Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.19 KB, 52 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

CHU MỸ LINH

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

CHU MỸ LINH
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỠNG DẪN:
TS.BS. TRẦN VĂN LONG

NAM ĐỊNH- 2022



i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học,
các khoa, phòng, bộ mơn, các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các cán bộ, viên
chức của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, khoa Nội tổng hợp và các
khoa phòng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tơi
trong q trình nghiên cứu.
Với lịng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS.
Trần Văn Long là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và chỉ bảo
nhiều kinh nghiệm q báu cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành chun đề.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp chuyên khoa
I Điều dưỡng khóa 9, các anh em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2022
HỌC VIÊN

Chu Mỹ Linh


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan báo cáo chuyên đề: “ Thực trạng thực hiện chế độ ăn
của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang năm 2022” là báo cáo do tự bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn của thầy Trần Văn Long, các số liệu khảo sát của tơi trong báo cáo là
hồn tồn trung thực, chưa từng được công bố ở bất kỳ báo cáo chuyên đề
hay cơng trình nghiên cứu nào khác.
Bắc Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên

Chu Mỹ Linh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………... 3
1.Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
1.1.Tổng quan về đái tháo đường:............................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường: ............................................................................ 3
1.1.2. Phân loại đái tháo đường: .............................................................................. 3
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 15
1.2.1. Tình hình Đái tháo đường type 2 trên Thế giới và Việt Nam......................... 15
1.2.2. Dự án phòng chống bệnh đái tháo đường: ................................................... 15
1.2.3.Các Nghiên cứu về Đái tháo đường type 2 .................................................... 16
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 19
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VỀ CHẾ
ĐỘ ĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG ................................ 19
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa Nội tổng hợp và BVĐK Bắc Giang....................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 21

2.3.1. Công cụ thu thập số liệu............................................................................... 21
2.3.2. Kỹ thuật thu thập thơng tin........................................................................... 21
2.4. Tiêu chí đo lường tuân thủ chế độ dinh dưỡng: ............................................... 21
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN .................................................................................... 27
3.1. Kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu ................. 27
3.1.1. Đặc điểm cá nhân của người bệnh................................................................ 27
3.1.2. Đối với kiến thức về dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ:............................... 28
3.1.3. Tuân thủ dinh dưỡng .................................................................................... 29
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 30
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

BS

Bác sỹ

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

ĐTĐ


Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NB

Người bệnh

SL

Số lượng

TTĐT

Tuân thủ điều trị

WHO

Tổ chức Y tế Thế Giới Word Health Organization

HA

Huyết áp

VB

Vòng bụng


GDSK

Giáo dục sức khoẻ

TT- GDSK Truyền thông- giáo dục sức khoẻ
STT

Số thứ tự


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường theo IDF
2005………………………………………………………………………….11
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường qua Glucose, HbA1C……12
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm soát huyết áp……………………………………...14
Bảng 1.4. Nồng độ Lipid được khuyến cáo trong điều trị bệnh ĐTĐ……….14
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của người bệnh………………………………….27
Bảng 2.2. Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của người bệnh…………………..29
Bảng 2.3. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên ăn và cách
chế biến……………………………………………………………..…….…30
Bảng 2.4 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên hạn chế và

cách chế biến……..………………………………...………………………..30
Bảng 2.5 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực
phẩm và cách chế biến nên ăn………………………………….………...….31
Bảng 2.6. Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực
phẩm và cách chế biến nên hạn chế……………………….……………..….32


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường type 2 là một bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa đang ngày
càng gia tăng trên khắp thế giới, không chỉ xuất hiện ở các nước phát triển nữa mà
xuất hiện ngày càng nhiều ở các nước đang phát triển [37]. Đái tháo đường đang trở
thành một vấn đề lớn của y học, gây những ảnh hướng xấu tới sức khỏe, làm suy
giảm sức lao động, tăng tỉ lệ tử vong, giảm tuổi thọ của bệnh nhân và là gánh nặng
cho nền kinh tế - xã hội [2].
Tại Việt Nam, từ năm 2002 đến năm 2012, tỉ lệ mắc đái tháo đường (ĐTĐ)
tăng gấp đôi từ 2,7 lên 5,4%, dự kiến tới năm 2030, số người mắc Đái tháo đường ở
Việt Nam sẽ lên đến con số 3,42 triệu người [3]. Trên thế giới, theo báo cáo, tới
năm 2015 có khoảng 8,8 % dân số trưởng thành mắc bệnh Đái tháo đường, tỉ lệ tử
vong hàng năm ước tính khoảng 5 triệu người mỗi năm, ĐTĐ đã và đang trở thành
một đại dịch trên thế giới [14].
Đái tháo đường là một căn bệnh nặng, phải điều trị lâu dài, nhiều biến chứng
nguy hiểm và gần như không thể tránh khỏi, tuy nhiên chúng ta có thể làm chậm
tiến triển của các biến chứng này cũng như mức độ của biến chứng bằng cách quản
lý tốt bệnh ĐTĐ [2]. Tuy nhiên hiện nay, điều kiện nhân lực y tế chun mơn về
ĐTĐ cịn hạn chế, cũng theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 cũng
chỉ ra, hiện nay, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến cơ
sở trong quản lý và điều trị bệnh ĐTĐ còn yếu [3]. Chính vì vậy việc điều trị bệnh
ĐTĐ ngồi sự điều trị của các bác sĩ tại bệnh viện thì việc tuân thủ điều trị tại nhà
của bệnh nhân và sự phối hợp của người nhà người bệnh là cực kì quan trọng.

Trong điều trị bệnh ĐTĐ, việc tư vấn cho bệnh nhân (BN) là cực kì quan
trọng, tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nghiên cứu về bệnh ĐTĐ chủ yếu là về kết
quả điều trị và đáp ứng các loại thuốc, các nghiên cứu về chế độ ăn, hoạt động thể
kiểm soát đường huyết tại nhà và khám định kì cịn rất ít. Những câu hỏi đặt ra cho
nghiên cứu này là: sự hiểu biết và thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh Đái
tháo đường type 2 đang được quản lý tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Giang như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị
của các người bệnh này? Vì những lý do trên, tôi tiến hành báo cáo chuyên đề:


2
“Thực trạng thực hiện chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng thực hiện chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type
2 ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022.
2. Đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức về thực hiện chế độ ăn của
người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.


3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1.

Tổng quan về đái tháo đường:

1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường:
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, thuật ngữ đái tháo đường (Diabetes
Mellitus) mô tả một rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân, đặc trưng bởi tăng đường
huyết mạn tính, rối loạn chuyển hóa carbonhydrat, chất béo và protein, gây ra bởi

các rối loạn trong sản xuất insulin, khuyết khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai
[18].
1.1.2. Phân loại đái tháo đường:
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, Đái tháo đường được chia thành 4 loại cơ bản
bao gồm [4]:
a. Đái tháo đường type 1: Là hậu quả của quá trình hủy hoại các tế bào beta của
đảo tụy. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hóa,
ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hơn mê và tử vong.
b. Đái tháo đường type 2.
c. Các thể đặc biệt khác.
- Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen. 5
- Bệnh lý của tụy ngoại tiết.
- Do các bệnh Nội tiết khác.
- Nguyên nhân do thuốc hoặc hóa chất khác.
- Nguyên nhân do nhiễm trùng.
- Các thể ít gặp, các hội chứng về gen.
1.1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Theo Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế, Chẩn
đoán sớm bệnh đái tháo đường type 2 bao gồm [4]:
a. Đối tượng có yếu tố nguy cơ để sàng lọc bệnh đái tháo đường type 2:
- Tuổi ≥ 45 và có một trong các yếu tố nguy cơ sau đây:
- BMI ≥ 23 (xem phụ lục 1: Tiêu chuẩn chẩn đốn thừa cân, béo phì dựa vào BMI
và số đo vòng eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực Châu Á (theo IDF,
2005)


4
- Huyết áp trên 130/85 mmHg
- Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh,
chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường type 2).

- Tiền sử được chẩn đốn mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường (suy
giảm dung nạp đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp glucose).
- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to
- Nặng trên 3600 gam, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu).
- Người có rối loạn Lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/L và Triglycrid
trên 2,2 mmol/l.
b. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes).
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ
sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl)
đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl).
- Suy giảm glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau
ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng glucose
huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8 mmol/l
(< 140 mg/dl).
c. Chẩn đoán xác định đái tháo đường:
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường (WHO- 1999), dựa vào một trong 3 tiêu
chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥ 126 mg/dl).
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở
thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).
1.1.1.4. Các biến chứng của đái tháo đường:
Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, chia thành 2
nhóm chính: mạn tính và cấp tính. [40]
-

Biến chứng mạn tính:
Là những biến chứng sinh ra do lượng đường trong máu tăng cao mãn tính, cơ


thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường, chất đạm và chất béo, từ đó làm suy giảm


5
chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.
-

Biến chứng mắt: Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị

tổn thương. Dần dần, thị lực của người mắc đái tháo đường có thể bị suy giảm hoặc
tệ hơn, có thể dẫn đến mù lịa, ví dụ bệnh VMĐTĐ. Ngoài ra, những biến chứng về
mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra.
-

Biến chứng về tim mạch: Mặc dù các biến chứng về tim mạch như tăng mỡ

máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là hệ lụy khó tránh của đái
tháo đường, tuy nhiên khơng phải là khơng có cách phịng ngừa cho những biến
chứng này.
-

Biến chứng về thần kinh: Đây là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường

xuyên của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và
nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi...
-

Biến chứng về thận: Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu

trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.

-

Biến chứng nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi

khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều
vùng trên cơ thể.
-

Biến chứng cấp tính:
Đây là những biến chứng xảy ra đột ngột và có thể gây nên hậu quả đáng tiếc nếu

không được xử lý kịp thời.
-

Hạ đường huyết: khi lượng đường trong máu giảm đột ngột dưới mức cho phép

(khoảng 3.6 mmol/l). Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do:
 Quá liều thuốc hạ đường huyết (thuốc uống hoặc tiêm)
 Ăn uống kiêng khem quá mức hoặc uốn thuốc khi chưa ăn
 Tập luyện quá sức
 Uống nhiều rượu, bia.
-

Hơn mê: Đường huyết q cao có thể gây hôn mê đột ngột. Biến chứng này hay

xảy ra đột ngột và cần phải được cấp cứu ngay lập tức.
1.1.1.5. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh đái tháo đường:


Người có tiền căn trực hệ trong gia đình mắc ĐTĐ (bố, mẹ, anh, chị, em

ruột).


6


Béo phì (BMI ≥ 25), đặc biệt là béo bụng.



Ít vận động thể lực: vận động thể lực < 3 lần/tuần, mỗi lần ít nhất 30 phút.



Phụ nữ có tiền sử được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ hoặc đẻ con ≥ 4kg.



Nữ có hội chứng buồng trứng đa nang.



Đã được chẩn đốn là rối loạn đường máu đói hoặc rối loạn dung nạp đường.



Có rối loạn mỡ máu và/hoặc tăng huyết áp (huyết áp ≥ 140/90 mmHg).
1.1.1.6. Điều trị bệnh đái tháo đường:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh tiểu đường. Trong đó,


việc điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày cùng với thiết lập chế độ thể dục thể thao
hợp lý kết hợp theo dõi tình trạng bệnh lý thường xuyên là những việc làm quan
trọng nhất mặc dù ở thể bệnh nào.
Ở thể tiểu đường tuýp 1, bệnh nhân được chỉ định dùng insulin trong suốt
qng đời cịn lại vì cơ thể đã khơng cịn khả năng tự sản xuất insulin.
Ở thể tiểu đường tuýp 2, nếu bệnh nhân khơng cải thiện được tình trạng
tăng lượng đường trong máu bằng chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể dục hàng
ngày, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc uống hoặc thuốc tiêm để ổn định lượng
đường trong máu.
Để bệnh không tiến triển nặng, bệnh nhân tiểu đường cần có kế hoạch
theo dõi lượng carbohydrate, cũng như hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến
sẵn, ít chất xơ; nên ăn nhiều rau xanh, các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết
thấp.
Cần lưu ý rằng, bệnh tiểu đường có thể thay đổi và tiến triển khác nhau ở
từng thời gian, do đó bệnh cần được thăm khám, đánh giá chính xác tình trạng hiện
tại để có kế hoạch điều trị thích hợp và hiệu quả. Do đó, bệnh nhân cần thăm khám
định kỳ và tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ.
1.1.1.7. Phòng ngừa và kiểm soát biến chứng bệnh đái tháo đường:
a. Ngun tắc chung: [4]
 Mục đích:
- Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức
độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có
liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.


7
- Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý.
 Nguyên tắc:
- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp
điều trị bệnh đái tháo đường.

- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp lý, phịng, chống các rối loạn đơng máu.
- Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật).
b. Mục tiêu điều trị:
- Đưa chỉ số glucose máu lúc đói về mức chấp nhận 6,2 – 7,0 mmol/L và
đường máu sau ăn về mức 7,8 – 10,0 mmol/L, cùng với đó là đưa các chỉ số HbA1c
về khoảng 6,5 – 7,5%, huyết áp về mức 130/80 – 140/90 [4].
c. Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2:
Các biện pháp điều trị nhằm mục tiêu hạn chế, ngăn ngừa các biến chứng cấp
và mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Bệnh nhân đái tháo đường type 2
thường đi kèm với nhiều yếu tố nguy cơ, tạo ra sự phối hợp ảnh hưởng đến tiến
triển của bệnh. Chính vì vậy, điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 không chỉ
đơn thuần là điều chỉnh glucose huyết thanh mà phải kiểm soát đồng thời đa yếu tố.
Sự xuất hiện, tiến triển các biến chứng do ĐTĐ type 2 liên quan đến thời
gian phát hiện bệnh, số lượng các yếu tố nguy cơ, mức độ kháng insulin và hiệu quả
kiểm soát các chỉ số. Nhiều nghiên cứu có giá trị đều chứng minh tiên lượng bệnh
ĐTĐ kể cả type 1 và type 2 được cải thiện là nhờ những can thiệp đa yếu tố [4].
Ngày nay người ta coi những kết quả điều trị tốt là biện pháp tốt nhất dự phòng
những biến chứng cho người đã mắc bệnh. Một số Hiệp hội đã quan tâm đến vấn đề
này và đưa ra những tiêu chí để đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Kiểm
soát đa yếu tố trên bệnh nhân ĐTĐ bao gồm: khống chế tốt đồng thời cả glucose
máu, HbA1C và các yếu tố nguy cơ thường gặp như huyết áp, lipid máu, cân nặng,
lối sống... [23].
Năm 2015, dựa trên khuyến cáo kiểm soát các chỉ số WHO đưa ra năm 2002,
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế - IDF đã điều chỉnh một số mục tiêu kiểm sốt
các chỉ số về tim mạch, chuyển hóa. Đây là hướng dẫn quốc tế được nêu ra làm cơ


8

sở cho các quốc gia xem xét, áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp với từng vùng lãnh
thổ. Khuyến cáo này cũng thể hiện đơn giản, gọn hơn chỉ nêu ra một mức độ của
mục tiêu. Khuyến cáo nêu ra các mục tiêu và chiến lược điều trị phải được điều
chỉnh có cân nhắc tới các yếu tố nguy cơ riêng biệt của từng BN. Bên cạnh mức
glucose huyết thanh lúc đói, khuyến cáo cịn đưa ra mức glucose sau 2 giờ (sau ăn)
và lipid máu cũng đều thấp hơn, 7 bổ sung thêm tỷ số albumin/creatinin niệu. Nếu
điều trị chưa đạt mục tiêu thì cũng khơng nên coi như đã điều trị thất bại vì mọi cải
thiện các yếu tố nguy cơ đều có thể làm giảm sự xuất hiện của các biến chứng.
Trong thực tế nếu giảm HbA1c từ 10% xuống mức 9% sẽ có tác dụng làm giảm
nguy cơ biến chứng các cơ quan đích nhiều hơn so với mức giảm từ 7% xuống 6%.
Khuyến cáo cũng đã lưu ý: nếu khơng có điều kiện theo dõi HbA1c thì dựa vào
glucose huyết thanh lúc đói cũng là một chỉ số theo dõi thay thế có thể chấp nhận
được[25].
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có
bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm sốt HbA1c tối
ưu nên duy trì vào khoảng 7,0% khơng nên đưa HbA1c xuống mức < 7,0% đối với
những bệnh nhân có biểu hiện cơn hạ đường huyết và chấp nhận duy trì HbA1c ở
mức > 7,0% ở những bệnh nhân có các bệnh kèm theo, tiên lượng thời gian sống
không kéo dài và nguy cơ cao gây cơn hạ đường huyết[31].
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường theo IDF 2005
Chỉ số

Mục tiêu kiểm sốt

Glucose - Đói

4,4 – 6,1 mmol/l (80 - 110 mg/dl)

- Sau ăn 2 giờ


4,4 – 8,0 mmol/l (80 – 145 mg/dl)

HbA1c

<6.5%

Huyết áp

≤ 130/80 mmHg

Cholesterol toàn phần

≤ 4,5 mm l/l (174 mg/dl)

LDL-C

≤ 2,5 mmol/l (97mg/dl)

HDL-C

≤ 1,0 mmol/l (39 mg/dl)

Triglycerid

≤ 1,5 mmol/l (1 3mg/dl)

Tỷ số albumin/creatinin niệu

Nam: 2,5 mg/mmol (22mg/g)
Nữ: 3,5 mg/mmol (31 mg/g)



9
Hội nội tiết - đái tháo đường châu Á - Thái Bình Dương dựa trên các khuyến
cáo mức kiểm sốt các chỉ số của IDF đã áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp đặc
điểm dân số học cũng đã đưa ra khuyến cáo của riêng mình[25].
Hội Nội tiết đái tháo đường Việt nam dựa vào tình hình cụ thể, thực tế năm
2009 đã đồng thuận đưa ra những tiêu chí đánh giá mức độ kiểm sốt các chỉ số
theo 3 mức độ: Tốt, chấp nhận, kém.
 Glucose
Kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân ĐTĐ nhắm đến các mục tiêu
chuyên biệt có thể đo lường được, như là Hemoglobin A1C (còn được gọi là ‘A1C’
hay ‘HbA1C’) là tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá sự kiểm soát đường
huyết trong thời gian dài và là mục tiêu chính của việc kiểm soát, điều trị đái tháo
đường. Xét nghiệm HbA1C được đề nghị thực hiện từ hai đến bốn lần mỗi năm cho
các bệnh nhân với bất kỳ loại đái tháo đường nào, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý
và mức độ kiểm soát đường huyết của từng bệnh nhân[35].
Đối với các bệnh nhân ĐTĐ type 1 điều trị bằng insulin nên kiểm tra ba lần
hay nhiều hơn trong ngày; số lần kiểm tra có thể ít hơn ở những bệnh nhân ĐTĐ
type 2 điều trị bằng thuốc hạ đường huyết uống, nhưng có thể nhiều hơn đối với
bệnh nhân điều trị bằng insulin có kèm hoặc khơng các loại thuốc uống.
Mục tiêu đường huyết nên được điều chỉnh cho phù hợp với tuổi, giới, và
tình trạng sức khỏe của bệnh nhân; một số nhóm đối tượng địi hỏi sự quan tâm đặc
biệt (trẻ em, phụ nữ mang thai, và người lớn tuổi).
Dưới đây là bảng chỉ số mục tiêu được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu riêng
biệt của từng cá nhân:
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường qua Glucose, HbA1C
Thông số
HbA1c


Mục tiêu
7.0%

Glucose trong huyết tương mao mạch 70-1 0 mg/dL (3.9-7.2 mmol/L)
trước ăn
Nồng độ đỉnh glucose trong huyết < 180 mg/dL (< 10.0 mmol/L)
tương mao mạch sau ăn
Các mục tiêu này dành cho những người không mang thai và liên quan đến


10
mức 4,0-6,0% của nhóm khơng bị ĐTĐ.
Nồng độ glucose trong huyết tương sau ăn nên được đo 1-2 giờ sau khi bắt
đầu bữa ăn, nồng độ cao nhất ở các bệnh nhân tiểu đường thường xảy ra trong
khoảng thời gian này.
Tăng đường huyết sau ăn (PPG) góp phần làm cho việc kiểm sốt đường
huyết khơng đạt được mức độ tối ưu, thường xảy ra sớm trong quá trình tiến triển
của bệnh đái tháo đường và là một nguy cơ dự báo cho các biến chứng của bệnh đái
tháo đường. Tăng đường huyết sau ăn cũng có liên quan đến sự xuất hiện của các
bệnh mạch máu lớn và mạch máu nhỏ, đồng thời gia tăng nguy cơ tử vong do bệnh
tim mạch. Tăng đường huyết sau ăn đã được xem là dấu hiệu báo trước quan trọng
của cơn đau tim.
Các phương pháp nhằm giảm đường huyết sau ăn có thể giúp giảm nồng độ
HbA1C và cải thiện việc kiểm soát đường huyết. Bên cạnh đó, một phương pháp về
chế độ ăn nhằm cải thiện đường huyết sau ăn là tiêu thụ loại carbohydrate được tiêu
hóa chậm, giúp phóng thích glucose qua một đoạn dài hơn dẫn đến đường huyết sau
ăn được giảm đi hẳn so với việc thực hiện chế độ ăn với các nguồn cung cấp
carbohydrate tiêu hóa nhanh khác[21].
 Huyết áp
Theo IDF (2013) cho thấy, có tới 60 – 80% người mắc bệnh ĐTĐ type 2 bị tăng

huyết áp. Bệnh ĐTĐ kèm tăng huyết áp làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong và đột
quỵ, tăng gấp 3 lần nguy cơ bệnh mạch vành, thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển
của các biến chứng trên tim mạch, mắt, thận, thần kinh…[25]
Kiểm soát tốt huyết áp cũng như các chỉ số đường huyết và mỡ máu là những
vấn đề rất quan trọng đối với người mắc bệnh ĐTĐ, giúp phịng ngừa và làm chậm
q trình phát triển của biến chứng. Huyết áp là áp lực của máu lên các thành mạch.
Huyết áp của người khỏe mạnh bình thường là 120/80mg. Một người được cho là
cao huyết áp (HA) khi HA > 140/90mg, trong đó HA tâm thu > 140mg (HA tâm thu
là huyết áp đo được khi tim co bóp máu đi) và/hoặc HA tâm trương > 90mg (HA
tâm trương là huyết áp đo được khi máu trở về tim)[34].
Đối với người mắc bệnh ĐTĐ type 2 mục tiêu điều trị là đưa huyết áp về mức <
130/85mg. Việc điều trị cao huyết áp cho người ĐTĐ type 2 có thể tùy vào tình


11
trạng bệnh mà sử dụng phương pháp dùng thuốc hay không dùng thuốc hoặc kết
hợp cả hai.
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm soát huyết áp
Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Huyết áp

mmHg




>

130/80

140/90

30/80

Kém
-

< >140/90

 Lipid
Kiểm sốt mỡ máu nhằm mục đích hạ thấp LDL cholesterol, tăng HDL
cholesterol, và giảm triglyceride là mục tiêu quan trọng đối với bệnh ĐTĐ type 2.
Dưới đây là bảng nồng độ lipid được khuyến cáo:
Bảng 1.4. Nồng độ Lipid được khuyến cáo trong điều trị bệnh đái tháo đường
Thông số

Mục tiêu

LDL cholesterol

< 100 mg/dL (<

Triglyceride


< 150 mg/dL (< 1.7 mmol/L)

HDL cholesterol

> 40 mg/dL (> 1.0 mmol/L) – Nam

.6 mmol/L)

> 50 mg/dL (> 1.3 mmol/L) – Nữ
Các dữ liệu này là các giá trị lipid của những người trưởng thành, có nguy cơ
thấp. Các thông số về lipid nên được đo ít nhất mỗi năm một lần ở hầu hết các bệnh
nhân trưởng thành; đối với những người trưởng thành có các chỉ số giá trị lipid
nguy cơ thấp, đánh giá lipid máu có thể lặp lại mỗi hai năm.
Kiểm sốt lipid hiệu quả giúp làm giảm bệnh mạch máu lớn và tử vong ở những
bệnh nhân có tiền sử biến cố tim mạch. Các chuyên gia ĐTĐ khuyên nên kiểm tra
các rối loạn lipid ở các bệnh nhân đái tháo đường trưởng thành ít nhất một lần mỗi
năm và thường xuyên hơn nếu cần thiết để đạt được các mục tiêu[25].
 BMI
Chỉ số BMI không đo lường trực tiếp mỡ của cơ thể nhưng các nghiên cứu đã
chứng minh rằng BMI tương quan với đo mỡ trực tiếp. BMI là phương pháp không
tốn kém và dễ thực hiện để tầm soát vấn đề sức khoẻ.
BMI được sử dụng như là một cơng cụ tầm sốt để xác định trọng lượng thích
hợp cho người lớn. Tuy nhiên, BMI khơng phải là cơng cụ chẩn đốn. Ví dụ, một
người có chỉ số BMI cao, để xác định trọng lượng có phải là một nguy cơ cho sức


12
khoẻ khơng thì các bác sĩ cần thực hiện thêm các đánh giá khác. Những đánh giá
này gồm đo độ dày nếp da, đánh giá chế độ ăn, hoạt động thể lực, tiền sử gia đình
và các sàng lọc sức khoẻ khác[25]

Tính chỉ số BMI là một phương pháp tốt nhất để đánh giá thừa cân và béo phì
cho một quần thể dân chúng. Để tính chỉ số BMI, người ta chỉ yêu cầu đo chiều cao
và cân nặng, không tốn kém và dễ thực hiện. Sử dụng chỉ số BMI cho phép người ta
so sánh tình trạng cân nặng của họ với quần thể nói chung.
Cơng thức tính BMI:
BMI (kg/m2 ) = Cân nặng (kg) : [Chiều cao (m) x chiều cao (m)]
Cách đánh giá chỉ số BMI : Đối với người lớn từ 20 tuổi trở lên, Sử dụng bảng
phân loại chuẩn cho cả nam và nữ để đánh giá chỉ số BMI.
BMI < 16

:Gầy độ III

16 ≤ BMI <17

:Gầy độ II

17 ≤ B I <18.5

:Gầy độ I

18.5 ≤ BMI <25

:Bình thường

25 ≤ BMI <30

:Thừa cân

30 ≤ BMI < 35


:Béo phì độ I

35 ≤ BMI < 40

:Béo phì độ II

BMI >40

:Béo phì độ III

Thừa cân và béo phì được coi là nguyên nhân chính phát sinh ĐTĐ type 2
hiện nay, và quan trọng đây là yếu tố can thiệp được. Thừa cân và béo phì thường
được đánh giá chủ yếu qua 2 chỉ số gồm chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng bụng
(VB). Vòng bụng giúp đánh giá béo bụng hay béo phì dạng nam. Béo phì được xác
định là một yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh tim mạch, đặc biệt là béo bụng. Béo
phì làm tăng huyết áp, tăng non-HDL-C và làm giảm HDL-C. Ở bệnh nhân ĐTĐ
type 2, béo phì vừa là yếu tố dự báo bệnh ĐTĐ vừa là yếu tố nguy cơ tim mạch.
Béo bụng có liên quan mật thiết với hiện tượng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ
thể, dẫn đến sự thiếu hụt insulin tương đối do giảm số lượng thụ thể ở các mô ngoại
vi (chủ yếu là mơ cơ, mơ mỡ). Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin
dẫn đến sự giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, dẫn tới
hiện tượng ức chế q trình phosphoryl hóa và oxy hóa glucose, đồng thời làm


13
chậm chuyển carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo
glucose mới, và hậu quả tất yếu là bệnh đái tháo đường xuất hiện[18].
Các nghiên cứu về số đo vòng eo liên quan với nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường cho thấy như sau:
+ Vòng eo < 90 cm (nam), hoặc < 80 cm (nữ): bình thường

+ Vòng eo ≥ 90 cm (nam), hoặc ≥ 80 cm (nữ): có nguy cơ
BMI được kiểm sốt thơng qua chế độ ăn uống và luyện tập. Bệnh nhân
ĐTĐ type 2 được đánh giá là kiểm soát BMI ở mức tốt khi BIM trong khoảng 18.5
– 22.9 và kiểm soát kém khi BMI ≥ 23[28].
1.1.2. Giáo dục sức khỏe, vai trò quan trọng trong kiểm sốt đường huyết
1.1.2.1. Giải thích một số thuật ngữ/ khái niệm:[41]
a. Truyền thông:
Truyền thông là quá trình chia sẻ thơng tin. Truyền thơng là một kiểu tương
tác trong đó có ít nhất trên hoặc bằng hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các
qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thơng tin được truyền từ người gửi tới
người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người
nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người
hiểu những gì người khác nói, ra hiệu, hay viết; nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm
và biểu tượng, học được cú pháp của ngơn ngữ.
Có nhiều định nghĩa trong lĩnh vực truyền thông, bao gồm: truyền thông
không bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng.
Truyền thông không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu
bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác là
qua nét mặt và tơng giọng, 7% cịn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe được.
Truyền thơng bằng lời được thực hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp
bằng ngôn từ tới người khác.
Truyền thông biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và
thể hiện một ý tưởng nhất định bằng một hình ảnh, biểu tượng. ví dụ: biểu tượng
cánh hoa sen của Việt Nam Airline.
Truyền thơng thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức và mục tiêu.
Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết,




×