•
Kính thưa quý đại biểu
•
Gout là một bệnh lý có lẽ được biết
đến lâu đời nhất của loài người – đã
hơn 2000 năm nay. Ngày xưa
hypocrat đã xem GOUT như là
“bệnh của vua chúa” vì bệnh thường
xuất hiện trên những người giàu sang
với những đồ ăn thức uống giàu đạm
•
. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là
một bệnh rối loạn phức tạp gây lắng
đọng muối Urat tại các ổ khớp
gây, sưng, đau, buốt, hạn chế vận
động và biến dạng khớp làm ảnh
hưởng tới sức khoẻ Của người
bệnh, không chỉ riêng cho người giàu.
Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu
người đang mắc phải căn bệnh này.
Khởi phát bệnh GOUT thường là sưng
đau các khớp ở xa trung tâm tuần
hoàn, điển hình ở đốt 1 ngón chân cái
- Điều trị bệnh GOUT là một quá rất
khó khăn vì nếu điều trị không tốt rất
dễ sảy ra các biến chứng nguy hiểm
- Biến chứng: Thận (sỏi thận, suy thận), Tim
(tăng nhịp tim, suy tim) gan, cơ , da và khớp…
Đây là hình ảnh biến chứng điển
hình ở ngón chân
•
HìnhHình ảnh loét,
nhiễm trùng do
điều trị không tốt
•
Hình ảnh thu được
của các bệnh nhân
nhiễm trùng
/
Hình ảnh phù nề
Phù nề giữ nước làm
cho người tăng cân
do điều trị corticoid
không đúng
. Những hình ảnh này
thu được từ bệnh
nhân của Viện Gút
•
1.CHUYỂN HOÁ PURIN VÀ SỰ TẠO THÀNH ACID URIC
•
Acit uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình thoái biến
purine. Là một acid yếu nên thường bị ion hóa thành muối
urate hòa tan trong huyết tương .
•
Đại đa số tồn tại dưới dạng monosodium urate.
•
Nhiệt độ 37
0
C. muối urat hòa tan khoảng 6,8 mg/dl
•
Ở nồng độ cao hơn các tinh thể urate sẽ bị kết tủa. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp các tinh thể urate không bị
kết tủa, phải chăng do ảnh hưởng của một số chất hòa tan
trong huyết thanh.
•
Phần lớn acid uric trong máu ở dạng tự do,
chỉ khoảng <4% gắn với protein huyết thanh.
•
Nồng độ axit uric bình thường trong máu
•
Nam: 5,1 ± 1,0 mg/dl (420 μmol/lít)
•
Nữ 4,0 ± 1mg/dl (360 μmol/lít).
•
Khi nồng độ axit uric máu vượt qua giới hạn
trên được coi là có tăng axit uric.
•
Bình thường quá trình tổng hợp và bài tiết
axit uric ở trạng thái cân bằng. Tổng lượng
axit uric trong cơ thể có khoảng 1200 mg (ở
nam), 600 mg (ở nữ) Khoảng 2/3 tổng lượng
acid uric được tổng hợp mới và cũng với số
lượng tương tự đào thải chủ yếu qua thận.
•
Trong nước tiểu, acid uric hòa tan dễ dàng
hơn trong nước. pH nước tiểu ảnh hưởng lớn
đến sự hòa tan acid uric,
Cấu trúc của axit uric
•
Nồng độ pH càng Kiềm càng thuận lợi cho việc
thải acid uric và ngược lại pH nước tiểu càng
toan thì càng khó khăn cho việc đào thải acid
uric.
•
- pH 5,0: Acid uric
bão hòa với nồng độ
từ 390-900 μmol/L
• - pH 7,0: Acid uric
bão hòa với nồng độ
từ 9480-12000
μmol/L
•
Sơ đồ tạo thành axit uric ở người
•
2. NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI TĂNG ACID URIC MÁU:
2.1 Tăng axit uric máu có thể do:
+ Tăng tổng hợp axit uric máu: Ăn nhiều thức ăn có chứa
purin, tăng tổng hợp purin nội sinh, tăng thoái biến nucleotite
hoặc phối hợp.
+ Giảm bài tiết axit uric qua thận: có thể do giảm lọc ở cầu
thận, giảm tiết urat ở ống thận hoặc phối hợp.
+ Phối hợp 2 nguyên nhân kể trên.
2.1. Tăng tổng hợp acit uric:
+ Tăng axit uric máu tiên phát:
– Không rõ nguyên nhân.
– Tăng hoạt tính men PRPP synthetase.
+ Tăng axit uric máu thứ phát:
– ăn quá nhiều thức ăn có purine. Như các phủ tạng động vật,
thịt chó
•
– Tăng tái tạo nucleotite.
– Tăng thoái hoá ATP.
– Bệnh dự trữ glycogen.
– Bệnh cơ nặng.
•
Cấu
trúc
•
của 1
đơn
vị
thận
•
2.2. Giảm bài tiết axit uric:
+ Tăng axit uric máu tiên phát.
Không rõ nguyên nhân.
+ Tăng axit uric máu thứ phát:
. Suy thận.
. Ức chế bài tiết urat ở ống thận.
. Tăng tái hấp thu urat ở ống thận.
+ Cơ chế chưa xác định rõ:
. Tăng huyết áp
. Cường chức năng tuyến cận giáp
. Một số thuốc làm tăng axit uric máu (cyclosporine,
pyrazinamide, ethambutol, liều thấp aspirin).
. Bệnh thận do nhiễm độc chì.
2.3. Tăng axit uric máu do nguyên nhân phối hợp:
+ Lạm dụng rượu.
+ Thiếu oxy và giảm bão hoà oxy tổ chức.
+ Thiếu hụt glucose-6-phosphatase.
+ Thiếu hụt fructose-1-phosphate-aldolase
Triệu chứng lâm sàng
•
Bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên ngân là ngón
chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và
cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có
lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một
dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột,
khớp sưng đỏ.
•
Các triệu chứng Gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột
ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước
•
Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn
trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt
cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo
dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm
dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ
không có gì bất thường.
•
Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.
•
NGƯỜI CÓ NGUY CƠ BỊ BỆNH GOUT
•
Lối sống. Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol),
đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở
nam và một cốc ở nữ mỗi ngày.
•
Trọng lượng : Cơ thể nặng hơn cân nặng lý tưởng
15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.
•
Một số bệnh lý và thuốc. Tăng huyết áp, đái tháo
đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do
xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn
thương nặng, đột ngột,
•
Ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu.
•
Một số thuốc : lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị
tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và
nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine
(một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô
để chống thải loại mảnh ghép).
•
Hóa trị liệu: Bệnh như ung thư làm hủy
diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn
purin vào máu.
•
Gen di truyền. ¼ số bệnh nhân bị Gout,
gia đình bệnh này.
•
Tuổi và giới. Nam giới có tần suất bệnh
cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric
máu thường thấp hơn nam, nhưng đến
tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam
thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi,
còn nữ từ 50-70.
•
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm
đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc
như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà
thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…).
•
Thuốc kháng viêm steroid như prednisone.
•
Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến
bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ
nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể
gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá
tràng.
•
Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp,Dùng Colchicin hoặc chích
Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều
trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn
•
Phòng ngừa :
•
Duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn
ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.
•
Dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các
cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim,
Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và
tốc độ sản xuất acid uric
•
Tự chăm sóc bản thân : Tập thể dục thường xuyên theo sức của mình
Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ
trợ điều trị.
•
Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm
nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các
khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại
càng làm tăng acid uric máu.
•
Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các
thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá
trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
•
Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric.
Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ.
Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
•
Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric
trong máu bạn.natricacbonnat …. Hoa quả tươi
-
GOUT được mô tả đầu tiên trong sách (Đan Khê
Tâm Pháp) với tên gọi là chứng thống phong hay
(lịch tiết phong, bạch hổ phong. Bạch hổ lịch tiết)
-
Thống phong là do ngoại tà sâm nhập vào cơ thể gây
tắc nghẽn kinh mạch, ứ trệ khí huyết tại các khớp
+ NGUYÊN NHÂN
-
Do vệ khí của cơ thể không đủ tà khí Phong, Hàn,
Thấp, Nhiệt thừa cơ xâm nhập vào cân cơ xương
khớp, kinh lạc làm sự vận hành khí huyết tắc nghẽn
lại gây các chứng sưng nóng, đỏ đau các khớp,
-
Do người già Can ,Thận . hư hoặc bệnh lâu ngày làm
khí huyết giảm sút dẫn đến Can, Thận bị hư không
chủ được cốt tuỷ, can huyết không nuôi dưỡng được
cân, phong, hàn, thấp thừa cơ xâm nhập làm các khớp
xương bị thái hoá, sưng nóng, biến dạng
-
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
- Khi chữa các bệnh về khớp, các phương pháp chữa
đều nhằm lưu thông khí huyết ở cân và xương, đưa tà
khí (Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt) ra ngoài, bồi bổ khí
huyết can thận chống tái phát (ngay vệ khí cũng do
thận sinh ra) để chống lại hiện tượng biến dạng khớp,
teo cơ,cứng khớp, nhằm phục hồi chức năng bình
thường của các khớp
I BỆNH GOUT + Bệnh hay xuất hiện
- Sau một bữa ăn nhiều thịt
- Sau lao động nặng,…
- Xúc động, cảm động,
-
Nhiễm khuẩn cấp
II ĐƯỢC CHIA LÀM 2 THẾ
1THỂ PHONG THẤP NHIỆT (CẤP TÍNH)
•
Tại chỗ : Đau Đột ngột giữ dội, sưng nóng, đỏ đau ở các khớp,
thường sảy ra vào ban đêm, hay gặp nhất là khớp ngón chân cái,
cũng có thể gặp ở các khớp khác trong bàn chân, khớp bị tổn
thương đau giữ dội, viêm sưng nóng đỏ, da căng bóng
•
Toàn thân
+ Sốt nhẹ. Mệt mỏi. Lo lắng, nổi tia máu trong mắt, khát nước nhiều,
đái ýt và đỏ, đại tiện táo, ăn ngủ kém. Rêu lưỡi vàng, mạch hoạt
sác
Chẩn đoán bát cương : Biểu thực nhiệt
Chẩn đoán mệnh danh : Thống phong (chứng tý)
Chẩn đoán tạng phủ : can, thận, tỳ vị
Biện chứng luận tri :
-
Do tiên thiên bất túc hoặc ăn uống vô độ, uống rượu bia
nhiều làm tổn thương chân âm trong cơ thể , Dương cang
thừa thắng vượng nên làm cho chính khí hư tổn tà khí
Phong, Hàn, Thấp, thừa cơ sâm nhập kết hợp với Dương
vượng hóa nhiệt lưu trú ở khớp xương kinh lạc gây nên
bệnh
- Phác điều trị :Thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc
Khu phong, trừ thấp
-
Phương dược: Tuyên Tý Thang
(ôn bệnh điều biện)
+ Gia giảm
- Nếu nhiệt nhiều gia thêm: Kim ngân, Thổ phục linh, Ý
dĩ
- Đau nhiều gia hoạt huyết: Đương quy, Đan sâm, Đào
nhân, Hồng Hoa, Tam thất,
- Thấp nhiều gia: Thiên Hoa Phấn, khoảng đông hoa
Hạnh nhân : 20g
Hoạt thạch : 20g
Bán hạ : 12g
Xích tiểu đậu : 12g
Đương quy : 12g
Tam Thất : 12g
Liên kiều : 12g
Chi tử :12g
Ý dĩ : 20g
Tàm sa : 12g
Quế chi : 6g