Hoàng Ngôn_QLKT43A
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 2
1.Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................4
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................4
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................... 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.............................................................................6
I. Nhân lực và quản lí nguồn nhân lực.......................................................................6
I.1. Khái niệm nhân lực..................................................................................6
I.2. Khái niệm quản lí nguồn nhân lực..........................................................7
II. Vai trò quản lí nguồn nhân lực..............................................................................7
III. Nội dung quản lí nguồn nhân lực.........................................................................9
III.1 Quản lí nguồn nhân lực theo giai đoạn..................................................9
III. 2 Quản lí nguồn nhân lực theo tính chất đối tượng..................................11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ
QUANG TRUNG.........................................................................................................16
I. giới thiệu công ty cơ khí Quang Trung................................................................16
I.1 Giới thiệu chung.............................................................................................16
I.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Quang Trung...16
I.3. Mục tiêu của công ty ..............................................................................20
1.4. Sản phẩm và dịch vụ của công ty cơ khí Quang Trung...............................22
I.5. Thị trường của công ty cơ khí Quang Trung................................................24
I.6. cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Quang Trung.........................................26
II. Thực trạng quản lí nhân sự..................................................................................28
II.2. Tuyển dụng.........................................................................................28
II.2. Thù lao.................................................................................................31
II.3 Phát triển công nhân viên .................................................................36
II.4 Quan hệ lao động.....................................................................................42
III. Đánh giá tình hình quản lí nhân lực tại công ty cơ khí Quang Trung.......44
CHƯƠNG III. KIẾN NGHỊ.........................................................................................47
I.quan điểm hoàn thiện quản lí nhân sự ..................................................................47
II. Giải pháp hoàn thiện quản lí nguồn nhân lực ..............................................48
................................................................................................................................48
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 50
Bảng chấm công .............................................................................................................. 50
Bảng thanh toán tiền lương tổ ......................................................................................... 50
Bảng thanh toán lương từng công nhân viên ............................................................ 50
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 55
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 1
Hoàng Ngôn_QLKT43A
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, quá trình phát triển kinh tế của đất
nước diễn ra nhanh chóng, chúng ta đang có những bước tiến vững chắc
để hoà nhập vào thị trường của thế giới , khẳng định vị thế của ta trên
trường quốc tế . Tốc độ tăng trưởng của chúng ta luôn đạt trên 7 % / năm
đây là một con số lí tưởng cho sự phát triển của đất nước .
Trong quá trình phát triển đó chúng ta phải công nhận sự phát triển
to lớn của hệ thống các doanh nghiệp. Đây là nền tảng quan trọng mang
tính vững chắc là cơ sở cho hệ thống kinh tế quốc dân, doanh nghiệp biến
các hàng hoá đầu vào thành các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho người
tiêu dùng, đồng thời với đó doanh nghiệp còn có chức năng xã hội lớn
trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hệ thống
doanh nghiệp của chúng ta còn có nhiều điểm yếu so với các doanh
nghiệp trong khu vực và thế giới, có rất nhiều nguyên nhân đó là công
nghệ thiết bị và trình độ quản lí còn lạc hậu, trong đó một phần quan
trọng đó là việc doanh nghiệp Việt nam còn chưa tận dụng hết nguồn lực
của người lao động.
Vì vậy, Tôi đã lựa chọn đề tài hoàn thiện quản lí nguồn nhân lực tại
công ty cơ khí Quang Trung để có thể có một cái nhìn mang tính rõ nét
và thực tiễn hơn vào tình hình kinh tế đất nước chúng ta .
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 2
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí Quang Trung tôi xin chân
thành cảm ơn các cán bộ phòng Tổ chức lao động, đã có sự giúp đỡ nhiệt
tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để có thể tìm hiểu hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty . Cùng với đó, Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của cô
giáo thực tập đã hướng dẫn tôi hoàn thành đề án này .
NỘI DUNG BÁO CÁO GỒM 3 PHẦN
PHẦN I . Giới thiệu về công ty cơ khí Quang Trung
PHẦN II. Thực trạng về công tác quản lí nhân sự tại công ty cơ khí
Quang Trung
PHẦN III . Các giải pháp phát triển công tác quản lí nguồn nhân lực tại
công ty .
Lĩnh vực quản lí nguồn nhân lực là một lĩnh vực khó và phức tạp,
đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và có nhiều kinh nghiệm . Trong quá trình
nghiên cứu với trình độ có hạn nên có rất nhiều thiếu sót . Tôi mong được
sự đóng góp và chỉ bảo của Ban lãn đạo công ty và Giáo viên hướng dẫn .
HOÀNG NGÔN
LỚP QUẢN LÍ KINH TẾ 43A
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 3
Hoàng Ngôn_QLKT43A
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hiểu rõ hơn về tình hình quản lí nhân sự trong
doanh nghiệp trên thực tế để có thể rút ra những kinh nghiệm và bài học
cho bản thân.
Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện quản lí nhân sự tại công ty cơ
khí Quang Trung. Việc nhận thức không phải chỉ để hiểu biết mà phải
được ứng dụng vào thực tế đó là một sự phát triển về chất đối với những
hoạt động của con người
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu về doanh nghiệp có nhiều vấn đề đáng
quan tâm và chú ý, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang tính
đa dạng và phong phú.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là hoạt động quản lí nguồn nhân
lực tại công ty cơ khí Quang Trung
Phạm vi nghiên cứu :
Thời gian: trong giai đoạn 2000 đến 2004
Không gian: giới hạn trong hoạt động quản lí nguồn nhân lực tại
công ty cơ khí Quang Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 4
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Các số liệu sơ cấp: thông qua quan sát tình hình thực tế trong
công ty cơ khí Quang Trung, thu thập số liệu trên Internet, Báo, các
tạp chí liên quan đến các vấn đề của nghành,và của công ty ...
Các số liệu thứ cấp: Thông qua các báo cáo của công ty hàng
năm, tài liệu liên quan được xử lí trước đây của công ty, các phân tích
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Phương pháp so sánh tổng hợp: Bằng cách so sánh các số liệu của
năm trước với năm sau và các số liệu thực tế với số liệu kế hoạch để đưa
ra các nhìn nhận đánh giá về tình hình phát triển của công ty, đây là
phương pháp thường được dùng trong các phân tích kinh tế, thông qua đó
chúng ta có thể nhìn nhận rõ ràng ảnh hưởng của các yếu tố đến vấn đề
cần nghiên cứu .
Phương pháp chuyên gia: thông qua hỏi ý kiến của các cán bộ, nhân
viên trong công ty và những người có hiểu biết về lĩnh vực nhân sự để có
một cái nhìn tổng thể và toàn diện hơn, phuơng pháp chuyên gia là
phương pháp được dùng nhiều khi nó liên quan đến những vấn đề khó và
phức tạp mang tính nhạy cảm mà không dễ gì chúng ta có thể nhận biết
và phân tích vấn đề trong một thời gian ngắn và kinh nghiệm ít .
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 5
Hoàng Ngôn_QLKT43A
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Nhân lực và quản lí nguồn nhân lực
I.1. Khái niệm nhân lực.
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực
và trí lực. Nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham
gia bất cứ hoạt động nào với bất cứ vai trò nào trong tổ chức.
1
Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực:
Số lượng nhân lực: là tổng số người được tổ chức thuê mướn, được
trả công và được ghi vào trong danh sách nhân sự của tổ chức .
Cơ cấu tuổi nhân lực: được biểu thị bằng số lượng nhân lực ở những
độ tuổi khác nhau .
Chất lượng nguồn nhân lực: là trạng thái nhất định của nguồn nhân
lực trong tổ chức, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản
chất bên trong của nguôn nhân lực. Chất lượng của nhân lực được thể
hiện thông qua một số yếu tố chủ yếu như trạng thái sức khoẻ; trình độ
văn hóa hay trình độ chuyên môn kĩ thuật ( kĩ năng ) của nguồn nhân
lực .
Cơ cấu cấp bậc nhân lực: bao gồm số lượng nhân lực được phân chia
từ cấp cao cho đến cấp thấp và đến những người lao động, nhân viên
trong tổ chức. Cơ cấu này phản ánh các bước thăng tiến nghề nghiệp của
nguồn nhân lực trong tổ chức .
2
1
ĐHKTQD-Khoa khoc học quản lí-Giáo trình khoa học quản lí , tập II , NXB khoa học và kĩ
thuật,2001, Trang 378
2
ĐHKTQD-Khoa khoa học quản lí-Giáo trình khoa học quản lí tập II ,NXB khoa học và kĩ thuật.2001,
Trang 379
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 6
Hoàng Ngôn_QLKT43A
I.2. Khái niệm quản lí nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì,
phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ
chức nhằm đạt được được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó .
3
II. Vai trò quản lí nguồn nhân lực
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một chỉnh thể bao gồm
nhiều yếu tố kết hợp lại với nhau. Mỗi hoạt động chiếm một vị trí nhất
định đối với sự thành công của tổ chức.
Marketing cung cấp những thông tin về thị trường, và những khâu
có sự tương tác với môi trường bên ngoài tổ chức. Thông qua những
thông tin này hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi theo đúng
hướng đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển
bền vững.
Tài chính thực hiện vai trò đảm bảo nguồn vốn huy động và dự trữ
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính toán hiệu quả của các
dự án để có thể lựa chọn những biện pháp tối ưu…
Đồng thời các hoạt động này luôn có một mối quan hệ khăng khít
với nhau có liên hệ mật thiết. Hoạt động quản lí nhân sự cũng đóng một
vai trò quan trọng đó để cùng với các yếu tố khác tạo ra tính trồi cho tổ
chức.
Sau đây là một số vai trò của quản lí nhân sự:
Đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thích ứng cao đối với môi
trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng. Đây là một vai trò chủ
chốt đối với các nghành quản lí nói chung và quản lí nhân sự nói riêng.
Trên cơ sở phân tích và dự báo môi trường để có thể nhận biết các cơ hội
và đe doạ đối với doanh nghiệp, đồng thời đánh giá các yếu tố bên trong
3
ĐHKTQD, Khoa khoa học quản lí-Giáo trình khoa học quản lí, Tập 2,Trang 380, NXB khoa học và
kĩ thuật,2002, Trang 380
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 7
Hoàng Ngôn_QLKT43A
doanh nghiệp để nhận biết các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những hướng đi phù hợp nhất đối với
doanh nghiệp. Vai trò này càng quan trọng hơn khi môi trường kinh
doanh hiện nay đang có những thay đổi nhanh, đồng thời cơ hội kinh
doanh hiện nay mang tính thời điểm cao đòi hỏi người quản lí nhân sự
phải biết tận dụng triệt để các cơ hội một cách nhạy bén.
Cung cấp cho các hoạt động khác cho tổ chức đủ số lượng và chất
lượng công nhân viên lao động. Một kế hoạch sản xuất kinh doanh dù có
tốt đến bao nhiêu, nhưng nếu không cung cấp đủ số lượng người với chất
lượng phù hợp và đựơc bố trí đúng vị trí thì doanh nghiệp cũng không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh được.Trong các hoạt động của tổ chức đều
cần đến sự có mặt của con người, người lao động sử dụng trí óc và sức
khoẻ của mình để tiến hành lao động sản xuất kinh doanh. ..
Tăng thêm hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các
hoạt động sử dụng, đào tạo, thúc đẩy người lao động một cách hợp lí để
có thể phát huy tối đa khả năng của người lao động. Đây là một vai trò
mang tính trọng yếu. Cán bộ nhân sự phải thường xuyên tiến hành các
hoạt động hỗ trợ nguồn nhân lực và thúc đẩy để họ có thể có được một
động cơ và điều kiện làm việc tốt nhất trong hệ thống sản xuất kinh
doanh. Cũng như vậy hoạt động đào tạo cũng đóng một vai trò quan trọng
nhằm nâng cao khả năng lao động cho người lao động.
Quản lí nhân sự cũng thể hiện một bộ mặt của doanh nghiệp, thông
qua quản lí nguồn nhân lực doanh nghiệp có thể tuyên truyền một hình
ảnh doanh nghiệp làm tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thì trường. Cùng với đó thì nguồn nhân lực cũng là một trong các yếu
tố đầu vào đối với các doanh nghiệp thông qua thu hút tuyển chọn nó góp
phần như một trong những biện pháp cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 8
Hoàng Ngôn_QLKT43A
III. Nội dung quản lí nguồn nhân lực
III.1 Quản lí nguồn nhân lực theo giai đoạn
Sơ đồ : quản trị nguồn nhân lực
4
4
Nguyễn hải Sản, Quản trị học, NXB Thống kê 2001, trang 243
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung
-Phân tích chiến
lược, biến động
nhân sự
-Phân tích công
việc, CNV,
Danh sách kế
nhiệm
lập kế hoạch nhân sự
tuyển chọn
Phát triển công nhân
viên
Hoà nhậpcông nhân
viên
Thúc
đẩy,Đãi ngộ
Đánh giá
CNV
nguồn bên
trong
nguồn bên
ngoài
9
Hoàng Ngôn_QLKT43A
• Lập kế hoạch nguồn nhân lực
Trong bất kì một quá trình quản trị nào thì yếu tố vô cùng quan
trọng. Nó là kim chỉ nam cho các hoạt động của doanh nghiệp. Không
một doanh nghiệp, tổ chức nào có thể hoạt động và tồn tại lâu dài trong
thời đại ngày nay mà có một kế hoạch chiến lược phát triển của riêng
mình .
Bước đầu tiên đó là đánh giá môi trường bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp.
Đánh giá môi trường bên ngoài: gồm các yếu tố như dân số xã hội,
kinh tế và quốc tế, những ảnh hưởng của nhà nước thông qua pháp luật,
các quy định và chính sách. Dựa trên các yếu tố bên ngoài môi trường
doanh nghiệp có thể nhận biết các cơ hội cũng như đe doạ đối với tình
hình nhân sự của công ty.
Đánh giá môi trường bên trong: đó là các điều kiện về cơ cấu tổ
chức, các mục tiêu nhiệm vụ, chiến lược phát triển của công ty, các
nguồn lực hiện tại bên trong doanh nghiệp, và các lĩnh vực khác trong
doanh nghiệp…
Bước tiếp theo là tiến hành lựa chọn các mục tiêu, giải pháp, công
cụ phù hợp với các điều kiện bên trong và ngoài doanh nghiệp sao cho
hiệu quả là cao nhất hay hợp lí nhất.
• Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở các giải pháp và công cụ thực hiện doanh nghiệp tiến hành
tổ chức thực hiện nó trong điều kiện thực tế. được áp dụng cho toàn bộ
công nhân viên. Đây là một giai đoạn mang tính khó khăn, vì sự khác biệt
rất lớn giữa các kế hoạch và điều kiện thực tế.
Đồng thời tiến hành phổ biến chỉ đạo điều hành cho các kế hoạch đi
theo đúng hướng mà kế hoạch vạch ra.
• Kiểm tra và đánh giá
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 10
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Bất kì một ý tưởng tốt ra sao nếu không kiểm soát được thì rất khó
được chấp nhận và thông qua bởi vì như vậy người ta sẽ có thể đảm bảo
cho việc tồn tại và phát triển một cách bền vững tránh những rủi ro có thể
làm cho doanh nghiệp đến chỗ khó khăn.
III. 2 Quản lí nguồn nhân lực theo tính chất đối tượng
• Tuyển chọn
Hoạt động quản lí sản xuất kinh doanh là một việc kết hợp và phối
hợp yếu tố con người sao cho đạt hiệu quả là cao nhất. Chúng ta có thể
nhận thấy hoạt động này ngày càng trở lên đa dạng và phức tạp hơn cho
thấy vai trò quan trọng của yếu tố con người và việc dùng người, để có
thể thực hiện tốt việc này một phần quan trọng là chúng ta phải biết lựa
chọn và tìm kiếm những người phù hợp cho tổ chức của mình.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình doanh nghiệp luôn phải
cạnh tranh với các tổ chức khác về việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá,
đồng thời với đó các doanh nghiệp cũng tiến hành cạnh tranh nhau trong
việc kiểm soát các yếu tố đầu vào trong đó nguồn lực mang tính trọng
yếu nhất đó là con người. Thông qua chiêu mộ và tuyển chọn được hệ
thống nhân sự có chất lượng có thể làm tăng hiệu quả sản xuất và cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Mặt khác, trong doanh nghiệp thì là một thực thể
luôn biến đổi, khi mà các yếu tố khác trong doanh nghiệp không thể đảm
bảo được thì doanh nghiệp cần đến những nguồn lực từ bên ngoài để có
thể đảm bảo khả năng sản xuất và kinh doanh bình thường.
Trong hệ thống đảm bảo nhân sự từ bên ngoài luôn đặt trong mối quan
hệ với các chiến lược của tổ chức đây là nền tảng cho các chiến lược chức
năng khác. Đồng thời nó cũng đặt trong mối tương quan với các chiến
lược khác trong tổ chức như các chiến lược marketing, tài chính, sản
xuất…
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 11
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Sơ đồ : Bảo đảm nhân sự
5
• Tiền lương
Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm
việc hăng hái, thông qua tiền lương người lao động có thể nhận thấy giá
trị lao động của mình được tổ chức đánh giá và đền đáp ra sao. Ngược lại,
một khi không giải quyết tốt vấn đề lao động thì đó có thể là nguyên nhân
đưa đến sự bất mãn, trì trệ hoặc từ bỏ công việc.
5
Nguyễn hải Sản, Quản trị học, NXB Thống kê 2001, Trang 251
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung
Phân tích nhu
cầu lao động
làm thêm giờ
tuyển dụng
đào tạo nâng cao
năng suất
điều động nhân
sự
Cung < Cầu
-giữ
nguyên
hệ
thống
nhân sự
Cung > Cầu Cung = Cầu
Phân tích cung
lao động
sa thải
giảm biên chế
giảm số giờ làm
việc
chiến lược của tổ chức
chiến lược nhân sự
chiến lược tổ chức
Phân tích nhu
cầu lao động
làm thêm giờ
tuyển dụng
đào tạo nâng cao
năng suất
điều động nhân
sự
-giữ
nguyên
hệ thống
nhân sự
sa thải
giảm biên chế
giảm số giờ làm
việc
Cung < Cầu Cung = Cầu Cung > Cầu
chiến lược nhân sự
Phân tích cung
lao động
12
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Người lao động bán sức lao động và cái họ nhận lại đó là tiền lương.
Người lao động luôn quan tâm đến số tiền mà mình được nhận, những số
tiền mà người khác được nhận. Tổ chức cũng xem xét mình chi phí cho
nguồn nhân lực ra sao vì trong các yếu tố sản xuất thì yếu tố tiền lương
luôn chiếm số lượng tương đối lớn trong các chi phí của doanh nghiệp
.Như vậy đây là một chủ đề mang tính phổ biến và được quan tâm nhiều
nhất trong đa số các doanh nghiệp.
Trong hệ thống cơ cấu lương bổng gồm nhiều phần khác nhau bao
gồm:
yếu tố tài chính: người lao động quan tâm nhiều nhất đó là tổng số tiền
mà mình kiếm được là bao nhiêu đó là các khoản tiền: lương công nhật,
lương tháng, hoa hồng, thưởng kèm theo đó là nhữn khoản mang tính
gián tiếp: bảo hiểm, trợ cấp xã hội, phúc lợi, và nhiều những vấn đề khác.
yếu tố phi tài chính: Với tính chất của con người có nhu cầu về những
vấn đề mang tính xã hội: như giao tiếp, được tôn trọng, thể hiện bản
thân…Thì quá trình lương bổng của người lao động còn phải tính đến
những yếu tố phi tài chính: sự thích thú nhiệm vụ, cơ hội được thăng tiến,
môi trường làm việc thân thiện…Đây không hoàn toàn là những yếu tố
quan trọng hàng đầu trong việc người lao động quan tâm khi lựa chọn
một công ty, tuy nhiên nó sẽ trở lên quan trọng trong việc giữ chân đuợc
người lao động và thúc đẩy người lao động.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Lưu chuyển nhân lực:
Doanh nghiệp là một xã hội thu nhỏ, người lao động bị thu hút vào
doanh nghiệp cũng một phần với mục đích tìm kiếm địa vị trong xã hội
và những nhu cầu chứng tỏ bản thân mình. Đây là một trong những
nguyên nhân phát sinh sự lưu chuyển nhân sự bên trong nội bộ doanh
nghiệp. Đồng thời thì các doanh nghiệp cũng muốn duy trì các yếu tố
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 13
Hoàng Ngôn_QLKT43A
nguồn nhân lực đủ để có thể thực hiện những mục tiêu nhiệm vụ của công
ty ,và làm những động cơ để thúc đầy công nhân viên.
Lưu chuyển nhân lực là công công việc quan trọng thúc đẩy một môi
trường làm việc mang tính lành mạnh thúc đẩy lao động sản xuất hay
không, khi người lao động tham gia vào thị trường lao động không chỉ
nhằm mục đích kiếm đựơc tiền lương, mà quan trọng họ muốn khẳng
định được bản thân mình.
Đào tạo phát triển công nhân viên:
Quá trình phát triển không nghừng một doanh nghiệp không được
phép thoả mãn với những cái mình đã có, đó là một quy luật tất yếu của
sự phát triển trong mọi thời đại. Thời đại hiện nay nền kinh tế trên thế
giới phát triển mạnh mẽ cuộc đua cạnh tranh nhau phát triển, yếu tố để
thành công doanh nghiệp phải biết tận dụng những cơ hội đồng thời nâng
cao khả năng, sức mạnh của mình, một trong những yếu tố quan trọng
nhất đó là con người. Một hệ thống đào tạo tốt trong doanh nghiệp sẽ
tăng cường những kĩ năng, khả năng của người lao động, đồng thời còn
thúc đẩy công nhân viên làm việc hăng hái hơn. Như vậy, tầm quan trọng
của việc đào tạo và phát triển công nhân viên là cực kì quan trọng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp, và là một vũ khí hiệu quả trong thời đại
ngày nay.
• Quan hệ lao động
Một hệ thống tương tác qua lại giữa công nhân viên và hệ thống quản
trị trong doanh nghiệp hình thành nên những mối quan hệ giữa công nhân
viên và doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được thoả thuận một cách công khai thành các thủ
tục mang tính công khai giữa một bên là hệ thống quản trị doanh nghiệp
và bên kia là đại diện của công nhân viên ( Công Đoàn ),song song với đó
cũng tồn tại những mối quan hệ mang tính không thành văn, ở đó quan hệ
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 14
Hoàng Ngôn_QLKT43A
giữa công nhân viên và bộ máy quản trị được hình thành trên cơ sở những
ngầm hiểu giữa hai bên.
Ngay từ trong giai đoạn tuyển dụng đầu vào cũng đã thể hiện một một
phần nào mối quan hệ với công nhân viên, càng đặc biệt quan trọng hơn
trong quá trình lao động, việc tác động qua lại giữa nhà quản lí và người
lao động tạo ra một môi trường lao động mang tính thúc đẩy lao động:
như việc giao tiếp giữa công nhân viên, an toàn lao động…
Việc quan hệ lao động ngày càng trở lên là mối quan tâm hàng đầu
trong các doanh nghiệp, khi vấn đề về thúc đẩy công nhân viên và văn
hoá lao động là một mục tiêu mà các doanh nghiệp đang hướng tới để có
thể hoà nhập và phát triển một cách bền vững vào thị trường thế giới.
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 15
Hoàng Ngôn_QLKT43A
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
I. giới thiệu công ty cơ khí Quang Trung
I.1 Giới thiệu chung
(Công ty cơ khí Quang Trung trực thuộc Tổng công ty Máy & Thiết bị
công nghiệp , Bộ công nghiệp)
• Tên công ty: Công ty cơ khí Quang Trung.
• Tên giao dịch Quốc tế: Quang trung MeChanical
Engineering.
• Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
• Loại hình sở hữu: Thuộc sở hữu của Nhà nước.
• Tài khoản: 710A03311 được mở tại Ngân hàng Công thương
Chương Dương.
• Trụ sở chính: Số 360, Km 6, đường Giải phóng, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
I.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Quang
Trung
1.2.1 lịch sử hình thành công ty.
Trong những năm 60 miền Bắc đang bước vào thời kì xây
dựng chủ nghĩa xã hội , nhìn chung cơ sở vật chất còn yếu kém về mọi
mặt, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất công nghiệp.Trước nhu cầu rất
lớn trong việc phát triển hệ thống công nghiệp xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi chúng ta phải xây dựng những nhà máy sản xuất máy móc thiểt bị,
trong khi đó thì nguồn máy móc chủ yếu trước đây của Việt Nam là
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 16
Hoàng Ngôn_QLKT43A
nhận sự viên trợ các máy móc thiết bị của Liên Xô, Trung Quốc và
các nước anh em trong khối chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời với đó là quá trình chiến tranh đang tiếp tục leo thang
khi Đế quốc Mĩ quyết tâm đánh chiếm nước, để thực hiện những mưu
đồ toàn cầu của mình. Mĩ liên tục rót tiền của,và đổ quân vào miền
Nam , Việt Nam. Cuộc kháng chiến mà chúng ta thực hiện cần một
nguồn lực lớn chi viện phía sau .
Đảng và Nhà nước cùng bộ công nghiệp quyết tâm thành lập một
nhà máy cơ khí cho đất nước để đáp ứng yêu cầu của thời chiến và
tránh bị lệ thuộc quá nhiều về kinh tế vào các nước anh em và nhằm
phá tan âm mưa nô dịch về kinh tế với Mỹ
Tiền thân của công ty cơ khí Quang Trung trước đây là nhà máy
cơ khí Quang Trung, được thành lập theo quyết định số 95/CN ngày
27/4/1962 của Bộ công nghiệp nhẹ ( nay là Bộ Công Nghiệp ). Nhà
máy là sự hợp nhất giữa hai cơ sở, Tập đoàn cơ khí Tây Đô của anh
em cán bộ miền nam tập kết và xưởng cơ khí 3/2 Bộ nộ thương. Nhà
máy thành lập với số lượng cán bộ CNV ban đầu trên 300 người, máy
móc, thiết bị chủ yếu là của Liên Xô. Nhà máy cơ khí Quang Trung
được giao nhiệm vụ chuyên chế tạo các thiết bị, phụ tùng cho ngành
công nghiệp nhẹ như dệt may, giấy…
1.2.2 các giai đoạn phát triển của công ty cơ khí Quang Trung
1.2.2.1 Giai đoạn 1 từ năm 1962 – 1972.
Giai đoạn này đựơc đánh dấu bằng những cuộc tiến công phá
hoại miền Bắc ác liệt của đế quốc Mĩ. Sự tồn tại của nhà máy trong
giai đoạn này thật khó khăn, đã nhiều lần cơ sở máy móc của công ty
phải di chuyển ra ngoại thành để có thê bảo tồn, duy trì và phát
triển .
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 17
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Tuy nhiên, nhà máy cơ khí Quang Trung đã đi vào hoạt động
và phát triển nhanh chóng về mọi mặt, đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhanh chóng làm chủ máy móc, thiết bị, thiết kế và chế tạo
thành công nhiều loại sản phẩn cơ khí phục vụ cho ngành công
nghiệp nhẹ.
Trong 10 năm đội ngũ cán bộ CNV không ngừng tăng nhanh
từ 300 lên đến trên 600 người, quy mô sản suất không nghững ra
tăng qua các năm .
kết quả hoạt động sản suất của nhà máy liên tục hoàn thành
vượt mức các kế hoạch được giao.
Không những hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, nhà máy
còn phát động phong trào chiến đấu bảo vệ tổ quốc, vào năm 1964,
đã có rất nhiều anh chị em cán bộ công nhân viên của công ty tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu quốc.
1.2.2.2.Giai đoạn 2 từ năm 1973 – 1985.
Giai đoạn 2 được mở ra với bối cảnh chung của cả nước,
nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân lúc này là giải phóng bằng
được miền Nam. Các nguồn lực liên tục được bổ sung thêm, sản xuất
của nhà máy phải liên tục mở rộng thêm để đáp ứng yêu cầu chung.
Nhà máy được trang bị thêm một sô máy móc thiết bị, đồng
thồi được bổ xung một đội ngũ cán bộ kĩ sư có trình độ chuyên
môn, đội ngũ công nhân được đào tạo có tay nghề cao.
Tuy nhiên, trong những năm cuối trong giai đoạn này thì một số
hạn chế của cơ chế sinh ra sản suất của công ty có nhiều bất cập,
nhưng công ty luôn hoàn thành suất xắc các chỉ tiêu được đặt ra .
1.2.2.3.Giai đoạn 3 từ năm1986 – 1991.
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 18
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Thời điểm năm 1986 được đánh dấu bằng sự kiện nền kinh tế đất
nước chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nhìn chung các
nghành nghề của chúng ta đêu gặp khó khăn trong việc kiểm soát và
điều hành sự phát triển của mỗi đơn vị mình.
Nhà máy cơ khí Quang Trung cũng nằm trong hoàn cảnh tương
tự hệ thống cơ cấu tổ chức trong bộ máy trước đây dường như không
còn phù hợp, hàng loạt các phát sinh trong quá trình điều hành và tổ
chức sản suất mang tính không hiệu quả
Cùng với đó là những thị trường truyền thống trước đây của công
ty cũng bị giảm sút mạnh mẽ, khi khách hàng lựa chọn các nhà cung
ứng đến từ nước ngoài có máy móc và công nghệ hiện đại hơn .
Quá trình sản suất của nhà máy nhà máy liên tục giảm sút hàng
năm máy móc thiết bị phải xếp vào kho. Công nhân phải nghỉ luân
phiên chờ việc, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn, các hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy không còn hiệu quả..
1.2.2.4. Giai đoạn 4 từ năm 1992 – 1999.
Năm 1992 theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ số
739/CNN-TCND ngày 26/8/1992 đã sát nhập nhà máy cơ khí Quang
Trung và trung tâm kiểm tra kĩ thuật an toàn công nghiệp thành công
ty cơ nhiệt.
Ngày 22/8/1997 do quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công
nghiệp đã có quyết định đổi tên công ty Cơ Nhiệt thành công ty
Công ty cơ khí Quang Trung, trực thuộc Tổng công ty máy và thiết
bị Công nghiệp thuộc Bộ công nghiệp.
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 19
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Hoạt động sản suất kinh doanh trong thời kì này có nhiều
khó khăn lớn. Dưới cơ chế thị trường đòi hỏi tính cạnh tranh cao đã
tác động lớn đến công ty nhiều , trong vài năm liên tiếp công ty luôn
ở trong tình trạng thua lỗ kéo dài. Tuy nhiên trong những bước đi dài
hạn công ty đã tiến hành đầu tư công nghệ nhằm đa dạng hoá các
loại hình sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ.
1.2.2.5 Giai đoạn từ 2000 đến nay
Trong giai đoạn này, quá trình nhận thức của cán bộ, công nhân
viên trong công ty đã dần theo kịp với tình hình thị trường kinh
doanh. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của công ty,
đồng thời có những bước đi chiến lược mạnh dạn đưa công ty phát
triển kết quả sản suất kinh doanh đã có lợi nhuận, tiền lương của
công nhân viên tăng liên tục không nghừng qua các năm, đã góp
phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Với sự nắm bắt dần các quy luật kinh tế thị trường, bộ máy lãnh
đạo của công ty đã có những bước đi đúng đắn nhằm cải thiện vị trí
của công ty trên thị trường kinh doanh, đây là một sự đóng góp
chung của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty một hệ thống
đoàn kết và năng động sáng tạo cùng với lòng quyết tâm lao động
sản xuất hăng say.
Công ty tiến hành đầu tư vào hệ thống thiết bị máy móc mới
năm 2001. Đồng thời vào năm 2002 công ty tiếp tục mở rộng sản
suất doanh thu của công ty tăng lên không nghừng qua các năm.
I.3. Mục tiêu của công ty .
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 20
Hoàng Ngôn_QLKT43A
“ Trong kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh 10 năm từ 2001
đến 2010 Công ty cơ khí Quang Trung đã đặt ra một số mục tiêu chủ
yếu đó là:
• Thực hiện việc sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiến hành chuyển đổi công
ty thành công ty TNHH 1 thành viên, kế hoạch này đã được bộ
công nghiệp phê duyệt.
• Xây dựng Công ty cơ khí Quang Trung trở thành một công ty
mạnh của nghành cơ khí sản xuất tư liệu sản xuất góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
• Giữ vững tốc độ phát triển, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của sản phẩm công nghiệp truyền thống mà công ty đã sản xuất
trong những năm qua, đồng thời nghiên cứu chế tạo một số mặt
hàng mới nhằm đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ cho một số
nghành sản xuất khác như Xây dựng, Dệt may, Giấy và các ngành
chế biến Nông, Lâm, Thuỷ sản…
• Sản xuất kinh doanh của công ty thực sự có lãi, đóng góp ngày
càng nhiều vào ngân sách nhà nước. Tăng thu nhập và đảm bảo
điều kiện cho người lao động, bảo đảm vệ sinh môi trường.
• Bảo toàn và phát triển vốn, tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
• Dựa trên các mục tiêu đã đặt ra, công ty đã xây dựng phương
hướng cụ thể nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đảm bảo các chỉ
tiêu sau:
o Giá trị sản xuất công nghiệp tăng hàng năm từ 15% đến 20% mỗi
năm.
o Doanh thu hàng năm tăng mỗi năm từ 20% đến 25%.
o Lợi nhuận hàng năm tăng từ 5% đến 7%.
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 21
Hoàng Ngôn_QLKT43A
o Nộp ngân sách nhà nước theo luật định, đảm bảo số nộp năm sau
cao hơn năm trước.
o Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn vốn, tránh thất thoát lãng
phí, tiêu cực trong sử dụng vốn.
o Đảm bảo có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh và tái đầu tư phát triển
sản xuất.
o Không ngừng nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất cho độ ngũ
quản lý doanh nghiệp nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói
riêng, tạo cho công tác quản lý mọi nguồn lực của doanh nghiệp
ngày càng hiệu quả.
o Mở rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nước, xây
dựng chiến lược sản xuất các sản phẩm cơ khí có khả năng xuất
khẩu sang thị trường Đông Nam Á và các khu vực khác.
o Đầu tư trang thiết bị máy móc, và ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào sản xuất, nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm.
o Sắp xếp , tổ chức lại bộ máy quản lý.”
6
1.4. Sản phẩm và dịch vụ của công ty cơ khí Quang Trung
Công ty cơ khí Quang Trung là công ty chuyên về sản suất
các mặt hàng cơ khí trong nghành công nghiệp nhẹ các mặt hàng chủ
yếu của công ty được sản suất với nhiều mẫu mã và chủng loại khác
nhau. Sau đây là những sản phẩm chính của công ty:
1.4.1 sản phẩm phục vụ nghành xi măng .
Các loại thiết bị phục vụ nghành xi măng có công suất 6 vạn tấn /
năm
6
Tài liệu công ty cơ khí Quang Trung,2004
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 22
Hoàng Ngôn_QLKT43A
Các loại thiết bị đơn lẻ và phụ tùng thay thế cho nghành xi măng:
• Máy nghiền Clinke có công suất 6 – 12 tấn / giờ
• Lò nung Clinke
• Các loại hàm kẹp đá
• Các loại bánh răng có đường kính tới 1000 mm…
1.4.2 Sản phẩm cung cấp cho công ty mía đường
• Các loại lô ép mía có công suất từ 500-4000 tấn /ngày
• Các loại xích tải có bước xích theo yêu cầu
• Các loại mặt sàng
• Các loại nồi nấu có dung tích lớn
• Các loại bánh răng
• Nồi gia nhiệt
1.4.3 Sản phẩm cung cấp cho công ty giấy
• Các loại lô xeo giấy có đường kính Ø 600-Ø3000mm
• Các loại dao băm
• Hệ thống nồi nấu bột
1.4.4 một số sản phẩm khác
• Thiết kế chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất bột giấy công
suất đến 5000 tấn / năm
• Thiết kế , chế tạo và lắp đặt và sửa chữa nồi hơi có công suất đến
25 tấn / giờ , các loại bình chịu áp lực
• Chế tạo các thiết bị phụ tùng đồng bộ , lắp đặt cho các nghành
công nghiệp
• Chế tạo các kết cấu trục , cổng trục
• Tư vấn kĩ thuật an toàn , kiểm tra siêu âm X quang cho các thiết bị
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 23
Hoàng Ngôn_QLKT43A
chịu áp lực , sửa chữa các loại đồng hộ đo áp lực
• Sản suất các thiết bị tẩm sấy gỗ
• Sản suất bao bì cát tông
• Sản suất ống thép hàn các loại
I.5. Thị trường của công ty cơ khí Quang Trung
1.5.1 Thị trường trong nước.
Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau, trong đó yếu tố đóng góp nên thành công của
công ty đó là yếu tố thị trường. Công ty luôn có những hoạt động
chú trọng vào những thị trường của mình , thị trường hoạt động của
công ty là các bạn hàng đến từ các công ty dệt may, các công ty giấy,
các công ty xi măng. Đây là thị trường quan trọng của công ty trong
những năm đầu thành lập đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế nước ta chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tiến hành tự hạch
toán kinh tế và tiến hành tự lực sản xuất kinh doanh, các thị trường
của công ty như các công ty giấy, công ty mía… đã lựa chọn những
mặt hàng có chất lượng và giá rẻ hơn, trong tình thế đó các công ty
nước ngoài đã có những cơ hội đầu tư vào Việt Nam và tiến hành
nhập vào thị trường trong nước nhiều hàng hoá máy móc thiết bị có
trình độ công nghệ và khoa học kĩ thuật cao và hiên đại hơn. Thị
trường của công ty đã bị thu hẹp lại một phần tương đối và mất đi
một phần lợi thế và khả năng cạnh tranh ngay trên sân nhà .
Trước tình hình đó công ty đã tiến hành nhiều biện pháp
nhằm cải thiện tình hình hiện trạng của công ty. Biện pháp mạnh mà
công ty đã sử dụng đó là một chiến lược toàn diện nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh của công ty trong đó một nguyên nhân rất lớn
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 24
Hoàng Ngôn_QLKT43A
làm cho công ty mất khả năng cạnh tranh đó là xuất phát từ bên
trong của công ty. Nhứng biện pháp mang tính cải cách lớn đó là
công ty tiến hành sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của công ty làm tăng
hiệu quả của nguồn nhân lực, đồng thời công ty tiến hành đầu tư
thêm máy móc thiết bị, hệ thống nhà xưởng. Công ty đã tiến hành
chế tạo các lọai thiết bị và phụ tùng thay thế cho các nhà máy xi
măng, 30 công ty đường trong cả nước, công ty cũng đã chế tạo và
cung cấp các loại lô, xeo giấy, hệ thống nấu bộ giấy cho các nhà máy
giấy Bãi Bằng, công ty giấy Đồng. Thị trường trong nước của công
ty trong những năm gần đây đã có nhiều khả quan đáng mừng công
ty đã liên tục mở rộng được thị trường và các bạn hàng ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm của công ty. Đây là một sự nỗ lực
chung của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc
giải quyết vấn để sống còn này của nhà máy.
1.5.2 Thị trường thế giới .
Trong những năm trước đây công ty hoạt động tại thị trường
trong nước là chính và phục vụ cho quá trình giải phóng và phục hồi
kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá trình giao lưu giữa kinh tế thế giới và chúng ta diễn ra
mạnh mẽ, và công ty cơ khí Quang Trung cũng là một phần trong
quá trình biến đổi đó.
Nhận biết được xu hướng phát triển kinh tế công ty cũng đã
tiến hành mở rộng thị trường ra nước ngoài, trong đó công ty đặc
biệt chú trọng vào những thị trường có nhiều tiềm năng mang lại
hiệu quả cao, công ty liên tục có những bước đi để tìm kiếm thị
trường và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài .Công
ty đã hợp tác với công ty TK Iternational, trong đó công ty TK
Cơ sở thực tập : Công ty cơ khí Quang Trung 25