Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

nhân cách và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách vận dụng thực tiễn phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.29 KB, 22 trang )

TRƯỜNG:

KHOA:
----֎----

TÊN ĐỀ TÀI:
NHÂN CÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH. VẬN DỤNG THỰC
TIỄN PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

HỌ TÊN : NGUYỄN MINH TÚ
MÃ SV 1114010519
LỚP NIÊN CHẾ D14QL08
LỚP TÍN CHỈ HÈ 2021_01
GV HƯỚNG DẪN TS NGUYỄN THỊ HƯƠNG

- HCM, tháng năm i


MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NHÂN CÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH...2
1.1. Quan điểm về con người( nhân) trong triết học............................2
1.2. Bản chất của con người theo quan điểm triết học Mác- Lê nin...3
1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mắt sinh vật với mặt
xã hội.....................................................................................................3
1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa
những quan hệ xã hội............................................................................5


1.3. Nhân cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển nhân cách........................................................................................6
1.3.1. Khái niệm....................................................................................6
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách........................................................................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NHÂN CÁCH............................................................................................11
2.1. Thực trạng sinh viên hiện nay.......................................................11
2.1.1. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nhân cách con người Việt
Nam thời kỳ hội nhập..........................................................................11
2.1.2. Thực trạng nhân cách sinh viên.................................................13
2.2. Một số giải pháp rèn luyện nhân cách con người Việt Nam.......14
2.2.1. Giải pháp chung........................................................................14
2.2.2. Giải pháp đối với sinh viên.......................................................16
i


PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau
như sinh vật học, tâm lý học, đạo đức học, y học. Nghiên cứu về con người là
một vấn đề không hề mới lạ nhưng lại xoay quanh nhiều khía cạnh tùy thuộc
vào đặc điểm của mỗi ngành khoa học. Con người cũng luôn là chủ đề trung
tâm của lịch sử triết học từ cổ đại đến trung đại.
Từ thời xa xưa cho đến thời đại ngày nay con người được xem là vị trí

trung tâm và có vai trị quyết định đến sự tồn vong và phát triển của xã hội.
Con người được xem là chủ thể của lịch sử xã hội, con người làm ra lịch sử xã
hội. Vì vậy phải được tôn trọng, được sống tự do hạnh phúc và được phát
triển toàn diện. Song ngày nay con người vẫn đang trong tình trạng bất cơng,
địi hỏi xã hội phải quan tâm đến sự phát triển của con người.
Ở Việt Nam vấn đề con người cũng luôn là một vấn đề thời đại và đang
được nhiều ngành khoa học, nhiều cá nhân đặc biệt quan tâm, nhất là vấn đề
xây dựng con người từ khi con trong ghế Nhà trường đối với học sinh sinh
viên. Đổi mới giáo dục, hay coi giáo dục là quốc sách hàng đầu luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Sau Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI vào tháng
10/2013, vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được coi như
là một trong những nội dung vừa chiến lược, vừa cấp thiết. Trước yêu cầu của
giai đoạn phát triển mới của đất nước, Việt Nam đang cần một quyết sách
toàn diện, căn bản, xứng tầm với lĩnh vực quan trọng hàng đầu này.
Chính vì những lí do đó về mặt lý luận và thực tiễn tác giả quyết định
chọn đề tài tiểu luận “Nhân cách và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành
và phát triển nhân cách. Vận dụng thực tiễn phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách.”

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NHÂN CÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH
1.1. Quan điểm về con người( nhân) trong triết học
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại và phát triển

của con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một trong
những phương diện cơ bản của con người, lồi người.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết
của Đácuyn về sự tiến hóa của các lồi.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới
tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
Một là, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, lồi người thì
khơng phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên
mà có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao
động.
Hai là, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, lồi người thì
sự tồn tại của nó ln ln bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các qui luật
xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi
2


tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát
triển của xã hội.
1.2. Bản chất của con người theo quan điểm triết học Mác- Lê nin
1.2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mắt sinh vật với mặt xã hội.
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết
học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố
sinh học và yếu tố xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là sản phẩm của
giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học,
tính lồi. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự

tồn tại của con người. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”.
Con người là một bộ phận của tự nhiên.
Là động vật cao cấp nhất, tinh hoa của mn lồi, con người là sản
phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên. Con người
phải tìm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên như
thức ăn, nước uống, hang động để ở. Đó là q trình con người đấu tranh với
thiên nhiên, với thú dữ để sinh tồn. Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã
thay đổi từ vượn thành người, điều đó đã được chứng minh trong các cơng
trình nghiên cứu của Đácuyn. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người
đã trải qua từ sinh thành, phát triển đến mất đi quy định bản tính sinh học
trong đời sống con người
Tuy nhiên, cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải yếu tố duy
nhất quyết định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con
người với thế giới loài vật là mặt xã hội. Trong lịch sử đã có những quan niệm
khác nhau phân biệt con người với loài vật, như con người là động vật sử
dụng công cụ lao động, là “một động vật có tính xã hội”, hay con người là
động vật có tư duy… Những quan niệm này đều phiến diện chỉ vì nhấn mạnh
3


một khía cạnh nào đó trong bản chất con người mà chưa nêu lên được nguồn
gốc bản chất xã hội ấy.
Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn đề
con người một cách toàn diện, cụ thể, trong tồn bộ tính hiện thực xã hội của
nó, mà trước hết là vấn đề lao động sản xuất ra của cải vật chất.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên vai trị của lao động sản xuất ở con
người: “Có thể phân biệt con người với súc vật, bằng ý thức, bằng tơn giáo,
nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng
việc tự phân biệt với súc vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con

người quy định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như vậy, con
người đã gián tiếp sản xuất ra đời sống vật chất của mình”.
Thơng qua hoạt động sản xuất vật chất, con người đã làm thay đổi, cải
biến toàn bộ giới tự nhiên: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, cịn con
người thì tái sản xuất ra tồn bộ giới tự nhiên”.
Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất;
hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con
người. Thông qua hoạt động sản xuất, con người tạo ra của cải vật chất và
tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngơn ngữ và tư
duy; xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành
bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong
cộng đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát
triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác
nhau, nhưng thống nhất với nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật
về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di
truyền, biến dị, tiến hóa…quy định phương diện sinh học của con người. Hệ
4


thống các quy luật tâm lý ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh
học của con người như hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí. Hệ
thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với người.
1.2.2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa những
quan hệ xã hội
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người
vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự
nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối
quan hệ đó, suy đén cùng, đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa
người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và

mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu
lên một mệnh đề nổi tiếng Luận cương về Phơbách: “Bản chất con người
không phải một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”.
Luận đề trên khẳng định rằng, khơng có con người trừu tượng, thốt ly
mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác
định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất
định. Trong điêu kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con
người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể
lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xã hội đó ( như quan
hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia
đình, xã hội…) con người mới bộc lộ tồn bộ bản chất xã hội của mình.
Điều cần lưu ý là luận điểm trên khẳng định bản chất xã hội khơng có
nghĩa là phủ định mặt tự nhiên trong đời sống con người; trái lại, điều đó
muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết
là ở bản chất xã hội và đấy cũng là để khắc phục thiếu sót của các nhà triết
học trước Mác không thấy được bản chất xã hội của con người. Mặt khác, cái
5


bản chất với ý nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính quy luật chứ khơng thể là
cái duy nhất; do đó cần phải thấy được các biểu hiện riêng phong phú và đa
dạng của mỗi cá nhân về cả phong cách, nhu cầu và lợi ích của mỗi cá nhân
trong cộng đồng xã hội.
1.3. Nhân cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách
1.3.1. Khái niệm
Khái niệm nhân cách
Nhân cách là một từ Hán - Việt, dùng phổ thông trong giao tiếp của

người Việt. Học giả Đào Duy Anh, tác giả cuốn Hán Việt từ điển, xuất bản
năm 1950 đã giải thích: “Nhân cách: Phẩm cách của con người; cái tính cách
riêng của một người; cái tư cách tự chủ độc lập của người ta ở trên pháp
luật” . Cuốn sách này cũng giải thích: “Tư cách: Thân phận người ta ở trên xã
hội; tài khí và trình độ của người vừa đúng theo một việc gì, cũng gọi là tư
cách”. Cuốn Từ điển Tiếng Việt do Văn Tân chủ biên, xuất bản năm 1967
cũng giải nghĩa: “Nhân cách: Phẩm chất con người”. Như vậy, nhân cách hiểu
theo nghĩa phổ thông là phẩm cách hay phẩm chất của con người.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhân cách cho rằng:
- Nhân cách không phải là cái gì trừu tượng, phải đặt nhân cách trong
điều kiện lịch sử cụ thể.
- Hình thành và phát triển nhân cách con người phải được rèn luyện
trong điều kiện và hoàn cảnh lịch sử, xã hội nhất định (Trong lao động và q
trình lao động) Chính trong điều kiện lịch sử xã hội đó mà nhân cách của con
người được hình thành và phát triển.
- Nhân cách khơng phải là định hình khơng thay đổi mỗi phương thức
sản xuất có một quan niệm nhân cách khác nhau. Khi phương thức sản xuất
thay đổi thì quan niệm về nhân cách cũng thay đổi.
6


Khái niệm phát triển nhân cách
Phát triển nhân cách là quá trình hình thành nhân cách như là một phẩm
chất xã hội của cá nhân, là kết quả của sự xã hội hóa nhân cách và của giáo
dục.
Giai đoạn phát triển nhân cách có thể được xác định trong khoảng thời
gian trước tuổi trưởng thành của chủ thể nhân cách.
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
Yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trị tiền đề tự nhiên, là cơ sở vật

chất cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền
như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo của não, cấu tạo và hoạt
động của các giác quan… Những yếu tố này sinh ra đã có do bố mẹ truyền lại
hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh).
Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời
trước, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những phẩm
chất nhất định (sức mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới sạng nhưng tư chất và
năng lực) đã được ghi lại trong hệ thống gen di truyền.
Yếu tố mơi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, mơi trường xã hội có tầm
quan trọng đặc biệt vì nếu khơng có xã hội lồi người thì những tư chất có
tính người cũng khơng thể phát triển được. Mơi trường là hệ thống các hoàn
cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội xung quanh cần
thiết cho hoạt động sống và phát triển của trẻ nhỏ.
Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong
một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ,
phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó giúp trẻ
7


chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành và phát triển nhân cách của
mình.
Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của mơi trường đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm,
thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tùy thuộc vào xu
hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến mơi trường.
Yếu tố giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm
thực hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục có thể mang lại những

tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh – di truyền hoặc mơi trường, hồn
cảnh khơng thể có được.
Giáo dục khơng chỉ thích ứng mà cịn có thể đi trước hiện thực và thúc
đẩy nó phát triển. Giáo dục có giá trị định hướng sự hình thành phát triển
nhân cách. Giáo dục thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ nắm bắt được nhu
cầu, động cơ, hứng thú và nó phù hợp với quy luật phát triển bên trong của cá
nhân.
Bên cạnh đó giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người
bị khuyết tật, nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con
người. Giáo dục còn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho
nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội.
Tuy nhiên khơng nên tuyệt đối hóa vai trị của giáo dục đối với sự hình
thành nhân cách. Giáo dục không thể tách rời tự giáo dục, tự rèn luyện, tự
hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân.
Yếu tố hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con
người là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng, được thực hiện
8


bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định. Hoạt động cá
nhân đóng vai trị quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách.
Thông qua hoạt động của bản thân trẻ sẽ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử –
xã hội và biến nó thành nhân cách của mình. Hoạt động giúp kích thích hứng
thú, niềm say mê sáng tạo và làm nảy sinh những nhu cầu mới, những thuộc
tính tâm lý mới… ở mỗi các nhân mà nhờ đó nhân cách được hình thành và
phát triển.
Sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ phụ thuộc vào hoạt động
ở mỗi thời kì, lứa tuổi nhất đinh. Muốn hình thành và phát triển nhân cách thì

cha mẹ cần phải tcho con ham gia vào các dạng hoạt động khác nhau và kích
thích yếu tố hoạt động cá nhân.
Ngay từ khi còn nhỏ, ở mỗi trẻ đã hình thành những nhân cách khác
nhau cũng như chịu chi phối bởi hệ thống gia đình, giáo dục, xã hội,….Trong
đó gia đình được coi là cái nơi của nhân cách, tác động vào hệ thống phát
triển tinh thần và thể chất của trẻ. Vì vậy giáo dục nhân cách cho trẻ ngay từ
nhà là điều rất quan trọng và cần thiết.
Yếu tố giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giao tiếp là hình thức hoạt động đặc trưng cho mối quan hệ giữa con
người với con người, thơng qua đó thực hiện sự tiếp xúc tâm lí và được biểu
hiện ở 3 quá trình: trao đổi thơng tin, hiểu biết lẫn nhau và tác động lẫn nhau.
Giao tiếp đóng vai trị cơ bản trong sự hình thành và phát triển nhân
cách. Bởi vì:
Nó ko thể có tâm lí con bên ngồi mối quan hệ giao tiếp, con người
khơng thể tồn tại bên ngồi giao tiếp. Thông qua giao tiếp để tiếp thu, lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử – xã hội mà các thế hệ trước để lại để trở thành
thành viên của xã hội.
9


+ Giao tiếp thúc đẩy sự hình thành ở con người những hứng thú nhận
thức khác nhau, điều này có thể làm đòn bẩy để dẫn đến sự tự đào tạo. Ví dụ
như: Thơng qua việc tham gia các hội thảo về mơi trường, học sinh A có thể
thấy hứng thú với vấn đề bảo vệ mơi trường, điều đó thúc đẩy em tự nghiên
cứu tìm tịi và từ đó dẫn đến sự tự đào tạo.
+ Trong giao tiếp con người khơng chỉ nhận thức người khác mà cịn
nhận thức chính bản thân mình, bất kì người nào cũng đối chiếu mình với cái
mà họ nhìn thấy ở người khác, so sánh cái mà họ làm được với cái mà người
xung quanh làm. Do đó, qua giao tiếp, con người tự đánh giá bản thân mình
như một nhân cách.


10


CHƯƠNG II: THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NHÂN CÁCH
2.1. Thực trạng sinh viên hiện nay
2.1.1. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nhân cách con người Việt Nam
thời kỳ hội nhập
Hiện nay nước ta đang phát triển sâu, rộng về mọi mặt, trong đó kinh tế
là cốt lõi là căn bản cho sự phát triển. Trong phát triển kinh tế nếu vì những
lợi ích mà qn đi thể hiện nhân cách thì đó là phát triển kinh tế không bền
vững chỉ phát triển tức thời và không lâu dài dẫn đến khơng thành cơng mất
uy tín trên trường quốc tế khó có thể hội nhập lâu dài được. Việc nhân cách bị
đẩy xa khỏi ý thức con người trong phát triển kinh tế dẫn đến các lĩnh vực
trong phát triển kinh tế bị tác động tiêu cực đơn cử như có thể nền kinh tế
khơng an tồn. Đối với nước ta là một nước xuất khẩu lớn về nông nghiệp,
lương thực, thủy sản, cà phê, ca cao, hạt tiêu, rau quả nếu khơng có nhân cách
trong kinh doanh thì vấn đề thực phẩm khơng an tồn, các sản phẩm xuất
khẩu khơng an tồn sẽ dẫn đến hệ hụy vơ cùng to lớn. Vì vậy, việc ln gắn
nhân cách con người, trách nhiệm của con người trong phát triển kinh tế là
điều tối cần thiết. Cần xây dựng khung tiêu chuẩn văn hóa kinh doanh, đạo
đức kinh doanh văn hóa doanh nghiệp trên nền tảng các giá trị nhân văn của
con người là rất cần thiết.
Do đó, trong thời gian tới, việc hội nhập và phát triển kinh tế của Việt
Nam cần nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu để phát triển. Phải luôn phát
huy các giá trị văn hóa cao đẹp, cao thượng của Việt Nam, lấy đó làm nhân tố
hội nhập thể hiện trong con người kinh doanh con người làm kinh tế phát
triển kinh tế. Con người Việt Nam ln có đặc trưng là con người chịu thương
chịu khó với tinh thần dân tộc, tương thân tương ái, ln khắc phục khó khăn

trong mọi hồn cảnh. Ln phát huy tinh thần hợp tác, đồn kết, biết hịa hợp
gắn kết mọi nền văn hóa với nhau để cùng phát triển. Phải đổi mới tư duy, cập
11


nhật kiến thức mới để hội nhập quốc tế, phải biết chấp nhận những kiến thức
mới trên cơ sở có chọn lọc dựa trên nền tảng văn hóa truyền thống quốc gia,
hiểu và hội nhập mọi vấn đề quốc tế nhưng khơng để trống nền tảng văn hóa
quốc gia.
Nhân cách con người trong hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế
hướng đến bền vững là đích đến của nền kinh tế Việt Nam, trên quan điểm
hội nhập kinh tế bền vững và mang các yếu tố văn hóa nhân cách vào làm nét
đặc thù. Mỗi con người trong tổ chức, doanh nghiệp cần ý thức được vấn đề
đó để tiếp tục hoàn thiện các hệ nhân cách trong kinh doanh, trong hoạch định
chính sách, trong thực thi cơng vụ để mang lại nét đặc trưng của Việt Nam
trong hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế.
Thực tiễn cũng đã chứng minh, để xây dựng và phát triển kinh tế bền
vững cần hội đủ 5 yếu tố, đó là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ
cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu
tố quyết định. Do vậy, trong công cuộc đổi mới ở nước ta, nhân tố con người,
nguồn lực con người và nhân cách của con người chính là phát triển yếu tố
nội sinh, nếu được phát huy và sử dụng có hiệu quả sẽ là động lực, nguồn sức
mạnh to lớn để phục vụ cho chính sách con người và xã hội.
Phát triển nhân cách con người, con người tồn diện - đó cũng chính là
động lực, là mục tiêu mà chúng ta đang từng bước tiến hành. Bởi lẽ, người lao
động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội và
trong sự phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì chất lượng người lao động, nhân
cách người lao động là nhân tố quyết định.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, con người đã đạt tới

một trình độ nhận thức mới về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và phát
triển nhân cách con người. Trong đó, phát triển nhân cách con người được
12


xem là thước đo sự phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược; là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi
thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững.
2.1.2. Thực trạng nhân cách sinh viên
Nhân cách sinh viên Việt Nam trong điều kiện hiện nay, ngoài những
đặc điểm chung của nhân cách, thì cịn có những biểu hiện riêng về phẩm chất
đạo đức và năng lực, như sinh viên hiện nay năng động, sáng tạo và thực tế
hơn. So với các thế hệ sinh viên trước đổi mới, sinh viên hiện nay có tính thực
tế cao. Chọn ngành học là biểu hiện đầu tiên của tính thực tế. Họ tập trung
nhất vào những ngành học mà ra trường có thể xin việc được ngay vì xã hội
đang cần, những nghề có thu nhập cao, chỉ số ít sinh viên chọn nghề theo mơ
ước.
Sinh viên hiện nay rất năng động. Họ năng động trong phương thức
tiếp nhận tri thức để hồn thành tốt nhiệm vụ chính là học tập; năng động
trong quá trình tham gia vào hoạt động xã hội: Làm thêm dưới nhiều hình
thức thời gian (nửa ngày, vài ngày trong một tuần, buổi tối), phong phú về
nghề (làm gia sư, bán hàng, giúp việc nhà...). Một số sinh viên có tham vọng
trở thành những nhà kinh doanh giỏi đã mở cửa hàng kinh doanh thể hiện tính
chủ động, sáng tạo cao trong cơng việc của mình.
Tính sáng tạo của sinh viên được thể hiện ở việc rất nhiều sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học và đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế, quốc
gia, giải thưởng Tài năng trẻ Việt Nam hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo

tổ chức...

13


Sinh viên hiện nay đề cao vai trò cá nhân: Kinh tế thị trường có tác
động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt
Nam hiện nay. Sinh viên ln có ý thức cao việc khẳng định nhân cách bằng
cách trau dồi kiến thức chun mơn, khẳng định vị trí của mình trước xã hội.
Đồng thời, họ thể hiện rõ vai trò cá nhân, lợi ích cá nhân trong hành động. Lợi
ích chung và sự quan tâm, chia sẻ với những người xung quanh dường như bị
lấn át bởi việc thực hiện những lợi ích riêng, nhu cầu cá nhân ở một bộ phận
sinh viên.
Sinh viên xác định rõ phương pháp thực hiện lý tưởng của mình: Lý
tưởng cao cả của sinh viên Việt Nam hiện nay là giữ vững nền độc lập dân tộc
và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Trong đó, đạo đức cộng sản là yếu
tố cấu thành quan trọng nên lý tưởng của sinh viên. Khẳng định điều này vì
đạo đức là thành phần đặc biệt trong nhân cách của sinh viên, cái để phân biệt
sự khác nhau giữa nhân cách này với nhân cách khác xuất phát từ điểm gốc là
"đức" trong mỗi con người.
Trong thời đại hiện nay, mỗi sinh viên hiểu rằng, sống có lý tưởng
trước hết phải trân trọng và bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, bởi đó là thành
quả được đổi bằng biết bao mồ hôi và xương máu của các thế hệ cha ông
trong dựng nước và giữ nước. Thứ hai, sinh viên phải dốc lòng học tập, rèn
luyện để góp sức mình thực hiện thành cơng sự nghiệp đổi mới, đưa đất nước
tiến những bước vững chắc trong quá trình hội nhập, phát triển trong bối cảnh
tồn cầu hóa. Họ hiểu muốn củng cố và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
chỉ có một con đường duy nhất đúng là đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
2.2. Một số giải pháp rèn luyện nhân cách con người Việt Nam

2.2.1. Giải pháp chung
Trên cơ sở nền tảng tư tưởng Hồ Chi Minh nói chung và tư tưởng của
Người về bản chất con người xã hội chủ nghĩa nói riêng, ngồi cơng tác đẩy
14


mạnh việc giáo dục đạo đức cho nhân cách con người Việt Nam, coi trọng,
bồi dưỡng nhân tài, trang bị chun mơn, nghiệp vụ, văn hóa đạo đức, ý thức
kỷ luật lao động, thì chất lượng của nguồn lực con người cần được chú trọng,
đó là sức mạnh trí tuệ và tay nghề.
Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, phải coi trọng công tác giáo dục đào tạo và khẳng định phát triển
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu như sinh thời Hồ Chí Minh vẫn
thường nhấn mạnh. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu về nguồn lực con người
có nhân cách cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, căn cứ vào yêu cầu phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ,
cần tổ chức bố trí lại lực lượng lao động một cách hợp lý trên phạm vi cả
nước theo hướng đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo những
ngành nghề mũi nhọn.
Thứ hai, cần tập trung nguồn lực cho giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ, đồng thời quản lý sử nguồn lực này có mục đích và có hiệu quả.
Giáo dục đào tạo - khoa học công nghệ được định hướng theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, do đó, cần có những đơn đặt hàng từ phía
xã hội, chính thị trường sẽ thúc đẩy các cơ quan giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu khoa học; đồng thời, kích thích tính sáng tạo khoa học của các nhà giáo
dục, các nhà nghiên cứu để họ cống hiến và đem lại hiệu quả đích thực.
Thứ ba, cần đổi mới giáo dục một cách căn bản và tồn diện, khơng
phải là chạy theo thành tích, hình thức, khẩu hiệu mà giáo dục phải đi theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành cho người
học đặc biệt đối với bậc học cao đẳng, đại học và đào tạo nghề đáp ứng nhu

cầu phát tiển của đất nước.

15


Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và tạo điều kiện cho mọi người
được học tập suốt đời, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo nhằm
phát huy tính tích cực và chủ động của con người; Cần quan tâm đến lợi ích
người lao động, trong đó cần chú ý trả lương đúng mức cho đội ngũ cán bộ
khoa học, tránh tình trạng bình quân, thiếu công bằng đối với người lao động,
đặc biệt là đội ngũ lao động khoa học.
2.2.2. Giải pháp đối với sinh viên
Phát triển lý tưởng cộng sản cho sinh viên
Lý tưởng giữ vai trị quan trọng trong q trình hình thành nhân cách
sinh viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con
người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Mục tiêu cao nhất mà
lý tưởng cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp: Xã hội xã
hội chủ nghĩa và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. ở đó, con người được
tự do, bình đẳng và hạnh phúc. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa
học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để
tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hồi bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện
lý tưởng.
Phát triển thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Thế giới quan khoa học khơng hình thành một cách tự động, tức cứ
trang bị tri thức là có thế giới quan; trái lại, đó cịn phải là q trình chuyển tri
thức thành niềm tin khoa học trong mỗi sinh viên. Cơ sở để hình thành và
phát triển thế giới quan là những nhận thức về tự nhiên và xã hội, là kết quả
của quá trình giáo dục và những kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn
của sinh viên. Đó chính là q trình hình thành và phát triển các quan điểm,

quan niệm, niềm tin về vai trò và khả năng của con người trong quá trình
nhận thức và cải tạo thế giới. Nói cách khác, tri thức, niềm tin, lý tưởng và
tình cảm là những yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên thế giới quan.
16


Bởi lẽ, triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy, nó cung cấp cho con người một cách nhìn khoa
học đối với hiện thực khách quan và khẳng định vai trị, vị trí của con người
trong hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới. Từ đó, giúp họ có thái độ đúng
đắn, khoa học đối với hiện thực, có phương hướng chính trị vững vàng, có
khả năng nhận biết, phân tích và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong
thực tiễn xã hội trên tinh thần thế giới quan Mác - Lênin.
Xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên
Xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa
và mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên
hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn minh; trong đó, mọi ng¬ười đều có một cuộc sống đầy đủ
về vật chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi ng¬ười".
Giáo dục triết học Mác - Lênin sẽ góp phần từng bước xây dựng và bồi
dưỡng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên thông qua việc trang
bị cho họ những kiến thức cơ bản về lý luận cách mạng xã hội, về bản chất và
chức năng của nhà nước, về con người và các quan hệ xã hội của con người,
về giai cấp, dân tộc, về xu hướng phát triển tất yếu của xã hội...

17




×