức thấp, chủ yếu làm theo kinh nghiệm truyền thống,

theo kiểu tự đào tạo và truyền nghề. Tri thức và kỹ năng truyền
thống có đợc là do tiếp xúc chặt chẽ với thiên nhiên, đợc áp dụng
có chọn lọc trong quá trình tiến hoá của sinh quyển. Những ngời
nông dân đà quen với thí nghiệm của riêng họ trên đồng ruộng,
họ kiểm tra một công nghệ nào đó trên một quy mô nhỏ trớc khi
hoàn toàn áp dụng những công nghệ đó vào hệ thống canh tác
đồng thời họ cũng điều chỉnh một số biện pháp trong những
tình huống cụ thể. Ngời dân thờng có những kiến thức chi tiết
về điều kiện cụ thể của địa phơng, tại những vùng có tính chất
không thuần nhất. Do đó, việc lựa chọn công nghệ của họ phù hợp
với các điều kiện cụ thể đó. Kết hợp với những kinh nghiệm
truyền thống đó, cần phải nâng cao trình độ của ngời lao động
đặc biệt là lao động trong hộ làm kinh tế VAC với mục tiêu sản
xuất hàng hoá, nâng cao trình độ là cần thiết để họ có thể bớc
vào kinh tế thị trờng với sự thua thiệt trong thơng trờng là ít
nhất.
Sự phân bố lao động trong nông nghiệp còn bất hợp lý: 90%
lao động dành cho trồng trọt, lao động trong chăn nuôi chỉ
chiếm 10%. Trong trồng trọt, lao động dành chủ yếu cho sản
xuất lơng thực, thực phẩm và thờng tập trung ở những vùng đồng
bằng châu thổ, ven các trục đờng giao thông. Do sự phân bố lao
động nông nghiệp theo vùng và phân bố theo ngành cha hợp lý
nên việc sử dụng nguồn lực còn nhiều lÃng phí.

Đặc điểm của

sản xt n«ng nghiƯp mang tÝnh thêi vơ cao do thêi gian lao
động không đồng nhất với thời gian sản xuất của các loại cây
trồng, vật nuôi, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết khí hậu
mỗi loại cây trồng


Để tiến hành kịp thời vụ trong VAC, những

ngời nông dân trong từng thôn xóm thực hiện vần công, đổi
20



×