Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp dạy bài phân bón hóa học lớp 11 bằng tích hợp liên môn và vận dụng thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “ PHÂN BÓN HÓA HỌC ” – LỚP 11
BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN

Người thực hiện: Vũ Thị Quỳnh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá Học

THANH HOÁ NĂM 2016

1


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Nội dung
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.


3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

2

Trang
3
3
4
4
4
4
4
5
5
16
19
19
19


1. Mở đầu
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học một cách phù hợp là rất cần
thiết để đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, khi mục tiêu giáo dục của đảng nhà nước đặt ra cũng như nhu cầu
của xã hội, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện,
không chỉ có kiến thức mà còn phải có năng lực, không chỉ lĩnh hội được kiến thức
mà phải lĩnh hội được con đường, phương pháp chiếm lĩnh kiến thức đó cũng như biết

vận dụng kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, thì việc đổi mới phương
pháp dạy học là điều trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Để học sinh thấy các kiến thức
mình học là những kiến thức cần thiết, không xa thực tiễn cũng như sự liên kết một
cách hữu cơ giữa các đơn vị kiến thức trong cùng bộ môn và giữa các môn học khác
nhau từ đó học sinh hình thành nhu cầu, hứng thú đem lại hiệu quả học tập cao nhất.
Dựa trên mục tiêu tổng quát đó mà trong mỗi tiết học việc đưa và lồng ghép các
phương pháp dạy học mới cũng như tìm cách liên kết các đơn vị kiến thức liên môn
vào từng tiết học là nhiệm vụ bắt buộc với giáo viên nói chung và bản thân Tôi nói
riêng.
Xuất phát từ thực tiễn Trường THPT Sầm Sơn là trường đóng trên địa bàn Thị
xã Sầm Sơn, nơi đa số gia đình các em học sinh đều tham gia ngành nghề du lịch,
dịch vụ và đánh bắt cá nên việc các em tiếp xúc và biết về tác dụng của các loại phân
bón hóa học là hạn chế, nên trong nhiều năm khi dạy bài PHÂN BÓN HÓA HỌC ở
chương trình Hóa Học lớp 11, các em khó hiểu, không biết tác dụng của các loại phân
bón hóa học để làm gì và sử dụng như thế nào đối với cây trồng trong đời sống nên
hứng thú với bài học của các em là rất ít và hiệu quả bài học đới với các em không
cao.
Vì vậy, Tôi đã xây dựng một phương pháp dạy bài PHÂN BÓN HÓA HỌC ở lớp 11
theo hướng tích hợp liên môn và liên hệ thực tiễn đem lại hiệu quả hết sức thuyết
phục mà tôi sẽ trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm:
PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “ PHÂN BÓN HÓA HỌC ” – LỚP 11
BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN
1.2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Tôi triển khai sáng kiến kinh nghiệm này với những mục đích như sau:
1.2.1. Đối với học sinh:
- Học sinh củng cố những kiến thức về hợp chất Nito; photpho; Kali , kiến thức về các
chất điện li… mà các em đã được học. Đặc biệt các em củng cố kiến thức sinh học về
sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong thực vật, vai trò của các khoáng chất đối
với cây trồng.
- Học sinh hiểu được cách chăm sóc các loại cây trồng trên từng loại đất

3


- Hình thành cho các em năng lực tự học; khả năng sâu chuỗi những kiến thức đã học
ở nhiều môn khác nhau tìm ra kiến thức mới, năng lực diễn thuyết trước đám đông,
Năng lực thực hành thí nghiệm.
-Hình thành hứng thú học tập cho học sinh.
1.2.1. Đối với giáo viên:
Khi triển khai đề tài này, Tôi muốn bản thân mình tiếp cận và từng bước thực
hiện xu hướng đổi mới giáo dục mà Bộ giáo dục đang hướng tới đó là dạy học tích
hợp liên môn giúp học sinh có kiến thức tổng hợp và hướng mỗi bài học trong sách
giáo khoa vào thực tiễn gắn liền lí thuyết và đời sống. Đây cũng sẽ là một tài liệu mà
các bạn đồng nghiệp có thể tham khảo và góp ý hoàn thiện.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, Tôi tập trung vào cách vận dụng kiến thức
liên môn ( môn sinh học; công nghệ….) và những kiến thức hóa học về Nito,
photpho; điện li để giao nhiệm vụ cho học sinh hướng dẫn các em tìm ra kiến thức
mới.
Hướng các em sử dụng kiến thức về phân bón hóa học vào đời sống thực tiễn
tại gia đình các em sử dụng để trồng rau; cây cảnh; hoa….
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Tham khảo các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo trình thí
nghiệm… và các tài liệu khác có liên quan đến phân bón hóa học Đạm,Lân, Kali, các
loại phân hỗn hợp; phân phức hơp, phân vi lượng.
- Nghiên cứu kiến thức sinh học : SGK Sinh học 11; SGK Công nghệ 10; các tài liệu
môn sinh học có liên qua do các đồng nghiệp dạy môn sinh học cung cấp.
- Tham khảo tài liệu; thông tin liên quan có trên mạng Internet sách báo tạp chí liên
quan…
- Phương pháp nghiên cứu, tự học của học sinh, thảo luận hoạt động nhóm

- Khảo sát thực tiễn ở trường trung học phổ thông, kết hợp với các phương pháp hỗ
trợ như: quan sát, ghi chép, thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh…
- Sử dụng phương pháp trực quan thí nghiệm thực hành
- Sử dụng sự hỗ trợ thiết bị dạy học hiện đại
- Sử dụng các phương pháp điều tra cơ bản: test - phỏng vấn - dự giờ…
- Thực nghiệm sư phạm ở hai lớp:
+ Lớp thực nghiệm: 11A2
+ Lớp đối chứng: 11A3
- Sử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Những thuận lợi
- Học sinh đã có vốn kiến thức cơ bản về các nguyên tố P,N,K và các hợp chất
của chúng, những kiến thức về điện li và đặc biệt các em đã được học trong môn sinh
4


học về sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong thực vật; vai trò của các nguyên tố
dinh dưỡng đối với thực vật; những kiến thức về các loại đất nông nghiệp từ môn
Công nghệ lớp 10 và những kiến thức thực tiễn các em có.
- Khi thực hiện SKKN này Tôi đã được nhà trường tạo điều kiện hết sức về cơ
sở vật chất để Tôi có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
- Tôi đã được sự hỗ trợ hết sức nhiệt tình từ các bạn đồng nghiệp cùng môn và
khác môn về tài liệu, góp ý, đánh giá thẳng thắn từ đó tôi hoàn thiện sáng kiến kinh
nghiệm này một cách tốt nhất.
- Hiện nay Công nghệ thông tin; internet phát triển rộng khắp nên bản thân Tôi
cũng như học sinh khi được giao nhiệm vụ chuẩn bị có thể tìm hiểu các thông tin trên
mạng một cách dễ dàng.
2.1.2 Những khó khăn:
- Thời gian triển khai SKKN này trên lớp là 1 tiết ( 45 phút), thời gian ngắn

nên không thể khai thác một cách rộng các nội dung của bài, chỉ dừng lại ở một giới
hạn trong pham vi thời gian cho phép.
- Khi dạy bài này đới với HS ở các trường trên địa bàn thành phố, đô thị nơi các
em không hàng ngày được tiếp xúc với nông nghiệp, cây trồng và phân bón các em sẽ
bở ngỡ khó hình dung được khi vận dụng thực tiễn, mà học sinh trường THPT Sầm
Sơn nơi Tôi thực hiện là một trường như vậy.
2.2. Hiện trạng dạy học bài PHÂN BÓN HÓA HỌC ở lớp 11 trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm:
Khi chưa áp dụng SKKN này vào dạy bài PHÂN BÓN HÓA HỌC học sinh
học bài này một cách thụ động, các em thấy rằng kiến thức này các em đã được học
từ những bài trước nên có sự nhàm chán, các em chưa kết nối được các kiến thức các
em đã học và chưa biết vận dụng vào đời sống nên các em không có hứng thú học tập
hoặc hứng thú học tập không cao nên hiệu quả và mục tiêu bài học không đạt như
mong muốn.
Để phắc phục được thực trạng trên và để góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục
hiện nay Tôi đã xây dựng “PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI PHÂN BÓN HÓA HỌC LỚP
11 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ THỰC TIỄN”.
2.3. Nội dung
2.3.1. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh:
a. Học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ trước:
- Trước khi học bài Phân bón hóa học khoảng 20 ngày GV giao nhiệm vụ cho
học sinh về nhà chuẩn bị thí nghiệm: HS trồng 3 mẫu thực vật ( rau hoặc cây hoa …)
với điều kiện đất, nước và chế độ chăm sóc như nhau:
Mẫu 1 :Các em không dùng các loại phân bón hóa học để bón cho cây
Mẫu 2: GV hướng dẫn các em dùng đạm để bón cho cây.
Mẫu 3: GV hướng dẫn các em bón cả lân và đạm cho cây.
Sau đó mang kết quả để báo cáo trong tiết học bài PHÂN BÓN HÓA HỌC .
- Trước ngày học khoảng 1 tuần GV tiếp tục giao nhiệm vụ cho HS

5



* Dựa vào kiến thức Sinh Học lớp 11 ( Chương 1- Sinh Học 11) và kiến thức môn
Công Nghệ lớp 10 ( Chương 1- Công Nnghệ 10) chẩn bị những nội dung sau:
(1). Cây trồng cần những loại nguyên tố dinh dưỡng nào? Vai trò của từng loại
nguyên tố đó trong sinh trưởng và phát triển?
(2). Cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng dưới dạng nào của các nguyên tố?
(3). Đất nông nghiệp có những loại đất cơ bản nào? Đặc điểm của từng loại đất?
(4). Cơ sở trao đổi chất dinh dưỡng của đất với cây trồng?
(5). Các loại phân bón mà Bố (Mẹ) sử dụng bón cho cây trồng ở gia đình mà
em biết.
Cụ thể:
Nhóm 1: Chịu trách nhiệm báo cáo nội dung (1): chuẩn bị về nội dung và hình ảnh
minh họa.
* Dựa vào kiến thức hóa học các em đã được học ở những bài trước,ôn tập và
chuẩn bị những nội dung sau:
(1). Tính chất của muối nitrat; muối amoni?
(2). Các loại muối photphat, Tính chất của muối photphat ( tính tan; các phản
ứng hóa học….)
(3). Kể tên một số loại muối K+; đặc điểm tính tan của muối K+
Cụ thể:
Nhóm 2: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 1:
Trả lời các câu hỏi sau
- Phân đạm cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây ?
- Tác dụng của đạm?
- Các loại phân đạm ? Tác dụng của mỗi loại đạm?
Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 2
Trả lời các câu hỏi sau
- Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây trồng?
Tác dụng của phân lân?

- Các loại phân lân? Cách sản xuất supephotphat đơn và supephotphat kép?
Nhóm 4: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 3
Trả lời các câu sau
- Phân Kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng nào ? dạng hợp chất có
trong phân kali?
- Tác dụng của Kali đối với cây trồng?
GV gợi ý cho các em không chỉ chuẩn bị nội dung kiến thức mà có thể
chuẩn bị thêm mẫu đạm, lân, kali hình ảnh về việc sử dụng đạm, lân, kali mà các
em có thể tìm được.

6


Ngoài nhiệm vụ cụ thể của mình các nhóm tìm hiểu và chuẩn bị trước nội dung của
các nhóm khác để góp ý bổ sung khi học
b. Chuẩn bị của Giáo viên:
- Chuẩn bị giáo án đầy đủ; bảng phụ; máy chiếu hỗ trợ về hình ảnh minh họa
- Các mẫu phân hóa học: - Đạm ( ure; đạm amoni; đạm nitrat); phân lân
( supephotphat ); phân kali; phân hỗn hợp NPK; phân vi lượng…
- Dụng cụ hóa chất câng thiết: dung dịch nước vôi trong; vôi sống; nước cất; ống
nghiệm; pipet; đũa thủy tinh; kẹp ống nghiệm; giá đỡ …….
- Hệ thống câu hỏi; hiện tượng thực tiễn và bài tập vận dụng và củng cố.
2.3.2 .Triển khai các hoạt động
Hoạt động 1: Dẫn dắt học sinh tìm nội dung trong tâm của bài học:
Thời gian: 5 phút
* Đại diện nhóm 1 lên trình bày báo cáo kết quả của nhóm đã được giao nhiệm vụ:
Một số kết quả Học sinh đã sử dụng trong báo cáo
Bảng 4. Vai trò của một số nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây
- SGK Sinh học 11 cơ bảnCác
Dạng mà cây

Vai trò trong cơ thể thực vật
nguyên tố
hấp thụ
đa lượng
Nitơ
NH4+ và NO3Thành phần của protein; axit nucleic
3Photpho
HPO4 ; PO3
Thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit;
côenzim
+
Kali
K
Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion; mở khí
khổng
2+
Canxi
Ca
Thành phần tế bào và màng tế bào hoạt hóa
enzim
2+
2+
Mg
Mg
Thành phần của diệp lục, hoạt hóa enzim
2Lưu huỳnh SO4
Thành phần của protein
Các nguyên
Dạng mà cây
Vai trò trong cơ thể thực vật

tố vi lượng
hấp thụ
2+
Sắt
Fe ; Fe3+
Thành phần của xitôcrom, tổng hợp diệp lục,
hoạt hóa enzim
2+
Mangan
Mn
Hoạt hóa enzim
23Bo
B4O7 ; BO3
Liên quan đến hoạt động của mô phân sinh
Clo
Cl
Quang phân li nước; cân bằng ion
2+
Kẽm
Zn
Liên quan đến quang phân li nước và hoạt hóa
nhiều enzim
2+
Đồng
Cu
Hoạt hóa enzim
2Molipđen
MoO4
Cần cho sự trao đổi Nitơ
2+

Niken
Ni
Thành phần của enzim

7


Biểu hiện của lá cà chua khi thiếu dinh dưỡng
Qua hoạt động của học sinh giáo viên kết luận lại vai trò của các nguyên tố dinh
dưỡng đối với cây trồng, đặc biệt là các nguyên tố đa lượng N, P, K. Để cung cấp các
nguyên tố đó cho cây có thể cung cấp qua các loại phân bón: Đạm; Lân; Kali; các loại
phân hỗn hợp và phức hợp….
Hoạt động 2: Tìm hiểu về phân Đạm
Thời gian 12 phút:
* Nhóm 2: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 2
- Phân đạm cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion NH4+ và NO3- Phân đạm giúp cây trồng phát triển nhanh ; cho nhiều hạt ; củ hoặc quả
- Một số loại đạm :
(1). Đạm amoni : NH4Cl ; NH4NO3.... Cung cấp ion NH4+ cho cây.
(2). Đạm nitrat : NaNO3 ; Ca(NO3)2 .... cung cấp ion NO3- cho cây
(3). Đạm ure: (NH2)2CO khi tan vào nước cung cấp NH4+ cho cây.
(NH2)2CO + 2 H2O  (NH4)2CO3

8


Một số hình ảnh từ kết quả nhiệm vụ của nhóm 2 đã sử dụng

Một số hình ảnh về Đạm


Hình ảnh thiếu Nitơ của Ngô và Cà Chua

Cây dứa đủ dinh dưỡng

Cây dứa khi thiếu Nitơ

* Nhóm 2 đã sử dụng 2 mẫu rau Muống mà các em đã chuẩn bị so sánh giữa mẫu
không bón phân hóa học và mẫu bón đạm chỉ ra tác dụng của đạm đới với sự phát
triển của cây.
Mẫu 1: Không có phân bón hóa học cây kém phát triển lá kém xanh; lá nhỏ;
rau cứng.
Mẫu 2: Bón đạm cây phát triển tốt; lá xanh; thân to hơn; mềm hơn.
* Sau khi học sinh trình bày, giáo viên cho các nhóm nhận xét về kiến thức và chốt
lại kiến thức cần thiết.
* Giáo viên tổ chức thảo luận giúp cũng cố kiến thức về muối NH4+, NO3-; điện li;
kiến thức sinh học và liên hệ thực tiễn

9


Câu hỏi
1. Vì sao đạm lại cung cấp nito
cho cây ở hai dạng ion NH4+ và
NO3- mà không phải dạng đơn
chất hay hợp chất khác của nito?
2. Độ dinh dưỡng của phân đạm
được đánh giá như thế nào?
3. Trong 3 loại đạm ( ure; Amoni;
nitrat) loại nào được sử dụng phổ
biến nhất trong trồng trọt ?


4. Để cải tạo đất phèn ( đất chua)
người ta hay bón vôi bột. Để cây
trồng phát triển nhanh người ta
bón đạm cho cây. Tại sao không
nên bón vôi bột và đạm ure cho
cây trồng cùng lúc?
- Với đất chua nên sử dụng đạm
như thế nào?

Nội dung củng cố và liên hệ thưc tiễn
Nito được rể cây hấp thụ từ môi trường ở 2
dạng NH4+ và NO3-. ở dạng đơn chất và các hợp
chất khác của Nito cây không hấp thu được.
Độ dinh dưỡng của đạm được đánh giá bằng
hàm lượng %N trong phân
- Ure là loại được sử dụng phổ biến nhất
Vì: - Hàm lượng Nito cao nhất (46%).
- Khi bón vào đất xảy ra các phản ứng
(NH2)2CO + 2H2O  (NH4)2CO3
(NH4)2CO3  2NH4+ + CO32NH4+ tạo môi trường axit
CO32- tạo môi trường bazo
Cho ure vào nước có môi trường trung tính
không ảnh hưởng đến Ph của đất nên có thể sử
dụng rộng rải cho nhiều loại đất khác nhau
- Đạm amoni: NH4+ tạo môi trường axit làm
cho đất chua nên chỉ sử dụng bón cho đất ít
chua.
- Đạm nitrat dễ bị rửa trôi khi gặp nước mưa.
Vì: Nếu bón vôi bột và ure cùng lúc xuống đất

cho cây sẽ xảy ra các phản ứng:
CaO + H2O  Ca(OH)2
(NH2)2CO + 2H2O  (NH4)2CO3
NH4+ + OH-  NH3 + H2O
Nito chuyển thành dạng khí ( NH3) thoát ra
ngoài làm mất tác dụng của đạm
- Nên bón vôi sống cho đất để khử chua sau
một thời gian mới bón đạm cho cây trên đất đó.

* Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm minh họa Câu hỏi 4:
- Lấy 2 ống nghiệm chứa nước cất rồi cho vào ống 1 một mẫu vôi sống; ống 2 một
mẫu ure cho đến khi phản ứng kết thúc thu được 2 dd.
- Cho 2 dung dịch thu được tác dụng với nhau rồi đặt mảnh giấy quỳ ẩm lên miệng
ống nghiệm.
* HS tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và giải thích:
Hiện tượng: mảnh giấy quỳ chuyển sang màu xanh
* GV sử dụng hỗ trợ của máy chiếu cùng các hình ảnh giới thiệu về tác hại đối với
cây trồng khi sử dụng quá nhiều đạm và sử dụng không đúng cách, không đúng
thời điểm.
10


Nếu bón quá nhiều đạm: Cây lớn nhanh, đẻ nhánh nhiều, phân cành nhiều, lá
phát triển quá mức, hệ rễ kém phát triển, thân non mềm. Đó là hiện tượng thường gọi
là “bốc lốp”, cây dễ bị đổ non, chậm ra hoa, hoa ít và khó đậu quả, quả không chắc
hạt. Củ khó hình thành vì tinh bột tích lũy về củ chậm, nhiều rễ đực ít rễ củ.
Nếu bón không đúng thời điểm: Với rau, tuy rau non, mềm, nhiều nước nhưng vị rau
nhạt hơn. Bón muộn trước lúc thu hoạch, nitrat tích lũy nhiều trong rau ảnh hưởng
đến sức khỏe người tiêu dùng. Các nước rất khắt khe về hàm lượng nitrat trong rau
xuất khẩu. Với cây lấy hạt (lúa, ngô, khoai, sắn) tỷ lệ tinh bột giảm, riêng sắn có thể

tích lũy nhiều chất độc. Với mía, năng suất cây tuy cao, nhưng nhiều nước, ít đường.
Với thuốc lá, lá dày, chậm cháy, không thơm. Với chè, nhiều búp, năng suất cao
nhưng vị chè nhạt, kém hương. Với hành tỏi, củ không chắc, không thơm, bảo quản
dễ bị thối v.v… Với dâu tằm, lá mỏng, tằm ăn dễ bị bệnh. Với cây ăm quả, kém quả
ngọt, dễ bị thối. Với hạt giống, hạt không mẩy, khó bảo quản, tỷ lệ nảy mầm thấp.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phân Lân
Thời giạn: 12 phút
* Nhóm 3: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 3
- Phân lân cung cấp photpho dưới dạng ion photphat cho cây trồng
- Phân lân cần thiết cho thời kỳ sinh trưởng của thực vật; cành lá khỏe; hạt
chắc; củ to.
- Suphephotphat đơn: chứa 14 – 20% P2O5 ; Thành phần:Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Sản xuất: Ca3(PO4)2 + 2H2SO4  Ca(H2PO4)2 + 2 CaSO4
- Suphephotphat kép: 40 – 50% P2O5; Thành phần: Ca(H2PO4)2
Sản xuất: Ca3(PO4)2 + 3H2SO4  2H3PO4+ 3 CaSO4
4H3PO4 + Ca3(PO4)2  3Ca(H2PO4)2
- Phân lân nung chảy: 12- 14% P2O5
* Đại diện học sinh nhóm 3 báo cáo
Sau khi học sinh trình bày nội dung kiến thức mà các em đã chuẩn bị trên bảng phụ
các em đã giới thiệu về mẫu supephotphotphat và các hình ảnh mà các em chuẩn bị
Hình ảnh về supe lân

11


Một số loại cây cần nhiều Lân

Hình ảnh về hiện tượng thếu Lân ở cây trồng
* HS sử dụng 3 mẫu cây rau Tầm Tơi các em đã chuẩn bị trước để so sánh sự khác

biệt.
Kết quả:
Mẫu 1: Không bón phân hóa học cây còi cọc kém phát triển, kém xanh, lá nhỏ,
cứng.
Mẫu 2: Bón đạm cây tốt; nhiều lá; lá xanh; mềm; mỏng nhưng thân yếu
Mẫu 3: Bón đạm và lân cây tốt; lá và thân khỏe; lá xanh; to
Hs rút ra kết luận về tác dụng của lân.
* GV cho học sinh ở nhóm khác nhận xét bổ xung kiến thức rồi chốt những kiến thức
trọng tâm
* Giáo viên sử dụng câu hỏi thảo luận giúp củng cố kiến thức về muối photphat và
liên hệ thự tế.
Câu hỏi
1. Sử dụng supephotphat đơn hay
supephotphat kép đem lại hiệu quả
hơn?
2. có 3 loại muối H2PO4-; HPO42và PO43-. Tại sao lại sử dụng muối
H2PO4- trong lân để cung cấp
photpho cho cây.

Nội dung củng cố và liên hệ thưc tiễn
- Sử dụng supephotphat kép hiệu quả hơn vì
hàm lượng P2O5 cao hơn và không có thành
phần khó tan CaSO4 làm trai đất.
- Thực vật chỉ hấp thụ chất dinh dưỡng dạng
ion hòa tan.
Trong đất có nhiều khoáng ion kim loại: Ca2+;
Mg2+; Al3+; Mg2+..... chỉ có muối H2PO4- của
các kim loại là tan; muối HPO42- và PO43- hầu
12



3. Có thể bón vôi sống cùng phân
supephotphat được không? Vì
sao?

4. Lân nung chảy có ưu và nhược
điểm gì so với supephotphat

hết rất ít tan nên cây không hấp thu được.
- Không thể bón lân supephotphat và vôi sống
cùng lúc. Vì sẽ làm mất tác dụng của lân:
CaO + H2O  Ca(OH)2
2Ca(OH)2 + Ca(H2PO4)2  Ca3(PO4)2+ 4H2O
Ca3(PO4)2 là chất kết tủa nên cây không thể
hấp thụ nguyên tố dinh dưỡng.
- Nhược: khó tan nên cây trồng khó hấp thụ,
chậm có tác dụng.
- ưu điểm: vì khó tan nên ít bị rữa trôi thích
hợp cho cây trồng lâu năm; đất xám bạc màu;
nơi có độ dốc, đất chua; ngập nước ...

* GV hướng dẫn HS làm TN minh họa Câu hỏi 3:
- Lấy cốc thủy tinh chứa khoảng 400ml nước cất rồi hòa tan mẫu phân lân vào nước
khuấy đều.
- Lọc bỏ phần không tan; lấy phần dung dịch cho vào cốc thủy tinh thứ 2.
- Nhỏ dung dịch nước vôi trong vào cốc thủy tinh chứa phần dung dịch
HS quan sát hiện tượng và giải thích:
+ Hiện tượng: Có kết tủa xuất hiện: Ca3(PO4)2
Hoạt động 4: Tìm hiểu về phân Kali
Thời gian: 7 phút

* Nhóm 4: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 4
- Phân kali cung cấp nguyên tố Kali cho cây dưới dạng ion K+: KCl; K2SO4 ..
-Phân Kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn cần cho việc tạo đường,
chất sơ; chất dầu; tăng sức chống bệnh; chống rét và chịu hạn
Một số hình ảnh học sinh đã chuẩn bị trong báo cáo

Một số hình ảnh phân Kali

13


Một số loại cây trồng cần Kali
* Thảo luận:
Câu hỏi
1. Kali phù hợp với những loại
cây nào? Lấy VD

2. Tại sao có thể cung cấp Kali
cho cây ở bất kỳ dạng muối nào?

Nội dung cũng cố và liên hệ thưc tiễn
Kali cần thiết cho mọi loại thực vật. Tuy nhiên
chúng ở mức độ khác nhau. Nó đặc biệt quan
trọng đối với các loại cây lấy củ lấy hạt như:
Lạc; khoai; đậu; lúa...
Và cần thiết cho cây trồng trong các mùa rét
giúp tăng cường sức chụi đựng của cây trồng
trước thời tiết.
Vì hầu hết các muối Kali đề tan nên điều có thể

điện li ra K+ cung cấp cho cây.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về phân Hỗn Hợp và phân Phức hợp; phân vi lượng
Thời gian: 5 phút
GV sử dụng một số hình ảnh về phân hỗn hợp,phân phức hợp và phân vi lượng nhờ
hỗ trợ của máy chiếu.

14


Phân vi lượng

Phân hỗn hợp

Hiện trạng thực vật khi thiếu vi lượng.
- Phân hỗn hợp là sản phẩm khi trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N:P:K phù hợp
từng loại cây và loại đất.
- Phân phức hợp: là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học
của các chất: VD: amophot gồm NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4
- Phân vi lượng cung cấp các nguyên tố vi lượng cho cây.
* Giáo viên giới thiệu thêm về tình trạng thiếu vi chất ở thực vật
-Thiếu đồng trên đất thụt gây hiện tượng trắng và xơ lá lúa. Thiếu magiê ở vùng
trồng dứa do bón nhiều kali gây bệnh luộc lá dứa. Thiếu nhôm trên cây chè ở vùng đất
không chua. Thiếu lưu huỳnh trên cây cà phê ở Tây Nguyên gây giảm năng suất
nghiêm trọng.
- Loại đất thiếu vi lượng:
Đất lấy thụt thiếu đồng, đất quá chua thiếu molipden, đất quá kiềm hoặc đất nhẹ chua
thiếu kẽm, bo, mangan, sắt. Đất quá nhiều mangan cũng gây hiện tượng thiếu sắt. Đất
đỏ bazan thiếu lưu huỳnh. Đất bón nhiều lân thiếu kẽm. Đất bón nhiều kali thiếu
magiê, natri.

- Cách bón phân vi lượng:
Có 3 cách thường dùng: bón thẳng vào đất (ít sử dụng) hoặc trộn với phân bón, ngâm
hạt giống, hồ rẽ và phun lên lá.
* Giáo viên sử dụng sơ đồ sau để tổng kết bài:

15


Hoạt động 6: Củng cố và thực tiễn thông qua bài tập:
Thời gian: 4 phút
Bài 1: Ở nước ta hiện nay ure được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và Phú
Mỹ từ nguồn nguyên liệu CO2 và NH3. Viết phương trình phản ứng.
Trả lời:
C ; 200 atm
CO2 + 2NH3 200

→ ( NH2)2CO +H2O
Bài 2: Tại sao khi bón các loại phân cho cây phải bón khi đất có nước; hôm trời mưa
hoặc phải hòa tan vào nước rồi phun hoặc tưới cho cây?
Trả lời:
Khi có nước các loại phân mới hòa tan và điện li ra ion để cây trồng hấp thụ.
Bài 3: Trong dân gian có câu: ‘‘ Lúa chim lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Có thể giải thích bằng kiến thức hóa học như thế nào?
Trả lời:
Khi trời mưa dào có sấm sét trong không khí xảy ra chuổi các phản ứng:
C
N2 + O2 3000

→ 2NO

2NO + O2  2NO2
4 NO2 + O2 +2H2O  4HNO3
HNO3 theo nước mưa vào lòng đất tạo các muối NO3- tan. Cung cấp ion NO3- ( đạm
nitrat) cho cây giúp cây trồng tươi tốt hơn
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này trên lớp Tôi thấy rỏ hiệu quả mà nó
đem lại đã được học sinh và các đồng nghiệp trong trường ghi nhận và học tập.
Với Học sinh:
- Các em cảm thấy hứng thú hơn rất nhiều trong tiết học. Các em chủ động chiếm lĩnh
kiến thức một cách vui vẻ, thoải mái. Các em có một tiết học hào hứng và hiệu quả.
0

0

16


- Các em vừa chiếm lĩnh được kiến thức mới ,vừa hệ thống hóa, ôn tập lại những kiến
thức đã học về các hợp chất Nitơ; hợp chất photpho; kali..., kiến thức về điện li...
- Học sinh ôn tập lại được các kiến thức sinh học; công nghệ.....
- Các em hình thành nhiều kỹ năng về làm việc nhóm; tự nghiên cứu; hệ thống hóa
kiến thức vận dụng vào thực tiễn
- Các em cảm thấy những kiến thức được học rất gần gũi ngay xung quang cuộc sống;
biết vận dụng vào trong đời sống hàng ngày: trồng rau; chăm sóc cây cảnh...
Với giáo viên:
- Bản thân Tôi thấy có thể vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong một tiết học
một cách hiệu quả.
- Vận dụng được nhiều phần kiến thức khác nhau một cách có hiệu quả.
- Nhiều đồng nghiệp sau khi sử dụng cũng thấy có nhiều hiệu quả rõ rệt so với trước
kia dạy theo phương pháp truyền thống.

Kết quả thực nghiệm:
Tôi đã tiến hành nghiện cứu thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm ‘‘ Phương
pháp dạy bài Phân Bón Hóa Học bằng tích hợp liên môn và liên hệ thực tiễn” trên
2 lớp 11A3 và 11A2 tại trường THPT Sầm Sơn, đánh giá mức độ hiểu bài và vận
dụng kiến thức của học sinh ở 2 lớp thông qua bài kiểm tra 15 phút
Lớp 11A2 học bài PHÂN BÓN HÓA HỌC bằng phương pháp mới theo như sáng
kiến kinh nghiệm
Lớp 11A3 học theo phương pháp cũ, truyền thống
Tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi đã học.
Đề bài:
Chọn đáp án đúng trong các câu sau:
Câu 1: Phân đạm cung cấp nguyên tố nào cho cây trồng:
A. N
B. P
C. K
D. Cu;Mg; Mo..
Câu 2: Phân lân cung cấp photpho dưới dạng:
A. P đơn chất
B. Ion PO43C. Ion HPO42- D. Ion H2PO4Câu 3: Loại đạm nào sau đây chứa hàm lượng Nito cao nhất.
A. Đạm ure
B. Đạm amoni
C. Đạm nitrat D. Cả A,B,C
Câu 4: Giai đoạn nào cây lúa cần đạm nhất:
A.giai đoạn nảy mầm
B. Giai đoạn sinh trưởng và phát triển
C. Giai đoạn trổ bông
D. Giai đoạn chuẩn bị thu hoạch
Câu 5: Không bón supe lân cùng với vôi tôi cho cây trồng vì
A. tạo khí PH3 thoát ra ngoài mất tác dụng của lân
B. tạo kết tủa Ca3(PO4)2 làm mất tác dụng của lân.

C. làm đất bị chua
D. tạo H3PO4 cây không hấp thụ được.
Câu 6: Đất bị chua ( bị phèn) không nên bón loại phân hóa học nào sau đây:
A. Phân lân nung chảy
B. Đạm ure
C. Phân kali: KCl
D. Đạm amoni: NH4+

17


Câu 7: Có các mẫu đạm: (NH4)2SO4 ; NH4Cl ; NH4NO3 . Hóa chất để nhận biết 3 mẫu
đạm trên là:
A. Quì và BaCl2
B. Ba(OH)2 và AgNO3
C. BaCl2 và AgNO3
D. Quì và AgNO3
Câu 8: Muốn tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây người ta
dùng
A. phân đạm.
B. phân kali.
C. phân lân.
D. phân vi lượng..
Câu 9: Thành phần của phân amophot gồm
A. NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4.
B. (NH4)2HPO4 và (NH4)3PO4.
C. (NH4)3PO4 và NH4H2PO4.
D. Ca(H2PO4)2 và NH4H2PO4.
Câu 10: Một loại phân supephotphat kép có chứa 69,62% muối Ca(H 2 PO 4 ) 2 còn
lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của loại phân lân này là

A. 48,52%.
B. 42,25%.
C. 39,76%.
D. 45,75%.
Đáp án:
Câu
1
Đáp án A

2
D

3
A

4
B

5
B

6
D

7
C

8
B


9
A

10
B

Kết quả:
sĩ số
11A 2

48

11A3

44

Điểm
dưới 5
0
0%
2
4,54%

Điểm
5
2
4,17%
3
6,82%


Điểm
6
4
8,33%
10
22,73%

Điểm
7
12
25%
13
29,55%

Điểm
8
17
35,42%
15
34,1%

Điểm
9
10
20,83%
1
2,26%

Điểm
10

3
6,25%
0
0%

Từ kết quả kiểm tra trên cho thấy hiệu quả rỏ rệt của việc áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này vào trong bài dạy PHÂN BÓN HÓA HỌC – LỚP 11.

18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Từ kết quả thực tế của tiết dạy theo phương pháp tích hợp và liên môn cho thấy
rõ hiệu quả nó đem lại với học sinh và giáo viên. Góp phần vào thực hiện mục tiêu
đổi mới phương pháp giáo dục phát triển con người toàn diện vừa có kiến thức vừa
có năng lực, gắng việc học với thực hành và đời sống
Tôi tin rằng, nếu sáng kiến kinh nghiệm của Tôi nêu trên đây được các bạn
đồng nghiệp tham khảo, áp dụng phù hợp vào quá trình giảng dạy của mình sẻ đem lại
hiệu quả cao. Đặc biệt với những học sinh ít được tiếp xúc với nông nghiệp như tôi đã
nêu ở phần lí do chọn đề tài thì việc học bài PHÂN BÓN HÓA HỌC sẽ rể ràng và hấp
dẫn.
3.2 . Kiến nghị.
Mặc dù đã bỏ nhiều tâm huyết để nghiên cứu, xây dựng nên củng như được sự góp ý
giúp đở của các bạn đồng nghiệp tại trường để hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệp này
nhưng có thể vẫn còn nhiều thiếu sót và còn những điểm chưa phù hợp ở các tình
huống giáo dục khác nhau nên mong các bạn đồng nghiệp ở những đơn vị khác góp ý
và phát triển để sáng kiến kinh nghiệm này hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rải
ở các trường.
Xin Chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 15 tháng 5 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Vũ Thi Quỳnh

19










Tài liệu tham Khảo
Sách giáo khoa 11 cơ bản ; nâng cao
Sách giáo viên môn Hóa Học; môn Sinh Học.
Sách giáo khoa sinh học 11cơ bản; nâng cao
Sách giáo khoa công nghệ lớp 10
Tạp chí Hóa học và Ứng dụng
Tạp trí nông nghiệp
Các tài liệu; thông tin về phân bón hóa học có trên mạng Internet


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 20 tháng 5 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

20


Vũ Thị Quỳnh

18

21



×