Tiểu luận triết học
MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam,vấn đề chính
quyền và việc xây dựng Đảng,hoàn thiện một nhà nước kiểu mới,nhà
nước dân chủ ở Việt Nam luôn là mối quan tâm hàng đầu,một nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng.Trong việc xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta Đảng khẳng định:”Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng
đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ
nghĩa Mac-LeNin và tư tưởng Hồ Chí Minh.Trong đó,chủ tịch Hồ Chí
Minh là người khởi xướng những tư tưởng,quan điểm,tư tưởng về pháp
quyền,nhân quyền,về các quyền tự do dân chủ.Chính vì vậy q trình đổi
mới tư duy và hình thành quan điểm tư tưởng về pháp quyền hệ t ư t ưởng
pháp quyền trở thành một tất yếu lịch sử.Nó khơng chỉ là sản ph ẩm riêng
của nghĩa tư bản mà là tinh hoa,sản phẩm trí tuệ của xã hội lồi
người,của nền văn minh nhân loại.Tuy nhiên q trình xây dựng ý th ức
pháp quyền sâu rộng trong xã hội là một q trình lâu dài và khó khăn,đây
là vấn đề của cơ cấu định chế,chính sách trên cơ bản dân trí,t ư t ưởng
,văn hóa,xã hội.Một cơng trình xây dựng cơ chế và tư tưởng cả về công
quyền lẫn xã hội dân sự.
Trong giai đoạn hiện nay,khi chúng ta đang hướng tới xây dựng nhà
nước pháp quyền và đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế,vấn đề pháp
chế hóa chính quyền xã hội là một cơng trình thiết yếu và khả thi.Vì v ậy
việc nghiên cứu: ”Vai trị của ý thưc pháp quyền trong đời sống xã hội
và ứng dụng trong quá trình xây dựng ý thức pháp quyền ở Việt Nam
hiện nay” là một vấn đề trọng yếu của Việt Nam trên con đường pháp
chế hóa xã hội
1
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN I
Ý THỨC PHÁP QUYỀN VÀ VAI TRÒ CỦA Ý THỨC
PHÁP QUYỀN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ Ý THỨC PHÁP QUYỀN
1-Khái niệm về ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền là toàn bộ các hệ tư tưởng quan điểm của một
giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật,về quyền và nghĩa vụ của
nhà nước,các tổ chức xã hội và cơn dân,về tính hợp pháp và không hợp
pháp của hành vi con người trong xã hội,cùng với nhận thức và tình cảm
của con người trong việc thực thi luật pháp của nhà nước
Hệ tư tưởng pháp quyền với tính chất là cách thức tổ chức và vận hành
của một chế độ nhà nước và xã hội,không những được xây dựng ở chế
độ tư bản mà còn được xây dưng ở chế độ xã hội chủ nghĩa.Như vậy
trong nhận thức lí luận cũng như trong thực tiễn có hệ tư tưởng pháp
quyền tư sản và hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa
Ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp và nhà n ước,ý th ức pháp quy ền
ln ln mang tính chất gia cấp.Giai cấp nắm chính quy ền khơng nh ững
củng cố địa vị thống trị về kinh tế bằng các luật lệ mà còn dựa trên h ệ t ư
tưởng pháp quyền để lập luận về sự cần thiết và tính hợp lí c ủa lu ật
pháp của mình.Hệ tư tưởng pháp quyền tư sản đã giải thích luật pháp tư
sản như là biểu hiện cao nhất của các quyền tự nhiên của con
người.Nhưng trên thực tế luật pháp tư sản bảo vệ quyền chiếm hữu tư
nhân về tư kiệu sản xuất,bảo vệ chế độ bóc lột tư bản chủ nghĩa và tr ật
tự của xã hội tư bản.Pháp luật và hệ tư tưởng pháp quyền xã hội ch ủ
nghĩa lấy chủ nghĩa Mac-LeNin hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm
nền tảng,phản ánh lợi ích của tồn thể nhân dân lao đọng,bảo vệ cơ sở
kinh tế cua chủ nghã xã hội và trật tự của chủ nghĩa xã hội.Pháp luật xã
hội chủ nghĩa là công cụ bảo vệ xã hội chủ nghĩa,bảo vệ lợi ích chính
đáng của mọi giai cấp và tầng lớp xã hội
2
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
Ngồi tính giai cấp ý thức pháp quyền cịn bao hàm các giá trị đặc
thù.Tính đặc thù của Ý thức pháp quyền đượcxác định nởi nhiều yếu
tố.Các yếu tố này về thực chất là rất đa dạng phong phú và phức
tạp.Chúng được xác định bởi các điều kiện văn hóa,lịch sử,kinh tế,tâm lí
xã hội và mơi trường địa lí của mỗi dân tộc.Chúng khơng chỉ tạo ra các
đặc tính riêng biệt của mỗi dân tộc trong quá trình dựng nước,giữ nước và
phát triển mà cịn quyết định mức độ tiếp thu và dung n ạp các giá tr ị ph ổ
biến của nhà nươc pháp quyền.Việc thừa nhận tính đặc thù của ý th ức
pháp quyền có ý nghĩa nhận thức quan trọng
2-Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ý thức pháp quyền
2.1.Đặc điểm lịch sử,chính trị,trình độ phát triển của kinh t ế-xã
hội
Ý thức pháp quyền vừa mang tính phổ biến vừa mang tính đặc
thù,vừa là giá trị chung của nhân loại,vừa là giá trị riêng của mỗi dân tộc
mỗi quốc gia.Do vậy,không thể có một hệ tư tưởng pháp quyền như mơ
hình chung thống nhất cho mọi quốc gia.Mỗi quốc gia dân tộc,dân t ộc tùy
vào các đặc điểm lịch sử,chính trị,kinh tế,xã hội và trình đọ phát tri ển mà
xây dựng cho mình một hệ tư tưởng pháp quyền phù hợp
Hơn nữa,mức đọ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển
của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể,vào tính chất của các
mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh,vai trị lịch sử của giai
cấp mang ngọn cờ tư tưởng,vào mức đọ phản ánh đúng đắn của tư tưởng
dưới các nhu cầu phát triển của xã hội,vào mức đọ mở rộng của tư t ưởng
của quần chúng.Chính vì vậy trong mỗi bức trnh phức tạp của l ịch
sử,kinh tế,chính trị,xã hội lại tồn tại một hệ tư tưởng háp quyền riêng
biệt.Mặt khác sự phát triển,hồn thiện của nhà nước và pháp luật cũng
khơng tách rời sự phát triển tiến bộ của nền văn minh nhân loại và trình
đọ phát triển văn hóa xã hội cụ thể của quốc gia trong từng thời kì(trình
đọ dân trí,vấn đề dân chủ và cơng bằng xã hội,vấn đề quyền con người
và quyền cơng dân…).Đó là mối quan hệ biện chứng.Các tiền đề chính
trị,kinh tế,tư tưởng,xã hội và quốc tế thúc đẩy sự hình thành ngày càng
đày đủ và hoàn thiện hơn những tư tưởng,quan điểm,sự lãnh đạo,chỉ đạo
xây dựng nên ý thức ohaos quyền trong xa hội dưới sự lãnh đạo của giai
cấp thống trị.Cơ sở hạ tầng thay đổi tất yếu dẫn đến sự thay đỏi c ủa nhà
nước và pháp luật.Tình hình quốc tế thay đỏi cũng địi h ỏi ph ải có nh ững
đói sách tư tưởng,nhận thức thích hợp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
mới.Một mặt giữ được bản sắc và truyền thống của hệ tư tưởng cũ,mặt
3
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
khác biết tận dụng những nhân tố mới,tinh hoa mới của thời đ ại.K ết h ợp
nhuần nhuyễn và hiệu quả giữa sức mạnh tính quyết định của nội lực với
súc mạnh của thời đại để hình thành một hệ tư tưởng mới tiến bộ,nhân
văn,tạo sức bật mới trong hội nhập và phát triển
2.2-Ý thức chính trị
Ý thức chính trị(đặc biệt là tư tưởng chính trị)có vai trò r ất quan
trọng đối với sự phát triển cua xã hội.Thơng qua tổ chức nhà n ước nó tác
động trở lại cơ sở kinh tế và có thể trong những giới hạn nhất định thay
đỏi cơ sở kinh
tế.Hệ tư tưởng chính trị cũng giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh th ần
của xã hơi.Nó thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác.Ý thức pháp
quyền và chính trị là hai hình thái có sự tương đồng cả về nội dung l ẫn
hình thức.Hệ tư tưởng chính trị được thể hiện trong đường lối cương lĩnh
chính trị của các chính đảng,của các giai cấp khác nhau cuungxnhư luật
pháp,chính sách nhà nước,cơng cụ của giai cấp thống trị.Từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ thống quan điểm nhận thức của các giai cấp trong
xã hội về tư tưởng,hành vi của mình về đạo đức và ý thức chính trị chỉ
xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có giai c ấp và nhà n ước,ph ản ánh cá
quan hệ chính trị kinh tế xã hội giữa các giai cấp,các dân t ộc và các qu ốc
gia cung như thái đọ của giai cấp đối với quyền lực nhà nước.Ở tr ạng
thái tâm lí xã hội những cảm xúc và tâm trạng về chính trị của quần chúng
thường thiếu bền vững và không ổn định.Song những trạng thái tâm lí xã
hội như vậy lại có vai trị tô lớn và tr ực ti ếp đ ối v ới hành vi chính tr ị c ủa
quần chúng đơng đảo,thơng qua đó hệ tư tưởng chính trị tác đ ộng vào đ ời
sống chinhs trị của xã hội.Từ đó tác động vào các tư tưởng,quan điểm của
các giai cấp về các vấn đề chính trị như pháp luật và việc thực thi pháp
luật của con người.Một giai cấp có hệ tư tưởng chính trị tiến bộ đi lên s ẽ
có một hệ tư tưởng pháp quyền đúng đắn,tác động tích cực đến phát tri ển
xã hội.Ngược lại giai cấp có hệ tư tưởng chính trị lạc hậu,phản động sẽ
phát sinh một hệ tư tưởng pháp quyền tiêu cực,kìm hãm sự pháy triển của
xã hội
2.3-Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là toàn bộ nghững quan niệm,tri thức và các trạng
thái tình cảm tâm lí chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện
ác,lương tâm,trách nhiệm,hạnh phúc công bằng…và về những qui tắc
đánh giá điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân với xã hội.Trong ti ến
trình phát triển của xã hội đã hình thành những giá trị đạo đức mang tính
4
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
toàn xã hội,tồn tại trong mọi xã hội và ở các hệ thống đạo đức khác
nhau.Ý thức đạo đức và ý thức pháp quyền có mói quan hệ chặt chẽ với
nhau trong xã hội.Ý thức đạo đức là nền tảng căn b ản xây d ựng nên ý
thức về các vấn đề xã hội của con người.Trong xã hội có giai c ấp và đ ấu
tranh giai cấp thì nội dung chủ yếu của đạo đức phản ánh quan hệ giai
cấp.Mỗi giai cấp trong giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội
đều có những quan niệm đạo đức riêng của mình.Giai cấp tiêu biểu cho
xu thế phát triển đi lên của xã hội thì đại di ện cho m ột n ền đ ạo đ ức ti ến
bộ,từ đó xây dựng được hệ thống những tư tưởng pháp quyền tiến
bộ.Giai cấp phản động đại diện cho một nền đạo đức suy thối sẽ hình
thành hình thái tư tưởng pháp quyền mang tính đối kháng xới những t ư
tưởng nhân văn tiến bộ
Xét về con người nói riêng đạo đức phản ánh khả năng t ự ch ủ c ủa
con người,sự ý thức về lương tâm,danh dự và lòng tự trọng…của con
người là
nét cơ bản quyết định bộ mặt đạo đức của con người cũng là biểu hiện
bản chất xã hội của con người.Đó là những qui tắc đơn giản nhằm điều
chỉnh
hành vi của con người trong xã hội,cần thiết cho việc giữ gìn trật tự xã
hội chung và sinh hoạt thường ngày,tác đọng đến nhận thức tình c ảm c ủa
con người trong việc thực thi những qui tắc xã hội nói riêng và pháp luật
nói chung
2.4-Sự hình thành của nhà nước pháp quyền
Qua thực tiễn tồn tại và phát triển cuả lịch sử nhân loại và các quan
điểm,tư tưởng về tính chất xây dựng và vận hành cảu bộ máy nhà nước
qua các thời kì lịch sử.Khái niệm nhà nước pháp quyền đề cập đ ến
phương thức tổ chức,xây dựng vầ vận hành bộ máy nhà nước nói chung
thơng qua hệ thống pháp luật như hiến pháp,luật và các văn bản quy pham
pháp luật.Nói cách khác,nhà nước pháp quyền là nhà nước được xem xết
dưới góc độ pháp luật,trong đótính tối cao của pháp luật được tơn
trọng,các tư tưởng,hành vi chính trị,tơn giáo của bất cứ tổ chức hoặc cá
nhân nào trong xã hội cũng được giới hạn bởi khuôn khổ pháp luật và chịu
sự điều chỉnh của pháp luật.Vì vậy sự hình thành và phát triển nhà nước
pháp quyền tác động trực tiếp đến sư phát triển của ý th ức pháp
quyền.Phát trienr một nhà nước pháp quyền đi đôi với việc xác lập được
bản chất và vai trò của pháp luật,cũng như xác định quyền l ập pháp,hành
pháp tư pháp trong bộ máy quyền lực nhà nước.Việc tôn trọng quyền và
5
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
lợi ích hợp pháp,cơ bản của cơng dân từ đó đẩy mạnh sự phát tri ển c ủa ý
thức pháp quyền trong xã hội
Trong xã hội hiện nay tồn tại 2 hình thái nhà nước pháp quyền
chính:Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền t ư
sản.Ứng với sự phát triển của mỗi hình thái đó hệ tương pháp quyền cũng
phát triển trong mỗi hình thái cũng khơng đồng nhất do sự khác nhau trong
bản chất và nội dung pháp luật về tính chất,xây dựng và vận hành của 2
nhà nước đó.Rõ nhất là sự khác nhau trong các quy phạm về hiến
pháp,pháp luật về tính chất cơ cấu nhân sự và việc xây dựng vận hành
của bộ máy quyền lực:Quốc hội và nghị viện,tổng thống và chủ tịch
nước,thủ tướng chính phủ,tịa án.Pháp luật trong nhà nước pháp quyền
XHCN thừa nhận tất cả quyền lực thuộc về nhân dân,do nhân dân bầu ra
các cơ quan quyền lực nhà nước và chỉ có nhân dân thơng qua các đại biểu
của mình là chủ thể duy nhất có quyền tuyên bố chấm dứt hoạt động c ủa
quốc hội,chính phủ hoặc bầu ra chính phủ,quốc hội mới.Trong khi
đó,Hiến pháp và pháp luật tư san lại thừa nhận quyền lực cá nhân t ổng
thống hoặc thủ tướng có quyền giải tán nghị viện hoặc giải tán chính phủ
Trong Nhà nước pháp quyền XHCN,Nhà nước và nhân dân đều
phải thừa nhận tính tối cao của pháp luật,vì pháp luật XHCN thể hiện ý
chí của tồn thể nhân dân.Trong nhà nước tư sản,nhà nước và nhân dân
cũng phải thùa nhận tính tối cao của pháp luật nhưng pháp lu ật t ư s ản
không phải là pháp luật của tồn dân mà chỉ phản ánh ý chí của giai cấp
thống trị.Nói cách khác,luật pháp của nhà nước tư sản chỉ bảo vệ lợi ích
của giai cấp tư sản và gạt ra ngồi quyền lợi của giai cấp vơ sản,c ủa
người lao động.Đây là nội dung cơ bản khác biệt giữa nhà nước pháp
quyền XHCN và TBCN tạo nên sự khác nhau về vai trò và bản chất của
pháp luật,cũng như sự khác biệt trong việc xây dựng ý thức pháp quyền
của công dân
II-NHỮNG TIỀN ĐỀ XÂY DỰNG Ý THỨC PHÁP QUYỀN
TRONG XÃ HỘI
1-Tiền đề kinh tế
Sự ra đời và vận hành của một nền mới tạo ra bước chuyển m ạnh
mẽ trong đời sông kinh tế-xã hội của đất nước.Trình độ mới của lực
lượng sản xuất phát triển làm thay đổi và xuất hiện nhiều quan hệ kinh tế
mới trong sản xuất,kinh doanh,cung ứng dịch vụ,phân phối,lưu thơng hàng
hóa tiền tệ…Điều này tất yếu dẫn đến nhu cầu khách là nhà nước phải
thực hiện các biện pháp mà trước hết là xây dựng hệ thống pháp
6
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
quyền,tạo ra cơ chế đảm bảo quyền sản,kinh doanh,cạnh tranh trên thị
trường.Hay nói khác đi,buộc nhà nước phải thay đổi phương thức qu ản lí
kinh tế-xã hội bằng pháp luật,phải xây dựng một nền ý thức pháp quyền
đủ ở mức tạo thành hành thang pháp lí kiện tồn cho mọi hoạt động kinh
doanh,tạo cơ sở pháp lí cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế
Hơn nữa,việc chỉ ra một cách đúng đắn những hạn chế của cơ chế
quản lí cũ giúp chúng ta tìm được cách khắc phục nó một cách hi ệu
quả.Việc xóa bỏ cơ chế cũ phải diễn ra đồng thời với việc xây dựng cơ
chế quản lí mới,từ đó tạo ra động lực mạnh mẽ để giải phóng năng lực
sản xuất từng bước hoàn thiện nền pháp quyền khi các điều ki ện kinh
tế,chính trị của đất nước phát triển đến một trình độ nhất định,tạo điều
kiện vật chất và tinh thần cần thiết để các quyền cơ bản của công dân
trên mọi lĩnh vực của xã hội được đảm bảo thực thi một cách đầy đủ và
triệt để
2-Tiền đề chính trị xã hội
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế,những tác đọng về mặt chính trịxã hội cũng tạo ra tiền đề quan trọng trong quấ trình hình thành tư duy,lí
luận về ý thức pháp quyền.pháp luật là phương tiện triệt đ ể c ủng c ố,duy
trì trật tự văn hóa xã hội.Giữa pháp luật và nhà nước phải có mối quan h ệ
hữu cơ với nhau.Để tạo nên sự ổn định của nhà nước,làm cho hệ thống
bộ máy nhà
nước vận hành đúng quỹ đạo,phát huy được hiệu lực quản lý , đi ều hành
thì phải xây dựng một hệ tư tưởng pháp luật đúng đắn
Trong hệ thống chính trị nhà nước và các tổ chức chính tr ị xã h ội là
những bộ phận cấu thành cơ bản . Việc xây dựng ý thức pháp quyền
phải được đặt trong bối cảnh đổi mới đồng bộ các thành tố cơ bản của
hệ thống chính trị , trong mối quan hệ tác động qua lại gi ữa nhà n ước và
các tổ chức chính trị . Ngồi ra hệ thống chính trị xã hội cũng góp phần
tạo ra tiền đề mơi trường chính trị xã hội đặc biệt quan trọng trong việc
nhận thức lý luận về xây dựng pháp luật nói riêng và ý thức pháp quyền
nói riêng
III-VAI TRỊ CỦA Ý THỨC PHÁP QUYỀN TRONG ĐỜI SƠNG
XÃ HỘI
Ý thức pháp quyền có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã
hội nói chung và đời sống pháp luật nói riêng . Pháp luật và hệ tư tưởng
pháp quyền là tiền đề tư tưởng trực tiếp và tham gia vào tất cả các quá
trình xây dựng pháp luật , thực hiện pháp luật và áp d ụng pháp lu ật . Vi ệc
7
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
xác định vai trò của ý thức pháp quyền chính là xác định vai trị ý th ức
pháp luật của con người đối với xã hội hay cụ thể hơn là vai trò c ủa con
người trong ý thức về pháp luật , về tính hợp pháp và khơng h ợp pháp
trong hành vi của mình được quy định trong pháp luật . Về việc chấp hành
và thực thi pháp luật . Từ đó tạo ra nhu cầu cần n ắm v ững pháp lu ật , t ạo
điều kiện cho các tầng lớp nhân dân nắm pháp luật làm công cụ bảo vệ xã
, bảo vệ chế độ và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình . Pháp lu ật là
một hiện tượng khách quan nhưng sự ra đời hình thành và phát triển của
nó lại phải thơng qua nhân tố chủ quan là con người , nói cách khác là
thơng qua ý thức pháp luật của con người . Xã hội càng phát tri ển thì pháp
luật càng có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội , do đó ý thức pháp
luật của con người cũng dần trở thành nguyên tắc và ti ền đ ề c ủa vi ệc
quản lý xã hội . Những thay đổi khách quan trong đời sống xã hội tr ước
hết được phản ánh trong ý thức pháp luật rồi sau đó mới th ể hi ện các quy
phạm pháp luật tương ứng . Pháp luật chính là sự thể hiện những nhận
thức về các hiện tượng pháp lý tồn tại trong đời sống xã hội , từ đó đưa ra
những cách xử sự chung cho các chủ thể
Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để con người dưới
sự lãnh đạo của chính Đảng , thiết lập trật tự xã hội bằng các xây dựng
hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện của đất nước , cũng c ố và phát
huy hiệu lực của nhà nước và pháp luật trong việc quản lý các lĩnh v ực
của đời sống xã hội . Việc từng bước phát triển hệ thống , quan đi ểm ,
nguyên tắc cơ bản về xây dựng hệ tư tưởng pháp quyền tạo khuôn khổ
pháp lý để nhà nước quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực : kinh tế , xã
hội , anh ninh quốc phòng . Điều đó có ý nghĩa quan trọng trên lĩnh v ực
xây dựng nhà nước và pháp luật
, làm cơ sở cho đổi mới hệ thống chính trị , đổi mới tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà nước phù hợp hơn với hoàn cảnh lịch sử
Ý thức pháp luật là biểu hiện khả năng nhận thức của con người
trong lĩnh vực pháp luật . Nếu ý thức pháp luật tích c ực nó tr ở thành đi ều
kiện trực tiếp quan trọng để xây dựng và hoàn thiện h ệ th ống pháp lu ật .
Ngược lại nếu ý thức pháp luật cịn ở trình độ thấp khơng đầy đủ thì việc
xây dựng hệ thống pháp luật sẽ khơng phù hợp với yêu cầu khách quan
của xã hội , từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội . Có th ể nói trong q
trình xây dựng và phát triển của một đất nước việc xác định và phát huy
hiệu lực điều chỉnh của vấn đề ý thức pháp quyền có một ý nghĩa hết sức
quan trọng , khơng những góp phần cũng cố bảo vệ một cách có hi ệu qu ả
những thành tựu của cách mạng mà còn nhằm phát huy những thành tựu
8
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
đó , tạo đà cho bước phát triển mới của xã hội trong bối cảnh chính trị thế
giới đã và đang biến đổi sâu sắc
PHẦN II
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG Ý THỨC PHÁP QUYỀN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I-BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG Ý THỨC PHÁP
QUYỀN Ở VIỆT NAM
Ý thức pháp quyền là một hệ thống các tư tưởng quan điểm của m ột
giai cấp về bản chất, vai trò của pháp luật, quyền và nghĩa v ụ c ủa nhà
nước, tổ chức cá nhân về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi
con người trong xã hội, nhận thức và tình cảm của con người trong việc
thực thi luật pháp của nhà nước.Xây dựng ý thức pháp quyền cũng chính
là xây dựng một
9
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
nền tảng pháp chế căn bản, thể hiện rõ được tất cả những vấn đề liên
quan đến pháp luật, nhà nước và con người trên mọi lĩnh vực c ủa đ ời
sống xã hội
Ở Việt Nam, quá trình xây dựng ý thức pháp quyền gắn li ền v ới quá
trình xây dựng nhà nước Pháp quyềnViệt Nam xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân. Chỉ khi có một nhà nước như vậy mới có thể phát huy
được quyền dân chủ của nhân dân, đảm bảo quyền sống, quyền đ ược
làm việc, được lao động, được học hành, được đảm bảo an ninh trật tự,
an tồn xã hội
Chính vì vậy, bản chất của q trình xây dựng ý thức pháp quyền ở
Việt Nam chính là quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN của dân, do dân, vì dân.
Nghiên cứu về vấn đề ý thức nghĩa pháp quyền ở Việt Nam, ta đi vào
nghiên cứu những đặc điểm, yêu cầu, bối cảnh thực trạng và giải pháp
của việc xây dựng nhà nứơc pháp quyền ở Việt Nam trong thời kỳ hiện
nay.
II-YÊU CẦU CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG Ý THỨC
PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đối với Việt Nam, vấn đề xây dựng nhà nước pháp quy ền đang
đựơc đặt ra như một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan
Tính tất yếu lịch sử của việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam bắt nguồn từ chính lịch sử xây dựng và phát triển của Nhà n ước
10
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
ta.Ngay từ khi thành lập và trong q trình phát triển,Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hồ đã và luôn là một Nhà nứơc hợp tiến, hợp pháp. Nhà
nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các quy định của Hi ến pháp
và pháp luật.Các đạo luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ,Tồ án nhân
dân,Viện kiểm sốt nhân dân và các đạo luật về chính quyền địa phương
được xây dựng trên cơ sở các Hiên pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980
và năm 1992.Những lần Hiến pháp được sửa đổi và thông qua là những
bước củng cố cơ sở pháp luật cho tổ chức và hoạt động của bản thân các
cơ quan Nhà nước.Vì vậy, có thể nói q trình xây dựng nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam là một quá trình lịch sử được bắt đầu ngay từ Tuyên
ngôn độc lập năm 1945 và Hiến pháp năm 1946.Quá trình này đã trải qua
hơn nửa thế kỷ với nhiều giai đoạn phát triển đặc thù.Ngày nay, quá trình
này đang được tiếp tục ở một tầng cao phát triển mới với nhiều đòi hỏi
và nhu cầu cải cách mới.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền
ở Việt Nam xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa mà mục tiêu cơ bản
là xây dựng một chế độ dân giàu, nứơc mạnh, xã hội công bằng dân
chủ,văn minh.Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng được một chế
độ xã hội có
mục tiêu như vậy, cơng cụ, phương tiện cơ bản chỉ có th ể là n ền kinh t ế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên c ơ s ở
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.Tính t ất y ếu khách quan
ấy cịn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế toàn cầu hố.Nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh cải
cách Nhà nứơc,cải cách pháp luật,bảo đảm cho Nhà nước không ngừng
11
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
vững mạnh,cơ hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát
triển kinh tế – xã hội, thực hành dân chủ, củng cố độc lập,tự chủ và hội
nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân ở nước ta là một nhà nước vừa phải thể hiện được
các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền đã được xác đ ịnh trong
lý luận và thực tiễn của một chế độ dân chủ hiện đại, vừa phải
khẳng định được bản sắc, đặc điểm của riêng mình.
Sự khác nhau cơ bản giữa nhà nước pháp quyền tư sản và nhà n ước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung, trong đó có Nhà nước pháp quy ền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng ,đã được các đề tài của ch ương trình
KX.04 khái qt trên những nét chính sau:
Thứ nhất:Cơ sở kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hộichủ nghĩa
là nền kinhtế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường không phủ nhận các quy định
khách quan của thị trường,mà là cơ sở để xác định sự khác nhau giữa kinh
tế thị trường trong chủ nghĩa tư bản và kinh tế thị trường trong chủ nghĩa
xã hội.Do vậy, đặc tính của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa tạo ra
sự khác nhau giữa nhà nước pháp quyền tư sản Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, đồng thời tạo ra nét đặc trưng của Nhà nứơc Pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
Thứ hai:Cơ sở chính trị của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là chế độ dân chủ nhất nguyên, Chế độ dân chủ nhất nguyên là điều
kiện cơ bản để tạo ra một đời sống dân chủ có tính thống nhất cao, một
hệ thống chính trị thống nhất và một địi hỏi có tính nội t ại c ủa ch ế đ ộ
Nhà nước ln phải là thuộc tính của Nhà nước xã hội chủ nghĩa – Một
12
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
Nhà nứơc địi hỏi tính thống nhất và tính tổ chức cao trong tổ chức cũng
như trong hoạt động của mọi cấu trúc Nhà nước để có thể đạt được các
mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội.
Tính chất chuyên chính được thể hiện trong việc khẳng định vai trò
lãnh đạo của một đảng duy nhất cầm quyền ở Việt Nam. Bản chất của
một nền dân chủ không lệ thuộc vào chế độ đa đảng hay chế độ một
đảng, mà lệ thuộc vào việc đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của ai,
sử dụng quyền lực Nhà nước vào những mục đích gì trên thực t ế. Vì v ậy,
điều kiện để xây dựng Nhà nước pháp quyền không thể là chế độ đa
đảng hay chế độ một Đảng và khơng thể coi đó là căn cứ để đánh giá tính
chất và trình độ của một nền dân chủ. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã hội với đời sống Nhà
nước không những khôgn trái với bản chất Nhà nước Pháp quyền nói
chung mà cịn là điều kiện có ý nghĩa tiến quyết đối v ới quá trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì
nhân dân ở nước ta.
III.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
A-THỰC TRẠNG
1. Vấn đề trật tự pháp chế
Với trường hợp Việt Nam, từ những vấn đề như mâu thuẫn dân t ộc,
tôn giáo đến phân biệt địa phương đều có thể được cai ch ế b ởi lu ật pháp
trong công tác hành sử trật tự xã hội bằng sự kiện tạo định ch ế khách
quan, tiêu chuẩn hành vi và quy tắc cưỡng chế cho công dân. Dĩ nhiên,
luật pháp không chữa hết căn bệnh và giải toả hết mâu thuẫn xã hội,
nhưng luật pháp có khả năng duy trì sự tính liên t ục cho m ột cán cân quân
13
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
bình cần thiết để xã hội được tiến hố. Cái khó của một chế độ pháp trị
là khả năng tự điều chỉnh cơ chế và giá trị biện minh pháp lý trong giai
đoạn chuyển hướng toàn bộ của đại khối công dân Việt Nam hiện nay với
ý thức mới trong năng động của hoàn cảnh và nhu cầu mới.
Trước hết, chúng ta phải bắt đầu với tiền đề rằng nhu cầu tr ật t ự
pháp chế là ưu tiên tối thượng và là nền tảng hiện h ữu c ủa qu ốc gia.M ột
quốc gia có thể có khuyết điểm nhiều nhưng khơng thế bất lực và vơ tr ật
tự nếu muốn tồn tại vì nếu khơng có một nền tảng trật tự tối thiếu, nó sẽ
bị sụp đổ. Từ tiền đề ưu tiên trật tự đó,em xin đề cập tới hai v ấn đ ề tr ật
tự pháp chế của Việt Nam hiện nay vốn đang có mầm móng đe doạ sự ổn
định tồn diện của xã hội.
a. Mâu thuẫn giữa trung ương và địa phương:
Như chúng ta đó biết Việt Nam là một đất nước cú lịch sử văn húa
lõu đời,ngay từ xa xưa ụng cha ta đó phải khẳng định rằng:phộp
vua”thua”lệ làng”.Suy nghĩ này đó ăn sõu vào tiềm thức cua người dõn tạo
nờn một cản trở khú khăn cho việc xõy dựng ý thức phỏp quyền ở Việt
Nam.Như V.I>LeNin đã từng nói “…người ta có thể đập tan ngay một
thiết chế nhưng khơng bao giờ đap tan ngay được một tập quán”.Bên cạnh
nạn “sứ quân” trên nhiều lĩnh vực pháp chế và hành chính cơng quyền ở
Việt Nam là một vấn nạn lớn cho nhu cầu trật tự pháp ch ế qu ốc gia. Khi
mà thẩm quyền của quốc gia bị dừng lại ở cổng làng thì nạn thao túng và
lạm dụng quyền lực ở cấp độ địa phương là hệ quả không thể tránh khỏi.
Nạn sứ qn có nhiều hình thức.Tinh thần che chở bè quái, quen bi ết trên
căn bản cá nhân và tổ chức là trọng tâm; tinh thần th ượng tơn lu ật pháp là
thứ yếu. Chúng ta có thể nói rằng những phạm vi luật pháp tr ầm tr ọng ở
Việt Nam hiện nay ( ma tuý, buôn lậu, phá rừng, ô nhiễm môi trường, kinh
14
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
doanh phi pháp) phần lớn đều được chủ động từ những phần tử ảnh
hưởng đến chính quyền địa phương dưới nhiều hình thức. Chính quyền
trung ương chỉ có thể càm thiệp vào khi mà vấn đề đã tr ở nên q l ớn và
khơng thể cịn che đậy được nữa. Hiện tượng bất mãn, đấu tranh của
quần chúng nông thôn ở các vùng ở Vịêt Nam gần đây vì nhiều vấn đ ề ở
nhiều địa phương khác nhau đang báo động đến vấn đề trật tự pháp chế
lớn lao này. Nếu có một nguy cơ nào lớn nhất để làm tiêu huỷ biện minh
cai trị của Đảng Cộng sản và tan vỡ cơ chế công quyền Việt Nam thì đó
là sự bất lực của chính quyền trung ương đối với các v ấn đ ề đ ịa ph ương
này.
B-GIẢI PHÁP
Thứ nhất: xây dựng một hệ thống cơ chế giám sát và thanh tra
thường trực của trung ương đối với chính quyền địa phương. Với c ơ ch ế
này, chính quyền trung ương mới có đầy đủ thơng tin, chức năng và khả
năng chế tài liên tục và kịp thời đối với nạn sứ quận địa phương hiện nay.
Thứ hai:Điều chỉnh hiến pháp quốc gia nhằm cải tổ tồn bộ và sâu
rộng cơ chế chính quyền và đảng bộ của cấp tỉnh, huyện và xã. Một trong
những nguyên nhân chính cho những hiện tượng tiêu cực sâu rộng ở địa
phương phát xuất từ sự tự thiếu hiệu năng của cơ chế công quyền cấp
tỉnh và huyện đối với cán bộ của đảng và chính phủ. Cải tổ cấu trúc là
căn bản, xong đến định chế chức năng, và kế tiếp là nhân sự.
b. Hố ngăn cách giữa pháp chế quốc gia và hành chánh công quyền:
Vấn đề của chính quyền Việt Nam hiện nay là chức năng và cơ chế
hành chánh công quyền chưa đặt nền tảng thẩm quyền trên c ơ s ở lu ật
pháp. Gần như là tất cả vai trị của chính phủ Việt Nam là sự kiến tạo trật
15
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
tự hành chánh bằng quyền hạn lập quy (chính sách và chỉ thị) khơng có c ơ
sở pháp lý. Vì thế, nhà nước Việt Nam hiện nay chỉ đang ở mức độ và giai
đoạn thực thi chính sách hành pháp chứ chưa thể hiện luật pháp qu ốc gia.
Từ đó, hệ thống cơng quyền và quyền hạn cướng chế ván chưa phải là
của một nhà nước pháp quyền. Đây là một mâu thuẫn vo lý cao độ giữa
chính sách hành pháp và cơ sở pháp ký vốn đang làm suy giảm biện minh
chính thống của thẩm quyền quốc gia cũng như soi mòn mọi cơ hội tiến
đến một xã hội pháp trị.
Có nhiều lý do tính trạng thiếu hiệu năng của chính sách hành pháp:
Thứ nhất, chính sách thiếu biện minh chính thống. Thứ hai là chính sách
khơng có khn thước quy tắc và tính liên tục để giải quyết mâu thuẫn.
Chính sách tự nó thiếu cơ sở lý luận và chi tiết, đồng thời mang tính bất
thường, hay bị thay đổi, cho phép cơ quan và nhân viên công quyền một
mức độ tuỳ quyền không rõ rệt. Chính sách cũng khơng bị cai chế bởi m ột
cơ quan giám định độc lập nào nhằm có thể tuỷ theo đièu ki ện th ực thi đ ể
có thể thay đổi hay bổ sung. Hơn nữa, chính sách thường được ban hành
theo nhu cầu, hình thành trong vội vã, thiếu cơ sở nghiên cứu và góp ý sâu
rộng, không phản ánh được những nguyện vọng liên hệ cho nên có những
hậu quả khơng lường trước. Trên lĩnh vự kinh tế, nhất là khi đi vào kinh
tế thị trường, cai quản kinh tế bằng chính sách sẽ khơng tạo được một
định chế khă tín cho thương trường.
Do đó, đối với Việt Nam nay, sự chuyển tiếp từ hành chách chính
sách đến hành chách pháp chế là một điều kiện căn bản cho cơ đồ pháp
chế hố xã hội. Nói đến điều kiện này nói đến hi ến pháp quốc gia vai trị
lập pháp chế hố xã hội. Nói đến điều kiện này là nói đến hiến pháp quốc
gia và vai trò lập pháp của Quốc hội. Việt Nam cần ph ải tu chính hi ến
16
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
pháp quốc gia để được cập nhật hoá với thực tế của thời đại và nhu c ầu
quốc dân. Đồng thời, chức năng, vai trò và định chế của quốc hội cũng
cần phải thay đổi sâu rộng. Đây là những việc lớn có tầm vóc l ịch s ử.
Việt Nam có xứng đáng với lịch sử hay không là tuỳ vào tốc độ và b ản
chất chuyển hoá ở cấp độ pháp chế này
2. Vấn đề xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật
Có thể nói trong quá trình bảo vệ , xây dựng và phát tri ển đ ất n ứơc,
việc phát triển huy hiệu điều chỉnh của hệ thống pháp luật có ý nghĩa h ết
sức to lớn, khơng những góp phần củng cố, bảo vệ một cách có hi ệu qu ả
những thành quả của cách mạng mà nhằm phát huy những thành quả đó,
tạo đà cho bước phát triển mới của đất nước trong bối c ảnh chính tr ị th ế
giới đã và đnag có nhiều biến đổi sâu sắc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương m ại
thế giới WTO và đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa càng đòi h ỏi chúng ta xây
dựng và hoàn thiện một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nh ất, kh ả thi,
minh bạch. Hơn nữa, nhu cầu đổi mới tư duy pháp lý đã được đặt ra và
quán triệt trong giai đoạn đấu tranh loại bỏ cơ chế pháp lý của nền kinh
tế kế hoạch hoá tập chung bao cấp. Xây dựng cơ chế pháp lý cho c ơ ch ế
kinh tế mới. Ngày nay một lần nữa nhu cầu đổi mới tư duy pháp lý lại
được đặt ra với tính cấp thiết mạnh mẽ, kiênm quyết, vượt ra kh ỏi khn
khổ có tính hệ thống lâu nay trong việc xây dựng pháp lý và thi hành pháp
luật. Tư duy pháp lý mới có thể đựơc phác thảo trên những nét chính sau.
a, Xác định và qn triệt cơ sở lý thuyết cho mơ hình lu ật pháp n ước
ta trong giai đoạn phát triển đến 2010 và các giai đoạn ti ếp theo. Đi ều này
có ý nghĩa là chúng ta khơng thể áp dụn một cách máy móc các mơ hình lý
17
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
thuyết hiện nayđang đựơc áp dụng ở các quốc gia trên thế giới. Nhưng
chúng ta cũng không thể khơng tính đến sự ảnh hưởng và chi phối của các
lý thuyết này đối với sự vận động của đời sống pháp luật hiện đại. Vì
vậy, việc nghiên cứu xây dựng các cơ sở lý thuyết cho mơ hình lu ật pháp
nước ta cần đặt trong mối quan hệ giữa hai yếu tố: dân tộc và hiện đại.
Trong kịch sử, dân tộc ta rất thông minh và chủ đ ộng trong vi ệc ti ếp
thu pháp luật nước ngoài để cách tân đất nước. Ngày nay, chúng ta cũng
cần tiếp thu có chọn lọc các giá trị pháp luật nước ngồi m ột cách ch ủ
quan và thơng minh để tiếp tục củng cố và phát triển đất nước. Tuy nhiên,
việc tiếp thu các giá trị và kinh nguyệm pháp luật nước ngoài cần tuân
theo ba điều cơ bản. Thứ nhất, tư tưởng của pháp luật du nhập phải
tương đồng với ý thức pháp lý đang thống trị ở nước ti ếp nh ận. Thứ hai,
pháp luật du nhập phải tương đồng với cầu trúc, hình thái và phương thức
tổ chức quyền lực Nhà nước tại quốc gia sở tại. Thứ ba, pháp luật du
nhập phải phù hợp với phương thức sản xuất xã hội, phải được số đông
thành viên trong xã hội chấp nhận và ủng hộ.
b, Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hố,
bảo đảm sự tương thích của pháp luật quốc gia với các khơng gian pháơ
lý có tính quốc tế đang đòi hỏi chúng ta đẩy mạnh việc đổi mới công tác
lập pháp. Việc đổi mới công tác lập pháp cơng tác lập pháp có th ể khái
qt trên một số nét sau:
Một là, đổi mới công tác kế hoạch lập pháp. Kế hoạch làm luật nếu
chỉ được tiến hành trên cơ sở đề suất của các cơ quan hữu quan để tập
hợp, cân đối và thông qua sẽ khơng thể khắc phục được tình tr ạng khơng
hồn thành kế hoạch, vì khơng ít dự án luật được đăng ký theo kiểu “giữ
18
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
chỗ” và trên thực tế, rất khó xây dựng do chưa xác định đ ược đ ầy đ ủ tính
chất mục tiêu, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh. S ự đăng
ký văn bản theo kiểu “ghi danh” đã không ràng buộc một cách chặt chẽ
trách nhiệm của cơ quan đề xuất dự luật. để khắc phục tình trạng này,
nên chăng, thay vì xây dựng và thông qua kế hoạch làm luật hàng năm và 5
năm thường kệ, Quốc hội chỉ cần thông qua các sáng kiến pháp luật. Cá
nhân, cơ quan (theo quy định cỉa pháp luật) nêu sáng ki ến pháp lu ật có
trách nhiệm lập luận các căn cứ cần thiết của mục tiêu, đối t ượng c ần
điều chỉnh và tính khả thi của công tác xây dựng văn bản, trên cơ sở đó,
Quốc hội thảo luận, thơng qua và giao trách nhiệm xây d ựng d ự th ảo cho
các cơ quan, tổ chức cá nhân phù hợp.
Hai là, thay đổi quan niệm về quy mô các đạo luật được xây dựng và
thơng qua phần nhiều có dung lượng khá lớn các quy phạm và đối tượng
điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cũng khá lớn. Chính sự đầu tư “nhân, tài
vật lực” cho các đạo luật có quy mơ lớn đã làm cho công việc soạn thoả
các dự thở căn bản bị kéo dài, tính chất đồng bộ và tính thống nhấy của
dự thảo trong mối quan quan hệ với các đạo luật khác nhiếu khi không
được bảo đảm. Đặc biệt, các đạo luật lớn vì phức tạp nên thường phải
tranh luận, thảo luận, nhiều thời gian mới mong đạt được sự thống nhất
các thảo luận, chỉnh lý và thông qua tại Quốc hội thường kéo dài. Kho ảng
cách giữa nhu cầu cấp bách phải điều chỉnh và khả năng điều chỉnh của
đạo luật ngày càng xa đã dẫn đến tình trạng, đợi được luật ra đời, cuộc
sống đã chuyển sang một mức độ phát triển khác. Để khắc phục tình
trạng này, thay vì xây dựng và thơng qua các đạo luật có quy mơ l ớn nên
tập trung xây dựng và thơng qua các đạo luật có quy mơ điều chỉnh pháp
luật, dễ dàng tương thích với các khơng gian pháp lý quốc tế. Tính hữu ích
19
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49
Tiểu luận triết học
của một đạo luật ít điều khoản không chỉ thể hiện ở sự gọn nhẹ về nội
dung, để xây dựng mà còn thể hiện ở việc dễ kiểm soat tính đồng bộ và
thống nhất, dễ kiểm sốt tính đồng bộ và thống nhất, để sửa đổi khi có
nhu cầu và dễ áp dụng trên thực tế.
Ba là, đổi mới cách thức và quy trình thơng qua luật: Phong cách lamg
luật lâu nay của cơ quan lập pháp thể hiện ở các hoạt động thảo lu ận c ủa
các đại biểu Quốc hội, thẩm định của các uỷ ban của Quốc hội, gi ải trình
tiếp thu của cơ quan soạn thảo, đã rất khó nâng cao được chất lượng và
hiệu quả của đạo luật. Sự thảo luận chủ yếu ở dạng câu chữ đã chiếm
khá nhiều thời gia, trong khi nội dung dự thảo lại ít được chú ý. Do v ậy, ý
kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội đối với các dự thảo chất l ượng
cao. Để khắc phục tình trạng này, trước khi dự thảo được đửa ra th ảo
luận nghiên cứu, các trường đại học với nhiệm vụ đánh giá về mặt khoa
học bởi các nhóm chuyên gia từ các viện nghiên cứu, các trường đại học
với nhiệm vụ đánh giá về phương diện khoa học tồn bộ dự ánluật, t ừ
hình thức biểu đạt, cấu trúc đến nội dung các điều luật, nh ằmphát hi ện ra
các lỗi cả về kỹ thuật văn bản, lẫn nội dung văn bản. Sự thẩm đ ịnh khoa
học về dự thoả văn bản do các nhóm chuyên gia thực hiện một cách độc
lập vừa là cơ sở để ban soạn thảo chỉnh lý văn bản, vừa là tài liệu tham
khảo cho các đại biểu Quốc hội khi thảo luận dự thảo. Mặt khác, để nâng
cao chất lượng các đạo luật, quy trình thơng qua dự thảo cần được tiến
hành thao hai bước: thảo luận, thông qua tại một uỷ ban tương ứng của
Quốc hội và thảo luận, thơng qua tại phiên họp tồn thể của Quốc h ội.
Như vậy, chỉ khi nào dự thảo được thông qua tại một uỷ ban của Quốc
hội thì mới được xem xét, thảo luận, thông qua tại Quốc hội. Quy định
20
Nguyễn Thị Dung-Quản trị nhân lực 49