Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

lí luận mác lenin về kinh tế thị trường và sự vận dụng vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.96 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

A- Lêi më đầu
Nh chúng ta đà biết, lịch sử nhân loại đà trải qua nhiều hình thái kinh tế xÃ
hội khác nhau và nền kinh tế thế giới đà trải qua nhiều mô hình kinh tế khác nhau
nh : kinh tế tự nhiên , kinh tế hàng hoá , kinh tế kế hoạch hoá , kinh tế thị trờng.
Trong số các mô hình kinh tế đó , kinh tế thị trờng , mặc dù còn có những hạn
chế và khuyết tật nhng lại tỏ ra năng động , phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
hiện nay của nhiều nớc trên thế giới . Có thể nói , hầu hết các nớc trên thế giới
hiện nay đều hớng nền kinh tế của mình theo mô hình kinh tế thị trờng hiện đại
với những đặc trng riêng phù hợp điều kiện của từng nớc nh kinh tế thị trờng
mang màu sắc của Trung Quèc , kinh tÕ thÞ trêng tù do ë Mỹ, kinh tế thị trờng xÃ
hội của Đức...Rõ ràng là , kinh tế thị trờng đà trở thành trào lu , thµnh xu híng
chung cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ngày nay .
Ngay từ lúc mới phát triển , chủ nghĩa Mac-Lênin cũng đa ra các lý luận
của mình về kinh tế thị trờng , mặc dù những lý luận đó còn cha đầy đủ và còn
nhiều hạn chế. Tuy vËy , chđ nghÜa Mac-Lªnin cịng chØ ra r»ng : kinh tế thị trờng
và định hớng xà hội chủ nghĩa không có gì mâu thuẫn với nhau; kinh tế thị trờng
không phải là một chế độ chính trị xà hội và do đó , kinh tế thị trờng không phải
là tiêu thức để phân biệt chủ nghĩa xà hội và chủ nghĩa t bản . Cả Chủ nghĩa t bản
và Chủ nghĩa xà hội đều sử dụng những u điểm của kinh tế thị trờng để phát triển
kinh tế, kinh tế thị trờng giống nh một bánh xe của lịch sử mà cả Chủ nghĩa t bản
và Chủ nghĩa xà hội đều dùng.
Nắm bắt đợc xu hớng vận động chung cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi vµ vËn
dơng lÝ ln của chủ nghĩa Mac-Lênin về kinh tế thị trờng , Đảng cộng sản Việt
Nam đà công bố và tiến hành chủ trơng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa với mục tiêu làm cho dân giàu , nớc mạnh , xà hội công bằng , văn
minh . Đờng lối phát triển kinh tế này đà đợc thể hiện rõ trong phơng hớng, mục
tiêu của các văn kiện Đại hội Đảng từ Đại hội V đến nay.Do đó , em đà chọn đề
tài nghiên cứu là :


Lí luận Mac-Lênin về kinh tế thị trờng và sự vận dụng lí luận đó để xây
dựng kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
Do trình độ hiểu biết và nhận thức có hạn nên trong bài làm còn mắc phải
nhiều sai sót , em mong cô chỉ bảo và lợng thứ ! .

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

B- LÝ luËn của Mac-Lênin về kinh tế thị trờng
và sự vận dụng lí luận đó vào Việt Nam .
I/.Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng .

1/.Qúa trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá .
1.1/Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Lịch sử nhân loại đà chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau mà kinh
tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai trong số những hình thức tổ chức kinh tế
xà hội đà tồn tại trong lịch sử . Hai hình thức này đợc hình thành trên cơ sở trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất xà hội, trình độ phân công lao động xà hội ,
trình độ phát triển và qui mô của sự trao đổi.
Kinh tế tự nhiên là loại hình kinh tế tiến hành sản xuất sản phẩm để thoả
mÃn nhu cầu của bản thân ngời sản xuất . Các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh
tế tự nhiên đều mang hình thái quan hƯ trùc tiÕp vËt víi vËt “. Trong nỊn kinh tế
tự nhiên, ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời tiêu dùng . Mục đích của sản xuất
là tạo ra những giá trị sử dụng nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của chính bản
thân ngời sản xuất và nh vậy , quá trình sản xuất của kinh tế tự nhiên chỉ bao
gồm sản xuất tiêu dùng .
Kinh tế hàng hoá đối lập với kinh tế tự nhiên là một kiểu tổ chức kinh tế
xà hội mà trong đó hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để

bán , để trao đổi trên thị trờng.1 Trong nền kinh tế hàng hoá , mục đích của sản
xuất là để trao đổi hoặc để bán và mục đích đó đợc xác định trớc quá trình sản
xuất và có tính khách quan . Sản xuất và toàn bộ quá trình sản xuất đều gắn với
thị trờng. So với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàng hoá có những u điểm sau đây :
Một là, trong kinh tế hàng hoá, cạnh tranh rất gay gắt đòi hỏi ngời sản xuất
phải nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ kĩ thuật...làm cho lực lợng
sản xuất có những bớc tiến dài .
Hai là, thúc đẩy quá trình xà hội hoá sản xuất nhanh chóng, phân công
chuyên môn hoá sản xuất sâu rộng, hình thành thị trờng trong nớc và thị trờng thế
giới.
Ba là, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất .Biểu hiện của quá trình
đólà hình thành các xí nghiệp, công ty cổ phần không những ở phạm vi trong nớc
mà trên phạm vi toàn thế giới .
1.2/.Những tiền đề của quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá.
Sự ra đời của kinh tế hàng hoá là một tất yếu khách quan. Đó là bởi vì kinh
tế tự nhiên phát triển đến một trình độ nào đó sẽ làm xuất hiện những tiền đề của
kinh tế hàng hoá. Mỗi bớc phát triển của kinh tế hàng hoá là một bớc khẳng
định chính nó và là một bớc phủ định kinh tế tự nhiên. Nh vậy, trong quá trình ra
1

Kinh tế chính trị Mac lênin trang 68 NXB GD năm 1998

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

®êi , vËn động và phát triển , kinh tế hàng hoá đà phủ định dần dần kinh tế tự
nhiên và tự khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế xà hội độc lập, tách rời

khỏi kinh tế tự nhiên.
Kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển dựa trên những điều kiện, những tiền
đề cơ bản sau đây:
-Phân công lao động xà hội.
-Sự độc lập một cách tơng đối giữa những ngời sản xuất.
-Lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.
-Hệ thống thông tin và giao thông vận tải.
Phân công lao động xà hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, mỗi ngời chỉ sản
xuất đợc một hoặc một số loại sản phẩm nhất định nhng nhu cầu của cuộc sống
thì lại cần nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mÃn những nhu cầu đó, ngời
sản xuất này phải trao đổi với ngời sản xuất khác, từ đó, nảy sinh mối quan hệ
kinh tế giữa những ngời sản xuất với nhau. Vì có chế độ t hũ về t liệu sản xuất và
sản phẩm nên những ngời sản xuất hàng hoá độc lập với nhau có quyền đem bán
sản phẩm của mình để trao đổi với sản phẩm của ngời khác.Do vậy, phân công
lao động xà hội làm cho những ngời sản xuất phụ thuộc vào nhau còn chế độ t
hữu làm cho họ độc lập với nhau. Họ vừa liên hệ, phụ thuộc vào nhau, vừa độc
lập với nhau. Đó là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hoá, nó chỉ đợc giải quyết
thông qua trao đổi. Khi trao đổi trở thành tập quán và mục đích của sản xuất thì
sản xuất hàng hoá ra đời.
Phân công lao động xà hội phát triển dẫn tới thủ công nghiệp ra đời và tách
khỏi nông nghiệp, hình thành xu hớng công nghiệp thành thị tách dần ra khỏi
nông nghiệp nông thôn . Phân công lao động xà hội cũng dẫn tới sự ra đời của
ngành thơng nghiệp. Thơng nhân bắt đầu xuất hiện và họ là ngời mua hàng hoá
của ngời sản xuất rồi sau đó đem bán cho ngời tiêu dùng. Thông qua hoạt động
mua bán của mình, thơng nhân đà thực hiện việc nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Thơng nghiệp phát triển làm sản xuất và lu thông hàng hoá cùng với lu thông tiền
tệ cùng phát triển. Quan hệ trao đổi giữa cácvùng đợc mở rộng, những ngời sản
xuất bị cuốn hút vào kinh tế hàng hoá.
Sự ra đời của thơng nghiệp đòi hỏi hệ thống giao thông vận tải phải mở rộng
và phát triển. Sự hoàn thiện và phát triển của hệ thống giao thông vận tải lại có

tác động trở lại làm sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển cao hơn dẫn tới sự ra
đời của các ngành dịch vụ, làm cho dân c càng chịu sự chi phối của các qui luật
sản xuất và lu thông hàng hoá.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2/.ChuyÓn tõ kinh tế hàng hoá sang kinh tế thị trờng.
2.1/.Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinhtế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng có cơ sở chung của sự ra đời và tồn
tại nhng khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế thị trờng chính là hình thức
phát triển cao của kinh tế hàng hoá . Kinh tế hàng hoá phát triển, các phạm trù
hàng hoá, tiền tệ , thị trờng đợc phát triển và mở rộng, hàng hoá không chỉ còn là
những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà nó còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào
của sản xuất . Qui mô thị trờng, cơ cấu thị trờng, loại thị trờng đợc phát triển.Mọi
quá trình kinh tế trong xà hội đều đợc tiền tệ hoá, lúc đó kinh tế hàng hoá
chuyển thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đà trải qua ba giai đoạn phát triển:
" Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang
kinh tế thị trờng - đây còn gọi là giai đoạn kinh tế thị trờng sơ khai.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển của kinh tế thị trờng tự do. Đặc trng quan trọng của giai đoạn này là sự phát triển kinh tế diễn ra theo tinh thần tự
do, Nhà nớc không can thiệp vào các hoạt động kinh tế.
Giai đoạn thứ ba là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại. Đặc trng của giai
đoạn này là Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế thị trờng và mở rộng giao lu kinh
tế víi níc ngoµi " 2.Sù can thiƯp cđa Nhµ níc vào nền kinh tế thị trờng thông qua
việc xây dựng các hình thức sở hữu Nhà nớc, các chơng trình khuyến khích đầu t
và tiêu dùng cùng với việc sử dụng các công cụ kinh tế nh tài chính, tín dụng, tiền
tệ...để điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự phối hợp giữa Chính phủ và thị trờng

trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển có hiệu quả, tăng trởng nhanh của
nền kinh tế.
2.2/.Những điều kiện hình thành kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng đợc hình thành dựa trên những điều kiện sau :
Một là, sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng lao động.Trên
thị trờng, hàng hoá bán theo giá trị xà hội, ngòi sản xuất hàng hoá nào có giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xà hội sẽ thu đợc nhiều lÃi. Họ mua thêm máy móc, thuê
thêm thợ để mở rộng sản xuất và trở thành ông chủ.Ngợc lại, những ngời sản xuất
có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xà hội sẽ bị lỗ,phá sản, muốn sống, họ phải đi làm
thuê tức là bán sức lao động.Điều này làm nảy sinh hàng hoá sức lao động và thị
trờng lao động. Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động dẫn tới sự hình thành của
kinh tế thị trờng bởi vì :
-Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động là một tiến bộ lịch sử bởi vì hàng
hoá sức lao động đợc sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Sức
lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá khi lực lợng sản xuất và kĩ thuật sản xuất
phát triển, năng suất lao động cũng đợc nâng cao.Điều đó phản ánh sự phát triển
2

Tạp chí Cộng sản số 18 năm 1998 trang 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cao cđa nỊn kinh tế, tức là đà chuyển sang kinh tế thị trờng trong đó năng suất
lao động đà lên cao.
-Nhờ có sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động
mà tiền tệ không chỉ còn là phơng tiện lu thông mà còn trở thành phơng tiện làm
tăng giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đảy tăng trởng và phát

triển kinh tế.
-Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động đà dẫn tới sự hình thành thị trờng
các yếu tố sản xuất một cách hoàn chỉnh và kinh tế thị trờng ra đời.
Hai là, phải có sự tích tụ và tập trung t bản bởi vì để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì cần tập trung đợc một lợng vốn lớn để đàu t máy móc, thuê nhân công
để sản xuất hàng hoá, thu lợi nhuận.
Ba là, sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một hệ thống kết
cấu hạ tầng tơng đối phát triển trên cơ sở đó mới bảo đảm cho việc lu thông và
mua bán hàng hoá đợc thuận lợi, dễ dàng.
Bốn là, sự hình thành nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có hệ thống tài chính
ngân hàng tơng đối phát triển. Bởi vì kinh tế thị trờng là kinh tế tiền tệ, vai trò
của tiền tệ rất quan trọng và không thể phát triển kinh tế thị trờng nếu hệ thống
tài chính, tín dụng quá yếu kém, không đáp ứng đợc yêu càu ngày một cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Năm là, tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc. Nhà nớc tạo môi trờng pháp
lý cho thị trờng phát triển lành mạnh.Đồng thời, Nhà nớc sử dụng những công cụ
pháp luật và công cụ kinh tế để phát huy u thế và hạn chế tiêu cực của kinh tế thị
trờng. Nhà nớc thực hiện việc kết hợp hài hoà giũa mục tiêu phát triển kinh tế và
công bằng xà hội.
3/.Những đặc trng của cơ chế thị trờng.
3.1/.Những đặc trng chung của kinh tế thị trờng.
Nớc ta đà tiến hành chuyển nền kinh tế sang kinh tế thị trờng theo định hớng
xà hội chủ nghĩa là đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại và nguyện vọng của
nhân dân ta. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu rõ những đặc trng của
kinh tế thị trờng. Ta thấy rằng, ở mỗi nớc, kinh tế thị trờng đều có những đặc
điểm riêng , phù hợp với điều kiện mỗi nớc. Tuy nhiên, những đặc trng chung
nhất, phổ biến nhất của kinh tế thị trờng đó là :
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trờng, tính ®éc lËp, tù chđ cđa c¸c chđ thĨ
kinh tÕ nh cá nhân và xí nghiệp rất cao. Các chủ thể kinh tế tự đề ra quyết sách
kinh tế, tự bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất

kinh doanh của mình. Họ đợc tự do liên kết, tự do sản xuất kinh doanh trong
khuôn khổ qui định của pháp luật. Đây là đặc trng rất quan trọng của kinh tế
thị trờng và nó xuất phát từ những điều kiện khách quan của việc tồn tại nền kinh
tế hàng hoá . Đặc trng này có tác dụng khai thác những tiềm năng, phát huy tính
chủ động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế và hạn chế bao cấp thực hiện hạch
toán kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø hai, trong nền kinh tế thị trờng, giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị trờng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị và nó chịu tác động của
quan hệ cung-cầu, quan hệ cạnh tranh.Trên thị trờng, ngời bán luôn muốn bán với
giá cao để bù đắp đợc những chi phí và có lÃi , còn ngời mua luôn muốn mua với
giá thấp và giá cả phải phù hợp với ích lợi giới hạn của họ. Sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán sẽ hình thành nên giá cả thị trờng và nếu cung lớn hơn cầu thì
giá cả thị trờng sẽ thấp, nếu cung nhỏ hơn cầu , giá cả sẽ cao hơn giá trị,nếu cung
bằng cầu thì giá cả sẽ bằng giá trị.
Thứ ba, nền kinh tế thị trờng hình thành rất nhiều loại thị trờng nh thị trờng
lao động, thị trờng hàng hoá, thị trờng các yếu tố sản xuất...Điều này làm cho
hàng hoá trên thị trờng rất phong phú về số lợng và chủng loại. Ngời ta tự do
mua, bán hàng hoá và trong đó ngời mua tự chọn lấy hàng hoá mà mình cần, ngời
bán sẽ tìm gặp ngời mua và họ gặp nhau ở giá cả thị trờng. Đặc trng này phản ánh
trình độ cao của năng suất lao động xà hội, nói lên mức độ phát triển của phân
công lao động xà hội và của thị trờng, phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất
xà hội.
Thứ t, nền kinh tế thị trờng diễn ra quá trình cạnh tranh vô cùng gay gắt. Do
sự hoạt động của qui luật giá trị, những ngời bán phải sản xuất hàng hoá trên cơ
sở là lợng hao phí lao động xà hội cần thiết. Muốn có nhiều lợi nhuận, những nhà
sản xuất phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm hao phí lao
động cá biệt xuống thấp hơn lao động xà hội cần thiết.

Thứ năm, kinh tế thị trờng là một hệ thống kinh tế mở mà trong đó hợp tác
và giao lu quốc tế rất phát triển. Việc hợp tác kinh tế đối ngoại phải tuân thủ
những qui tắc và tập quán thông dụng trong giao lu kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, xây dựng cơ chế khống chế và điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả,
thực hiện chỉ đạo và giám sát vận hành thị trờng, bù đắp những nhợc điểm thiếu
sót của kinh tế thị trờng, có luật lệ hoàn chỉnh về kinh tế, bảo đảm pháp chế hóa
vận hành kinh tế.
3.2/.Những đặc trng riêng của kinh tế thị trờng ®Þnh híng XHCN.
Trong ®iỊu kiƯn x· héi chđ nghÜa ,kinh tế thị trờng là sự kết hợp vận hành
với các hệ thống cơ bản xà hội chủ nghĩa, do đó tất nhiên bản thân kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa cũng sẽ hình thành một số đặc điểm riêng.Chế
độ xà hội cơ bản của chủ nghĩa x· héi , xÐt vÒ kinh tÕ , coi chÕ độ công hữu là
chủ thể , xét về chính trị , chịu sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản. Hai yếu tố trên
đèu coi thực hiện giàu mạnh chung là mục tiêu của xà hội , kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa đợc vận hành trong điều kiƯn x· héi nh vËy”.3
Tríc hÕt,Kinh tÕ thÞ trêng XHCN coi chế độ công hữu là chủ thể ,bao gồm
các loại thành phần kinh tế khác, trong đó có kinh tế t nhân ,đợc vận hành trong
điều kiện cùng nhau phát triển. Hiện nay , hình thức kinh tế công hữu là đa dạng ,
chế độ quốc hữu, chế độ sỡ hữu tập thể, chế độ cổ phần của các hình thức công
hữu khác nhau cùng bỏ vốn.Nớc ta coi chế độ công hữu là chủ thể của kết cấu sở
3

Hỏi đáp về KTTT XHCN, NXB Chính trị QG trang 16

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hữu hỗn hợp, đặc biệt l à các xí nghiệp lớn chủ chốt lớn và vừa thuộc sở hữu nhà
nớc và nhà nớc khống chế cổ phiếu sẽ có sức sống mạnh hơn và hiệu quả cao

hơn , phát huy đợc u thế đặc biệt của mình .Đây là một trong số đặc trng khác với
KTTT trong điều kiện coi chế độ t hữu là chủ thể.
Hai là , KTTT định hớng XHCN cần phải thực hiện nguyên tắc của CNXH
là cùng giàu mạnh.KTTT trong XHCN góp phần khuyến khích cạnh tranh hợp lý
đồng thời không dẫn đến phân hoá giàu nghèo.Sở dĩ nh vậy là vì :
-Coi chế độ công hữu là chủ thể , sự khuếch trơng của t bản t nhân sẽ bị chế
độ công hữu kiềm chế t bản t nhân tham gia vào phân phối sẽ bị hạn chế trong
một phạm vi nhất định .
-Khoa học kỹ thuật phát triển thị trờng sức lao động đầy đủ và lu chuyển tự
do sức lao động, giúp ích quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động , giảm
bớt chênh lƯch vỊ thu nhËp.
-ChÝnh qun mang tÝnh chÊt x· héi chủ nghĩa sẽ đảm bảo công bằng xÃ
hội , đảm bảo phát triển hài hoà giữa các vùng,xoá đói nghèo.
Tóm lại ,kinh tế thị trờng xà hội chủ nghĩa cho phép có sự chênh lệch vê thu
nhập hợp lý, nhng cũng tránh phân hoá giàu nghèo, cuối cùng sẽ thực hiện cùng
giàu mạnh. Nguyên tắc phân phối và mục tiêu kinh tế này cũng là một đặc trng
riêng .
Ba là, kinh tÕ thÞ trêng x· héi chđ nghÜa cã sù điều tiết và khống chế vĩ mô
mạnh mẽ của nhà nớc , có u thế chính trị lớn mạnh, chính phủ sẽ tạo ra môi trờng
xà hội ổn định , an ninh và công bằng để đảm bảo kinh tế thị trờng vận hành có
trật tự bằng chính sách kinh tế xà hội, luật lệ kinh tế...
II/.Thị trờng và cơ chế thị trờng.
1/.Thị trờng và cạnh tranh.
1.1/. Thị trờng-phân loại thị trờng.
Theo nghĩa hẹp, thị trờng gắn liền với một địa điểm nhất định, nó là nơi mà
ngời mua và ngời bán gặp nhau để trao đổi hàng hoá. Sau này lợng sản phẩm
hàng hoá lu thông ngày càng dồi dào và phong phú nên thị trờng đợc mở rộng.
Theo nghĩa rộng thì thị trờng là lĩnh vực mà ngơi mua và bán tác động lẫn nhau
để xác địng giá cả, sản lợng của hàng hoá và dịch vụ nhằm giải quyết ba vấn đề
của nền kinh tế là : cái gì? bằng cách nào? cho ai? ở trên thị trờng. Nói tới thị trờng thì phải nói tới chủ thể của thị trờng, đó là ngời mua và ngời bán. Nói tới thị

trờng là phải nói tới cung cầu hàng hoá là khái quát của hai lực lợng ngời mua và
ngời bán. Nói tới thị trờng thì phải nói tới đối tợng của thị trờng là các loại hàng
hoávà dịch vụ. Nói tới thị trờng phải nói tới tự do kinh doanh, t do mua b¸n, thuËn
mua võa b¸n, tự do giao dịch. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế rất bình đẳng.
Trong lịch sử đà xuất hiện nhiều cách phân loại thị trờng khác nhau. Chẳng
hạn dựa vào mức độ độc quyền của thị trờng có thể chia thành:thị trờng cạnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tranh hoàn toàn,thị trờng độc quyền hoàn toàn,thị trờng cạnh tranh không hoàn
toàn,thị trêng ®éc qun cđa mét sè Ýt ngêi...
HiƯn nay níc ta đang chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa nên việc nghiên cứu và phân loại thị trờng có ý nghĩa quan trọng. Thị trờng
đợc phân chia thành:
Một là,thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ: "Thị trờng hàng tiêu dùng và
dịch vụ là thị trờng trên đó ngời ta mua bán vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ. Hàng
hoá tiêu dùng là những vật phẩm tiêu dùng nh lơng thực,thực phẩm,quần áo...,các
hàng hoá dịch vụ nh sửa chữa,du lịch , chữa bệnh ...loại hàng này không phải là
sản phẩm vật chất nhng có ý nghĩa hoàn thiện sản phẩm vật chất và thoà mÃn nhu
cầu văn hoá của con ngời. Nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển,thị trờng
tiêu thụ ngày càng tăng lên4 . Thị trờng này đợc gọi là thị trờng đầu ra.
Hai là, thị trờng các yếu tố sản xuất bao gồm thị trờng vốn, thị trờng sức
lao động và thị trờng các điều kiện vật chất khác cho quá trình sản xuất. Có thị trờng này mới có các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá, mới có hàng hoá dịch vụ và
tiêu dùng hay mới có thị trờng đầu ra. Số lợng, chất lợng đa dạng của thị trờng
đầu ra do thị trờng đầu vào qui định. Tuy nhiên, thị trờng đầu ra cũng ảnh hởng
tới thị trờng đầu vào."
Vai trò của thị trờng đợc biểu hiện ở những đặc điểm sau :
Thứ nhất, thị trờng là điều kiện và môi trờng của kinh tế hàng hoá. Trên thị

trờng, các chủ thể kinh tế mua và bán các sản phẩm làm cho quá trình tái sản xuất
đợc tiến hành bình thờng, thông suốt.
Thứ hai, thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất.Những vấn đề
cơ bản của nền kinh tế là sản xuất ra mặt hàng gì, với số lợng bao nhiêu và bằng
phơng pháp nào đều phải xác định qua thị trờng. Thị trờng là nơi kiểm tra về số lợng và chủng loại cũng nh chất lợng của hàng hoá. Thị trờng kiểm nghiệm tính
phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xà hội. Đó là nơi cuối cùng để chuyển lao
động t nhân cá biệt thành lao động xà hội. Trên ý nghĩa đó, thị trờng điều tiết sản
xuất và kinh doanh. Thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo
trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến, làm cho lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Thứ ba, thông qua việc mua bán hàng hoá trên thị trờng, tiền tệ đợc dùng
làm môi giới giúp cho các chủ thể kinh tế có đợc thu nhập. Lợng thu nhập của
mỗi chủ thể nhiều hay ít thể hiện sự phân phối có lợi cho ai. Vì vậy, thị trờng thực
hiện các chức năng phân phối của quá trình tái sản xuất.
1.2/.Cạnh tranh trên thị trờng.
Về bản chất, kinh tế thị trờng là loại kinh tế kiểu cạnh tranh và cạnh tranh là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trờng. Cạnh
tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành phần sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá có lợi cho mình để thu lợi nhuận cao. Để làm đợc điều đó, ngời sản
4

KTCT Mac lênin NXB GD năm 1998

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xuÊt ph¶i c¶i tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm
nhằm thu lợi nhuận cao. Tuy vậy, cạnh tranh quá mức cũng làm tổn hại tới sự
phát triển lành mạnh của kinh tế. Cho nên, ở một số nớc, kinh tế thị trờng đà sử

dụng các biện pháp luật và hành chính để hạn chế cạnh tranh quá mức và cạnh
tranh không chính đáng, khuyến khích cạnh tranh hiệu quả nh ban hành luật
chống độc quyền, luật chống cạnh tranh không lành mạnh...
Xét về mặt cơ cấu thị trờng, những dấu hiệu chính của cạnh tranh là :
-Trên thị trờng có khá nhiều ngời mua và ngời bán.
-Những ngời bán và ngời mua đèu cha chiếm thị phần rất lớn.
-Bất kỳ tập đoàn mua và tập đoàn bán nào đều không có hành động mu
tính chung.
-Những xí nghiệp mới có thể đi vào thị trờng.
Xét về mặt hiệu quả của thị trờng, tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu của nó là :
-Tồn tại sức ép thị trờng do đó phải cải tiến liên tục sản phẩm và công
nghệ.
-Khi chi phí sản xuất hạ xuống thì giá cả có thể hạ xuống.
-Sản xuất tập trung tiến hành trong những xí nghiệp qui mô thích hợp, có
hiệu quả nhất.
-Không có thiết bị thừa ra trong thời gian dài, tức khả năng sản xuất phù
hợp với sản lợng thực tế.
-Có thể tránh đợc lÃng phí tài nguyên trong hoạt động tiêu thụ.
Các nhà sản xuất có thể sử dụng nhiều biện pháp để cạnh tranh trên thị trờng
nh :
-Cạnh tranh về giá cả tức là đảm bảo thu đợc nhiều lợi nhuận nhất, đồng
thời hạn chế nhiều xí nghiệp đi vào thị trờng.
-Cạnh tranh phi giá cả tức là cạnh tranh về mặt kĩ thuật, sản phẩm và tiêu
thụ nh quảng cáo...
-Sát nhập xí nghiệp để mở rộng qui mô, thu nhiều lợi nhuận hơn.
2/.Cơ chế thị trờng.
2.1/.Vài nét về cơ chế thị trờng.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về cơ chế thị trờng, có thể ví dụ nh:cơ chế
thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng và giá cả5 hay cơ chế thị
trờng là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêu dùng và các

doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trên thị trờng để xác định vấn đề trung
tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, nh thế nào và cho ai.6
5
6

Tạp chí nghiên cứu lý luận số 4 trang 34
Lý thuyết hiện đại về KTTT NXB Hµ néi 1992

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nãi chung, c¬ chế thị trờng là những nhân tố, những quan hệ, những công
cụ mà Nhà nớc sử dụng để tác động đến nền kinh tế hàng hoá làm cho nó vận
động theo những qui luật vốn có của mình để đạt đợc những mục tiêu đà xác định
.Vậy, cơ chế thị trờng bao gồm những bộ phận nào?
Theo t tởng cua Mác, cơ chế kinh tế thị trờng gồm những bộ phận sau:
+Quan hệ cung cầu là quan hệ trung tâm của giá cả.
+Giá cả thị trờng là cốt lõi của cơ chế thị trờng.
+Cạnh tranh là sức sống của cơ chế thị trờng.7
2.2-Cung, cầu, giá cả thị trờng và quy luật giá trị
-Cầu là đại biểu cho ngời tiêu dïng. Nhu cÇu cđa con ngêi cã nhiỊu nhng chØ
cã những nhu cầu có khả năng thanh toán mới trở thành cầu.
-Cung là đại biểu cho ngời sản xuất. Nó biểu hiện số lợng hàng hoá mà ngời
sản xuất đÃ,đang và sẽ cung cấp cho thị trờng với một giá cả nhất định.
-Giữa cung, cầu và giá cả thị trờng có quan hệ vơí nhau. Nếu giá cả của
loại hàng hoá nào đó giảm xuống, nó sẽ kích thích cầu làm cho mức cầu về hàng
hoá này tăng lên.Đồng thời,giá cả giảm xuống sẽ làm cho mức cung giảm xuống.
Ngợc lại, nếu giá cả của hàng hoá nào đó tăng lên, nó sẽ làm cho mức cung tăng

lên đồng thời nó cũng làm cho mức cầu giảm xuống.Nh vậy,cung cầu và giá cả
thị trờnh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên thị trờng,ngời bán muốn bán hàng
hoá với giá cao, ngêi mua mn mua víi gi¸ thÊp. Ngêi mua và ngời bán tác
động với nhau tạo ra giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng chính là giá cả thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán trên cơ sở thị trờng, nó điều hoà quan hệ giữa ngời
mua và ngời bán.
-Trong kinh tế thị trờng thì quy luật giá trị là một quy luật rất quan trọng nó
có tác dụng điều tiết nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của quy luật giá trị
biểu hiện ở chỗ: giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị thị trờng của hàng
hoá nghĩa là việc hình thành giá cả thị trờng phải dựa trên cơ sở giá trị thị trờng.
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ nhỏ hơn giá trị thị trờng. Nếu cung
nhỏ hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ lớn hơn giá trị thị trờng. Nếu cung bằng cầu
thì giá cả thị trờng sẽ bằng giá trị thị trờng. Và thông qua sự biến động của giá
cả thị trờng, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Điều tiết hàng hoá đợc hiểu theo nghĩa là điều tiết t liệu sản xuất và sức
lao động vào từng ngành kinh tế. Khi một loại hàng hoá nào đó có cung nhỏ hơn
cầu thì giá cả lớn hơn giá trị nên ngời sản xuất có nhiều lợi nhuận. Vì vậy, nhiều
t liệu sản xuất và lao động đợc tập trung vào ngành dó để sản xuất. Ngợc lại, khi
một hàng hoá nào đó có cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị nên một bộ
phận sức lao động và t liệu sản xuất để sản xuất hàng hoá đó sẽ chuyển sang sản
xuất hàng hoá khác. Nhvậy các khu vực sản xuất sẽ giữ đợc một tỷ lệ nhất định
trong sản xuất.
7

Tạp chí Céng s¶n sè 19 trang 23

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Th«ng qua sù biến động của giá cả thị trờng, quy luật giá trị cũng điều tiết
lu thông hàng hoá tức là chi phối luồng vận động của hàng hoá. Hàng hoá bao
giờ cũng vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao.
-Trong những giai đoạn khác nhau của sản xuất và l thông hàng hoá, sự hoạt
động của quy luật giá trị cũng có những biểu hiện khác nhau :
+ Trong nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh thì giácả thị
trờng xoay quanh giá cả sản xuất ( Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận
bình quân ), do quy luật giá trị thì tổng giá cả bằng tổng giá trị.
+Trong giai doạn chủ nghĩa t bản độc quyền, giá cả xoay quanh giá cả độc
quyền (Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền ), song vẫn
không thoát khỏi sự hoạt động của quy luật giá trị vì tổng giá cả độc quyền vẫn
bằng tổng giá cả hàng hoá.
3/. Những u thế và khuyết tật của cơ chế thị trờng.
-

Cơ chế thị trờng có những u điển sau:

Một là cơ chế thị trờng có thính năng động, mềm dẻo và thích nghi nhanh
chóng. Nó kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế khiến các chủ thể kinh
đáp ứng nhucầu của thị trờnh một cách nhanh nhất.
Hai là trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá rất phong phú và đa dạng. Do
vậy nó tạo diều kiện cho việc thoả mÃn nhu cầu ngày càng nhiều của cácthành
viên trong xà hội.
Ba là cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng buộc những ngời sản xuất phải
nâng cao năng xuất lao động, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất,
áp dụng những cách quản lý mới nhằm hạ hao phí lao dộng cá biệt của mình
xuống tới mức thấp nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm. Điều này đà thúc đẩy
lực lợng sản xuất xà hội phát triển và nâng cao trìng độ xà hội hoá sản xuất.
- Cơ chế thị trờng có những nhợc điểm sau :

Một là do mục đích chạy theo lợi nhuận, các doanh nghiệp tàn phá và gây ô
nhiễm môi trờng sống của con ngời mà hậu quả của nó khiến cho cả xà hội phải
gánh chịu.
Hai là do sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu nghèo,
tác động xấu đến đạo đức và tình ngời. Nó dẫn đến đối kháng về lợi ích kinh tế
và dẫn tới đấu tranh giai cấp.
Ba là cơ chế thị trờng sẽ tạo ra khủng khoảng kinh tế có tính chu kú. Ngêi
ta nhËn thÊy r»ng mét nỊn kinh tÕ hiƯn đại đang đứng trớc một vấn đề nan giải
của kinh tế vĩ mô không một nớc nào trong một thời gian dài lại có đợc tỷ lệ lạm
phát thấp, tỷ lệ thất nghiệp thấp và công ăn việc làm đầy đủ.
- Cơ chế thị trờng có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá,
chiphốisự vận động của kinh tế thị trờng nhng cũng có một loạt những nhợc điểm
nh khủng khoảng kinh tế chu kỳ, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao ... Do vậy,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhà nớc phải tiến hành can thiệp vào nền kinh tế thị trờng nhằm hạn chế những
khuyết tật của kinh tế thị trờng, tiến hành ổn định nền kinh tế, phát triển và nâng
cao hiệu quả của cơ chế thị trờng, nhằm giải quyết các vấn đề công bằng xà hội
và thực thi các chính sách xà hội. Nhà nớc thực những diều này bằng cách sử
dụng các công cụ diều tiết vĩ mô nh luật pháp, các chính sách thuế, kế hoạch hoá,
tài chính tín dụng và các công cụ khác.
4/. Lí luận của Lê- nin về kinh tế thị trờng.
Trong thời kỳ nội chiến năm 1918 - 1920, Lê- nin đà ¸p dơng chÝnh s¸ch
céng s¶n thêi chiÕn. Néi dung cđa chính sách này là trng thu lơng thực thừa của
nông dân, xoábỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật
cho quân đội và nhà nớc... Chính sách này đà đóng góp vai trò quan trọng trong
thắng lợi của nhà nớc Xô Viết.

Tuy nhiên khi hoà bình đợc lập lại, chính sách cộng sản thời chiến không
còn thích hợp. Nó không còn phát huy tác dụng mà trái lại chính sách này trở
thành nhân tố kìm hÃm sự phát triển của sản xuất, việc xoá bỏ quan hệ hàng hoá
tiền tệ đà làm mất tính năng động của nền kinh tế, tạo ra nhiều hậu quả nặng nề.
Khủng khoảng kinh tế diễn ra sâu sắc. Trong bối cảnh đó, Lê- nin đà đa ra đờng
lối phát triển kinh tế mới : " không tìm cách ngăn cấm hay bao vây bớc phát triển
của Chủ nghĩa t bản mà tìm cách hớng nó vào con đờng Chủ nghĩa t bản nhà nớc.
Về phơng diện kinh tế, đó là điều có thể thực hiện đợc bởi vì ở chỗ nào có những
yếu tố tự do thơng mại và Chủ nghĩa t bản nói chung thì ở đó có thể có Chủ
nghĩa t bản nhà nớc, dới hình thức này hay dới hình thức khác, trong chừng mực
này hay trong chừng mực nọ. "8Vận dụng đờng lối này vào thực tiễn, Lê- nin đÃ
đề ra chính sách Kinh tế mới nhằm tiếp tục kế hoạch xây dựng Chủ nghĩa xà hội
trong giai đoạn mới.
Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách này bao gồm :
- Thay thế chính sách trng thu lơng thực bằng chính sách thuế lơng thực.
Theo chính sách này thì ngời nông dân chỉ nộp thuế lơng thực với một mức nhất
định trong nhiều năm. Số lơng thực thừa còn lại của ngời nông dân đợc trao đổi
mua bán tự do trên thị trờng.
- Cho thơng nhân mua hay thuê lại những xí nghiệp nhỏ mà trớc đây đà bị
quốc hu hoá để tự do kinh doanh; củng cố lại các doanh nghiệp nhà nớc, chuyển
chúng sang chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời Lê- nin còn chủ trơng phát
triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc t bản phơng Tây để tranh thủ vốn, kỹ
thuật để phát triển kinh tế nớc Nga
- Tổ chức lại thị trờng và thơng nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá tiìen tệ
giữa nhà nớc với nông dân, giữa thành thị với nông thôn, giữa công nghiệp với
nông nghiệp.
Nh vậy trong điều kiện hoà bình, nớc Nga Xô Viết đà chủ trơng khôi phục
nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng.
8


Bàn về thuế lơng thực, Lªnin trang

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ChÝnh s¸ch Kinh tế mới của Lê- nin đà đánh dấu bớc phát triĨn míi vỊ lÝ
thut nỊn kinh tÕ x· héi chđ nghĩa. Theo t tởng này thì nền kinh tế nhiều thành
phần, các hình thức kinh tế quá độ, việc duy trì và phát triển quan hệ hàng hoá
tiền tệ, quan tâm tới lợi ích kinh tế cá nhân mà trớc hết của nông dân là những
vấn đề có tính chất nguyên tắc trong việc xây dựng nền kinh tế xà hội chủ nghĩa.
Từ đó, Đảng ta đà nhận thức và vận dụng quan điểm kinh tế này của Lê- nin
vào các quan điểm kinh tế của mình, nhất là từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V đến nay.
III/.Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
1/. Quá trình chuyển sang nền kinhtế thị trờng ở ViƯt Nam.
1.1/. Thùc tr¹ng kinh tÕ x· héi níc ta trớc khi chuyển sang kinh tế thị trờng
- Đất nớc ta đà và đang quá độ lên Chủ nghĩa xà hội từ một nớc thuộc địa
thực dân nửa phong kiến với trình phát triển của lực lợng sản xuất rất thấp. Đất
nớc lại trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để còn nhiều, lại chịu ảnh hởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Những đặc điểm xuất phát này đà ảnh hởng tới nền kinh tÕ trêng ë níc ta.
NỊn kinh tÕ ë níc ta ®· chun tõ nỊn kinh tÕ tù nhiªn sang kinh tế hàng hoá nhng nền kinh tế vẫn ở tình trạng sơ khai cha phát triển, còn mang nặng tính chất tự
túc, tự cấp và chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế quan liêu Kinh tế chính trị ở nớc
ta còn kém phát triển, nền kinh tế còn mang nhiỊu tÝnh tù cung tù cÊp. Sù kÐm
ph¸t triĨn cđa kinh tÕ chÝnh trÞ ë níc ta thĨ hiƯn ë những biểu hiện sau:
Trình độ cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất trong các doanh
nghiệp lạc hậu, kém khả năng cạnh tranh.
Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất và dịch vụ xà hội cha đủ để đẩy

mạnh sự phát triển kinh tế trong nớc và cha đủ khả năng để mở rộng giao lu với
thị trờng quốc tế. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta đà đợc hình
thành và phát triển kéo theo sự thúc đẩy phát triển kinh tÕ. Tuy vËy, chóng ta cã
thĨ nhËn thÊy r»ng thÞ trờng nớc ta còn là thị trờng phát triển ở trình độ thấp, tính
chất còn hoang sơ, quy mô còn nhỏ. Chúng ta mới chỉ có thị trờng hàng hoá nói
chung và về cơ bản nớc ta vẫn cha có thị trờng sức lao động hoặc chỉ có thị trờng
này ở hình thức thuê mớn sức lao động còn thô sơ. Trong khu vực kinh tế nhà nớc
vẫn còn sử dụng lao động theo biên chế, thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ còn kém
phát triển, vẫn còn sử dụng lÃi xuất tỷ giá và quan hệ tài chính do nhà nớc quy
định mà cha có lÃi xuất tỷ giá và tác dụng thực sự theo cơ chế thị trờng, thị trờng
t liệu sản xuất hầu nh cha hình thành một cách tự do.
Nh vậy thị trờng còn thiếu và còn nhiều rối loạn cùng với tình trạng luật lệ
nhà nớc vừa thừa vừa thiếu vừa bất hợp lý, thủ tục hành chính phiền hà, nạn tham
nhũng tràn lan là môi trờng bất lợi cho sự phát triển của thị trờng. Trong khi đó,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

để đánh giá mức độ phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào trớc hết ngời ta nhìn vào
thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Tuy đà có định hớng lớn để xây dựng và phát
triển thị trờng đồng bộ nhng trên thực tế còn chuyển biến rất chậm.
Thực trạng trên đây của thị trờng nớc ta là hậu quả của nhiều nguyên nhân
khác nhau. Về mặt khách quan, đó là do trình độ phát triển của phân công lao
động xà héi cßn thÊp, nỊn kinh tÕ cßn mang nhiỊu tÝnh chất tự cấp tự túc. Về mặt
chủ quan còn do nhận thức cha đúng đắn về nền kinh tế xà hội chủ nghĩa, do sự
phân biệt duy ý chí giữa thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do. Do sù thiÕu nhÊt
qu¸n vỊ chÝnh s¸ch thĨ chÕ, nhÊt là trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đầu t thơng
mại, tỷ giá lÃi xuất, do những thủ tục hành chính phiền hà gây cản trở.
Điều cần thiết phải rút ra từ thực trạng của nền kinh tế thị trờng nớc ta là:

Với tất cả tính phức tạp và các mặt tiêu cực đà xảy ra trên thị trờng, việc chuyển
sang nền kinh tế thị trờng vẫn cha đạt đợc những tiến bộ hơn hẳn trớc đây và tạo
ra khả năng đa tới bớc ngoặt quyết định. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải thúc
đẩy quá trình hình thành và phát triển của thị trờng ngày càng đầy đủ, thông suốt
và thống nhất, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài.
-Cơ cấu nền kinh tế còn mất cân đối, kém hiệu quả. Nền kinh tế nớc ta còn
phổ biến là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán kỹ thuật lạc hậu cho nên cơ cấu kinh tế của
nớc ta vẫn còn mang nặng đặc trng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Lao động
nông nghiệp vẫn chiếm hơn 70% dân số và các ngành nghề cha phát triển. Về cơ
bản cơ cấu kinh tế vẫn theo sự phân bố tự nhiên, cha có các giải pháp hiệu quả để
sớm hình thành các ngành vùng kinh tế trọng điểm. Từ Đại hội VI của Đảng đến
nay, tuy cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu thành phần kinh tế đà có nhiều thay đổi
nhng vẫn cha hình thành đợc một cơ cấu kinh tế mới hợp lý và có hiệu quả.
-Năng xuất lao động xà hội và thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời còn
thấp. Do trình độ cơ sở vật chất và công nghệ còn thấp kết cấu hạ tầng dịch vụ
sản xuất và dịch vụ xà hội còn kém; cơ cấu kỹ thuật còn mất cân đối ; thị trờng
trong nớc cha phát triển cho nên năng suất lao động trong xà hội và thu nhập
bịnh quân tính theo đầu ngời ở nớc ta còn thấp , làm dẫn tới sức mua thấp, nhu
cầu tăng chậm dẫn đến đình trệ sản suất kinh doanh là điều khó tránh khỏi . Tình
trạng này đợc thể hiện qua số liệu sau :
Theo số liệu thống kêcủa ngân hàng thế giới năm 1991 thì thu nhập bình
quân tính theo đầu ngời của nớc ta so với các nớc đang phát triển ở Đông Nam á
vào loại thấp nhất.
Theo sự tính toán thì mức GNP/ ngời ở Việt Nam hiện nay là trên 200 U S
D. Trong khi đó GNP/ngời năm 1990 của Trung quốc là 370 USD, Inđônêxia là
570USD, ấn độ là 350 USD, Philippin là 730USD, Thái lan là 1420USD, Malaixia
2320USD.
1.1.2/ ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp:


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Do nhËn thøc chđ quan duy ý chÝ vỊ nỊn kinh tÕ XHCN cho nên trong nhiều
năm nớc ta đà duy trì mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp.
Đặc trng cơ bản của cơ chế tập trung quan liªu bao cÊp thĨ hiƯn ë quan hƯ tỉ
chøc hµnh chÝnh vµ quan hƯ kinh tÕ. VỊ quan hệ tổ chức hành chính đó là cơ chế
quản lý chủ yếu theo cơ chế tập trung nhng lại đợc điều hành bởi nhiều đầu mối
của các ngành chức năng ( công nghiệp, thơng nghiệp..), kiểu quản lý nh vậy
làm nền kinh tế mang tính chất phân tán. Về quan hệ kinh tế, cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp thĨ hiƯn quan hƯ giao nép, thu mua cÊp ph¸t, sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành gần nh chỉ trong khu vực hành chính sự nghiệp.
Hậu quả của cơ chế quan liêu bao cấp hết sức nặng nề, nó làm xơ cứng các
mối quan hệ kinh tế, điều này đợc thể hiện :
Một là, làm suy yếu triệt tiêu động lực kinh tế thậm chí gây ra tác động nh
khuyến khích ỷ lại, dựa dẫm, lời biếng gây thiệt hại cho những ngời tích cực.
Mục đích hoạt động kinh tế của cá nhân và doanh nghiệp không phải chỉ vì lợi
nhuận nh vốn có của kinh tế hàng hoá mà là tuân thủ một cách nghiêm ngặt các
chỉ tiêu pháp lƯnh cđa Nhµ níc.
Hai lµ, sù tËp trung chØ huy theo nhiều chiều hớng đà gây ra sự gò bó vớng
mắc làm cho cơ chế tập trung trở thành bất lực và buông lỏng cho thực tế tự phát.
Ba là,kinh tế chỉ huy đà làm cho các phạm trù của nền kinh tế hàng hoá vốn
sống động, mềm dẻo nh giá cả, lợi nhuận bị hình thức hoá đến cao độ, không
phản ánh các quy luật thị trờng, không còn nội dung kinh tế hàng hoá nữa.
Bốn là, các quy luật kinh tế hàng hoá hoặc là do ý chí chủ quan bị thu hẹp
phạm vi hoạt động , xem nh không hợp pháp hoặc có thừa nhận cũng chỉ ®ãng vai
trß hÕt søc thø yÕu trong sù vËn ®éng của nền kinh tế.

1.2/ Quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta:
Sự cứng nhắc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đà gây ra nhiều phản
ứng lại từ nền kinh tế nh: trong nhà nớc khoán chui trở thành phổ biến ở nhiều địa
phơng, trong thơng nghiệp, công nghiệp thì các nhà máy xí nghiệp không thể
bằng lòng với cơ chế cấp phát giao nộp ®· tù ®éng xÐ rµo, do thiÕu vËt t vèn
liÕng, do sù bÊt lùc cđa c«ng cơ khoa häc kiĨu cũ, sự phát triển của thị trờng tự do
chen lẫn thị trờng có tổ chức. Mặt khác sau chiến tranh do nguồn viện trợ to lớn
từ bên ngoài bị cắt giảm mạnh nên khủng hoảng kinh tế xà hội ở nớc ta đà gay
gắt nay càng gay gắt thêm.
Từ thực tế nền kinh tế xà hội đà đặt ra một cách nghiêm túc về những vấn đề
lý luận buộc chúng ta phải xem xét, lý giải tạo động lực cho sự phát triển. Nhìn
thẳng vào sự thật Đảng ta đang có những biện pháp uốn nắn sự lệch lạc trong
phong trào công nghiệp hóa hợp tác hóa. Nghị quyết TW lần thứ 6 khoá IV đợc đánh dấu nh một cái mốc trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý, cho sản xuất
bung ra, thừa nhận quan hệ hàng hoá tiền tệ, cho tự do lu thông. Chỉ thị 100 của
Ban bí th cho phép khoán sản phẩm trong nhà nớc, quyết định 25/CP cho phép
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thùc hiÖn kÕ hoạch ba phần trong các doanh nghiệp công nghiệp. Vấn đề giá cả
cốt lõi của cơ chế cũ đợc coi là bớc đột phá đầu tiên triển khai mạnh mẽ những
thử nghiệm về giá cả 1981, tổng điều chỉnh tiền lơng 1985, bỏ phân phối theo
định lợng, bù giá vào lơng ở các tỉnh phía nam là những khám phá từ thực tế.
Đại hội lần thứ 6 của Đảng đợc ®¸nh dÊu nh mét c¸i mèc quan träng trong
viƯc chun đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ chế quan
liêu bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những hậu quả của nó, nhất
quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cũng từ đó tạo ra
những tiền đề cần thiết để chuyển sang kinh tế thị trờng. Tổng kết 2 năm thực
hiện Nghị quyết Đại hội 6, nền kinh tế phát triển, khắc phục đợc sự suy thoái, đÃ

có bớc tiến triển mạnh mẽ. Đại hội 7 của Đảng đà nhất quán chuyển sang nền
kinh tế thị trờng với quan điểm khá triệt để Xoá bỏ triệt để cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
bằng chính sách pháp luật và các công cụ khác. Xác định và phát triển đồng bộ
các thị trờng hàng tiêu dùng, vật t dịch vụ tiền vốn sức lao động.thực hiện giao
lu kinh tế thông suốt trong cả nớc và với thị trờng thế giới. ( Cơng lĩnh xây dựng
đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, NXB Sự Thật năm 1991 trang 8 ).

1.3/ Thực chất của quá trình phát triển nền kinh tế VN sang kinh tế tị trờng có định hớng XHCN:
1.3.1/ Từ sự phát triển của quá trình chuyển sang kinh tế thị trêng ë níc
ta cã thĨ rót ra nh÷ng kÕt ln sau:
Thùc chÊt cđa viƯc chun ®ỉi nỊn kinh tÕ níc ta sang nền kinh tế thị trơng
có sự định hớng XHCN là quá trình kết hợp giữa chuyển đổi nền kinh tế còn
mang nặng tính bao cấp, tính chất tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới
nền kinh tế thị trờng và quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng cơ có sự quản lý của nhà nớc.
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng của nớc ta có sự khác biệt so với
các nớc Đông âu và Liên xô cũ. Những nớc này đà có nền kinh tế phát triển, nền
kinh tế đà đợc cơ khí hoá, không mang hình thái tự cấp tự túc nh ở nớc ta. Chính
vì vậy quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở nớc ta trớc hết là quá trình
chuyển nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Mặt khác ở nớc ta cũng đà tồn tại mô hình nền kinh
tế chỉ huy với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nó gần nh đối lập với kinh tế tị trờng. Vì vậy quá trình chun nỊn kinh tÕ níc ta sang kinh tÕ thÞ trờng còn là quá
trình xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
1.3.2/ Quá tr×nh chun nỊn kinh tÕ níc ta sang nỊn kinh tế thị trờng đồng
thời cũng là quá trình thực hiện nền kinh tế mở, nhằm hoà nhập thị trờng trong nWebsite: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


íc víi thÞ trờng thế giới.Kinh tế mở là đặc điểm và xu thế của thời đại ngày nay
mà bất kỳ quốc gia nào cũng coi trọng. Trong điều kiện nớc ta bài học về sự kết
hợp giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại lại đợc áp dụng trong công
cuộc phát triển đất nớc với bối cảnh và điều kiện míi.
Trong quan hƯ kinh tÕ, chóng ta cịng cã nhiỊu ®ỉi míi quan träng, chóng ta
®· chun quan hƯ kinh tế quốc tế từ đơn phơng sang đa phơng, quan hệ với tất cả
các nớc trên thế giới theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi và không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau.
Trong khi hoà nhập vào thị trờng thế giới và đẩy mạnh hoạt động ngoại thơng cần áp dụng hiệu quả nguyên tắc lợi thế so sánh. Từ đó cân nhắc và quyết
định cụ thể xem nên sản xuất và cung ứng cho thị trờng khu vực và thị trờng thế
giới những loại hàng hoá naò, với số lợng bao nhiêu từ đó xác định rõ quy mô sản
xuất cho thích hợp.
Tại nớc ta, lợi thế so sánh bắt đầu đợc phát huy, cần khẳng bản sắc dân tộc
và xác định khu vực mới tạo điều kiện tốt để hội nhập. Lợi thế so sánh của nớc ta
đợc thể hiện ở những mặt sau đây: nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú,
nguồn nhân lực dồi dào với tiền công thấp, vị trí địa lý lÃnh thổ thuận lợi. Đồng
thời Nhà nớc đà có chính sách đầu t hấp dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t nớc ngoài.
Chúng ta tiếp tục coi trọng các thị trờng truyền thống, nhanh chóng thâm
nhập vào những thị trờng mới, mở rộng thị trờng khu vực, cải tiến cơ cấu xuất
khẩu theo hớng tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu
nguyên liệu tạo ra các sản phẩm xuất khẩu chủ lực nh dầu mỏ, nông lâm thuỷ
sản Chú ý phát triển dịch vụ, vận tải hàng không, thông tin bu điện quốc tế
Xuất phát từ lợi thế và khả năng thực tÕ trong níc, ph¬ng híng më réng kinh
doanh qc tÕ nên tập trung vào những vấn đề cơ bản:
-Nhà nớc cần có chính sách bảo hộ mậu dịch hợp lý nhằm khuyến khích các
ngành kinh tế phát triển, thu hút những sản phẩm quý hiếm và sản phẩm khoa học
từ bên ngoài, ngăn chặn việc nhập khẩu những hàng hoá trong nớc sản xuất đợc.
-Nhà nớc cần duy trì sự ổn định về mặt kinh tế chính trị, xà hội nhằm tạo ra
môi trờng và hành lang cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong các thành

phần kinh tế hoạt động, qua đó thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
2/ Định hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng ở VN:
Chuyển nền kinh tế từ hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung hành
chính quan liêu bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN là
nội dung, bản chất và đặc điểm khái quát nhất đối với nền kinh tế nớc ta trong
hiện tại và tơng lai. Đặc biệt cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghià xà hội, đợc đại hội đại biểu Đảng cộng sản VN lần thứ VII thông qua
vào năm 1991 cũng đà nêu lên 6 đặc trng bản chất của XHCN và những phơng hớng quan điểm tổng quát về phát triển kinh tế xà hội theo định hớng XHCN ở nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ta. Tuy nhiªn vẫn phải phân tích sâu thêm bản chất đặc điểm đợc khái quát nói
trên, để có thể hiểu rõ và thống nhất hơn trong nhận thức và hành động.
Thứ nhất, nền kinh tế thị trờng đinh hớng XHCN mà nớc ta sẽ xây dựng là
nền kinh tế hiện đại với tính chất xà hội hiện đại. Mặc dù nền kinh tế nớc ta đang
nằm trong tình trạng lạc hậu và kÐm ph¸t triĨn nhng khi níc ta ph¸t triĨn kinh tế
hàng hoá, kinh tế thị trờng thì thế giới đà chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trờng
hiện đại. Bởi vậy, chúng ta không thể không nhất thiết phải trải qua giai đoạn
kinh tế hàng hoá giản đơn và giai đoạn kinh tế thị trờng tự do mà đi thẳng vào
kinh tế thị trờng hiện đại. Đây là nội dung và yêu cầu của sự rút ngẵn. Mặt khác
thế giới vẫn đang nằm trong thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH cho nên, sự phát
triển kinh tế xà hội nớc ta phải theo định hớng XHCN là cần thiết, khách quan và
cũng là nội dung, yêu cầu của sự phát triển rút ngắn. Sự nghiệp dân giầu nớc
mạnh xà hội công bằng văn minh vừa là mục tiêu vừa là nội dung nhiệm vụ của
việc phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta. Đảng và nhà nớc
khuyến khích mọi ngời dân trong xà hội làm giầu một cách hợp pháp, dân có giầu
thì nớc mới mạnh, nhng dân giầu phải làm cho nớc mạnh, bảo đảm độc lập tự

chủ, toàn vẹn lÃnh thổ.
Thứ hai, nỊn kinh tÕ cđa chóng ta lµ nỊn kinh tÕ hỗn hợp, đặt chúng trong
mối quan hệ gắn bó hữ cơ , thống nhất, không tách rời , biệt lập.
Thứ ba, Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN là Nhà
nớc pháp quyền XHCN là nhà nớc của dân do dân vì dân. Thành tố quan trọng
mang tính quyết định trong nền kinh tế thị trờng hiện đại là nhà nớc tham gia vào
các quá trình kinh tế. Nhng khác với nhà nớc của nhiều nền kinh tế thị trờng trên
thế giới, nhà nớc ta là nhà nớc của dân do dân vì dân, nhà nớc công nông, nhà nớc
của đại đa số nhân dân lao động, đặt dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản VN. Nó
có đủ bản lĩnh, khả năng và đang tự đổi mới để bảo đảm giữ vững định hớng
XHCN trong việc phát triển nền kinh tế thị trờng hiện đại ở nớc ta. Sự khác biệt
về bản chất nhà nớc là một nội dung và là điều kiện, một tiền đề cho sự khác biệt
về bản chất của mô hình kinh tế thị trờng ở nớc ta so với nhiều mô hình khác hiện
có trên thế giới.
Thứ t, cơ chế vận hành của nền kinh tế đợc thực hiện thông qua cơ chế thị trờng với sự tham gia quản lý điều tiết của nhà nớc. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế đợc thông qua thị trờng. Các quy luật kinh tế hàng hoá,
kinnh tế thị trờng sẽ chi phối các hoạt động kinh tế. Quy luật giá trị quy định mục
đích theo đuổi trong hoạt động kinh tế và lợi nhuận. Quy định sự phận bổ các
nguồn lực vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau đồng thời đặt các chủ
thể kinh tế trong một cuộc cạnh tranh quyết liệt. Thông qua các công cụ kinh tế
chính sách vĩ mô cùng với việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của mình, Nhà nớc
tác động lên mối quan hệ tổng cung tổng cầu thực hiện sự điều tiết nền kinh tế thị
trờng. Nh vậy, cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trờng là: thị trờng điều tiết
nền kinh tế, nhà nớc điều tiết thị trờng và mối quan hệ nhà nớc thị trờng
các chủ thể kinh tế là mối quan hệ hữu cơ thống nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thứ năm, mở cưa héi nhËp nỊn kinh tÕ trong níc víi nỊn kinh tế thế giới,
trên cơ sở giữ vững độc lập chđ qun tù chđ toµn vĐn l·nh thỉ cđa qc gia lµ
néi dung quan träng cđa nỊn kinh tÕ níc ta. Quá trình phát triển của nền kinhtế
thị trờng đi liền với xà hội hoá nền sản xuất xà hội. Tiến trình xà hội hoá trên cơ
sở phát triển kịnh tế thị trờng là không có biên giới quốc gia về phơng diện kinh
tế. Một trong những đặc trng quan trọng của kinhtế thị trờng hiện đại là việc mở
rộng giao lu kinh tÕ víi níc ngoµi. Xu híng qc tế hoá đời sống kinh tế với
những khu vực hoá và toàn cầu hoá đang ngày càng phát triển và trở thành xu thế
tất yếu trong thời đại của cách mạng khoa học công nghệ hiện nay. Tất cả các nớc
trên thế giới, dù muốn hay không, ít nhiều đều bị lôi cuốn, cuốn hút vào các quan
hệ kinh tế quốc tế. Tranh thủ thuận lợi và cơ hội, tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn và
vợt qua thách thức là yêu cầu nhất thiết phải thực hiện. Để phát triển trong điều
kiện kinh tế thị trờng hiện đại, Việt nam không thể đóng cửa khép kín nền kinh tế
trong trạng thái tự cung tự cấp, mà phải mở cửa héi nhËp víi kinh tÕ thÕ giíi. Sù
më cưa, héi nhập trên ba nội dung chính là: thơng mại đầu t và chuyển giao khoa
học công nghệ. Tuy nhiên sự mở cửa hội nhập không có nghĩa là sự hoà tan đánh
mất mình mà phải trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và không ngừng nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế giữ vững độc lập toàn vện chủ quyền lÃnh thổ.
Thứ sáu, thúc đẩy tăng trởng kinh tế đồng thời với việc bảo đảm công bằng
xà héi lµ mét néi dung quan träng trong nỊn kinh tế thị trờng ở nớc ta. Phát triển
trong công bằng và bền vững là thuật ngữ phổ biến và là xu thế thời đại hiện nay.
Phát triển trong công bằng đợc hiểu là những chính sách phát triển bảo đảm sự
công bằng xà hội, là tạo cho mọi tầng lớp nhân dân đều có cơ hội tham gia vào
quá trình phát triển và đợc hởng những thành quả tơng xứng với sức lực khả năng
trí tuệ bỏ ra, giảm khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa các tầng lớp dân c
trong vïng. Kh¸c víi nhiỊu níc, chóng ta ph¸t triĨn kinh tế thị trờng nhng chủ trơng đảm bảo công bằng xà hội, trong tất cả các giai đoạn của sự phát triển kinh tế
ở nớc ta. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, sự đảm bảo công bằng trong nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hoàn toàn xa lạ và khác hẳn về chất
với nghĩa bình quân, cào bằng thu nhập và chia sự nghèo đói cho mọi ngời. Mức
độ bảo đảm công bằng công bằng xà hội phụ thuộc lớn vào sự phát triển khả năng

sức mạnh kinh tế quốc dân. Vì vậy, nếu quá nhấn mạnh tới công bằng xà hội
trong điều kiện kinh tế còn kém phát triển ngân sách còn eo hẹp thì chắc chắn sẽ
làm tiêu động lực phát triển kinh tÕ x· héi c¶ níc.
Thø bÈy, gi¶i qut mèi quan hệ giữa lao động và t bản thông qua phân phối
trong nền kinh tế thi trờng định hớng XHCN ở nớc ta. Đây là điểm khác biệt giữa
nền kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa t bản với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta. Trong mối quan hệ giữa lao động và t bản, giữa lao động
sống và lao động quá khứ, chủ nghià t bản coi trọng nhân tố t bản, nhân tố lao
độngquá khứ đợc tích luỹ. Bởi vậy, trong phân phối thu nhập, phânphối thành
quả lao động và t bản ( vốn ) giữa lao động sống và lao động quá khứ ( lao đông
ddà đợc vật hoá ) , chủ nghĩa t bản coi trọng nhân tố t bản, nhân tố lao động tích
luỹ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bëi vËy, ph©n phối thu nhập , phânphối thành quả lao động , chủ nghĩa t bản
nhấn mạnh đến nhân tố t bản ( vốn không hơn là nhân tố lao động lao ®éng sèng )
, nhÊn m¹nh ®Õn yÕu tè tÝch luü- đầu t hơn là yếu tố tiền lơng thu nhập của ngời lao động . Ngợc lại , chủ nghĩa xà hội đặt con ngời ở vị trí trung tâm của sự
phát triển. Cho nên, trong phân phối thu nhập và thành quả lao động của xà hội ,
chủ nghĩa xà hội nhấn mạnh đến nhân tố lao động ( lao động sống ) và yếu tố tiền
lơng thu nhập của ngời lao động . Tuy nhiên, trong khi nhán mạnh đến vai trò
củayêú tố lao động, nâng cao thu nhập và tiêu dùng của ngời lao động , chúng ta
không thể không coi trọng đến đến vai trò của yếu tố vốn, đến tăng cờng tích luỹ
và đầu t và đến mối quan hệ biện chứng giữa t bản và lao động. Vì vậy thu nhập
theo vốn và và tài sản kinh doanh giờ đây đà trở thành điều bình thờng. Chỉ có
trên cơ sở đó mới gia tăng số ngời giầu có trong xà hội, tăng số ngời có thu nhập
cao đồng thời giảm số ngời có thu nhập thấp và thu hẹp dần khoảng cách chênh
lệch giầu nghèo vừa là mục tiêu vừa là nội dung quan trọng của chính sách thu
nhập và chính sách điều tiết thu nhập của nhà nớc trong qúa trình phát triển của

nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
Tóm lại quá trình phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta phải
là qúa trình thực hiện dân giầu nớc mạnh, tiến lên hiện đại trong một xà hội nhân
dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, kỷ cơng, xoá bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện
cho mọi ngời có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc.
III/ Những thành tựu kinh tế đà đạt đợc trong công
cuộc đổi mới:
Sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, với 2 kế hoạch 5 năm từ
1986 đến 1995 nền kinh tế nớc ta đà đạt đợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
rất quan trọng, cụ thể nh sau:
1/ Nhịp độ kinh tế phát triển khá nhanh và ổn định:
Đặc biệt 5 năm (1991-1995) lần đầu tiên hoàn thành vợt mức nhiều mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Nhịp độ tăng trởng GDP tăng hàng năm 3,9% và 8,2% kế hoạch đề ra, Cũng
trong 5 năm (1991-1995) hàng năm nông nghiệp cũng tăng 4,5 %; công nghiệp
tăng 13,5%; kim ngạch xuất khẩu tăng 20%; Trong sản xuất nông nghiệp có một
kết quả nổi bật là sản lợng lơng thực quy ra thóc tăng nhanh: từ 21,5 triệu tấn
( năm 1990 ) lên 27,5 triệu tấn ( năm 1995). Sản lợng lơng thực bình quân đầu
ngời tăng từ 304 kg ( năm 1985 ) lên 364 kg (năm 1995). Những chuyển biến trên
mặt trận lơng thực đà góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống nhân dân và
cải thiện cán cân xuất nhập khẩu: từ năm 89 trở đi mỗi năm nớc ta xuất khẩu đợc
trên dới 2 triệu tấn gạo.
Từ năm 1991 đến nay, sản xuất không chỉ đáp ứng đợc yêu cầu tiêu dùng
mà còn dành một phần cho tích luỹ.
2/ Cơ cấu kinh tế có sự chun dÞch theo híng tiÕn bé:
Website: Email : Tel : 0918.775.368




×