Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghề TRỒNG NẤM MÙA HÈ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.89 KB, 14 trang )


Trung taâm Thoâng tin Noâng nghieäp & PTNT(Söu taàm)
Nghề
TRỒNG NẤM MÙA HÈ

TRỒNG MỘC NHĨ
I. NGHỀ TRỒNG MỘC NHĨ
Trồng mộc nhĩ là một trong những nghề dễ làm. Nhiều người cho rằng, nó là nghề cho
thu lợi nhanh và đạt hiệu quả tốt.
Ai cũng có thể trồng mộc nhĩ: từ em bé đến các cụ già. Nơi nào cũng có thể trồng được
mộc nhĩ: từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn ra tành thị. Nhà trường, cơ quan, gia đình, đơn
vị bồ đội,
hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, và các trại giáo dục lao động
cũng có thể tiến hành trồng mộc nhĩ. Vì thế, nghề trồng mộc nhĩ đã lan ra mọi nơi.
Mộc nhĩ không chỉ là một loại thực phẩm quý mà còn là một loại dược liệu có thể tham
gia chữa các bệnh như bướu cổ, xấu máu, nóng trong, tóc bạc sớm v.v
Trồng
mộc nhĩ là một công việc đơn giản. Có lẽ khâu nặng nhọc chỉ là việc tho gom gỗ,
đục lỗ và cấy giống. Sau các công việc này, ta chỉ còn việc theo dõi, phun ẩm và thu hái. Mộc
nhĩ được thu hái liên tục trong vài tháng.
Mỗi gia đình có thể nuôi trồng trên một khối hoặc vài chục khối gỗ một cách dễ dàng.
Việc trồng mộc nhĩ không đòi hỏi vốn liếng cao. Nhà xưởng có thể dựa vào bóng cây hoặc lợp
các lán
g đơn giản. Có thể tận dụng chuồng lợn, nhà kho hoặc các đầu hồi. Ai cũng có thể tự thu
xếp để trồng được mộc nhĩ.
Mấy năm gần đây, lượng mộc nhĩ tiêu thụ trên thị trường nội địa ngày càng cao. Đây là
tín hiệu tốt để nghề trồng mộc nhĩ phát triển nhanh chóng.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘC NHĨ

i tên “mộc nhĩ” đã đặt cho chúng quả là ngộ nghĩnh: “mộc” là gỗ, “nhĩ” là tai. “Mộc
nhĩ” có nghĩa là “tai gỗ”. Trong tự nhiên, nếu quan sát trên thân những cây gỗ có mọc mộc nhĩ sẽ


thấy đúng như vậy. Ở phía Nam, bà con gọi mộc nhĩ là “nấm mèo” hay nấm tai mèo, nhìn kĩ sẽ
thấy nó giống tai mèo.
Mộc nhĩ thường có màu từ nâu hồng đến nâu đen. Khi khô, phân biệt rõ hai mặt trên
dưới.
M ặt trên thường có một lớp lông mịn, nhỏ li ti. M ặt dưới chứa các bào tử. Khi cây mộc nhĩ
đã già, bào tử có thể phát tán đi theo gió. Tới chỗ nào thuận lợi, tức là có ẩm và xenlulô, chúng
sẽ mọc ra khuẩn ty ( tức là các sợi trắng nhỏ xíu) và rồi hình thành mộc nhĩ. Vì vậy, ở trong rừng
(nơi vừa ẩm, vừa nhiều nguồn xenlulô) thương có nhiều mộc nhĩ. Vào đầu mùa mưa, đi rừng
ta
thường gặp mộc nhĩ trên thân các khúc gỗ đã ẩm, mục.
Ở mộc nhĩ, có một hệ men xenlulôza rất khỏe, có thể phân hủy gỗ để làm thức ăn nuôi
chúng. Vì vậy, ở đâu giàu xenlulô và licnhin thì mộc nhĩ rất ưa mọc khi chúng gặp ẩm. Do đó, ta
có thể trồng mộc nhĩ trên mùn cưa, thân cây gỗ, vỏ dừa, lõi ngô, rơm, rạ, v.v Tuy nhiên, nhiều
người cho rằng trồng trên các loại cây gỗ vẫn l
à tiện lợi và cho hiệu quả cao nhất.
Khoảng 8 – 10 kg mộc nhĩ tươi cho 1 kg mộc nhĩ khô. Một khối gỗ khi trồng mộc nhĩ có
thể thu được từ 12 – 15 kg mộc nhĩ khô.
Sự phát triển của mộc nhĩ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố ngoại cảnh nhiệt độ, độ ẩm,
độ chiếu sáng, độ pH v.v Rừng nhiệt đới ẩm là môi trường thích hợp n
hất để mộc nhĩ phát
triển.
Nhiệt độ thích hợp nhất để mộc nhĩ phát triển là từ 25 – 32
0
C. Khi nhiệt độ lên trên 35
0
C
hoặc dưới 15
0
C thì mộc nhĩ phát triển kém và cho năng xuất thấp. Khi nhiệt độ không khí cao
hơn 32

0
C, thường quan sát thấy mộc nhĩ mọc thưa dần, cánh mỏng, cây nhỏ và mép xoăn nhiều.
Độ ẩm của cơ chất để trồng mộc nhĩ (như than gỗ, mùn cưa ) nên giữ ở khoảng 60 –
65%. Nếu quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Trong khi đó, độ ẩm không khí nơi nuôi trồng
mộc nhĩ nên giữ ở mức 90 – 95%.
Trung taâm Thoâng tin Noâng nghieäp & PTNT(Söu taàm)
Khi mới trồng mộc nhĩ, tức là giai đoạn ủ sợi, nên giữ chúng trong điều kiện thơng
thống, tránh giữ những nơi q kín, bí hơi. Tới giai đoạn mộc nhĩ bắt đầu mọc ra, cần giữ chúng
ở điều kiện có độ thống vừa phải. Nếu để thơng khí mạnh, mộc nhĩ sẽ chậm phát triển, cánh
mỏng, đơi khi có thể làm cho chúng chết.
Mộc nhĩ có khả năn
g phát triển tốt trên nhiều loại ngun liệu khác nhau như: các loại
cây gỗ (thường là các loại gỗ mềm, có nhựa mủ màu trắng, khơng có tinh dầu, khơng độc), mùn
cưa, vỏ lạc, rơm rạ v.v Chính nhờ hệ men xenluloza rất mạnh có trong mộc nhĩ mà chúng có
thể sử dụng nguồn hydratcacbon dồi dào có trong các ngun liệu trên. Nó sẽ chuyển chúng từ
dạng khó tiêu sang dạng dễ tiêu để mộc nhĩ có khả năng hấp thụ được.
Vào thời kỳ ủ sợi, nếu
cung cấp thêm một lượng đạm vừa phải thì giúp mộc nhĩ phát triển mạnh hơn.
III. KỸ THUẬT TRỒNG MỘC NHĨ
Mộc nhĩ có thể trồng trên nhiều loại giá thể khác nhau. Tùy từng điều kiện mà lựa chọn
cách trồng. Hiện nay, trồng mộc nhĩ phổ biến nhất vẫn là trên mùn cưa và trên thân cây gỗ. Mỗi
loại g
iá thể có phương pháp trồng riêng.
1. Trồng mộc nhĩ trên mùn cưa
a. Xử lý ngun liệu
Có thể trồng mộc nhĩ trên các loại mùn cưa khác nhau. Tuy nhiên, khơng dùng mùn cưa
đã bị mốc hoặc mùn cưa của các loại cây có tinh dầu hay các loại cây độc. Tốt nhất là dùng mùn
cưa bồ đề, cao su, gòn, gáo, Mùn cưa vừa cưa xong được thu gom và đem phơi khơ. Giữ cho
chúng ở nơi khơ ráo và thống để tránh mốc.
Khi bắt đầu trồng, phải làm

ướt chúng bằng nước. Tốt nhất là nước vơi 1 – 2% (cứ 10 lít
nước hòa với 100 – 200g vơi bột). Lưu ý, chỉ nâng độ ẩm lên 65 – 70% là tối đa. Nếu ẩm q
hoặc khơ q, mộc nhĩ đều mọc khơng tốt. Theo kinh nghiệm, cứ 10kg mùn cưa khơ trộn với 6
lít nước (có hòa với vơi bột), có thể trộn thêm đạm u rê hoặc sun phát amơn với tỉ lệ 0,5 – 1% và
đường saccarơ (đường mía) 0,5% so với trọng lượng khơ của mùn cưa. Tức là 1 tạ mùn cưa
khơ
cần trộn thêm 0,5 – 1kh đạm và 0,5kg đường. Các chất này có nhiệm vụ xúc tác cho sợi nấm
mọc nhanh.
Sau khi đã trộn, vun mùn cưa lại và ủ thành đống. Mỗi đống khoảng 1 tạ trở lên. Dưới
đáy đống ủ nên lót một lớp vật liệu để dễ thốt nước (ví dụ như: dát tre, nứa, hoặc một lóp cót).
Nếu ủ ở ngồi trời, nên có nilơng để che mưa. Thời gian ủ khá lâu, từ 30 – 45 ngày. Tốt nhất l
à ủ
mùn cưa trong nhà xưởng. Sau khi ủ 15 – 20 ngày, đảo đống ủ cho đều (trên xuống dưới, dưới
lên trên, trong ra ngồi, ngồi vào trong). Làm như vậy để các hệ vi sinh vật có điều kiện hoạt
động mạnh, phân hủy nhanh xenlulơ, sau đó tiếp tục vun lại và ủ cho hết thời gian rồi mới đưa
ra, cho vào túi nilơng.
Túi nilơng để dồn mùn cưa vào phải là loại chịu nhiệt, khơng phải là loại túi nilơng
thường vì khi đem hấp sẽ biến dạn
g và thủng. Túi dùng có các kích cỡ khác nhau:
- Loại 20 x 37cm chứa được 1,3 – 1,5kg mùn cưa ẩm;
- Loại 25 x 40cm chứa được 1,5 – 1,8kg mùn cưa ẩm;
- Loại 25 x 50cm chứa được 2,5 – 3kg mùn cưa ẩm;
Túi nilơng cần chuẩn bị trước, cẩn thận có thể dính 2 góc mép đáy túi lại.
Khi cho mùn cưa vào túi nilơng, nó sẽ tạo ra đáy cs hình chứ nhật. Cũng có thể nghiêng
túi cho mùn cưa vào, lấy tay ấn vào hai núm của túi để tạo ra đáy có hình chữ nhật.
Làm cổ bịc
h túi nilơng có thể dùng bìa cactơng cuộn tròn, ống trúc cắt ngắn hoặc ống
nhựa có đường kính 3 – 5cm và cao khoảng 2 – 3cm. Cho mùn cưa vào dần, vào đến đâu dồn
chặt đến đấy. Lưu ý, phải để túi căng đều. Khơng dồn mùn vào đầy đầy tràn mà để chừa ở phía
trên 5 – 7cm để luồn cổ bịch, sau đó túm đầu nilơng và cho luồn qua cổ bịch, bẻ quặt xuống để

cổ bịch nằm giữa hai lớp nilơng.
D
ùng dây chun buộc chặt cổ bịch, lấy bơng khơng thấm nước vê tròn thành nút và nút
chặt vào cổ bịch, lấy giấy báo chùm lên nút và buộc lại.
Các bịch túi này được hấp để diệt tất cả các loại vi sinh vật và bào tử có trong mùn cưa.
Nếu có nồi hấp (autoclave) thì thuận lợi. Nâng nhiệt độ lên 120 – 125
0
C trong vòng 90 phút. Nếu
khơng có nồi hấp chun dụng, có thể hấp bằng cách dùng thùng phuy, loại thùng sắt có dung
tích 200 lít trở lên. Dưới thùng nên lót gỗ để đun cách thủy. Sàn gỗ xếp cách đáy khoảng 20cm,
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(Sưu tầm)
dưới đó đổ một lớp nước khoảng 15cm. Xếp các bịch mùn cưa vào, tạo thành các lớp chồng lên
nhau. Có thể xếp được 80 – 90 bịch vào một thùng. Đậy nắp thùng phuy vào và đun. Đun sơi liên
tục trong thời gian 4 – 5 giờ. Khơng được rút ngắn thời gian hấp. Tốt nhất là đun bằng than hoặc
lò trấu. Đun cả buổi chiều, sau đó ch âm ỉ qua đêm rồi giữ nhiệt để diệt bớt sinh vật trong mùn
cưa.

b. Cấy giống và ươm
Sau khi hấp xong, để nguội và dỡ bịch ra. Giữ bịch ở bên ngồi 3 – 4 ngày cho nguội hẳn
rồi mới cấy giống. giống thường được nhân bằng cọng sắn (thân cây sắn được cắt khác và chẻ
nhỏ, hấp vơ trùng sau đó cấy giống vào, tồn bộ thanh cây sắn chứa đầy sợi nấm mộc nhĩ).
Gỡ nút bơng ở các bịch mùn cưa và lấy một
thanh cây sắn đã nhiễm giống mộc nhĩ vào
giữa bịch mùn cưa. ấn lút hẳn vào bên trong. Sau đó nút lại bằng nút bơng và buộc giấy báo
chùm ra ngồi. Mọi việc phải tiến hành thật nhanh. Tốt nhất là qua ngọn lửa đèn cồn để khử
trùng. Tránh làm dây dưa, dễ ngây nhiễm. Sau đó, xếp các bịch đã cấy giống vào giá hoặc xỏ
thành nâu để treo lên.
Chỗ để bịch cần sạch sẽ, thơng thống. Nhiệt độ t
hích hợp 25 – 30
0

C. Thời gian ủ sợi kéo
dài 20 – 25 ngày. Các sợi nấm sẽ mọc loang dần ra cả bịch mùn cưa. Sợi nấm mọc đến đâu thì
trắng đến đấy. Khi nào thấy cả bịch mùn cưa trắng như bơng thì lúc đó kết thúc giai đoạn ủ sợi
và chuyển sang giai đoạn cho mộc nhĩ ra.
c. Chăm sóc và thu hái
Bào tử quả (t ức là các cánh mộc nhĩ) ưa điều kiện hiếu khí để ph
át triển. Vì vậy, sau khi
kết thúc giai đoạn ủ sợi ta dùng dao sắc rạch xung quanh bịch 4 – 5 vết, mỗi vết dài độ 4 – 5cm.
Lưu ý, chỉ rạch rách túi, khơng được rạch sâu cà cơ chất của bịch. Nên rạch theo đường thẳng
đứng hoặc theo đường xoắn ốc quanh bịch.
Chỉ sau khoảng một tuần mộc nhĩ sẽ mọc ra chi chít tại các điểm rạch đó. Lúc này bắt đầu
phun ẩm
và phải phun liên tục nhiều lần trong ngày. Khơng nên xối nước mà nên phun mù bằng
bình bơm. Dùng nước sạch để phun. Thấy cánh mộc nhĩ khơ nức là tiếp tục phun ngay. Khơng
được mở miệng túi nilơng để tưới nước vào bên trong. Làm như vậy ngây nên hiện tượng sũng
nước và thối sợi nấm. Lượng nước tưới nhiều hay ít phụ thuộc vào thời tiết và khả năng ra nấm.
Về ngun tắc, nếu trời nắng thì nấm mọc
ra nhiều. Lúc đó phải tưới thường xun hơn. Ngược
lại, trong điều kiện khơng thuận lợi, nấm ra thưa, việc tưới nước chỉ cần vừa phải. Độ ẩm khơng
khí trong khu vực này ln ln giữ ở ngưỡng cao 80 – 95%. Ánh sáng khu vực để bịch nấm nên
là ánh sáng tán xạ, khơng nên tối q. Lượng ánh sáng vừa đủ để ta nhìn thấy cánh nấm để hái.
Tránh ánh sáng q lớn sẽ làm nấm phát triển kém. Độ thống của khơng khí vừa p
hải. Tránh để
gió lùa làm nấm mau héo.
Nấm mọc rất nhanh. Chỉ sau vài ngày, cánh mộc nhĩ đã lớn đến kích thước tối đa, có
cánh to bằng bàn tay. Lúc này có thể thu hái, chọn những cụm to và hái cả cụm, sau đó tách ra
từng cây riêng biệt. Nên thao tác nhẹ nhàng để tránh làm giập nát cánh mộc nhĩ. Nếu bịch làm
tốt, q trình thu hoạch có thể kéo dài 2 – 3 tháng. Nên chú ý, sau mỗi đợt thu hái ngừng tưới vài
ngày. Làm như vậy thì khi tưới lại, nấm mọc ra vẫn to.
Khi thấy bịch

nấm nhẹ tênh, tức là nấm đã hết, ta dỡ ra, trộn bã còn lại trong túi với phân
cho giun ăn hoặc để làm phân bón cho cây. Hết một đợt trồng mộc nhĩ, nên làm vệ sinh cho cả
khu vực. Dọn sạch, để khơ rồi tiếp tục trồng đợt tiếp theo.
d. Một số loại bệnh và cách phòng trừ
Trong q trình trồng mộc nhĩ trên mùn cưa thường xuất hiện một số bệnh mốc
xanh,
mốc vàng hoa cau, mốc đen. Các loại mốc này phát triển đồng thời với sợi nấm. Chúng có thể
lấn át và làm chết hồn tồn sợi nấm.
Nấm mực cũng có thể xuất hiện. Chúng có nón nấm nhỏ 2 – 3cm và màu đen, cọng nấm
dài, màu trắng mọc ngay trong túi nilơng và cạnh tranh chất dinh dưỡng với mộc nhĩ.
Ngun nhân dẫn tới các bệnh trên chủ yếu là do khâu xử lí ngun liệu. Mùn cưa khi thu
về bị nhiễm nhiều l
oại nấm, mốc. Nếu khâu xử lí bằng nhiệt độ khơng tốt (thường là do khơng
đủ thời gian hấp) thì ngay trong bịch nấm đã có sẵn các loại nấm, mốc trên. Chúng sẽ cùng sinh
sống và cạnh tranh với giống mộc nhĩ được cấy vào. Ngồi ra, nếu để độ ẩm trong túi q cao
cũng kích thích bệnh phát triển.
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(Sưu tầm)
Để chống các bệnh trên, cần hết sức coi trọng khâu xử lí ngun liệu. Khi hấp, phải đảm
bảo nhiều nhiệt độ và đủ thời gian đã quy định. Nhà xưởng được vệ sinh thường xun và giữ
cho thống mát sau mỗi đợt ni trồng. Nếu thấy bịch nào xuất hiện bệnh, biện pháp tốt nhất là
loại ra hoặc để cách ly. Chú ý tưới nước đúng lượng, khơng để ứ nước trong bịch nấm.
2. Trồng
mộc nhĩ trên thân cây gỗ
a. Chọn gỗ và nhà xưởng
Có rất nhiều loại gỗ có thể trồng mộc nhĩ. Tuy nhiên, các loại cây gỗ có nhựa mủ màu
trắng, gỗ mềm, xốp, khơng độc, khơng có tinh dầu là loại tốt nhất. Có thể nêu ra một số loại như:
sung, vả, mít, ngái, bồ đề, đa búp đỏ, si, dâu da xoan, so đũa, cao su, sau sau, Người ta còn
trồng mộc nhĩ cả trên thân các loại cây cau, dừa.
Điều qua
n trọng nhất là phải trồng mộc nhĩ trên cây gỗ tươi. Khơng được trồng mộc nhĩ

trên các gỗ đã khơ. Các đoạn cành có đường kính từ 10 – 20cm là tốt nhất, cưa thành từng đoạn
dài 1,2 – 1,5m. Phần lớn các loại cây này có nhựa mủ, nên xếp chúng vào chỗ râm mát từ 7 – 10
ngày, thời gian đó đủ để cho đoạn cành chảy bớt nhựa ra ngồi. Nơi chứa cây có thể là các nhà
xưởng cũ, các phòng bỏ khơn
g, các ngăn chuồng trại chưa dùng tới v.v Nhiều nơi, bà con chứa
cây ngay bên các bờ suối, bên các vách núi. Họ dựng tạm các lán trại dưới các tán cây lớn để che
mưa, nắng và hạn chế gió lớn. Nên chọn những nơi có nền sạch sẽ, thốt nước và có mặt bằng
tương đối rộng rãi để sau này trồng mộc nhĩ. Địa điểm trồng mộc nhĩ cần ở gần nguồn nước

tiện giao thơng để vận chuyển.
Nhiều gia đình thường tận dụng các khoảng trống ở đầu nhà, đầu hồi và phần bán mái để
làm nơi trồng mộc nhĩ nhưng chỉ với khối lượng nhỏ.
b. Dụng cụ và giống
Để trồng mộc nhĩ trên cây gỗ, phải dùng loại búa chun dụng để đục lỗ trên thân cây,
khơng dùng khoan hoặc dùng đục của thợ mộc vì như vậy vừa
khơng đảm bảo kỹ thuật, vừa tốn
nhiều cơng sức.
Loại búa này, ở phần đầu có mũi khoan và có đường thơng để phoi gỗ bật được ra ngồi.
Đường kính của mũi khoan khoảng từ 1,2 – 1,5cm. Mũi khoan được tơi kĩ nên rất sắc và cứng,
dễ dàng ăn sâu vào gỗ để tạo thành lỗ. Dùng búa chun dụng vừa nhẹ nhàng, thao tác đơn giản
mà hiệu quả cao kĩ thuật đảm bảo.
N
gồi ra, phải chuẩn bị sẵn bình tưới nước hoặc phun nước, một số bao tải gai hoặc chiếu
cũ đã được giặt sạch, phơi khơ để dùng làm vật che phủ cho đống ủ. Cũng có thể thay thế bằng
cót hoặc tranh lợp nhà. Nếu làm ngồi trời, cần chuẩn bị thêm một số tấm bạt hoặc nilơng để che
mưa.
Vật liệu quan trọng nhất để tròng mộc nhĩ là
giống. giống là yếu tố quyết định thành, bại.
Vì vậy, giống cần được chuẩn bị chu đáo.
Giống mộc nhĩ khơng giữ được lâu. Nếu để lâu, chúng sẽ bị già.

Vì vậy, khi nhận giống, cần phải chú ý lựa chọn. Nếu chưa chặt cây thì có thể lấy giống
non một chút. Giống non là giống mới ăn loang trắng được một phần. Phần còn lại có màu nâu
của
mùn cưa. Đối với giống đã được ăn xuống đáy rồi thì chỉ nên giữ thêm tối đa 1 tuần. Tốt
nhất là dùng giống vừa loang xuống kín đáy.
Vì vậy, cần mua giống ở những cơ sở sản xuất có uy tín, có trách nhiệm và có phương
pháp tạo giống tốt. Tránh mua giống ở những cơ sở khơng đủ thiết bị và thiếu kinh nghiệm.
c. Cách trồng
Gỗ s
au khi chặt hạ được cắt thành từng đoạn có độ dài từ 1,2 – 1,5m, được xếp vào chỗ
râm mát vài ngày cho nhựa cây ra bớt.
Pha một chậu nước vơi đặc, lần lượt nhúng hai đầu của các đoạn gỗ vào trong nước vơi,
chỉ cần nhúng sâu độ 2 – 3cm để ngăn chặn các loại nấm mốc khác xâm nhập vào cây. Các vị trí
gỗ bị sây sát cũng nên dùng nước vơi đặc bơi vào. Để gỗ tiếp 3 – 4 ngày để nhựa cây bớt r
a, sau
đó tiến hành cấy giống.
Dùng búa chun dụng để đục lỗ. Cần nắm chặt búa ở phần cuối cán và vung búa, bổ
mạnh. Lưu ý, bổ làm sao để mũi khoan vng góc với thân đoạn gỗ. Làm như vậy, búa sẽ ăn
ngập mũi khoan và tạo thành một lỗ thủng cố độ sâu từ 1,5 – 2cm vng góc với cây gỗ.
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(Sưu tầm)
c dc theo cõy g, l trc cỏch l sau 15 20cm. Hng th hai cỏch hng th nht 7
10cm. Cỏc l c ca hng th hai so le vi cỏc l c ca hng th nht. Tip tc, c l cỏc
hng tip theo cho ti khi kớn ht xung quanh cõy g. Lu ý, cỏch mộp u ca khỳc g khong 5
7cm khụng cn c l.
Khi c, phoi g s pht ra phớa sau, nờn thu li cỏc phoi g ú dựng lm nỳt vớt cht
cỏc l sau ny.
Ly ging cỏc bch
nilụng ra tra vo cỏc l. Mi l y khong 2/3 chiu sõu (tc l
lng ging bng 2 3 ht ngụ). Trỏnh ging vng vói ra ngoi. Sau ú, ly phoi g nỳt
vo l. Dựng bỳa thng tỏn bt phn g cũn nhụ lờn ngang vi mt thõn g. Chỳng s lm

thnh nhng nỳt bt cht khụng vng ra ngoi cng nh khụng cho sõu b, kin, mi moi ging
ra n. Nu cn thn, cú th hũa xi mng c va phi (nh kiu hũa
bt tr em) v bụi lờn mt
nỳt, nht l ng xung quanh nỳt. Ch vi phỳt sau, xi mng s khụ cng v bt cht, ngn
khụng cho nc thm vo v khụng cho nhng loi nm, mc, cụn trựng khỏc lt vo.
Cú ni, b con dựng vụi tụi hoc t sột mi khai thỏc thay cho xi mng v mit cht vo
ming l.
Sau khi tra ging, cn xp b vo ch m. Tt nht l nờn xp chỳng vo cỏc nh xng,
lỏn tri ó dng sn (khụng b ma, nng nh hng). Nu ng
oi tri thỡ phi chun b cút v
nilụng che v nờn chỳng di tỏn cõy to.
Cỏc cõy g c xp theo kiu ci ln. Hai cõy bờn di cn c kờ gch, ỏ trỏnh
tip xỳc vi mt t.
Sau ú xp g thnh tng lp chng lờn nhau cao ti 1,5m. Ly bao ti hoc chiu rỏch
ph lờn trờn ng g che nng, chn giú hun khụ v khụng nc ma thm vo bờn trong
cõy g. Nu nc ma t
hm vo, ging s cht. ging nm khụng chu c iu kin b sng
nc.
Nu tri núng cú th dựng bỡnh bm phun m lờn bao ti hoc chiu rỏch ph bờn ngoi
ng g. Tuy nhiờn, khụng phun quỏ nhiu. Lng nc ch lm t lp bao ph gim
núng cho ng g. ging nm sau khi cy vo qua cỏc l c s mc loang dn ra khp t
hõn
khỳc g v phỏt trin lan ra chng cht khp ni.
Sau 25 30 ngy, cn kim tra cỏc l c. Nu xung quanh cỏc l c ú xut hin cỏc
ng trng nho nh bao kớn, bờn trong dy, bờn ngoi tha dn thỡ ú chớnh l mm mc nh ó
mc. Lỳc ny, nờn phỏ ng v xp dng ng cỏc khỳc g ú lờn. Bt u t lỳc ny phi
phun nc liờn tc. Khụng nờn di o o hoc ti quỏ m. Tt nht l nờn dựng bỡnh bm,
phun mự lờn cõy g. Y
ờu cu ca giai on ny l to mụi trng luụn luụn m trờn bóo hũa.
Mc nh phỏt trin thớch ng trong iu kin núng m. Vỡ vy, mi ngy phi phun nc nhiu

ln. V nguyờn tc, khụng lỳc no cõy g b khụ. Ch 5 7 ngy sau, mc nh ó mc ln, cú
th cho thu hoch. Thng thng vo t thu hỏi ln u ny mc nh mc xen nhau kớn c cõy
g. Nờn chon nhng cỏnh mc nh to, mộp ó bt u c
hm xoan hỏi trc. Khi hỏi khụng
dựng tay bt mnh, vỡ lm nh vy, ụi khi c phn g bờn trong b bt ra. Cỏch l tt nht l
túm ly tai mc nh v vn trũn. Tai mc nh s d dng t ra khi cõy g. C tai no to thỡ thu
hoch trc, tai nh li. Chỳng s tip tc mc ln lờn. Cỏc t mc nh sau s tip tc mc
ra. Qỳa trỡnh thu hỏi s din ra
liờn tc trong 5 6 thỏng. Sut giai on ny phi phun m
thng xuyờn cho cỏc khỳc g. Nu thi tit núng, nng nhiu thỡ phi tng s ln phun nc
trong ngy.
C khong 15 20 ngy, sau khi xong mt t thu hỏi mc nh, ch cn o g mt ln,
o u trờn xung di, di lờn trờn, trong ra ngoi, ngoi vo trong, nhm m bo s chm
súc ng u. iu quan trng nht l lm cho mi phớa ca khỳc g u
c m.
Cn iu chnh ỏnh sỏng cho mu ca cỏnh mc nh t mu nõu sm l tt. ớt ỏnh sỏng
quỏ, mc nh s cú mu en. Nu tha ỏnh sỏng , cỏnh mc nh s nht nht. Cú l iu chnh
gin che tng hoc gim chiu sỏng.
Giai on ny l giai on thu hoch cho nờn khu vc trng mc nh cú nhiu rỏc bn.
Sau mi ln thu hỏi, cn
lm v sinh, quột dn sch s. Nu cú nn l nn cng bng phng thỡ
nờn di nc cho cun ht cỏc cht bn ra ngoi.
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(Sửu tam)
Nước dùng để phun cho gỗ ve để dội nền đều phải là nước sạch. Khơng nên dùng nguồn
nước bẩn vì nó dễ đưa mầm bệnh gây hại nấm.
d. Thời vụ ni trồng
Việc khởi sự trồng mộc nhĩ cần tính tốn kỹ lưỡng. Ta biết rằng, mộc nhĩ ưa khí hậu
nóng, ẩm và thu hoạch của nó kéo dài nhiều tháng. Vì vậy, phải tính tốn để mùa trồng mộc nhĩ
nằm
trong giai đoạn nóng, ẩm.

Đối với các tỉnh phía Nam, hầu như khơng có mùa đơng, do đó có thể trồng mộc nhĩ
quanh năm. Riêng các cao ngun ở Nam Trung bộ thì nên thực hiện như miền Bắc.
Ở miền Bắc nên khởi sự cơng việc trồng mộc nhĩ vào cuối tháng 4 dương lịch. Chặt cây,
để ráo nhựa và cấy giống, sau đó ủ cây cả tháng 5. Từ tháng 6 trở đi, mộc nhĩ bắt đầu đư
ợc thu
hái, kéo dài tận tháng 10.
e. Một số loại sâu, bệnh
Khi tiến hành trồng mộc nhĩ, thường gặp ít sâu, bệnh. Tuy nhiên cũng cần chú ý tới một
số kẻ thù sau đây:
- Vào thời kì đầu, khi ươm gỗ thường có kiến, gián, cuốn chiếu, chuột tới “thăm
viếng”. Lũ này rất thích mùi của giống nấm, nó hay tìm cách đào, bới để moi giống ra ăn Cần
tìm cách xua đuổi hoặc t
iêu diệt chúng, có thể đặt bẫy, đánh bả quanh khu vực chất gỗ. Tìm
đường kiến đi để tiêu diệt tận nguồn. Dùng thuốc muỗi để phun dưới gầm của đống gỗ
- Một số loại nấm, mốc thường phát sinh từ ngay giai đoạn ươm cho tới suốt q trình
nấm mọc ra. Phổ biến nhất là nấm mực, mốc xanh và bệnh “rễ tre”. Chúng cạnh tranh với mộc
nhĩ và
mọc ngay trên cây gỗ. Bệnh rất khó loại trừ. Bệnh phát sinh do khâu vệ sinh chưa tốt hoặc
để gỗ tiếp xúc với mặt đất, ứ đọng nước Tốt nhất, khi phát hiện khúc gỗ nào chớm nhiễm bệnh
cần cách li ngay hoặc loại bỏ. Làm như vậy sẽ tránh lây lan mầm bệnh, sau đó cần tập trung làm
vệ sinh tồn khu vực.
- Khi thu hoạch, ở nấm thường xuất h
iện bệnh nhện nấm (mites) và bệnh nhũn nhầy do
tuyến trùng gây ra. Các bệnh này muốn diệt phải dùng một số loại thuốc mà các thuốc này có
gây độc với người. Vì vậy, cần tập trung giữ gìn vệ sinh khu ni, tưới nước vừa đủ và nếu khúc
nào xuất hiện bệnh thì kịp thời đưa đi xa để cách li ngay.
3. Kết luận
Việc trồng mộc nhĩ khơng khó, ai cũng có thể làm đư
ợc. Tuy nhiên, để đảm bảo thắng lợi,
bà con cần giám sát các u cầu chúng tơi đã nêu ở trên.

Một điều cần lưu ý phải hết sức thận trọng khi chọn giống. Khơng phải nơi nào cũng sản
xuất được giống. Có những cơ sở khơng đủ cán bộ có trình độ và thiếu thiết bị cần thiết nhưng
cũng tham gia vào sản xuất giống, gây lộn xộn trên thị trường
. Do đó, cần tìm hiểu kĩ trước khi
mua giống.
Giống tốt là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho thắng lợi. Nhiều cơ quan nghiên cứu, phòng thí
nhiệm và một số cơng ty đã sản xuất giống nấm. N gười trồng nên lựa chọn cẩn thận để mua
giống được tốt.

TRỒNG NẤM SỊ

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Nấm sò mà bà con phía Nam gọi là nấm bào ngư, cũng là loại nấm ăn, như nấm rơm, nấm
mỡ, nấm đơng cơ Tai nấm dạng phễu, phiến kéo dài xuống chân. Cuống nấm gần gốc có lớp
lơng mịn. Tai nấm còn non có màu sắc tối, nhưng khi trưởng thành, màu trở nên sáng hơn.
Tai nấm sò phát triển qua nhiều giai đoạn, dựa theo hình dạng có tên gọi tương ứng: dạng
san hơ, dạng
dùi trống, dạng phễu, dạng bán cầu lệch, dạng lá lục bình.
Ở châu Âu, nấm sò đứng hàng thứ hai trong các loại nấm ăn (chỉ sau nấm mỡ - Agaricus
bisporus). Nấm sò khơng những ăn ngon, mà còn có nhiều tính chất q. Nếu tính về thành phần
dinh dưỡng thì nấm sò có nhiều chất đường, thậm chí hơn cả nấm rơm, nấm mỡ, nấm đơng cơ.
Về đạm và khống khơng thua gì các nấm kể trên. Xét về năng lượng, nấm s
ò lại cung cấp năng
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(Sưu tầm)
lng mc ti thiu, thp hn ụng cụ, tng ng vi nm rm, nm m, rt thớch hp cho
nhng ngi n kiờng.
Nm sũ c trng nc ta cỏch õy hn hai chc nm, vi nhiu chng loi: nm sũ
trng (P. florida), nm sũ tớm (P. ostreatus), nm sũ xỏm (P. sajor-saju), nm sũ vng (P.
pulmonarius), v trờn nhiu ngun nguyờn liu khỏc nhau nh: rm r, bó mớa, mt ca (hay
mựn ca), bụng ph thi,

cựi bp Kt qu cho thy nm mc tt trờn nhiu loi nguyờn liu v
hiu sut sinh hc (nm ti trờn trng lng nguyờn liu khụ) rt cao.
II. NGUYấN LIU DNG TRONG NUễI TRNG NM S ề
Nm sũ, nh ó trỡnh by, cú th mc trờn nhiu loi g v c cht khỏc nhau. Tuy nhiờn,
ph bin hin nay nhiu ni vn thớch trng trờn mt ca, bó mớa v rm r.
1. S dng
mt ca
Nguyờn liu s dng chớnh l mt ca cao su. Nhiu ni cng cú th dựng mt ca tp ca
cỏc cõy lỏ rng, g mm, nh xoi, mớt, sung, so a, iu, ip Cỏch nuụi trng tng t nh
i vi mc nh.
Nm sũ khi a vo nh ti, cú th treo nh mc nh, nhng tt nht l xp k v ti
nc. Vic ti nc s kớ
ch thớch t nm kt bn li nhanh qua qu th, ng thi ra cỏc
bi bm trờn bch trong quỏ trỡnh t. Sau khi ti nc hai ngy bt u m ming. Nu xp
k, ch cn g nỳt bụng hoc rch b phn ni lụng chúp nh. Mt m tp trung v mt bờn
gi m v chm súc, cng nh thu hỏi. Nu treo ngang hoc treo dc cú
th rch thnh 4 hoc 5
ng di 4 5cm bờn hụng bch theo chiu thng ng.
Sau khi m ming khong 6 gi, tin hnh ti to m cho nm sũ kt n. Mựa hố tt
nht nờn ti vo bui ti, nh ban ờm tri mỏt v nc lnh s kớch thớch nm d kt n. Nm
sũ khụng cn nhiu nc, nờn khụng ti nh mc nh, nht l dng c ti phi tht mn (p
hun
sng), nh vy mi khụng lm cht nm.
Nm sũ ln rt nhanh. T lỳc xut hin n khi trng thnh, ch t hai n ba ngy. Nm
mc thnh chựm, nờn phi tớnh cỏch hỏi cho cú li nht (tng t nm rm). Khi hỏi nờn hỏi c
gc, khụng tha li phn chõn nm s d gõy nhim khun cho nm non cũn li.
2. S dng rm r
Nuụi trng nm sũ trờn mt ca
thớch hp cho nuụi trng cụng nghip, nhng ph bin
rng rói trong dõn, nht l gii quyt xúa úi gim nghốo, thỡ vic u t khỏ tn kộm. Vỡ vy,

nu cỏc vựng cú rm r, cú th cú phng phỏp n gin hn trng nm sũ vi nguyờn liu
l rm r.
Ngoi ra, cỏc vựng trng lỳa li khan him mựn ca, nờn s dng rm r lm nguyờn
liu trng nm sũ, va h
giỏ thnh, va thu c nng sut cao.
Cỏch ch bin tng t nh trng hp x lý rm r trng nm rm, ngha l cng lm
m bng nc hoc nc vụi 1%. Sau ú ng. Thi gian tt nht l 7 10 ngy. S hin
din ca vụi lm mm nhanh nguyờn liu, ng thi lm kim húa mụi trng, hn ch s sng
ca vi khun, nm mc
; ngoi ra, vụi cng giỳp kh c (nh gc Ca
2+
).
Nguyờn liu c xem l chớn khi rm tr nờn sm mu, mựi thm d chu. Nc rm
chy cú mu c xỏ x. Trong trng hp mun rỳt ngn thi gian rm, thỡ cn cho men vi sinh
vo nguyờn liu lm quỏ trỡnh phõn hy nhanh hn.
Nguyờn liu x lớ xong c cho vo tỳi PP (kớch thc 30 x 40cm) ún g gúi nh lm
bng mt ca. Kh trựng 105
0
C trong 4 gi. ngui 24 gi ri cy meo ging nm sũ vo.
Trng hp lm n gin khụng cn kh trựng nhit thỡ nguyờn liu (sau x lý) cho vo
nhng tỳi ni lụng ln hoc tỳi xp (35 x 45cm) thnh tng lp 10cm, ri gieo meo sỏt bỡa vỏch
phớa trong tỳi. Tip tc cho rm thờm lp 10cm na v gieo meo tng t. Sau ú lm lp th
ba, lp ny meo ging c gieo u khp b mt lm lp ph. Cui cựng xp ming bao
li t
rỏnh bi bm v ngun bnh ri vo. Nuụi cho t n y v em ra ti ún nm.
III. NHNG LU í KHI NUễI T RNG NM Sề
Nm sũ ging nh mt s loi nm khỏc, ngha l cng cú nhng c im riờng ca nú:
1. Tớnh nhy cm vi mụi trng
Nm sũ l mt trong nhng loi nm nhy cm vi mụi trng nht. Ngoi yu t nhit
, m

, ỏnh sỏng, pH, nng CO
2
, nm cũn c bit nhy cm vi cỏc tỏc nhõn gõy ụ
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(Sửu tam)
nhim mụi trng nh húa cht, thuc tr sõu, cỏc kim loi nng c trong nguyờn liu cng
nh trong khụng khớ. Tai nm thng bin dng hoc ngng phỏt trin khi gp iu kin bt li.
Do ú, cn kim tra iu kin nuụi trng hoc ngun nguyờn liu khi nm cú biu hin khụng
bỡnh thng.
2. D ng do bo t nm sũ
i vi cỏc loi bo t thỡ bo t sũ
c ghi nhn ó cú vi trng hp gõy d ng vi
ngi. Trong trng hp ny ngi chm súc hớt phi bo t ca nú, thỡ triu chng s biu hin
ngay trong 8 gi ( ngi nhy cm) hoc 4 6 tun ( trng hp khỏc). Bo t nm xõm nhp
vo cung phi, gõy triu chng khú th, mt mi, nhiu vt tay, nhc u, ho v st (cú
th n 39
0
C). Bnh kộo di vi ngy ri dt, nhng cú th tỏi i tỏi li, khi tip xỳc tr li vi
ngun bnh.
trỏnh hớt phi bo t nm (nm sũ, cng nh cỏc loi nm khỏc), khụng nờn vo nh
trng vo sỏng sm, tri lnh (lỳc nm phúng thớch nhiu bo t nht) hoc eo khu trang khi
vo khu vc nh trng.
IV. NHNG BNH THNG GP NM Sề
Nm sũ cú sc sng rt mnh, nhiu ni ngi t
a s dng c bch nm mốo khụng mc
c hoc b mc, hp li v trng nm sũ. Do ú, so vi nhng loi nm khỏc thỡ nm sũ l ớt b
bnh nht.
Tuy nhiờn, khi nuụi trng, nm li rt nhy cm vi mụi trng, nh nhit lờn xung
t ngt cng cú th lm nm ngng tng trng, khụng mc hoc tn nhanh. Nc ti b phốn,
b mn cng
lm nm khụng phỏt trin c hoc d dng. Qỳa trỡnh ti, nu git nc quỏ ln

v mnh s lm cht nhng n nm v tai ang trng thnh. Tai nm b nc thng nhn ra v
cht r.
i vi bnh nhim, thỡ cú hai bnh ch yu: mc xanh (Trichoderma sp.) v u trựng
rui.
Trichoderma phỏt trin mnh trờn cỏc c cht g, chỳng cú th tranh n vi nm sũ v nh

hng n nng sut nm. Nm bnh bt u t nhng vt bụng xanh, sau ú chỳng nhanh
chúng chuyn sang en. hn ch s phỏt trin ca loai mc ny, cn kh trựng tt nguyờn liu
trng nm hoc nõng pH mụi trng.
Trng hp u trựng rui hay cũn gi l giũi, chỳng chiu vo bch v bch s b thõm
qung tng mng. Vt bnh cú nhng ng rónh qun quyn nh v bựa
. ụi khi chỳng cng
len vo gia cỏc khe bờn di m nm, cn phỏ lm h hi nm. Tc sinh sn ca chỳng rt
nhanh, nờn thit hi khụng phi nh. Nh trng vỡ vy nờn lm li chn, trỏnh rui chui vo.
Tuy nhiờn, vn chớnh l v sinh nh tri, khụng dch phỏt sinh.
V. BO QUN V TIấU TH NM S ề
Nm sũ c xp vo nhúm nm tht, tai nm khi chuyn sang dng phu lch
l lỳc
thu hỏi. Nm cú th bỏn ti hoc nm khụ.
Nm cú th ch bin thnh nhiu mún n, n gin nh: xo du, chiờn ht vt, nu canh,
nu sỳp, nu chỏo; phc tp nh: p x t nng, ln bt chiờn, hm g, hm vt, nu lu
Nm ti thu hỏi tt nht dng phu v trỏnh t nc, khụng chng cht lờn nhau
nhiu quỏ hoc
khụng b nng gt cú th gi 12 gi ng h nhit thng. Nu iu
kin mỏt (15 20
0
C), nm cú th gi c ba n nm ngy. Ngoi ra, cú th kộo di thi gian
bo qun, nu gi trong tỳi PE vi nng CO
2
cao (trờn 25%).

Trong trng hp khụng tiờu th kp nm rm, cú th phi khụ nm bo qun v bỏn
dn. Nm sũ rt lm khụ, ch cn tri u ra v hong giú l tai nm ó khụ li. Tuy nhiờn,
m bo cht lng nm khụ, sau khi phi, cn sy thờm nhit 40
0
C trong 4 gi. Trung bỡnh
10 11 kg nm ti s cho ra 1 kg nm khụ.
Túm li, nm sũ l mt loi nm n ngon, b dng. Chc chn rng trong thi gian ti,
nm sũ s chim c v trớ xng ỏng trong san xut v kinh doanh nm nc ta.



Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(Sửu tam)
TRNG NM RM

I. C IM CHUNG
Tai nm trng thnh cú dng dự, m xũe rng, mt di m cu to bi nhng tm lỏ
mng, gi l phin nm. M i tai nm cú khong 280 380 phin, xp sỏt vo nhau nh nan qut,
khi u t trung tõm (cung nm) ra ti bỡa mộp. Phin khi cũn non mu trng, nhng khi tai
nm trng thnh, phin chuyn sang mu hng tht, l mu ca bo t chớn. õy l c im
d nhn bit n
ht ca nm rm.
Nm rm l loi nm nhit i v cn nhit i, nờn nhit thớch hp cho t nm tng
trng v phỏt trin khỏ cao (30 35
0
C), m ca khụng khớ t 80 90%, ỏnh sỏng cho tai
nm phỏt trin l 600 2000 lux. Ngoi ra, nguyờn liu trng nm ch yu l rm r v cỏc ph
liu ca nụng nghip.
II. THI V TRNG NM
Khớ hu nc ta, nhỏt l cỏc tnh phớa Nam, khụng cú mựa ụng kộo di, m ch cú hai
mựa ma, nng rừ rt, rt thớch hp cho trng nm rm quanh nm. Tuy nhiờn, do c im v

qui trỡnh, ngun nguyờn liu v nhu cu th trng, m vic trng nm rm vn c
ũn mang tớnh
thi v.
-Qui trỡnh trng nm rm hin nay ch yu ngoi tri, nờn vo nhng mựa nghch,
mựa ma hoc nhng thỏng cui nm cú giú lnh, thỡ vic chm súc nm khú hn. Vỡ vy,
nhng thi im ny s ngi trng gim xung, nh hng nhiu n sn lng cho ch bin.
- Ngun nguyờn liu trng nm ph bin vn l
rm r, nờn thng ph thuc vo mựa
v. Sau thu hoch lỳa, ngi nụng dõn mi cú nguyờn liu v thi gian rnh ri trng nm.
Kt qu sn lng nm cng tng gim theo.
- nhng vựng, vic tiờu th nm rm ch yu qua bỏn l trong dõn, thỡ nhu cu v giỏ
c lờn xung tựy thi im trong thỏng. Giỏ nm thng lờn cao nhng ngy rm, n chay, Vỡ
vy, bỏn c g
iỏ cao, ngi trng nm phi canh cho nm ra ỳng vo cỏc ngy trờn.
Do ú, mc dự kh nng trng nm rm quanh nm, nhng thc t, vic trng nm
nc ta cũn mang tớnh thi v. õy l vn cn khc phc gúp phn cho cụng nghip ch
bin nm xut khu phỏt trin.
III. CHN A IM TRNG NM
Vi p
hng phỏp trng ngoi tri, cú th tn dng mi din tớch xp mụ trng nm.
Mụ nm cú th cht dc li i, bói sõn trng, trong vn, quanh nh, mt rung
Vic chn a im trng nm cũn liờn quan n nhiu yu t nh thi tit, khớ hu,
hng giú, hng nng Kinh nghim ca nhng ngi trng lõu nm cho thy, nhng mụ nm
b gi
ú thc vo hụng, thng d b tht thu; ngc li, nhng mụ c ỏnh nng tri u trờn
khp chiu di s thu hỏi cú kt qu hn. Vỡ vy, vic sp xp mụ nm thớch hp vi hng nng
v hng giú l cn thit, va si m cho t, va trỏnh giú lm gim m ca mụ. Ngoi ra,
tựy theo mựa hoc thi tit, m chn mt bng thng ng
cho vic xp mụ. Mựa ma nờn ch
nhng gũ cao, ớt ngp nc, hoc lờn lip trỏnh ngp ỳng lm cht t nm. M ựa lnh tt nht

nờn chn nhng v trớ thp, rónh cn, xp mụ.
Mt vn cng cn lu ý l iu kin i li ni trng nm, va tin cho vic vn
chuyn nguyờn liu (rm r), va thun li
cho chm súc. Gia cỏc mụ nờn cha nhng li i
chớnh. Trong trng hp do hng nng hoc hng giú, cn phi b trớ mụ song song vi li i
chớnh, thỡ nờn to mt li vo ct gia cỏc mụ.
Qỳa trỡnh ch bin nguyờn liu, cng nh ti, chm súc nm, rt cn nc. Do ú, ni
trng hoc xp mụ khụng nờn xa ngun nc sch ( ti hoc trn nguyờn liu).

C cht Nng
sut (%) C cht Nng sut (%)
Rm 14,5 21,6 Bó mớa 12,4
Bụng thi 25 45,2 X da 18,2
B chui 11,2 Mt ca thi 22,0
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(Sửu tam)
Qua ngun cứu, cho thấy năng suất nấm rơm có liên quan đến hai thành phần quan trọng
là C (Carbon) và N (Nito). Tỉ lệ giữa hai thành phần này là 50 (C/N = 50), là tỉ lệ cơ chất thích
hợp cho nấm rơm tăng trưởng và phát triển tốt nhất.
Do đó, muốn nâng năng suất nấm rơm trên rơm rạ, phải bổ sung đạm (N) để phù hợp nhu
cầu của nấm.
Thực tế cho thấy, khi cân chỉnh C/N = 50 với nguồn đạm urê, năng
suất nấm rơm tăng lên
rõ rệt (gấp đơi đến gấp ba). Sự hiện diện của vơi làm mềm nhanh ngun liệu, đồng thời làm
kiềm hóa mơi trường, hạn chế sự sống của vi khuẩn, nấm mốc; ngồi ra, vơi cũng giúp khử độc
(nhờ gốc Ca
2+
). Tuy nhiên, trơng ngun liệu còn tươi, tốt nhất hạn chế việc thêm vơi, để cho vi
sinh vật (xạ khuẩn, nấm mốc ) tham gia phân hủy rơm rạ cho hiệu quả.
Rơm rạ làm ẩm bằng cách nhúng nước vơi hoặc ngâm nước vơi 48 giờ và chất đống để ủ.
Đống ủ thường có bề ngang khoảng 1,5m và cao 1,5m, còn dài thì tùy ý. Để gia nhiệt đống ủ có

thể che phủ lên một lớp nhựa (ni lơng). Thời gian ủ kéo dài từ 5 đến 10 ngày. Trong thời gian ủ
p
hân, trung bình ba ngày nên đảo trộn một lần là tốt nhất. Phân bón bổ sung cho đống ủ vào lúc
đảo trộn, nếu có nhiều lần đảo trộn.
IV. XẾP MƠ TRỒNG NẤM
Với cách trồng ngồi trời hiện nay, có hai kiểu xếp mơ: mơ luống và mơ khối.
1. Mơ luống
Rơm sau xử lý được xếp thành từng lớp, thường ba hoặc bốn lớp. Mỗi lớp vừa tưới nước,
vừa dậm đạp,
sau đó cấy meo. Giống cấy thành từng điểm, cách bìa mơ từ 5 – 10cm và cách
nhau khoảng 20cm.
Tùy đặc điểm từng loại ngun liệu, mà có cách xếp mơ khác nhau:
- Ngun liệu dùng là rơm cọng dài (lúa mì): thường bó lại thành từng bó (đường kính
khoảng 10 – 15cm). Các bó rơm được xoắn nhẹ nửa vòng và bẻ gập lại ở vị trí xoắn. Sau đó, xếp
sát và nhau thành hai dãy đối xứng, với đầu bẻ gập hướng ra hai bên. Với cách làm này nền m
ơ
có thể rộng từ năm đến sáu tấc. Ở hai đầu của mơ, các bó rơm được xếp thành hình nan quạt, để
giữ cho phần bên trên khơng bị đổ xuống. Lớp trước xếp xong là cấy meo và xếp đến lớp kế tiếp.
Lớp sau phải thụt vào 5 – 10cm so với lớp trước, để tránh đổ ra hai bên.
- Ngun liệu dùng là cọng rơm ngắn: có thể bó hoặc khơng. Trường hợp bó thành bó,
khơng cần bẻ gập v
à xếp thành hai dãy (như rơm cọng dài), mà chỉ cần xếp một dãy và tề (cắt)
cho gọn hai đầu. Với cách này mơ nấm có bè ngang trung bình là bốn tấc (40cm) và khơng phải
làm hai đầu mơ.
- Ngun liệu là gốc rạ: xếp so le nhau sao cho phần gốc hướng ra hai bên. Nhưng chỉ
làm thành một dãy (như trường hợp rơm cọng ngắn). Bề ngang mơ nấm cũng khoảng 40cm.
- Ngun liệu rơm rạ đã qua máy suốt (bị rối, tơi)
: làm theo kiểu rơm cọng ngắn (khơng
bó) hoặc nhồi khn (mơ khối).
2. Mơ khối

Cách này phải dùng. Khn có dạng hình thang đáy cụt, hai mặt hở. Chiều ngang từ 40 –
50 cm, chiều dài từ 60 – 120 cm, cao 40 cm. Khn thường làm bằng gỗ, đơi khi bằng tơn và gỗ.
Ngun liệu được nhồi vào khn thành từng lớp dày một tấc (10 cm), nhồi càng chặt
càng tốt, sau đó cấy giống. Meo giống cũng cấy thành từng cụm, như phương pháp xếp mơ thủ
c
ơng.
Chiều cao mơ tùy theo mùa, như mùa lạnh, chất mơ cao (nhiều lớp hơn); ngược lại mùa
nóng, chất mơ thấp (ít lớp hơn).
Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Nam, khí hậu tương đối ơn hòa (khơng nóng cũng khơng lạnh
lắm), nên chỉ cần xếp ba lớp rơm hoặc rạ là được.
Sau khi chất xong, thường phải phơi mơ một đến hai nắng, để tránh bề mặt mơ bị q ướt,
dễ phát sinh mốc hoặc nấm dại. Phương pháp trồng
ở nước ta còn thêm giai đoạn đốt mơ, bằng
cách rãi rơm vụn suốt chiều dài mơ và đốt, vừa sát trùng bề mặt của mơ, vừa cung cấp khống
cho nấm. Ngồi ra, người ta còn cho rằng, khi xếp mơ, do phải dậm đạp và tưới nước, tơ nấm bị
lạnh, cần đốt mơ, để sưởi ấm meo nấm bên trong.


Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(Sưu tầm)
V. CHĂM S ĨC VÀ TƯỚI ĐĨN NẤM
Sau đốt mơ, do phải tưới nước để dập lửa, nên cần phơi mơ khoảng hai đến ba ngày cho
khơ bề mặt (tránh mốc hoặc nhiễm tạp) và tiếp theo là làm áo mơ. áo mơ là phần phủ bên ngồi,
nhằm che bớt ánh sáng và giữ ấm cũng như ẩm cho nấm. Phổ biến hiện nay thường dùng rơm rạ,
bện lại thành tấm hoặc khơng, để phủ lên mơ nấm. Rơm phủ tốt n
hất nên làm hai lớp: lớp mỏng
chủ yếu là rơm vụn, lót (đệm) ở trong; lớp dày, rơm tốt hơn, để che chở ngồi. Vào mùa lạnh hay
mùa mưa, người ta còn dùng ni lơng để đậy thêm lên lớp lót. Nhờ áo mơ, tơ nấm có điều kiện
tăng trưởng tốt hơn, tạo nhiều sinh khối (lượng tơ nấm), chuẩn bị cho việc hình thành quả thể
hay tai nấm. Vì vậy, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn ni
ủ tơ.

Trong giai đoạn ni ủ tơ, vẫn đề giữ ấm cho mơ nấm rất quan trọng. Do đó, cần thường
xun theo dõi nhiệt độ. Nhiệt độ đo bằng nhiệt kế, cắm sâu vào bên hơng mơ, khoảng 2/3, hoặc
có thể dùng tay áp sát thành mơ để kiểm tra. Nhiệt độ trong mơ ln phải giữ trên 35
0
C, nếu
xuống thấp, có thể mơ bị thiếu ẩm (nước) hoặc thời tiết lạnh.
- Mơ nấm thiếu ẩm là do rơm chưa ngấm nước hồn tồn khi xếp mơ hoặc chèn mơ (các
bó rơm) khơng chặt. Có thể sửa bằng cách chèn lại cho chặt hơn.
-Thời tiết lạnh, nhất là về đêm, cần che đập mơ nấm kỹ hơn (áo mơ dày hơn hoặc lớp ni
lơng như đã nói ở trên).
Trong thời gian ủ tơ, hạn c
hế tưới nước, vì nấm dại dễ phát triển , ảnh hưởng đến nấm
trồng. Nhưng vào những tháng nắng gắt, mơ nấm bị mất nhiều nước hoặc nhiệt độ trong mơ tăng
cao, nên tưới nước để hạ nhiệt và bổ sung độ ẩm cho mơ. Tuy nhiên, nước tưới cũng khơng nên
q nhiều. Thường mỗi ngày một lần vào khoảng 9 – 10 giờ sáng.
Thơng thường đến ngày thứ bảy
, sau khi xếp mơ, tơ nấm rơm bắt đầu xuất hiện và đan
thành mạng nhện bên hơng mơ hoặc ngửi thấy mùi meo nấm rơm. Đây là thời điểm tưới đón
nấm.
Lúc này, lượng nước tưới nhiều hơn và đều khắp mặt mơ nấm. Nước sẽ làm giảm nhiệt
độ , đồng thời tăng ẩm độ, kích thích tơ nấm kết quả thể. Ở giai đoạn n
ày, cần lấy bớt áo mơ để
cho thống khí và mỗi sáng vào khoảng 8 – 9 giờ, nên phơi mơ trần dưới nắng 20 – 30 phút. Nhờ
ánh sáng các nụ nấm sẽ phát triển tốt hơn.
Nấm rơm lớn rất nhanh. Thường từ khi xuất hiện nụ đến khi thu hoạch khoảng 2 – 3
ngày, Trên mt mơ, thời gian thu hoạch một đợt nấm chỉ kéo dài 3 – 4 ngày, nhiều nhất là ngày
thứ 2 và 3, còn ngày đầu và cuối thường khơng đáng kể.
Nấm thu ở dạng
cầu (nút lớn), giữ được lâu hơn, nhưng năng suất giảm. Ngược lại, ở
dạng kéo dài, thì năng suất tăng, nhưng tai nấm mau nở (bung dù), thời gian bảo quản ngắn. Tốt

nhất là thu hái nấm ở dạng trứng.
Sau khi thu hoạch đợt 1, nếu muốn tiếp tục thu hái đợt 2 hoặc đợt 3, phải tiếp tục ủ tơ trở
lại (thường là 5 – 6 ngày) và sau đó tưới đón nấm (
như đợt 1). Một mơ nấm có thể thu nhiều đợt,
nhưng những đợt sau nấm giảm, nên để kinh doanh, người trồng chỉ thu hoạch hai đợt là thu dọn,
để xử lý đất và ni đợt mới.
VI. BỆNH TRONG TRỒNG NẤM RƠM
Cũng như vật ni và cây trồng, nấm rơm có thể bị nhiều bệnh. Bệnh ở nấm rơm có thể
chia làm hai loại: bệnh s
inh lý và bệnh nhiễm.
1. Bệnh sinh lý
Nấm rơm là loại nấm rất nhạy cảm với mơi trường, bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, nước
tưới, dưỡng khí (oxy) và thán khí (carbonnic)
- Nhiệt độ: ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng (ra tơ) và phát triển (ra quả thể) của
nấm rơm. Do đó, giống nấm rơm (tơ nấm) để bảo quản trong tủ lạnh (12 – 15
0
C) trong 48 giờ,
đem cấy chuyền khơng có khả năng mọc lại như các giống nấm khác.
Trong lúc nấm kết nụ hoặc quả thể đang hình thành, nhiệt độ thay đổi đột ngột (lên hoặc
xuống), nấm sẽ chết hàng loạt
- Ánh sáng: đối với nấm rơm, ánh sáng rất cần ở giai đoạn từ hình cầu sang hình trứng. Ở
gi ai đoạn này, nếu thiếu ánh sáng quả thể sẽ c
ó màu trắng hay màu xám. Vitamin E sẽ giảm hồn
tồn, vitamin D khơng có, sắc tố melanin (sắc tố đen) khơng hình thành. Tuy nhiên, khi cường
độ ánh sáng giữ liên tục từ 2500 lux trở lên trong 4 giờ, nấm chết 100%.
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT(Sưu tầm)
- Nc ti: chi phi ton b hot ng sng ca nm. Ngoi vn d nc hoc thiu
nc, thỡ tớnh cht ca tng loi nc rt quan trng (nc phốn, nc mn, nc nhim bn v
vi sinh hoc húa hc ). T nm b nc phốn s mc chm, tha v u si t s cong li, tai
nm ti bng nc phốn s d hỡ

nh, to dng bụng ci hoc cht non. Nc nhim mn cũn lm
cho s tng trng v phỏt trin ca nm rm cng khú khn hn. T nm i mu, ri bụng,
qu th khụng hỡnh thnh c.
2. Bnh nhim
Trong quỏ trỡnh nuụi , mụ nm thng b nhim tp bi nm mc v nm di.
Nm mc cú mc xanh, mc cam, mc thch cao, nm trng
cỏ
Mc nhim nh: phi khụ mt mụ (mt nng), dựng nc vụi 0,5 1% ti lờn vt
bnh. Trng hp bnh thch cao, cú th x lý bng thuc tớm (KmnO
4
) hoc acid acetic 40%.
Mc nng: s dng cỏc thuc dit mc nh Bennomyl (Benlate-C) 0,1%, Zineb (Tritoboral)
7% hoc Validacin 3% (cho bnh trng cỏ)
Trc khi nm rm xut hin, thng thy nm di phỏt trin mnh, ph bin l nm giú.
iu kin nm di mc l: mụi trng (nguyờn liu) hi d m (> 70%), giu m (urờ) v
hi acid (< 5). Do ú, cn trỏnh to iu kin tt cho nm di,
bng cỏch hn ch cỏc nguyờn
nhõn trờn.
Ngoi ra, nm cũn b mt s loi cụn trựng nh: rui, mt g, b nhy, cun chiu, kin,
giỏn, tuyn trựng tn cụng. Bin phỏp tt nht phũng nga l x lý nn t trc khi trng
nh ti nc, xi nh, rc thuc dit cụn trựng nh Furadan, Mocap . Khi ti ún nm, rc
vụi xung quanh mụ (nu trng di t). Phi rm
(dựng lm ỏo mụ) 2 3 nng.
Bnh xy ra thng gim nng sut v gõy tht thu cho ngi trng. Do ú, cng hn ch
bnh c tt, thỡ ngi trng cng thu li cao. Mun vy cn cú bin phỏp phũng tr tng hp
nh:
Cỏc bin phỏp phũng nga trong nuụi trng nm rm

Bin phỏp Cỏch lm
X lý k nn t

- Phi nng, ti nc, xi, rc thuc
- nh k phi thay i nn t ct ngun bnh
X lý nguyờn liu
- Trỏnh s dng nguyờn liu mc, hm
- m bo m,pH thớch hp
X lý ỏo mụ
- Chn rm khụ, sch
- Phi 2 n 3 nng, trc khi s dng y mụ nm
Gi m mụ
- Luụn gi mụ nhit 32 35
0
C
- Tri lnh thờm ỏo mụ, tri nng ly bt
Phũng bnh
- Theo dừi thng xuyờn phỏt hin bnh
- Dit ngay ngun bnh trỏnh lõy lan
- Dn v sinh v xt thuc sau mi t trng
VII. VN BO QUN V TIấU TH NM RM RA S AO?
Dng thng phm ca nm rm ch yu l dng bỳp (cu hoc trng) v nm thng
bỏn ra ch di dng ti, nờn ngi trng phi hỏi sm (3 6 gi sỏng, mt s ni cũn hỏi vo
bui chiu). Nu nhng ni cú c s ch bin nm hoc gn ch, thỡ vn n gin hn,

nhng i vi nhng ni xa ngun tiờu th, thỡ tht s gõy khú khn cho ngi trng.
Nm rm ti cú th gi thi gian di (4 ngy), nu nhit 10 - 15
0
C. Nm c
cho vo dng c cha, nh thựng g v st tre (cú lút li nha), bo qun bng ỏ khụ (ó sn
xut ti Vit Nam).
Ngoi ra, ngi ta cũn cú th gi nm dng mui (nm mui). Nm c chn (luc)
10 15 phỳt trong nc sụi (thờm 1% mui + acid citric cú pH = 3). Vt ra lm ngui nhanh,

trỏnh nm b chớn tip. Sau ú, xp vo dng c cha v p vi mui ht
. Sau 12 gi, vt ra,
ra sch mui bỏm ngoi, cho tip dng c cha khỏc v ngp vi nc mui 20 23 .
gi ai on ny, nu nc ngõm b c, phi thay nc mui khỏc, trỏnh nhim trựng v mc.
Thi gian bo qun nh vy c vi thỏng.
Trung taõm Thoõng tin Noõng nghieọp & PTNT(Sửu tam)
Trong trường hợp bất khả kháng hoặc có yêu cầu, người ta còn chế biến nấm ở dạng khô
(nấm khô). Nấm rơm búp thường khó phơi hoặc sấy hơn các loại nấm khác, để nhanh khô, phải
chẻ đôi tai nấm. Nấm sấy bao giờ cũng giữ được mùi vị và màu sắc tốt hơn phơi nắng. Nhiệt độ
sấy nên bắt đầu ở 40
0
C, sau đó nâng lên 55
0
C và kéo dài trong 8 giờ. Nấm khô cuối cùng chỉ còn
khoảng 10% nấm tươi (10kh nấm tươi cho 1kg nấm khô). Nấm đã khô tốt, nếu để trong bao kín
có thể giữ cả năm.
Trung taâm Thoâng tin Noâng nghieäp & PTNT(Söu taàm)

×