Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học các quy luật di truyền sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.69 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ CÔNG KHIÊM

VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC
CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN SINH HỌC 9

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng

THÁI NGUN, NĂM 2014

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được cơng
bố trong một cơng trình khoa học nào.

Tác giả

Lê Cơng Khiêm

ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS
Nguyễn Văn Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác
giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Sinh –
KTNN, khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Lê Công Khiêm

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ........................................................................................................... i
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục ...................................................................................................................iv

Danh mục các bảng, .................................................................................................v
Danh mục các hình ..................................................................................................vi

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 8
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài..................... 8
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................. 8
1.1.2. Trong nước ............................................................................... 9
1.2. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 11
1.2.1. Các quan niệm về dạy học khám phá ...................................... 11
1.2.2. Một số khái niệm về dạy học khám phá .................................. 13
1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 24
1.3.1. Kết quả điều tra hiện trang về dạy và học phần“Các quy luật di truyền"
Sinh học 9 - trung học cơ sở thuộc huyện Đơng Hưn tỉnh Thái Bình ............ 24
1.3.2. Nguyên nhân thực trạng .......................................................... 29
Chương 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC
"CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN” SH 9 – THCS..................................... 32
2.1. Cấu trúc nội dung phần"Các quy luật di truyền" (SH 9 – THCS) ........ 32
2.2. Hình thức tổ chức hoạt động khám phá trong dạy học ....................... 33
2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động khám phá trong dạy học .................. 34
2.3.1 Xác định mục đích học tập....................................................... 34
2.3.2. Xác định vấn đề học tâp ......................................................... 35
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

2.3.3. Chọn lựa, thiết kế phương tiện trực quan ................................ 36
2.3.4. Phân nhóm học sinh ................................................................ 36
2.3.5. Đánh giá kết quả học tập......................................................... 36

2.4. Quy trình thiết kế hoạt động khám phá trong dạy học........................ 36
2.5. Quy trình tổ chức hoạt động khám phá trong dạy học........................ 37
2.6. Kết quả thiết kế - các ví dụ minh họa................................................. 37
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 43
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 43
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 43
3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 43
3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm và giáo viên dạy thực nghiệm . 43
3.3.2. Bố trí thực nghiệm .................................................................. 44
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................... 45
3.3.4. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm........................... 45
3.4. Kết quả thực nghiệm.......................................................................... 46
3.4.1. Kết quả phân tích 3 bài kiểm tra trong thực nghiệm ................ 46
3.4.2. Đánh giá kết quả phân tích bài kiểm tra sau thực nghiệm........ 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60
PHỤ LỤC

v
Soá hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Kết quả điều tra việc sử dụng các phương pháp dạy học“ Các quy
luật di truyền" Sinh học 9 của GV ở trường THCS thuộc huyện Đơng
Hưng tỉnh Thái Bình..............................................................................25
Bảng 1.2: Các biện pháp sử dụng trong dạy học nội dung “ Các quy luật di truyền"
Sinh học 9 ở trường THCS thuộc huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình .........26

Bảng 1.3: Kết quả xác định thực trạng học tập của học sinh nội dung “Các
quy luật di truyền" Sinh học 9 ...............................................................27
Bảng 3.1: Nội dung dạy thực nghiệm ............................................................43
Bảng 3.2. Thống kê điểm số các bài kiểm tra trong thực nghiệm...................46
Bảng 3.3. Bảng tần suất điểm (%) ................................................................46
Bảng 3.4 tần suất hội tụ lùi (f%\)..................................................................48
Bảng 3.5: Kiểm định X điểm trắc nghiệm ....................................................49
Bảng 3.6: Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm.........................................50
Bảng 3.7. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra sau TN ...........................51
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra..........................................51
Bảng3.9 Bảng tần suất hội tụ lùi....................................................................52
Bảng 3.10. Kiểm định X điểm trắc nghiệm ..................................................53
Bảng 3.11. Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm .......................................54
Bảng 3.12. Phân tích kết quả thăm dị ý kiến GV ..........................................56
Bảng 3.13. Phân tích kết quả thăm dị ý kiến HS ...........................................57

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm ........... 47
Hình 3.2: Đồ thị tần suất hội tụ lùi điểm các bài kiểm tra ............................. 48
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra.......................................... 51
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra STN ....................52

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN


/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong trường phổ
thông hiện nay
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển ngày càng
nhanh, tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực
lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định
nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nước trên thế giới, cả những
nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố
quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt trong giai đoạn
đất nước thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo như hiện nay. Trên cơ sở nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của giáo dục
và đào tạo trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghị quyết Trung
ương Hai (khóa VIII) của Đảng đã đề ra một trong những định hướng chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo là "Phải thực sự coi giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển
của đất nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển"[2]. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định "Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững"[2].
Đảng và Nhà nước cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể cho phát triển giáo dục và đào tạo trong những năm tới là "Điều chỉnh hợp
lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng trong giáo dục và đào tạo

1
Soá hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và các mục tiêu của chiến lược"[2]. Nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình, ngành giáo dục và đào tạo đã và đang thực hiện các chương trình cải
cách cho phù hợp với tình hình phát triển mới, với mục tiêu chung là đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Từ
năm 2001 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện đổi mới chương
trình - SGK cho các bậc học từ tiểu học đến trung học phổ thông, tức là nội
dung dạy học đã được đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu mới của thời đại. Tuy
nhiên với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật hiện nay nhà
trường không thể cung cấp cho học sinh đầy đủ, nhanh chóng tất cả những tri
thức của nhân loại, mà chỉ trang bị được những tri thức cơ bản, phổ thông làm
cơ sở để học sau này. Vì vậy, cốt lõi của việc đổi mới giáo dục là đổi mới
phương pháp dạy học, là dạy cho học sinh cách học, chứ không phải truyền
thụ một chiều những kiến thức trong SGK. Học sinh cũng không chỉ ghi chép
tiếp nhận một cách thụ động từ lời giảng của thầy mà phải tích cực, chủ động,
sáng tạo trong hoạt động học của chính mình, mà cốt lõi trong hoạt động học
là tự học, tự khám phá tri thức cần chiếm lĩnh. Luật giáo dục nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngay từ tháng 12 năm
1998, mục 2 điều 24 đã nêu rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm tình hình của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh"[15].
Vấn đề nghiên cứu các phương pháp dạy học để tăng cường các hoạt
động chủ động, tích cực, tự lực, khám phá, sáng tạo của học sinh đã sớm

được quan tâm ở nước ta, đặc biệt là trong những năm gần đây. Nhưng thực
tế cho đến nay sự chuyển biến về phương pháp dạy học trong trường phổ
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

thơng cịn chậm chạp. Giáo viên sử dụng các phương pháp tích cực chủ yếu
trong các giờ thao giảng, các tiết thi giáo viên giỏi, còn hầu hết các giờ lên
lớp vẫn là thầy đọc, trị chép, thuyết trình, giảng giải kết hợp vấn đáp tái
hiện, biểu diễn trực quan minh họA. Với các phương pháp dạy học này năng
lực tư duy độc lập và sáng tạo của người học bị hạn chế, hiệu quả dạy học
chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Do
đó việc vận dụng dạy học khám phá trong dạy học sinh học sẽ góp phần đổi
mới dạy học sinh học hiện nay.
1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc dạy học kiến thức quy luật
trong dạy họcsinh học ở trường phổ thơng
Trong chương trình sinh học phổ thơng thì kiến thức quy luật cùng với
kiến thức khái niệm là hai thành phần cơ bản nhất. Kiến thức khái niệm là cơ
sở để nhận thức (hiểu, giải thích) giới tự nhiên. Kiến thức quy luật là cơ sở để
không những nhận thức, mà con để hành động, điều khiển, cải biến tự nhiên.
Hệ thống các quy luật khoa học giúp ta nắm được tính quy luật trong sự
vận động, phát triển các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tại khách
quan, cho phép ta làm chủ được chúng, dự đoán được chiều hướng diễn biến
tất yếu của chúng để có hành động phù hợp.
Chương trình sinh học thcs kiến thức quy luật cung cấp cho học sinh
chủ yếu các kiến thức quy luật cơ bản của các lĩnh vực khoa học cần thiết
nhất đồng thời cũng bắt đầu cho các em làm quen với một số học thuyết khoa
học, lên đến đại học thì các học thuyết khoa học, các phương pháp khoa học
và lịch sử khoa học trở thành những bộ phận kiến thức quan trọng.

Giảng dạy quy luật chính là tổ chức cho học sinh lĩnh hội những kiến
thức quy luật đã được các nhà khoa học phát hiện kết luận. Quy luật sinh học
được đúc kết từ thực tiễn và được vận dụng trở lại phục vụ thực tiễn, nhưng
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

cũng chính khi vận dụng trở lại thực tiễn, các quy luật sinh học lại được bổ
sung và phát triển.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sinh học 9 hiện nay ở cấp
học trung học cơ sở
Trong dạy chương trình sinh học ở trung học cơ sở, kiến thức về "Nội
dung các quy luật di truyền" là một trong những phần kiến thức khó và trừu
tượng. Việc học khơng chỉ có ý nghĩa về mặt nhận thức lý luận mà nó cịn có
ý nghĩa rất lớn trong cải tạo thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của
phương pháp dạy học truyền thống giáo viên thuyết trình một chiều, học sinh
ghi nhớ, học thuộc thụ động các kiến thức được cung cấp từ giáo viên nên
phần lớn học sinh mới chỉ dừng ở mức học thuộc các quy luật di truyền mà
chưa hiểu được bản chất quy luật và vận dụng được quy luật để giải quyết
những vấn đề có liên quan. Do vậy, độ bền kiến thức phần "Nội dung các quy
luật di truyền" SGK sinh học 9 của học sinh là còn rất hạn chế. Vì vậy, một
yêu cầu quan trọng và cần thiết đối với mỗi giáo viên giảng dạy môn sinh học
ở cấp học THCS là phải hình thành phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn,
giúp học sinh có hứng thú học tập, phát huy cao hơn tiềm lực sẵn có để hiểu
và áp dụng các quy luật vào học tập và thực tiễn đời sống.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: "Vận dụng dạy học khám phá
trong dạy học "Các quy luật di truyền" SGK sinh học 9 - trung học cơ sở".
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động học tập giúp học sinh khám

phá kiến thức trong dạy học "Các quy luật di truyền" (SH 9 – THCS).
3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức học sinh khám phá

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học SH 9 – THCS.
5. Giả thuyết khoa học
Kết quả học tập "Các quy luật di truyền " (SH 9 – THCS) sẽ được nâng
cao hơn, nếu như giáo viên thiết kế được và tổ chức các hoạt động khám phá
một cách hợp lí trong các bài giảng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học khám phá.
6.2. Phân tích cấu trúc, nội dung "Các quy luật di truyền " sinh học 9 trung học cơ sở thông làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động khám phá.
6.3. Điều tra, đánh giá về thực trạng dạy và học nội dung "Các quy luật
di truyền " (SH 9 – THCS).
6.4. Đề xuất hình thức, phương pháp, quy trình tổ chức học sinh hoạt
động khám phá kiến thức nội dung "Các quy luật di truyền " (SH 9 – THCS).
6.5. Thiết kế mẫu giáo án để dạy các bài thuộc nội dung "Các quy luật
di truyền " (SH 9 – THCS).
6.6. Thực nghiệm sư phạm, nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp
do chúng tôi đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước trong cơng tác giáo dục nói chung và cơng cuộc đổi mới phương pháp

dạy học theo hướng tích cực hóa người học, lấy học sinh làm trung tâm, lấy
việc tự học, tự khám phá của học sinh là chủ yếu.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

- Nghiên cứu các tài liệu về chuyên môn để làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.
6.2. Điều tra sư phạm
- Điều tra, tìm hiểu về tình hình dạy và học theo hướng khám phá của
học sinh ở một số trường THCS huyện Đơng Hưng tỉnh Thái Bình.
- Dự giờ lên lớp và nghiên cứu giáo án của một số giáo viên phổ thơng,
tìm hiểu phương pháp dạy học tính tích cực trong dạy và học nói chung, để tổ
chức hoạt động học tập khám phá nói riêng.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
6.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Xác định tính khả thi và hiệu quả các biện pháp đề xuất về tổ chức học
sinh hoạt động khám phá trong nội dung "Các quy luật di truyền " (SH 9 –
THCS).
6.3.2. Phương pháp thực nghiệm:
6.4. Xử lý số liệu
6.4.1. Phân tích định lượng
6.4.2. Phân tích định tính
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức học tập khám phá
trong dạy học nội dung "Các quy luật di truyền " (SH 9 – THCS).
7.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học nội dung "Các quy luật di
truyền " (SH 9 – THCS) là tư liệu góp phần giúp cơ sở quản lý giáo dục có số
liệu chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.


6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

7.3. Phân tích nội dung kiến thức, từ đó đề xuất biện pháp tổ chức học
sinh học tập khám phá nội dung "Các quy luật di truyền " (SH 9 – THCS)
cung cấp tư liệu đề giáo viên tham khảo
7.4. Đề xuất các biện pháp về tổ chức học sinh khám phá kiến thức nội
dung "Các quy luật di truyền " (SH 9 – THCS) góp phần bổ sung kinh nghiệm
trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.
7.5. Qua thực nghiệm khẳng định được vai trò dạy học khám phá về kết
quả lĩnh hội kiến thức, phát triển kĩ năng tự học trong dạy học nội dung "Các
quy luật di truyền " (SH 9 – THCS).
7.6. Xây dựng mẫu giáo án theo hướng tổ chức hoạt động khám phá
trong dạy học nội dung "Các quy luật di truyền " (SH 9 – THCS)làm tài liệu
cho giáo viên tham khảo.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học "Các quy luật di
truyền" (SH 9 – THCS)
Chương 3: Kết quả thực nghiệm

7
Soá hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Theo Scorat, phương pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ
vận dụng trực giác, tinh thần của mình để khám phá ra sự thật quá hiển nhiên.
Như vậy, theo ông dựa vào sự quan sát thế giới bên ngoài giúp trẻ khám phá
ra bản chất của những sự vật, hiện tượng được quan sát thế giới bên ngoài mà
đi vào những ý niệm bên trong.
Jerome Bruner (1915) là người có ảnh hưởng rất lớn trong việc nghiên
cứu học tập khám phá. Theo ông, học tập khám phá là lối tiếp cận dạy học mà
qua đó học sinh được tương tác với mơi trường học tập của họ bằng cách
khảo sát và sử dụng các đối tượng, giải đáp thắc mắc và tranh luận hoặc biểu
diễn thí nghiệm và tất nhiên khi tự mình khám phá ra tri thức, các khái niệm
học sinh sẽ hiểu rõ vấn đề và từ đó học sinh cũng nhớ được lâu và nhiều hơn.
Vào những năm 20 của thế kỉ trước, ở Anh đã hình thành những "nhà
trường mới" trong đó đề ra là phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Khuyến
khích các biện pháp tổ chức hoạt động do chính học sinh tự lực khám phá
kiến thức, chính học sinh tự quản trong học tập. Xu hướng này nhanh chóng
ảnh hưởng sang Mỹ và các nước Châu Âu.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở Pháp cũng ra đời những "Lớp học
mới" tại một số trường trung học thí điểm, mọi hoạt động đều tùy thuộc vào
sáng kiến hứng thú, lợi ích, nhu cầu của học sinh, GV là người giúp đỡ, phối
hợp các hoạt động của học sinh, hướng học sinh vào sự phát triển nhân cách.
Cuối thế kỷ XIX nửa đầu thế kỷ XX, John Dewey đã đề ra những
nguyên tắc giáo dục cho việc xây dựng "Nhà trường cho ngày mai". Trong đó
có ngun tắc: Giáo dục khơng phải là thu nhận, học bằng cách làm. Theo
8
Số hóa bởi Trung tâm Học lieäu –ĐHTN


/>

ông, cách làm ở đây phải là sáng kiến, khám phá, phát hiện. Giáo dục tất
nhiên không phải là tổ chức những kinh nghiệm của trẻ mà là tổ chức chúng
lại thành những kiến thức khác nhau.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, nhà giáo dục người Pháp Cousinet Roger đã
đề ra phương pháp làm việc tự do theo nhóm trong quá trình học dựa trên
quan điểm dạy học hoạt động. Trong q trình làm việc học sinh phải tìm tịi,
khám phá, phải thực hiện những cuộc khảo cứu hay quan sát, phải cố gắng
phân tích, tìm hiểu, diễn đạt những gì mà mình thu nhận đượC. Theo ơng, cần
phải bằng cách nào đó địi hỏi ở trẻ sự cố gắng sáng tạo cá nhân để tự mình
khám phá trong các tình huống khác nhau, nhằm khơi dậy ở trẻ tinh thần
nghiên cứu.
Năm 1970, ở Mỹ đã xuất hiện ý tưởng dạy học cá thể hóa và đã được
đưa vào thử nghiệm gần 200 trường. Trong đó, giáo viên xác định mục tiêu,
cung cấp các phiếu hướng dẫn để học sinh tiến hành hoạt động tự lực, tự
khám phá ra kiến thức mới theo nhịp độ phù hợp với năng lực.
Như vậy, thuật ngữ khám phá trong dạy học và quan niệm về DHKP
trên thế giới được xuất hiện từ rất lâu và theo thời gian chúng cũng được hiểu
và thể hiện trong hoạt động học tập theo những cách khác nhau. Tuy nhiên,
chúng đều hướng tới yếu tố tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm
giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, phát triển các năng lực về tư duy
và các kĩ năng khác.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam vào những năm 1960, nhiền nghiên cứu về các biện pháp
tổ chức HS hoạt động tự lực, chủ động, sáng tạo, khám phá ra kiến thức mới
đã được đặt ra và các nghiên cứu mới dừng ở mức lý thuyết.
Từ năm 1970 trở đi, các nghiên cứu về các biện pháp tổ chức HS hoạt
động tự lực khám phá ra kiến thức mới được quan tâm nghiên cứu đồng bộ cả

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

về lý thuyết và thực hành, trong đó nổi bật là các cơng trình nghiên cứu: "Cải
tiến phương pháp dạy và học nhằm phát huy trí thơng minh của học sinh" của
tác giả Nguyễn Sỹ Tỳ (1971); "Kiểm tra kiến thức bằng phiếu kiểm tra" của
tác giả Lê Nhân (1974)...
Tháng 01/1979 trong Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục,
vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực khám phá kiến thức của học sinh được
quan tâm và chú trọng, tạo một bước ngoặt mới cho sự phát triển giáo dụC.
Nghị quyết chỉ rõ: "Cần coi trọng sự bồi dưỡng hứng thú, thói quen và
phương pháp tự học của học sinh. Hướng họ biết cách nghiên cứu SGK, sách
báo khoa học . Điểm mấu chốt để phát huy tính tích cực của học sinh và nâng
cao chất lượng dạy học đó là giáo viên phải có phương pháp tổ chức các hoạt
động học tập cho học sinh để họ có thể tự lực khám phá kiến thức dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Đáp ứng những yêu cầu đó, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều tài liệu về phương pháp học tập tích cực nói chung và các
biện pháp tổ chức học sinh hoạt động khám phá nói riêng đã được cơng bố.
Chẳng hạn như: "Bổ sung các hoạt động khám phá trong dạy học sinh học lớp
10 THPT Ban KHTN (Bộ II)" (Võ Thị Hải, 2005); "Dạy học hình học các lớp
cuối cấp THCS theo hướng bước đầu tiếp cận phương pháp khám phá" (Lê
Võ Bình, 2006); "Vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong phần địa lý
lớp 4 ở cấp tiểu học" (Lê Thị Hoa, 2007); "Vận dụng phương pháp dạy học
khám phá có hướng dẫn trong dạy học mơn Tốn lớp 4" (Phạm Thị Hiếu,
2008);v.v.
Các cơng trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về phát huy
tính tích cực nhận thức, học tập của học sinh, song chưa có cơng trình nào
nghiên cứu có hệ thống về cơ sở lý luận của phương pháp dạy học khám phá

và quy trình về phương pháp dạy học khám phá nói chung và dạy học khám
phá trong dạy học "Các quy luật di truyền" SGK SH 9 – THCS nói riêng.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Các quan niệm về dạy học khám phá
Rút xô J. J, nhà tư tưởng, nhà giáo dục Pháp, kế tục triết học giáo dục
của Comenski Ia.A. là giáo dục thích ứng với thiên nhiên và phát triển tư
tưởng đó bằng quan điểm "Tơn trọng thiên nhiên bao hàm sự tự do". Trên cơ
sở quan điểm triết học giáo dục ông đã đề ra trong giáo dục phải dựa vào tính
tị mị tự nhiên, lịng khát khao hiểu biết của trẻ mà không phải dạy cho trẻ
chân lí mà chỉ dạy cho trẻ cách làm sao để lúc nào cũng có thể khám phá chân
lí. Điều đó đã khẳng định rằng quan điểm quan trọng của dạy học không phải
là nhồi nhét kiến thức cho nhiều, mà là sự cố gắng của cá nhân nắm vững
phương pháp khai thác tri thức.
Theo Distecvec nhà giáo dục người Đức thì người thầy tồi là người
truyền thụ chân lí cho người học, người thầy giỏi là người làm người học
khám phá ra chân lí.
Quan điểm của Jerome Bruner thì phương pháp "Bánh đúc bày sẵn" sẽ
làm cho học sinh mất đi cơ hội tự mình suy nghĩ. Theo ơng, chương trình hiện
đại cần loại bỏ tồn bộ trừ những sự kiện cốt lõi và nên dành thời gian cho
việc kĩ năng tư duy. Theo ơng thì trí thơng minh là sự hoạt động của các cơng
cụ tư duy. Ơng cho rằng học tập khám phá là lối tiếp cận dạy học mà qua đó
học sinh tương tác với mơi trường của họ bằng cách khảo sát, sử dụng các đối
tượng, giải đáp thắc mắc bằng tranh luận hay biểu diễn thí nghiệm. Theo
Jerome Bruner thì ngay từ khi mới đến trường người học đã cần phải biết cấu
trúc cơ bản của kiến thức hơn là biết các số liệu, dữ kiện về các thơng tin bình

thường tẻ nhạt, những cái cần phải ghi nhớ quá nhiều. Học sinh cần được
khuyến khích và được dạy cách tự do khám phá thơng tin. Việc học tập khám
phá địi hỏi cá nhân tham gia phải sử dụng quá trình tư duy để phát hiện ra
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

điều gì đó đáp ứng cho chính nhu cầu của họ. Muốn vậy, người học phải kết
hợp các kĩ năng như quan sát, so sánh, rút ra kết luận, làm rõ nghĩa số liệu để
tạo ra một sự hiểu biết mới mà học sinh chưa từng biết trước đó. Trong q
trình đó người dạy chuyển tải các thơng tin cần học theo một phương pháp
phù hợp với khả năng hiểu biết hiện tại của học sinh.
Socrat cho rằng phương pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ
vận dụng trực giác, khả năng và tinh thần của mình để khám phá ra sự thật
quá hiển nhiên. Ở đây chúng ta nhận thấy manh nha của khoa học sư phạm
hoạt động, một khoa học dựa vào sự quan sát thế giới bên ngoài để giúp trẻ
khám phá ra cái bản chất của những hiện tượng, sự vật được quan sát. Nói
cách như Socrat quan niệm là dựa vào sự quan sát thế giới bên ngồi đó để
giúp trẻ đi vào thế giới những ý niệm.
R.C Sharma lại cho rằng trong phương pháp dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, tồn bộ q trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả
năng lợi ích của học sinh. Mục đích là phát triển ở học sinh kỹ năng và
năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề ... Vai trị của giáo viên là
tạo ra tình huống để phát triển vấn đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập
giả thuyết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rút ra kết luận. Đây
là một hướng trong DHKP cần tiến hành.
Theo nhà tâm lý học J.Piaget, nhận thức của con người là kết quả của
q trình thích ứng với mơi trường qua hai hoạt động đồng hóa và điều tiết.
Tri thức khơng hồn tồn được truyền thụ từ người biết đến người chưa biết

mà nó được chính cá thể xây dựng từ những vấn đế mà người học cảm thấy
cần thiết và có khả năng giải quyết vấn đề đó thơng qua tình huống cụ thể họ
sẽ kiến tạo nên tri thức cho riêng mình.
Như vậy chúng ta khẳng định rằng DHKP đã được nhắc đến từ rất lâu
với những quan niệm khác nhau nhưng nói chung cùng đề cập tới một đối
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>

tượng là học sinh, làm thế nào để học sinh chiếm lĩnh được, nhớ được kiến
thức lâu và nhiều nhất và đây cũng là cơ sở cho học sinh học tập suốt đời.
1.2.2. Một số khái niệm về dạy học khám phá
1.2.2.1. Khái niệm khám phá
"Khám phá" theo từ điển tiếng việt có nghĩa là “tìm ra”, “phát hiện”[ 1 ].
Khám phá là hoạt động của con người tác động lên một đối tượng
nhằm tìm ra bản chất bên trong của đối tượng, những điều mà con người chưa
từng biết trước đó.
Khám phá (Inquiry) là một thuật ngữ chủ yếu sử dụng trong dạy học
các môn khoa học trong nhà trường. Nó dùng để chỉ cách đặt câu hỏi, cách
tìm kiếm kiến thức hoặc thơng tin, tìm hiểu về các hiện tượng, phát hiện ra
những điều còn ẩn bên trong các sự vật hiện tượng. Nó là một q trình có
mục đích của việc chiếm lĩnh tri thức, giải quyết vấn đề, đồng thời nó cũng là
cách thức, con đường tìm kiếm những điều kỳ diệu và các vấn đề khó giải
quyết từ đó nhận biết được thế giới khách quan.
Nhiều nhà sư phạm khi nghiên cứu về các phương pháp dạy học đã tán
thành việc dạy các môn khoa học trong các loại hình trường khác nhau cần
chú trọng vào hoạt động khám phá.
J.Richard Suchman, cha đẻ của chương trình DHKP được sử dụng rộng
rãi khắp nước Mỹ, đã từng xem khám phá là cách mọi người học khi họ cịn

đơn độC. Theo ơng, khám phá là một cách tự nhiên mà lồi người tìm hiểu về
mơi trường của mình. Ơng đưa ra một ví dụ cụ thể như sau: Thử nghĩ đến một
đứa trẻ một mình ở sân chơi với những đồ vật để nó tự do khám phá. Đứa trẻ
không cần đến sự dỗ dành mà ngay lập tức chúng bắt đầu khám phá các đồ
vật bằng cách sờ, kéo, đập, ném chúng và cố lấy chúng đi. Qua các hoạt động
đó đứa trẻ học về các vật dụng, tìm hiểu xem các vật dụng tương tác với nhau
như thế nào thông qua hoạt động khám phá chúng, bằng cách phát triển những
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN

/>


×