Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG của CÔNG NHÂN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư dệt MAY THIÊN AN THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

́


́H



--------------------

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

̣c K

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

ho

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN TẠI

Tr

ươ
̀n



g

Đ

ại

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH

ĐOÀN HẢI HỒNG ANH

Khóa học: 2014 - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

́
in

h



́H



--------------------


̣c K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ho

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN TẠI

Tr

ươ
̀n

g

Đ

ại

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Đoàn Hải Hoàng Anh

TS. Phan Thanh Hoàn


Lớp: K48C KDTM
MSV: 14K4041003

Huế, 4/2018


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

Lời Cảm Ơn
́

Tr

ươ
̀n

g

Đ

ại

ho

̣c K

in


h



́H



Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi, cùng
với những kiến thức mình đã tích lũy được, tơi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ
và giúp đỡ từ phía thầy cơ, cơ quan thực tập, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn TS.
Phan Thanh Hồn, người thầy đã dành nhiều thời gian, cơng sức để hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy / Cô Trường Đại học Kinh Tế
Huế nói chung và Thầy / Cơ ở khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã trang bị
cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên của Công ty Cổ
phần Đầu Tư Dệt May Thiên An Thịnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
nhất, cung cấp tài liệu và những kinh nghiệm thực tế q giá để tơi hồn thành
tốt đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người ln
theo sát, động viên, khích lệ tơi để tơi có thể tập trung hoàn thành tốt nhất bài
nghiên cứu này.
Mặc dù đề tài đã hoàn thành xong, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng
như kinh nghiệm thực tế nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong Thầy/Cơ tiếp tục bổ sung, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn

thiện hơn.
Huế, tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đoàn Hải Hoàng Anh

SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nhân

CNSXTT

: Công nhân sản xuất trực tiếp

NSLĐ

: Năng suất lao động

NSLĐBQ

: Năng suất lao động bình quân


DN

: Doanh nghiệp

EU

: Liên minh Châu Âu (European Union)



: Lao động

KH – CN

: Khoa học – Công nghệ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

CPĐTDM

: Cổ phần đầu tư dệt may

́H



h


in

̣c K

: Đơn vị tính

Tr

ươ
̀n

g

Đ

ại

ho

ĐVT

SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

́

: Cổ phần đầu tư



CPĐT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................2
1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................3
2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3

́



3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

́H

4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu......................................................................5
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................5



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................6

h


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................6

in

1.1. Cơ sở lí luận ..............................................................................................................6

̣c K

1.1.1. Khái niệm về năng suất ........................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về lao động..........................................................................................7

ho

1.1.3. Khái niệm về năng suất lao động..........................................................................8
1.1.4. Phân loại năng suất lao động ................................................................................9

ại

1.1.5. Ý nghĩa của năng suất lao động..........................................................................11

Đ

1.1.6. Chỉ tiêu tính năng suất lao động .........................................................................13

g

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ...................................................15

ươ

̀n

1.2. Cơ sở thực tiễn về năng suất lao động của ngành dệt may ở trên thế giới và nước ta
hiện nay..........................................................................................................................20

Tr

1.2.1. Hiện trạng về năng suất lao động ngành dệt may ở trên thế giới .......................21
1.2.2. Hiện trạng về năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam...........................23
1.3. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động cho công nhân sản xuất trực tiếp ở nước ta
và trên thế giới. ..............................................................................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động cho công nhân sản xuất trực tiếp trên thế
giới.

............................................................................................................................25

1.3.2. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động cho công nhân sản xuất trực tiếp ở nước ta.
.......................................................................................................................................26

SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TRỰC TIẾP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH ....................................28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh........................28

2.1.1. Giới thiệu về công ty ...........................................................................................28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển cơng ty ..........................................................28
2.1.3. Đặc điểm chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai

́



đoạn 2015 – 2017 ..........................................................................................................29
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban...................................32

́H

2.1.5. Thực trạng về nguồn lao động tại cơng ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An



Thịnh:.............................................................................................................................35
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp

in

h

tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh .....................................................43
2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra........................................................................................43

̣c K

2.2.2. Kết quả đánh giá của CNSXTT về các nhân tố trong thang đo .........................45

2.3. Đánh giá chung.......................................................................................................55

ho

2.3.1. Những thành công ...............................................................................................55
2.3.2. Những tồn tại đang gặp phải ...............................................................................56

ại

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT

Đ

LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ

g

PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH .................................................58

ươ
̀n

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư dệt may Thiên An
Thịnh trong thời gian tới................................................................................................59
3.2. Giải pháp để Nâng cao năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại

Tr

công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh ..........................................................59
3.2.2. Giải pháp để Nâng cao năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại

công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh ..........................................................60
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................63
1. KẾT LUẬN.............................................................................................................64
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................65
PHỤ LỤC
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty giai đoạn 2015-2017 ............30
Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động SXKD của công ty của công ty giai đoạn
2015-2017 .................................................................................................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên
An Thịnh ...................................................................................................................35

́



Bảng 2.4: cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên

́H

An Thịnh ...................................................................................................................36




Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên
An Thịnh...................................................................................................................37

in

h

Bảng 2.6: cơ cấu lao động theo tính chất lao động của công ty cổ phần đầu tư dệt

̣c K

may Thiên An Thịnh .................................................................................................40
Bảng 2.7: Thực trạng NSLĐ của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An

ho

Thịnh ........................................................................................................................41
Bảng 2.8: Đặc điểm mẫu ...........................................................................................43

ại

Bảng 2.9: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Quản lý và phân công lao động của cấp trên..45

Đ

Bảng 2.10: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Hiệu quả của tư liệu sản xuất...........48
Bảng 2.11: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất......50


ươ
̀n

g

Bảng 2.12: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Điều kiện làm việc...........................51
Bảng 2.13: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Khoa học – Công nghệ ....................53

Tr

Bảng 2.14: Đánh giá trung bình các nhân tố .............................................................54

SVTH: Đồn Hải Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

́
Tr

ươ
̀n

g


Đ

ại

ho

̣c K

in

h



́H



Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh................32

SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang càng ngày phát triển và hội nhập vào

nền kinh tế Thế Giới ngày một tiến sâu và mở rộng hơn. Nước ta đã thỏa thuận và ký
kết gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế trên khu vực cũng như quốc tế như Tổ chức
thương mại Thế Giới – WTO (11/1/2007), tham gia vào Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

́



(TPP),… Điều này tạo nhiều cơ hội cho nước ta phát triển nhiều mặt như kinh tế, đời

́H

sống người dân.. thu hút nhiều đầu tư nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh nghiệm của

lớn trong quá trình hội nhập và phát triển tại nước ta.



các nước lớn,… Trong đó ngành dệt may là một trong những ngành chịu ảnh hưởng

in

h

Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành

̣c K

xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với trên 6.000 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng xấp xỉ

15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2017, ngành dệt may Việt Nam đã và

ho

đang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Với sự phát triển của công nghệ
kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các

ại

chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo

Đ

ra giá trị hàng hòa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong
năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tới Mỹ là 48%, 28 nước EU 18%, Nhật

ươ
̀n

g

Bản là 12%. Đáng chú ý, xuất khẩu dệt may Việt Nam đã lần đầu đi vào Trung Quốc
với 12% và xấp xỉ 10% tại thị trường Hàn Quốc. Khơng những vậy, ngành dệt may
cịn giải quyết được nạn thất nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

Tr

Công nghệ dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn, phát huy được lợi thế
của những nước có nguồn lao động dồi dào với giá nhân cơng rẻ.[10] Chính vì vậy,
sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lớn đối với những

nước đang phát triển và đang ở đầu giai đoạn q trình cơng nghiệp. Tuy nhiên, để có
thể nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong và ngồi nước địi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các phương pháp nâng
cao năng suất lao động hiệu quả, khái thác tối ưu năng suất lao động của cơng nhân,
đưa nó trở thành lợi thế cạnh tranh bền vững.
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh với hoạt động trong lĩnh vực
dệt may, chuyên sản xuất các loại Sợi 100% cotton và Sợi pha (T/C, CVC) chỉ số Ne
20 ~ Ne 45 dùng cho dệt kim và dệt thoi cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu,
tuân theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đáp ứng nhu cầu của đối tác như ISO 9001; Áp
dụng hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và phương pháp thử của châu
Âu (EN)..., dây chuyển sản xuất liên tục, luôn yêu cầu công nhân viên, đặc biệt là cơng
nhân sản xuất trực tiếp phải có năng suất lao động ổn định để có thể hồn thành những

́



đơn hàng được giao trong một khoảng thời gian nhất định. Với những đơn hàng càng

́H


ngày đòi hỏi về chất lượng và mức độ phức tạp của sản phẩm, việc tăng năng suất lao



động là điều cần thiết của công ty. Tăng năng suất lao động khơng chỉ góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt

in

h

động sản xuất kinh doanh mà còn tăng thu nhập cho lao động, khuyến khích cơng nhân
tập trung hơn và tăng khả năng sáng tạo của họ. Hơn nữa, năng suất lao động cao và

̣c K

tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân , cho phép giải quyết thuận lợi các vấn đề về tích luỹ, tiêu dùng. Vì năng suất

ho

lao động tăng lên thì sản lượng tăng lên và tổng giá trị sản lượng tăng lên. Khi giá trị

ại

sản lượng tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận, giúp cho doanh nghiệp có thể tích luỹ

Đ

đầu tư mở rộng sản xuất.


Vì vậy, qua q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An

ươ
̀n

g

Thịnh để làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, tôi đã tiến hành
lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của
công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An

Tr

Thịnh” làm Khóa luận Tốt Nghiệp của mình.

1. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu tổng quát
- Phân tích, đánh giá thực trạng Năng suất lao động của Công nhân sản xuất trực
tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Thịnh trong thời gian qua, từ đó
đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp trong
thời gian tới.
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến năng suất lao động của
công nhân sản xuất trực tiếp cho các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp dệt
may nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An
Thịnh trong thời gian qua.

́



- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân sản

́H

xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh.
2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nội dung nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến NSLĐ của công



-

h

nhân sản xuất trực tiếp tại công ty CPĐTDM Thiên An Thịnh trên địa bàn tỉnh


Đối tượng khảo sát: công nhân sản xuất trực tiếp của Công ty Cổ phần Đầu tư
3. Phạm vi nghiên cứu

ho

Dệt May Thiên An Thịnh.

̣c K

-

in

Thừa Thiên Huế.

ại

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số nội dung chủ yếu đến năng suất lao động
của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh.

Đ

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp về nâng cao

g

năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt

ươ

̀n

May Thiên An Thịnh.
- Về thời gian:

Tr

 Số liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh trong giai đoạn

2015 – 2017.

 Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ 2/01/2018 đến 25/04/2018
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Nguồn nội bộ:
- Thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh : giới thiệu
Công ty, sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng ty, các số liệu về nhân sự, tình hình tài chính
SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

và hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017.
 Nguồn bên ngoài:
- Những lý thuyết liên quan đến năng suất lao động được tìm hiểu qua các tài liệu
online, offline, các nghiên cứu tương tự, có liên quan đến đề tài.

- Tham khảo từ các bài luận văn, khóa luận, chuyên đề đã được nghiên cứu trước
và các đề tài, luận văn đã được thực hiện ở công ty.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

́
́H



 Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được xác định theo công thức:



Điều tra chọn mẫu

in

p: tỷ lệ ước tính cơng nhân về NSLĐ của Công ty CPĐTDM Thiên An

Thịnh, giả định là 50%.

̣c K



h

- Trong đó:

g: sai số cho phép = 5%




α = 5%: khoảng tin cậy cho phép



Z1-e/2 = 1,96: giá trị Z tương ứng với khoảng tin cậy cho phép

ại

ho



Đ

- Cỡ mẫu được tính theo cơng thức là trên là 384 đối tượng. Tuy nhiên do thời
gian nghiên cứu có hạn nên tập trung nghiên cứu trong qui mô mẫu là 150.

ươ
̀n

g

- .Phương pháp điều tra là phỏng vấn cá nhân trực tiếp nên tỷ lệ trả lời là 100%.
Số lượng bảng hỏi cần phát ra để điều tra thực tế tại 7 kíp máy là 150.
 Phương pháp chọn mẫu:

Tr


Cơng ty bao gồm 7 kíp máy, vì vậy mỗi kíp cần điều tra: 150/7= 21 người

-

Tại mỗi kíp, tiến hành điều tra bảng hỏi bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên cho đến khi thu thập đủ số lượng cần có.
- Vì đặc thù của ngành sợi là làm theo dây chuyền và công nhân sản xuất trực
tiếp cần phải tập trung cao để thực hiện công việc, tác giả tiến hành điều tra bảng hỏi
với các công nhân trong thời gian giãi lao sau giờ ăn để có thể thu thập một cách đầy
đủ nhất, tránh tạo cho những người được điều tra tâm lý khó chịu, khơng thoải mái.

SVTH: Đồn Hải Hoàng Anh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

Thiết kế bảng hỏi:
- Bảng hỏi gồm có 3 phần:
 Phần 1: Mã số phiếu và lời giới thiệu.
 Phần 2: Thông tin cá nhân
 Phần 3: Phần nội dung cần điều tra: thu thập những thông tin công nhân sản
xuất trực tiếp đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao động
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh.


́



Sử dụng thang đó Likert 5 mức độ.

́H

5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu



Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành phân loại dữ liệu thành dữ liệu
định tính và dữ liệu định lượng, mã hóa và nhập dữ liệu rồi tiếp tục làm sạch dữ liệu

in

h

trước khi đưa ngay vào xử lý và phân tích. Sử dụng phần mềm Excel và SPSS 22 để
xử lý số liệu.

̣c K

Thống kê mô tả (descriptives) để mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu

ho

Kiểm định trung bình tổng thể One-Sample T-Test cho các biến để xem nó có
nghĩa về mặt thống kê hay khơng.


ại

- H0: µ = giá trị kiểm định

Đ

- H1: µ ≠ giá trị kiểm định

g

- (Với độ tin cậy là 95%)

ươ
̀n

- Nếu Sig ≤ 0,05: bác bỏ giả thuyết H0
- Nếu Sig > 0,05: chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
Kết cấu luận văn

Tr

6.

Kết cấu luận văn có 3 phần:
- Phần 1: Đặt vấn đề
- Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
 Chương 1: Cơ sở khoa học của nâng cao năng suất lao động
 Chương 2: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công


nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động cho cơng nhân

SVTH: Đồn Hải Hoàng Anh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh.
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG

́



1.1. Cơ sở lí luận

́H

1.1.1. Khái niệm về năng suất

- Nhà kinh tế học Adam Smith (1723-1790) là tác giả đầu tiên đưa ra thuật ngữ




Năng suất (Productivity). Theo quan niệm cổ điển thì năng suất là thước đo lượng đầu

h

ra được tạo ra dựa trên các yếu tố đầu vào, là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào được sử

in

dụng để tạo ra đầu ra đó. Đầu ra được hiểu là tập hợp các kết quả như khối lượng, số

̣c K

lượng hàng hoá, tổng giá trị sản xuất kinh doanh…Đầu vào bao gồm các yếu tố tham
gia để tạo ra đầu ra như lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Theo khái

ho

niệm năng suất cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động hoặc hiệu suất sử
dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong một bối cảnh kinh tế cụ

ại

thể, nên trong giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi

Đ

trọng nhất. Ở giai đoạn này, năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động. Qua một


g

thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên vật liệu cũng

ươ
̀n

được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng và đóng góp của
nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển các kỹ thuật nhằm

Tr

giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai đoạn này có nghĩa
là sản xuất nhiều hơn với chi phí thấp hơn.
- Theo quan điểm hiện đại, định nghĩa về năng suất được coi là có cơ sở khoa
học và hồn chỉnh nhất là do Ủy ban Năng suất thuộc Hội đồng năng suất chi nhánh
Châu Âu đưa ra trong một cuộc họp tại Rome năm 1959, được các nước thừa nhận và
áp dụng: “ Trước hết năng suất là một trạng thái tư duy. Đó là phong cách tìm kiếm sự
cải thiện khơng ngừng những gì đang tồn tại; Đó là sự khẳng định rằng người ta có thể
làm cho hơm nay tốt hơn hôm qua, ngày mai sẽ tốt hơn hơm nay; hơn thế nữa nó địi
SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn


hỏi những nỗ lực khơng ngừng để thích ứng các hoạt động kinh tế với những điều kiện
luôn thay đổi và việc áp dụng các lý thuyết và phương pháp mới; nó là niềm tin vững
chắc về sự tiến bộ của nhân loại”. Khái niệm này nhấn mạnh mặt chất và phản ánh tính
phức tạp của năng suất. Về mặt lượng năng suất vẫn được hiểu là mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra . Việc lựa chọn đầu ra và đầu vào khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu
đánh giá năng suất khác nhau.[2]
1.1.2. Khái niệm về lao động

́



- Lao động trong kinh tế học được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo

́H

ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản



xuất. Cịn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và
dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả

in

h

của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền
cơng chính là mức giá của lao động. Lao động là hoạt động có mục đích của con


̣c K

người. Thơng qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên của cải biến
chúng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Lao động cũng là một hành động diễn

ho

ra giữa con người và giới tự nhiên, những đặc điểm như chỉ có ở con người và trong

ại

một độ tuổi nhất định. Chúng làm cho con người phát triển cả thể lực lẫn trí lực và

Đ

ngày càng hồn thiện bản thân mình.
- Lao động cũng mang tính sáng tạo ngày càng cao. Quá trình lao động là quá

ươ
̀n

g

trình tác động của con người vào giới tự nhiên và biến chúng thành những vật có ích
đáp ứng nhu cầu của con người, là sự kết hợp ba yếu tố giản đơn là dụng cụ lao động,
sức lao động và đối tượng lao động. Đây là ba yếu tố quan trọng không thể thiếu được

Tr

trong quá trình lao động. Cách thức kết hợp ba yếu tố này trong quá trình lao động phụ

thuộc vào từng loại lao động là lao động cá nhân hay lao động tập thể. Trong ba yếu tố
của q trình lao động thì yếu tố có tính quyết định là sức lao động. Theo C.Mac “ sức
lao động, đó là tồn bộ các thể lực, trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân
cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động
để sản xuất ra những vật có ích”. Sức lao động tồn tại dưới hai dạng là sức lao động
tiềm năng và sức lao động thực tế. Sức lao động thường không giống nhau ở những
con người khác nhau, hơn nữa trong một con người thì thể lực và trí lực cũng khác
SVTH: Đồn Hải Hoàng Anh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

nhau. Sức lao động là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và lực lượng sản
xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội, sản xuất vật chất càng tiến bộ thì càng nâng cao vai
trị của nhân tố con người đặc biệt là trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của
C.Mác, chỉ có sức lao động mới tạo ra giá trị thặng dư. Chỉ có con người mới tạo ra
công cụ lao động, cải tiến nâng cao công cụ lao động, năng suất lao động. Trong nền
kinh tế thị trường, sức lao động là yếu tố đầu vào, yếu tố chi phí, hiệu quả sản xuất
kinh doanh hay lợi nhuận đặt lên hàng đầu. Vì thế cần phải giảm chi phí tối đa trong

́



đó có chi phí sức lao động. Do đó cần phải quan tâm đến yếu tố sức lao động từ khi


́H

tuyển dụng đến khâu tổ chức, bố trí lao động.[8]



1.1.3. Khái niệm về năng suất lao động

- Theo C.Mac thì NSLĐ là “sức sản xuất của lao động cụ thể có ích”. NSLĐ

in

h

thể hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian
nhất định.

̣c K

- Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là tỷ số giữa đầu ra với đầu vào, là lượng
lao động để tạo ra đầu ra đó. NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong

ho

một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một

ại

đơn vị sản phẩm.


Đ

- Theo quan điểm tiếp cận mới về NSLĐ do Ủy ban năng suất của Hội đồng
năng suất Châu Âu đưa ra: NSLĐ là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm tìm

ươ
̀n

g

kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hơm nay con
người có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hơm nay. Hơn
nữa đó địi hỏi những cố gắng khơng ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế

Tr

trong điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phương pháp mới. Đó
là sự tin tưởng chắc chắn trong quá trình phát triển của con Người.
- Ở quan điểm truyền thống, NSLĐ thuần túy thể hiện mối tương quan chặt chẽ
giữa “đầu ra” và “đầu vào”. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ một đầu vào thì có thể
nói NSLĐ cao hơn. Quan niệm này đề cập về mặt tĩnh và chủ yếu nhấn mạnh về mặt
số lượng.
- Những năm gần đây khái niệm năng suất được hoàn thiện bổ sung thêm những
nội dung mới cho thích ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi của mơi
SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

trường kinh doanh hiện nay. Đối với quan điểm hiện đại thì NSLĐ được hiểu một cách
rộng hơn, đó là tăng số lượng sản xuất đồng thời tăng chất lượng đầu ra . Điều này có
nghĩa là sử dụng một lượng lao động để sản xuất ra một khối lượng lớn các đầu ra có
cùng chất lượng hoặc có chất lượng cao hơn. Vì vậy, năng suất cũng có thể hiểu là trả
ít hơn nhưng nhận nhiều hơn mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng. NSLĐ không
chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn là chất lượng, đặc điểm của đầu ra và tính hiệu quả
trong sản xuất. Thời đại ngày nay, năng suất và chất lượng trở thành đồng hướng

́



thống nhất với nhau. NSLĐ cao phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có những đặc

́H

điểm kỹ thuật và chức năng sử dụng thỏa mãn nhu cầu của công nhân sản xuất trực



tiếp cũng như đòi hỏi của xã hội, bảo vệ mơi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài
ngun, ít gây ơ nhiễm và ít gây lãng phí trong q trình sản xuất.

in

h


- Qua những khái niệm trên, ta có thể khẳng định rằng NSLĐ là hiệu quả sản
xuất của lao động có ích trong khoảng thời gian nhất định. Tăng NSLĐ không chỉ là

̣c K

chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm nó sản xuất ra mà cịn là thể hiện mối quan hệ giữa
năng suất – chất lượng – cuộc sống – việc làm và sự phát triển bền vững.[8]

ho

1.1.4. Phân loại năng suất lao động

ại

- NSLĐ có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường người ta

Đ

chia làm hai loại là NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội.
1.1.4.1. Năng suất lao động cá nhân:

ươ
̀n

g

- NSLĐ cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động trong một đơn
vị thời gian. NSLĐ cá nhân có vai trị rất lớn trong q trình sản xuất. Nó thường được
biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng hay giảm NSLĐ cá nhân phần


Tr

lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng NSLĐ cá nhân có
nghĩa là giảm chi phí lao động dẫn đến làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm, giá
thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận cho công ty.
- NSLĐ cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao động như trình độ,
tay nghề, sức khỏe, sự thành thạo trong cơng việc, tuổi tác và công cụ lao động mà
người lao động đó sử dụng là cơng cụ thủ cơng hay cơ khí, là thơ sơ hay hiện đại.
1.1.4.2. Năng suất lao động xã hội:
- NSLĐ xã hội là mức năng suất chung của một nhóm người hoặc tất cả cá nhân
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định NSLĐ xã hội là chỉ tiêu hồn hảo nhất giúp ta
đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như phạm vi xã hội. Trong điều kiện hiện nay, NSLĐ xã hội ở phạm vi vĩ mô được
hiểu như NSLĐ của quốc gia, phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao động
cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh
giữa các nước.
- NSLĐ xã hội tăng lên khi và chỉ khi chi phí lao động và lao động quá khứ

́




cũng giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu

́H

trong sản xuất.



- NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người
lao động mà cịn phụ thuộc nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao động,

in

h

điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, khơng khí làm việc…[8]
1.1.4.3. Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội

̣c K

NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng
suất cá nhân dẫn đến tăng năng suất xã hội và tăng năng suất xã hội là biểu hiện của

ho

tăng năng suất cá nhân.

ại


Tuy nhiên, khơng phải lúc nào cũng có thể nói tăng NSLĐ cá nhân dẫn đến

Đ

tăng NSLĐ xã hội. Hạ thấp chi phí lao động sống và lao động quá khứ, hiểu rõ đặc
điểm tăng NSLĐ xã hội, trong điều kiện làm việc với các công cụ hiện đại, không thể

ươ
̀n

g

tách rời lao động của hàng loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo công cụ hiện đại. Mặc
khác, trong quản lý kinh tế, nếu chỉ chú trọng đơn thuần tính theo chỉ tiêu NSLĐ cá
nhân (tiết kiệm lao động sống) sẽ diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ

Tr

chất lượng sản phẩm, Thực tế cho biết có nhiều trường hợp, NSLĐ của một số cá nhân
tăng nhưng NSLĐ tồn xưởng, tồn doanh nghiệp khơng tăng, thậm chí giảm. Như
vậy, đã có sự thay đổi giữa lao động sống và lao động quá khứ, lao động sống càng có
năng suất cao hơn thì địi hỏi sự kết hợp nhiều lao động vật hóa hơn.
NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội không phải lúc nào cũng cùng chiều. Nếu giữa
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội tăng đều tăng , đây là mối
quan hệ cùng chiều mong muốn vì năng suất lao động cá nhân liên quan đến thu nhập
của người lao động , còn năng suất lao động xã hội phản ánh lợi ích của doanh nghiệp.
SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

Cả hai đều tăng thì lợi ích hai bên đều tăng.
Nếu NSLĐ cá nhân tăng mà NSLĐ xã hội không tăng hoặc giảm thì đây là
mối quan hệ khơng mong muốn vì lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động
không thống nhất . Trường hợp này xảy ra vì khi cá nhân ngươi lao động vì muốn
tăng năng suất lao động nên bỏ qua quy trình cơng nghệ, lãng phí ngun vật liệu, sử
dụng máy móc khơng hợp lý, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Do đó muốn quan hệ
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội cùng chiều thì quan hệ giữa

́



lao động sống và lao động quá khứ phải thường xuyên có sự thay đổi. Lao động sống

́H

giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên. Muốn như vậy phải thường xuyên nâng



cao trách nhiệm đối với doanh nghiệp đối với người lao động, cần phải có biện pháp
khuyến khích và kỹ luật nghiêm ngặt, phải gắn lợi ích của người lao động với lợi ích

các kỷ luật trong lao động. [8]


̣c K

1.1.5. Ý nghĩa của năng suất lao động

in

h

của doanh nghiệp để người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn nữa ,và tuân thủ

- Năng suất lao động có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội loài

ho

người, nó là động cơ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, là cơ sở quan

ại

trọng trong các quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô. Tác động quan tổng hợp nhất hay là

Đ

mục tiêu của năng suất lao động hiện nay là hoàn thiện chất lượng cuộc sống của con
người trên toàn thế giới. Vấn đè trung tâm của năng suất lao động hiện nay là đảm bảo

ươ
̀n

g


xã hội tốt hơn thông qua kỹ thuật cải tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và
cơng nghệ sẵn có. Đối với các doanh nghiệp, năng suất lao động càng có ý nghĩa quan
trọng, nó là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Tr

doanh nghiệp và là một yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. điều đó thể hiện:
 Năng lao động góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Có thể nói, nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề quan trọng hàng đầu
đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Bởi nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn
trên thị trường, tăng thị phần, tăng lợi nhuận …Mà năng suất lao động tăng thì làm giảm
giá thành sản phẩm nhưng đồng thời chất lượng sản phẩm cũng được cải tiến vì tiết
SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

kiệm được chi phí về tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Giá cả và chất lượng chính là
hai yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

 Năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi khi tăng năng suất lao động có nghĩa là hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm giảm, vì thế nó cho phép giảm số người làm việc, tiết kiệm được


́



quỹ lương. Mà tiền lương là một trong những chi phí của q trình sản xuất, do đó tăng
năng suất lao động góp phần là giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

́H

 Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tại điều kiện tăng quy mô và tốc độ



của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân , cho phép giải quyết thuận lợi các vấn

h

đề về tích luỹ, tiêu dùng. Vì năng suất lao động tăng lên thì sản lượng tăng lên và tổng

in

giá trị sản lượng tăng lên. Khi giá trị sản lượng tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận,

̣c K

giúp cho các doanh nghiệp có thể tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất.
C.Mac viết “Nói chung, sức sản xuất của lao động càng lớn thì thời gian lao động tất

ho


yếu để sản xuất ra một vật phẩm sẽ càng ngắn và khối lượng lao động kết tinh trong
sản phẩm đó càng nhỏ, thì giá trị của vật phẩm đó càng ít. Ngược lại, sức sản xuất của

ại

lao động càng ít thì thời gian tất yếu để sản xuất ra vật phẩm càng dài và giá trị của nó

Đ

càng lớn. Như vậy là, số lượng của đơn vị hàng hóa thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng

g

của lao động thể hiện trong hàng hóa đó, và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của

ươ
̀n

lao động đó”. Để tăng thêm sản phẩm, có hai biện pháp: Tăng thêm quỹ thời gian lao
động và tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi sản phẩm. Trong thực tế, khả năng tăng

Tr

thời gian lao động xã hội chỉ có giới hạn vì số người có khả năng lao động tăng thêm
và số thời gian lao động kéo dài ra chỉ có giới hạn. Nhưng khả năng tiết kiệm thời gian
lao động, chi phí đối với một đơn vị sản phẩm là rất lớn. Nên cần phải lấy biện pháp
thứ hai làm cơ bản để phát triển sản xuất.
NSLĐ làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được chi phí cho một đơn vị sản
phẩm. Tăng NSLĐ cho phép giảm được lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương, đồng
thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao động và khuyến khích, tạo động lực làm

việc cho người lao động. Bên cạnh đó, NSLĐ tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

mơ sản xuất, tăng tốc độ của tổng sản phẩm và thu nhập, thay đổi được cơ chế quản lý,
giải quyết thuận lợi các vấn đề tích lũy, tiêu dùng.[5]

1.1.6. Chỉ tiêu tính năng suất lao động
Có rất nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, nhưng theo Giáo trình “ Thống
kê doanh nghiệp” của Hồng Hữu Hịa năm 2008 , Trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Năng suất lao động được tính thông qua các chỉ tiêu cơ bản dưới đây.

́



1.1.6.1. Năng suất lao động tính bằng hiện vật

́H

NSLĐ tính bằng hiện vật là chỉ tiêu dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản




phẩm để biểu hiện mức năng suất lao động của một cơng nhân lao động
Cơng thức tính : W = Q/T

in

h

Trong đó:

W: Năng suất lao động trong một thời gian nhất định

̣c K

Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật ( tính bằng đơn vị hiện vật hay là hiện
vật kép: m, m2, tấn, cái, chiếc, tấn – km, tấn/giờ, kw/h…)

ho

T: Tổng lao động hao phí tính bằng thời gian hao phí (giờ, ngày…) hoặc số

ại

người cần thiết để sản xuất ra khối lượng sản phẩm trên

Đ

* Ưu điểm của chỉ tiêu:

- Đánh giá trực tiếp được hiệu quả lao động


ươ
̀n

g

- Biểu hiện NSLĐ một cách cụ thể, chính xác, khơng bị ảnh hưởng bởi nhân tố
giá cả.

- Có thể dùng để so sánh trực tiếp năng suất lao động của các doanh nghiệp sản

Tr

xuất cùng một loại sản phẩm
* Nhược điểm của chỉ tiêu:
- Không thể dùng để so sánh NSLĐ của các ngành có các loại sản phẩm khác
nhau hay các năng suất lao động của các DN sản xuất nhiều chủng loại mặt hàng.
- Tổng sản lượng (Q) chỉ tính đến thành phẩm nên NSLĐ tính được chưa phản
ánh đúng được hiệu quả của lao động đã hao phí cho tồn bộ khối lượng sản phẩm tạo
ra trong kỳ của DN. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn khơng áp dụng
được chỉ tiêu này.
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

- Chỉ tiêu này không phản ánh được yếu tố chất lượng của sản phẩm.


1.1.6.2. Năng suất lao động tính bằng giá trị.
NSLĐ tính bằng giá trị là chỉ tiêu được xác định bằng giá trị sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian
Cơng thức tính : W = Q/T

́



Trong đó:

́H

W: Năng suất lao động tính bằng giá trị



Q: Giá trị tổng sản lượng ( thường dùng tổng giá trị sản xuất hay tổng doanh thu,
đơn vị tính là tiền tệ )

in

h

T: Tổng lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm
* Ưu điểm của chỉ tiêu:

̣c K


- Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản phẩm
khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.

ho

- Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ ( thành

ại

phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ…)

Đ

* Nhược điểm của chỉ tiêu:

- Bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả

ươ
̀n

g

- Khuyến khích dùng các nguyên, nhiên vật liệu đắt tiền.
1.1.6.3. Năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
NSLĐ hiểu theo cách khác là thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm

Tr

Cơng thức tính: t= T/Q
Trong đó:

t: lượng lao động hao phí cho một sản phẩm
T: thời gian lao động hao phí
Q: Tổng sản lượng hoặc Tổng doanh thu
* Ưu điểm của chỉ tiêu:
- Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất ra một

sản phẩm hoặc một đơn vị giá trị.
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

* Nhược điểm của chỉ tiêu:
- Tính tốn phức tạp.
- Khơng dùng để tổng hợp được NSLĐ bình quân của một ngành hay một DN
có nhiều loại sản phẩm khác nhau.[1]
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
- Khi bàn về NSLĐ, V.I.Lenin có quan niệm về các yếu tố như sau: “Việc nâng

́



cao NSLĐ đòi hỏi trước hết là cơ sở vật chất của nền đại công nghiệp được đảm bảo.

́H


Việc sản xuất chất đốt và sắt, việc chế tạo máy móc cơng nghiệp hóa phải được phát



triển… Một điều kiện khác để nâng cao NSLĐ, trước hết chính là sự nâng cao nền
giáo dục và văn hóa của đồng đảo quần chúng nhân dân… Để phát triển kinh tế, chúng

in

h

ta còn phải nâng cao sự thành thạo về nghiệp vụ và tính khẩn trương của họ, tăng

̣c K

cường độ lao động và NSLĐ cho được tốt hơn…”.

- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ của công nhân như trình độ khéo

ho

léo của người lao động, sự phát triển của Khoa học- Kĩ thuật và trình độ ứng dụng
Khoa học- Kĩ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu

ại

sản xuất và các điều kiện tự nhiên (theo TS. Phạm Văn Sinh – GS,TS. Phạm Quang

Đ


Phan, giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, NXB Chính trị

g

quốc gia). Để làm rõ hơn những yếu tố đó thì Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã

ươ
̀n

có bài viết về các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trên Website Tài nguyên
Giáo dục Mở Việt Nam do quỹ Việt Nam xây dựng và hỗ trợ nhằm cung cấp các tài

Tr

liệu, bài giảng cho tất cả các đối tượng. Các yếu tố đó được phân loại theo những
nhóm sau.


Nguồn nhân lực
- Con người là trung tâm của mọi hoạt động và đóng vai trị quan trọng nhất

trong việc cải thiện nâng cao NSLĐ, ảnh hưởng trực tiếp đến NSLĐ. Nguồn nhân lực
của một quốc gia được xây dựng từ lực lượng lao động. Lực lượng lao động đông là
điều kiện tạo ra nguồn nhân lực cho sự phát triển. Nguồn nhân lực là yếu tố nội lực và
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

năng động nhất trong quá trình sản xuất. NSLĐ của mỗi quốc gia, ngành và DN phụ
thuộc lớn vào một số yếu tố như trình độ văn hóa, chun mơn, tay nghề, kỹ năng,
năng lực đội ngũ lao động..
 Trình độ văn hóa: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã
hội. Trình độ văn hóa tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn
hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa

́



học kĩ thuật và sản xuất đồng thời trong quá trình làm việc họ khơng những vận dụng

́H

chính xác mà cịn linh hoạt và sáng tạo các cơng cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm
việc cao nhất.



 Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chun mơn nào

in

h


đó, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự

̣c K

hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kĩ năng, kĩ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu
thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng

ho

suất lao động.

 Tình trạng sức khỏe: trạng thái sức khỏe có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao

ại

động. Người có tình trạng sức khỏe không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong q trình

Đ

lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần, các sản

ươ
̀n

nạn lao động.

g

phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng cũng giảm, có thể dẫn đến tai


 Thái độ lao động: là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong

Tr

quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Có ảnh hưởng quyết định đến khả
năng, năng suất và chất lượng hồn thành cơng việc của người lao động, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, nhưng chủ yếu là:
 Kỷ luật lao động: là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động
mà tổ chức xây dựng dựa trên những cơ sở pháp lý và chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có liên quan đến
thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, hành
SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Thanh Hồn

vi vi phạm pháp luật lao động..

 Tinh thần trách nhiệm: được hình thành dựa trên cơ sở khát khao, hi vọng của
người lao động trong công việc. Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được vai trò,
vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá
một cách cơng bằng, bình đẳng thì họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tinh tưởng vào tổ

́




chức. Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu, nâng cao

́H

chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.



 Sự gắn bó với Doanh nghiệp: Mỗi DN ngồi mục đích lao động để kiếm sống

h

thì họ cịn coi tổ chức như chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Nếu q trình

in

lao động và bầu khơng khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần gũi, chan hịa, tin

̣c K

tưởng lẫn nhau giữa người cơng nhân, tạo cảm giác làm chủ DN thì người lao động sẽ

ho

có lịng tin, hi vong, sự trung thành và gắn bó với DN…[2]
Sau khi phân tích và xem xét cũng như dựa vào các nhân tố Nguồn nhân lực, Trình độ

ại


văn hóa, Trình độ chun mơn, Tình trạng sức khỏe, Thái độ lao động, Kỷ luật lao

Đ

động, Tình thần trách nhiệm, Sự gắn bó với Doanh nghiệp được nêu ở trên làm cơ sở,

g

dựa vào tình hình SXKD của doanh nghiệp và đặc thù của ngành may sợi, tác giả đã

ươ
̀n

tiến hành phân tích và nghiên cứu các nhân tố Sự quản lý và phân công lao động của
cấp trên, Hiệu quả của tư liệu sản xuất, Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, Điều

Tr

kiện làm việc, Khoa học – Công nghệ được rút ra từ các nhân tố trên và tham khảo từ
đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực
tiếp tham gia sản xuất tại công ty Cổ phần đầu tư dệt may Phú Hòa An” của tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Nhung năm 2013.
1.1.7.1. Sự quản lí và phân công lao động của cấp trên
- Một đội ngũ cán bộ biết quản lí và tổ chức theo cơ chế thích hợp như cách thức
kết hợp các bộ phận sản xuất đối với người lao động, người lao động đối với cơng cụ
SVTH: Đồn Hải Hồng Anh

17



×