Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC NINH (TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.88 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ..............................3
I. Khái quát về hợp đồng dịch vụ...........................................................................4
1. Khái niệm về hợp đồng dịch vụ...........................................................................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng dịch vụ.......................................................4
1.2. Phân loại hợp đồng dịch vụ..............................................................................7
2. Chủ thể của hợp đồng dịch vụ.............................................................................8
2.1. Điều kiện chung cho các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng dịch vụ.......8
2.2. Điều kiện riêng đối với bên cung ứng dịch vụ...................................................9
2.3. Điều kiện riêng đối với bên thuê dịch vụ.........................................................10
3. Nội dung của hợp đồng dịch vụ.........................................................................10
4. Hiệu lực của hợp đồng dịch vụ..........................................................................11
4.1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ..............................................11
4.2. Chấm dứt hợp đồng dịch vụ............................................................................12
II. Hợp đồng dịch vụ trong cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng (Hợp đồng dịch
vụ tư vấn xây dựng)................................................................................................13
1. Khái quát về hoạt đồng dịch vụ tư vấn xây dựng............................................13
2. Chủ thể, nội dung của hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.............................14
2.1. Chủ thể...........................................................................................................14
2.2. Nội dung hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng..................................................18
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên..............................................................18
2.2.2. Yêu cầu chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật được cung cấp..................20
2.2.3. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng..................................20
2.2.4. Phí dịch vụ và phương thức thanh tốn trong hợp đồng tư vấn xây dựng....20
2.2.5. Trách nhiệm vi phạm hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.......................21
3. Giao kết hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.....................................................21


3.1. Nguyên tắc giao kết.........................................................................................21
3.2. Căn cứ xác lập hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng..........................................22
3.3. Chuẩn bị ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.........................................22
3.3.1. Chuẩn bị giao kết hợp đồng dựa trên căn cứ kết quả đấu thầu hạn chế 23
3.3.2. Chuẩn bị giao kết hợp đồng dựa trên căn cứ chỉ định nhà thầu của nhà
đầu tư................................................................................................................24
3.3.3. Chuẩn bị giao kết hợp đồng dựa trên căn cứ lựa chọn nhà thầu thiết kế
cấu trúc cơng trình............................................................................................26
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

3.4. Soạn thảo, ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.......................................27
4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng..................................................28
4.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng................................28
4.2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên.......................................................29
4.3. Sửa đổi, chấm dứt và hủy bỏ hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.....................30
4.3.1. Sửa đổi nội dung hợp đồng tư dịch vụ tư vấn xây dựng.........................30
4.3.2. Chấm dứt hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng.........................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG
TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC NINH (TNHH).................................33
I. Giới thiệu khái qt về cơng ty và tình hình tài chính của Cơng ty tư vấn đầu
tư xây dựng Bắc Ninh.............................................................................................33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc
Ninh..........................................................................................................................33

2. Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty.................................................................34
3. Tình hình chung về lao động và nhân sự trong cơng ty..................................36
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc
Ninh..........................................................................................................................38
4.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh........38
4.1.1. Lập dự án đầu tư.....................................................................................38
4.1.2. Tư vấn phản biện các dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán..............................................................................................................39
4.1.3. Lập hồ sơ mời thầu và tư vấn đấu thầu..................................................39
4.1.4. Khảo sát thiết kế, quy hoạch các cơng trình dân dụng phần kiến trúc các
cơng trình dần cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi vừa và nhỏ..........................39
4.2. Thị trường, đối tượng khách hàng của Công ty tư vấn đầu tư xây dựng
Bắc Ninh...............................................................................................................40
II. Thực tiễn về việc giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ trong cung ứng dịch
vụ tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh.................................................43
1. Giao kết hợp đồng dịch vụ.................................................................................43
1.1. Giai đoạn chuẩn bị giao kết hợp đồng tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc
Ninh......................................................................................................................43
1.2. Soạn thảo và giao kết hợp đồng tại công ty......................................................44
2. Thực hiện hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng tại Công ty..............................47
2.1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng dịch vụ
tư vấn tại Công ty.........................................................................................47
2.2. Hợp đồng cung ứng dịch vụ thiết kế................................................................47
2.3. Hợp đồng tư vấn giám sát..............................................................................49

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

2.4. Hợp đồng dịch vụ về đấu thầu........................................................................50
3. Vấn đề thay đổi, sửa đổi hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng tại Công ty tư
vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh..............................................................................51
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH
VỤ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC NINH (TNHH).....52
I. Những thành tự trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại
Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh...........................................................52
II. Những hạn chế trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng
dịch vụ tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh...................54
1. Mặt khách quan.................................................................................................54
2. Mặt chủ quan của công ty.................................................................................58
II. Kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực
hiện hợp đồng dịch vụ tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh...............60
1. Đối với nhà nước................................................................................................61
2. Đối với công ty....................................................................................................63
KẾT LUẬN..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương
mại đánh dấu một bước đi mới trong nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là mốc
khẳng định nền kinh tế nước ta hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới.
Việc hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã và sẽ đặt ra nhiều cơ hội cho nền kinh
tế bên cạnh những khó khăn nhất định, buộc nền kinh tế nước nhà cần phải tận
dụng những cơ hội, đồng thời nắm bắt và giải quyết các khó khăn đặt ra nhằm
phát triển nền kinh tế nước nhà. Sau khi chính thức là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam tham gia, ký kết và thực hiện rất nhiều
các hiệp định song và đa phương về vấn đề kinh tế. Những hiệp định này giúp
nền kinh tế thương mại Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và có những gắn kết
bền chặt với nền kinh tế thế giới.
Một lĩnh vực có tầm rất quan trọng trong hoạt động thương mại trong và
ngồi nước của khơng chỉ Việt Nam mà còn là của tất cả các nước trên thế giới
đó là lĩnh vực thương mại dịch vụ. So sánh về trình độ trong lĩnh vực này được
phát triển rất mạnh ở các nước phát triển, trong khi, ở các nước đang phát triển
như Việt Nam đã và đang cố gắng đầu tư phát triển trong lĩnh vực này để theo
kịp sự phát triển của thế giới. Lĩnh vực thương mại dịch vụ là một lĩnh vực lớn,
bao hàm nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau. Tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch
vụ trong GDP của một quốc gia dùng để đánh giá mức độ, trình độ phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Có thể thấy rõ vấn đề này khi nhìn vào tỷ trọng của
lĩnh vực này ở các quốc gia phát triển; tỷ lệ ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng rất cao
trong GDP của quốc gia như ngành dịch vụ ở Mỹ chiếm tới hơn 67% GDP; chỉ
số này ở Trung Quốc là hơn 79%, ở Nhật Bản là hơn 71%…Đây là một lĩnh vực
có tầm ảnh hưởng liên quan đến nhiều quan hệ trong xã hội nên được khá nhiều

quốc gia và tổ chức liên quốc gia quan tâm. Đã có khá nhiều các điều ước quốc
tế song phương và đa phương được các cấp nhà nước ban hành điều chỉnh trực
tiếp lĩnh vực này, thể hiện sự quan trọng của lĩnh vực.
Ở Việt Nam, hệ thống các văn bản quy định về vấn đề thương mại dịch vụ
được ban hành khá nhiều, không chỉ văn bản quy định về hoạt động thương mại
mà còn được quy định ngay trong các văn bản chuyên ngành khác nhau để đảm
bảo tính chuyên sâu và phù hợp với mỗi ngành nghề. Tuy nhiên, trong điều kiện
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế như hiện nay, việc hoàn thiện
pháp luật trong lĩnh vực này là rất quan trọng, nhằm tạo hành lang pháp lý hoàn

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

thiện nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước thực hiện đầu tư vào lĩnh vực góp phần vào sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế.
Lĩnh vực thương mại dịch vụ là tổng hợp của rất nhiều ngành kinh tế khác
nhau như hoạt động tư vấn, hoạt động mơi giới, hoạt động thiết kế,…Trong đó,
lĩnh vực tư vấn xây dựng là một ngành có ảnh hưởng khá lớn đến nền kinh tế,
được các cá nhân, tổ chức và nhà nước rất quan tâm (là ngành có khá nhiều
doanh nghiệp vốn nhà nước). Do vậy, việc hoàn thiện pháp lý trong lĩnh vực này
là rất cần thiết. Vấn đề giao kết, thực hiện các hợp đồng dịch vụ nói chung và

hợp đồng dịch vụ cung ứng xây dựng cũng như cách giải quyết khi có tranh chấp
xảy ra cần phải được quy định hợp lý và đạt được hiệu quả điều chỉnh.
Bài báo cáo: “Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ và thực tiễn tại công ty tư
vấn đầu tư xây dựng Bắc Ninh (TNHH)” đề cập đến các vấn đề lý luận về chế
độ hợp đồng dịch vụ nói chung và hợp đồng dịch vụ trong cung ứng dịch vụ tư
vấn xây dựng nói riêng, đồng thời đề cập đến thực tiễn việc thực hiện pháp luật
tại công ty để nhận biết các vấn đề ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện
tuân thủ pháp luật.

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Hoạt động kinh doanh thương mại được hiểu theo một nghĩa chung và phổ
biến bao gồm hai hoạt động cơ bản là hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động
cung ứng các dịch vụ.
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 có đưa ra định nghĩa về hoạt động
thương mại là việc thực hiện hai hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc
tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện chính sách kinh
tế xã hội. Có thể khẳng định rằng hoạt động cung ứng dịch vụ là một hoạt động

thương mại, do đó chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại và pháp luật có liên
quan.
Hoạt động mua bán hàng hóa đã khẳng định được vai trị của nó từ rất lâu, đây
là một hoạt động không thể thiếu trong hàng trăm năm qua và cũng là hoạt động
được phát triển lâu đời. Vai trị khơng thể thiếu của hoạt động cung ứng hàng
hóa khơng ai có thể phủ nhận, nó là một phần của sự phát triển kinh tế quốc gia,
khu vực và trên thế giới. Tuy hoạt động về cung ứng dịch vụ không phải mới,
nhưng sự phát triển của hoạt động này ở các nước đang phát triển như Việt Nam
cịn thấp và chưa có sự đầu tư đúng đắn. Ở các nước phát triển, tỷ trọng ngành và
vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ thì khơng bất kỳ một ngành nào khác có
thể sánh bằng về cả về tỷ trọng ngành cũng như về mức lợi nhuận mang lại cho
nền kinh tế. Sự phát triển hoạt động dịch vụ là một xu thế mới của hoạt động
kinh doanh thương mại hiện đại. Các doanh nghiệp trong nước, và đặc biệt là
ngoài nước ngoài chú trọng đến các hoạt động mua bán hàng hóa, còn trú trọng
đến việc cung cấp các dịch vụ nhằm nâng cao năng suất sản xuất, vận chuyển và
các hoạt động liên quan.
Vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế hiện nay là vô cùng
quan trọng. Ở một quốc gia có nền dịch vụ chưa phát triển như Việt Nam, điều
quan trọng và kiên quyết khi muốn theo kịp xu thế ngành nghề của thế giới đó là
phải có một hệ thống văn bản pháp luật quy định về các vấn đề chặt chẽ, hợp lý
tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế có thể phát triển tốt. Hiện nay,
pháp luật Việt Nam có những quy định cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ,
mà một chế định quan trọng trong đó có quy định về hợp đồng dịch vụ. Đây là
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

một chế định quan trọng làm căn cứ và cơ sở pháp lý cho các hoạt động cung
ứng dịch vụ của các chủ thể. Phần sau đây sẽ phân tích kỹ hơn về việc các quy
định về hợp đồng dịch vụ của hề thống pháp luật Việt Nam.
Hợp đồng dịch vụ chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân
sự 2005 và các pháp luật có liên quan. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng
Pháp luật nước ngoài, Tập quán thương mại quốc tế hoặc quy định khác với quy
định của Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự thì áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế đó.
I. Khái quát về hợp đồng dịch vụ.
1. Khái niệm về hợp đồng dịch vụ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng dịch vụ
Mọi hoạt động nhằm phục vụ, đáp ứng các nhu cầu của con người được gọi là
giao dịch dân sự. Các hoạt động này có thể chỉ là hành vi pháp lý đơn phương
thể hiện ý chí của một chủ thể trong xã hội hoặc nó cũng có thể là hành vi của
hai chủ thể thống nhất về mặt ý chí (hay chính là hợp đồng). Hành vi pháp lý
đơn phương hoặc hợp đồng này sẽ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền
và nghĩa vụ dân sự. Trong đó, hợp đồng thường được sử dụng rất nhiều trong đời
sống xã hội và cũng là khái niệm và hình thức được sử dụng từ lâu đời và khẳng
định được vai trị của nó trong hoạt động đời sống xã hội. Ngay trong các hệ
thống phát luật cũng có các quy định về chế định hợp đồng từ rất lâu. Điều này
càng khẳng định rõ vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội. Chế định hợp
đồng là một công cụ pháp lý hữu hiệu cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ
mua bán, trao đổi giúp làm giảm bớt rủi ro trong hoạt động mua bán, trao đổi
hàng ngày; Đặc biệt là đối với các chủ thể có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng chính vì vậy mà việc xác lập các hợp đồng trong giao dịch ngày càng phổ

biến hơn, không chỉ là sự phổ biến trong hoạt động mua bán của các thương
nhân với nhau mà ngay cả những hoạt động giữa các chủ thể không phải là
thương nhân cũng đang dần trở lên phổ biến hơn.
Trong điều kiện kinh tế hội nhập và phát triển mạnh thương mại như hiện nay,
chế định hợp đồng là một chế định được quan tâm rất nhiều và địi hỏi phải có
những quy định hợp lý và chặt chẽ để đảm bảo lợi ích của các bên.
Theo quy định hiện hành của hệ thống của pháp luật Việt Nam, ngành luật
dân sự là ngành luật chung nhất điều chỉnh các hoạt động đáp ứng nhu cầu của
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

con người. Đồng thời, hợp đồng dân sự sẽ là hợp đồng cơ bản nhất trong hệ
thống các loại hợp đồng được phát sinh (mọi hợp đồng đều được phát sinh dựa
trên cơ sở hợp đồng dân sự). Tất nhiên, hợp đồng dịch vụ là một loại của hợp
đồng dân sự.
Để nắm bắt được cái riêng thì phải đi từ cái chung, để hiểu được khái niệm về
hợp đồng dịch vụ thì phải hiểu được khái niệm về hợp đồng dân sự. Hiện nay,
pháp luật dân sự có quy định về khái niệm của hợp đồng dân sự tại Điều 388 Bộ
luật Dân sự 2005 như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Đây là khái niệm
cơ bản cho mọi hợp đồng và nó mang những đặc điểm mà mọi hợp đồng đều
phải có. Và ngay trong chính Bộ luật Dân sự 2005 cũng có những quy định sâu

hơn về hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau như hợp đồng mua bán hàng hóa,
hợp đồng tặng cho, hợp đồng dịch vụ,…Đây được coi là các quy định mang tính
định hướng cho các quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành khi có những
quy định về hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 518 Bộ luật Dân sự 2005 thì hợp đồng dịch vụ được
định nghĩa như sau: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê
dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Bên cạnh đó, hoạt động cung ứng dịch vụ (là căn cứ xác lập hợp đồng dịch
vụ) chủ yếu được thực hiện trong hoạt động thương mại giữa một thương nhân
với các cá nhân, chủ thể khác trong xã hội. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Luật Thương mại 2005 có quy định hoạt động cung ứng dịch vụ của một thương
nhân với các chủ thể khác trong xã hội vì mục đích sinh lời là hoạt động thương
mại và hợp đồng dịch vụ trong trường hợp này chính là hợp đồng thương mại.
Pháp luật thương mại Việt Nam không đưa ra khái niệm cụ thể về hợp đồng
cung ứng dịch vụ, nhưng trong Luật Thương mại 2005 có quy định các vấn đề cơ
bản của các bên của hợp đồng dịch vụ trong hợp đồng thương mại có các quy
định liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ. Theo nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, khái niệm về hợp đồng dịch vụ sẽ được điểu chỉnh bởi quy
định của Bộ luật Dân sự Việt Nam trong trường hợp Luật Thương mại khơng có
quy định cụ thể.
Dựa vào khái niệm hợp đồng dịch vụ được quy định tại Điều 518 Bộ luật Dân
sự 2005, hợp đồng dịch vụ bao gồm các đặc điểm sau:

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

Một là, các chủ thể tham gia xác lập, ký kết hợp đồng phải có địa vị pháp lý
bình đẳng với nhau. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản trong pháp luật dân sự. Sự
bình đẳng của các bên đảm bảo được quyền, lợi ích của các bên tham gia hợp
đồng.
Đồng thời, các chủ thể trong hợp đồng dịch vụ phải bao gồm một bên có nhu
cầu sử dụng dịch vụ và có khả năng thanh tốn khoản phí dịch vụ. Bên cịn lại
phải có khả năng cung ứng dịch vụ.
Hai là, sự thỏa thuận giữa các bên là đặc điểm bắt buộc khơng chỉ của hợp
đồng dịch vụ mà cịn là đặc điểm của hợp đồng nói chung. Khi nói đến hợp đồng
thì bắt buộc phải có sự thỏa thuận, thể hiện ý chí của các bên trong hợp đồng.
Việc một hợp đồng khơng thể hiện được ý chí của một trong hai bên sẽ dẫn đến
hậu quả hợp đồng đó bị vơ hiệu. Các bên tham gia hợp đồng có nghĩa vụ đưa ra
các vấn đề đưa vào hợp đồng để các bên cùng thảo luận và đi đến sự nhất trí.
Ngồi ra, sự thỏa thuận của các bên còn đảm bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện
cam kết và thỏa thuận (được quy định tại Điều 4 Bộ luật Dân sự 2005). Việc một
trong hai bên có hành vi cưỡng ép, áp đặt, đe dọa với bên còn lại thì hợp đồng đã
được giao kết sẽ vơ hiệu. Tuy nhiên, sự thỏa thuận của các bên phải đảm bảo các
thỏa thuận đó khơng vi phạm pháp luật và trái với đạo đức xã hội.
Ba là, đảm bảo về mặt nội dung của hợp đồng dịch vụ, tức là trong hợp đồng
dịch phải có các nội dung cơ bản về quyền của các bên được hưởng cũng như
nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện. Các quyền và nghĩa vụ được ghi trong hợp
đồng sẽ được các bên đưa ra thảo luận, thỏa thuận và các sự đồng nhất ý chí
trước khi được đưa vào làm nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, các quyền và
nghĩa vụ này cũng không được trái với phát luật, không được trái với đạo đức xã
hội nhằm đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 8

và Điều 11 Bộ luật Dân sự 2005.
Khái niệm về hợp đồng dịch vụ tại Điều 518 Bộ luật Dân sự 2005 có đưa ra
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các chủ thể tham gia hợp đồng dịch vụ. Cụ
thể, nội dung của hợp đồng dịch vụ cơ bản như sau:
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện cơng việc mà bên th dịch vụ
giao, có thể là một hoặc nhiều công việc tùy theo sự thỏa thuận của các bên.
Việc thực hiện công việc này phải đảm bảo các thỏa thuận trong hợp đồng về
chất lượng dịch vụ, thời gian…

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

Bên thuê dịch vụ (bên nhận dịch vụ) có nghĩa vụ về việc cung ứng các thông
tin, tài liệu cần thiết, yêu cầu về dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ngồi ra,
cịn có nghĩa vụ thanh tốn chi phí dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo những
điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
Các bên trong hợp đồng đều có thể phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi
phạm (nếu có thỏa thuận) khi có hành vi vi phạm hợp đồng và gây ra thiệt hại
cho bên kia.
Bốn là, hình thức của hợp đồng dịch vụ có thể bằng lời nói, văn bản khơng
cần cơng chứng, chứng thực, đăng ký và hợp đồng bằng văn bản bắt buộc phải
công chứng, chứng thực, đăng ký nhằm ghi nhận lại các điều khoản mà các bên

đã thỏa thuận. Các hình thức hợp đồng có hiệu lực pháp luật tương đương nhau.
Năm là, hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ, tức là quyền của bên này
sẽ là nghĩa vụ của bên kia. Quyền của người cung ứng dịch vụ chính là nghĩa vụ
của bên thuê dịch vụ và ngược lại.
Sáu là, đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc phải làm, khác với đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa.
1.2. Phân loại hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến
ngày nay, đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay khi mà các quốc gia đang gia tăng tỷ
trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân (tỷ trọng đánh giá sự
phát triển của nền kinh tế). Hợp đồng dịch vụ cũng được sử dụng trong rất nhiều
các ngành nghề khác nhau trong xã hội, ở mỗi ngành nghề có một đối tượng của
hợp đồng khác nhau. Dựa vào yếu tố đó có thể chia hợp đồng dịch vụ thành các
loại như sau:






Hợp đồng dịch vụ bảo hiểm
Hợp đồng dịch vụ tư vấn, thiết kế
Hợp đồng dịch vụ thuê tài sản
Hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật
Hợp đồng dịch vụ thu công (vận chuyển, sửa chữa...)

Ở mỗi loại hợp đồng dịch vụ có những quy định cụ thể điều chỉnh và có các
văn bản pháp luật chuyên ngành điều chỉnh, bên cạnh các văn bản pháp luật
mang tính điều chỉnh chung như luật dân sự hay luật thương mại. Mỗi ngành
nghề khác nhau sẽ có những yêu cầu và quy định khác nhau về quyền và nghĩa


SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

vụ của các bên khi tham gia hợp đồng và những điều kiện nhất định của các chủ
thể, đối tượng hợp đồng. Điều này phụ thuộc vào đặc trưng của mỗi ngành nghề.
Tuy nhiên, các hợp đồng dịch vụ này vẫn phải tuân thủ các quy định chung trong
việc giao kết và thực hiện hợp đồng.
2. Chủ thể của hợp đồng dịch vụ
Trong hợp đồng dịch vụ nói chung, chủ thể của hợp đồng bao gồm bên cung
ứng dịch vụ và bên thuê dịch vụ. Bên cung ứng dịch vụ và bên thuê dịch vụ theo
quy định của pháp luật dân sự có thể là cá nhân, tổ chức. Điều kiện về chủ thể
đều tuân thủ các quy định pháp luật dân sự. Ngoài ra, trong mỗi lĩnh vực chuyên
ngành lại có những quy định về vấn đề, những điều kiện khác nhau về mặt chủ
thể.
2.1. Điều kiện chung cho các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng dịch vụ
Với tư cách là các bên trong quan hệ hợp đồng, các bên phải đảm bảo các
điều kiện chung về mặt năng lực chủ thể khi tham gia quan hệ trong quan hệ
pháp luật dân sự. Cụ thể là năng lực chủ thể dân sự phù hợp với quan hệ hợp
đồng dịch vụ đã ký kết.
 Xét về chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng là cá nhân.
Các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng dịch vụ phải có năng lực pháp

luật dân sự đầy đủ, khơng bị pháp luật hạn chế và đáp ứng các điều kiện về năng
lực hành vi dân sự. Theo quy định hiện hành của pháp luật dân sự, cá nhân tham
gia vào các giao dịch dân sự bao gồm năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ và
năng lực hành vi dân sự đầy đủ (quy định tại Điều 19 và Điều 20 Bộ luật Dân sự
2005) và người không có năng lực hành vi dân sự khơng được tham gia vào các
giao dịch dân sự theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2005.
Các chủ thể có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ (được quy định tại Điều
20 Bộ luật Dân sự 2005) là cá nhân từ 6 đến 18 tuổi, khi tham gia vào các giao
dịch dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Trừ trường hợp,
cá nhân từ đủ 15 đến đủ 18 tuổi có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân
sự thì có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật và người này cũng không phải là người bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đối với các
chủ thể thuộc đối tượng trên khi tham gia vào hợp đồng dịch vụ phải có khả
năng cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

Chủ thể tham gia là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định
tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2005 là người đủ 18 tuổi và không thuộc trường hợp
mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

 Xét về tổ chức tham gia vào hợp đồng dịch vụ với tư cách là bên cung ứng
phải đáp ứng các điều kiện về pháp nhân. Theo quy định của pháp luật dân sự,
một pháp nhân được thành lập hợp pháp ln có đủ năng lực pháp luật dân sự
vào thời điểm được thành lập và chấm dứt vào thời điểm chấm dứt pháp nhân
(quy định tại Điều 87 Bộ luật Dân sự 2005). Năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi của pháp nhân được tồn tại song song với nhau. Năng lực hành vi
của pháp nhân không chỉ được thể hiện thông qua hành vi của người đại diện
theo pháp luật mà còn được thể hiện qua hành vi của các thành viên khác trong
công ty.
2.2. Điều kiện riêng đối với bên cung ứng dịch vụ
Ngoài việc phải đáp ứng điều kiện chung về mặt chủ thể đối với các bên trong
quan hệ hợp đồng dịch vụ như trên, bên cung ứng dịch vụ còn phải đáp ứng các
điều kiện khác về mặt chủ thể khi tham gia vào một quan hệ hợp đồng dịch vụ
tại Việt Nam, bao gồm:
 Các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng dịch vụ phải mang quốc tịch
Việt Nam hoặc được phép hành nghề ở Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Lao động 2012, cá nhân nước ngoài thực
hiện hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ
quan nhà nước cơ thẩm quyền trừ một số trường hợp pháp luật quy định không
cần giấy phép lao động (được quy định cụ thể tại Điều 172 Bộ luật Lao động
2012). Việc quy định này đảm bảo việc kiểm sốt lao động nước ngồi ở Việt
Nam và hoạt động thu thuế của nhà nước.
Đối với doanh nghiệp thực hiện cung ứng dịch vụ ở thị trường Việt Nam phải
là doanh nghiệp mang quốc tịch Việt Nam (được thành lập tại Việt Nam) hoặc là
pháp nhân nước ngồi có chi nhánh tại Việt Nam (văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngồi khơng được quyền thực hiện hoạt động sinh lợi trực
tiếp trên lãnh thổ Việt Nam được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 18 Luật
Thương mại 2005).
 Đảm bảo các điều kiện thực hiện công việc dịch vụ nếu pháp luật có quy
định.

Trong một số ngành nghề ở Việt Nam, pháp luật có quy định về chứng chỉ
hành nghề, giấy phép hành nghề hoặc phải có giấy phép kinh doanh…Việc quy
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

định đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ của các chủ thể, đảm bảo chất lượng
dịch vụ được cung ứng. Nếu không quy định về những điều kiện bắt buộc để
được cung ứng dịch vụ có thể gây ra những hậu quả lớn cho xã hội và xảy ra
tranh chấp giữa các chủ thể trong xã hội. Ví dụ: một cá nhân, tổ chức muốn thực
hiện cung ứng các dịch vụ về khám chữa bệnh, pháp luật buộc họ phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định.
2.3. Điều kiện riêng đối với bên thuê dịch vụ
Về mặt chủ thể của bên thuê dịch vụ chỉ cần phải đáp ứng các điều kiện về
năng lực chủ thể dân sự, tức là có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự. Điều kiện về mặt chủ thể của bên thuê dịch vụ được xác định và tuân
theo như điều kiện chung đối với chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng dịch vụ
như trên. Tuy nhiên, đối với cá nhân tham gia vào quan hệ hợp đồng dịch vụ với
tư cách là bên thuê dịch vụ cần bổ sung một điều kiện về mặt chủ thể so với điều
kiện chung đã được đưa ra ở trên. Cụ thể là:
Người khơng có năng lực hành vi dân sự (dưới 6 tuổi), mất năng lực hành vi
dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đối với các chủ thể trong
nhóm này, người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện việc xác lập và thực hiện

hợp đồng dịch vụ thay cho các chủ thể này được quy định tại Điều 21, Điều 22
và Điều 23 Bộ luật Dân sự 2005.
3. Nội dung của hợp đồng dịch vụ
Nội dung của một hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham
gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền
và nghĩa vụ dân sự cụ thể của từng bên trong hợp đồng
Luật Thương mại 2005 chưa có các quy định cụ thể về nội dung của hợp đồng
dịch vụ. Do vậy, nội dung này sẽ do Bộ luật dân sự 2005 điều chỉnh. Và theo
quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về các nội dung mà các bên
có thể thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể áp dụng cho hợp đồng dịch vụ bao gồm
các điều khoản sau:
 Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
 Quyền và nghĩa vụ của các bên
 Trách nhiệm do vi phạm phạm hợp đồng dịch vụ
 Phạt vi phạm hợp đồng dịch vụ
 Chất lượng, số lượng dịch vụ được cung cấp
 Thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

 Phí dịch vụ và phương thức thanh tốn
 Các nội dung khác

4. Hiệu lực của hợp đồng dịch vụ
4.1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ
Việc xác định thời điểm có hiệu lực của một hợp đồng là rất quan trọng. Bởi
kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực thì quyền và nghĩa vụ của các bên mới phát
sinh và được pháp luật bảo vệ. Căn cứ vào các quy định hiện hành, thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng được xác định tại nhiều thời điểm khác nhau, tùy thuộc
vào hình thức của hợp đồng, thỏa thuận của các bên, cũng như những quy định
khác của pháp luật chuyên ngành. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm này trên
thực tế cũng như về mặt lý luận vẫn đang cịn gặp nhiều khó khăn và bất cập.
Đặc biệt là đối với những loại hợp đồng mà pháp luật buộc phải tuân thủ theo
một hình thức nhất định (buộc phải công chứng, chứng thực hoặc buộc phải đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền). Đối với những loại hợp đồng đó, việc tn thủ
hình thức là một yêu cầu bắt buộc và là một trong những điều kiện để hợp đồng
có hiệu lực (Khoản 2 Điều 122 và Điều 124 Bộ luật Dân sự 2005). Thời điểm
phát sinh hiệu lực của những hợp đồng này là không giống nhau, và khơng phải
trong mọi trường hợp đều có thể xác định một cách rõ ràng (theo các quy định
của pháp luật hiện hành). Trong hợp đồng dịch vụ cũng có 3 hình thức hợp đồng
chính và việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phụ thuộc vào sự thỏa
thuận của các bên và hình thức của hợp đồng, cụ thể như sau:
 Hợp đồng dịch vụ miệng: Thơng thường loại hợp đồng này thường có hiệu
lực tính từ thời điểm hai bên thỏa thuận song các điều khoản cơ bản của hợp
đồng. Tuy nhiên, pháp luật cũng tôn trọng sự lựa chọn và thỏa thuận của các bên
trong hợp đồng. Nếu các bên có sự đồng nhất ý kiến về vấn đề này thì hồn tồn
có thể tn theo sự thỏa thuận của các bên. Nhưng nếu các bên khơng có sự thỏa
thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì sẽ được áp dụng theo thời hiệu
thông thường.
 Hợp đồng dịch vụ bằng văn bản thường: Thời điểm có hiệu lực sẽ được tính
từ thời điểm mà các bên sau cùng ký vào hợp đồng. Cũng tương tự với hợp đồng
miệng, pháp luật dân sự tôn trọng tối đa sự thỏa thuận, ý chí của các bên trong
trường hợp này.

 Hợp đồng dịch vụ bằng văn bản có cơng chứng, chứng thực, đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền: Đối với loại hình này, pháp luật quy định bắt buộc áp dụng
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

đối với một số đối tượng công việc nhất định. Thời điểm có hiệu lực thơng
thường sau khi hợp đồng đươc cơng chứng, chứng thực hoặc đăng ký tại cơ quan
có thẩm quyền.
4.2. Chấm dứt hợp đồng dịch vụ
Việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ có xảy ra ở nhiều trường hợp khác nhau, có
thể là do sự đồng nhất ý chí của các bên trong hợp đồng, có thể là do ý chí đơn
phương của một bên trong hợp đồng. Sau đây là một số trường hợp chấm dứt
hợp đồng dịch vụ và hậu quả pháp lý có thể xảy ra.
 Hợp đồng dịch vụ được chấm dứt khi hợp đồng đã hoàn thành được quy
định là một trường hợp chấm dứt hợp đồng tại Khoản 1 Điều 424 Bộ Luật Dân
sự 2005; tức là khi các bên đã thực hiện toàn bộ nội dung, nghĩa vụ được quy
định trong hợp đồng hoặc bên có quyền miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên có
nghĩa vụ. Trong trường hợp này, hợp đồng dịch vụ sẽ được chấm dứt và thanh
lý.
 Hợp đồng dịch vụ chưa được hoàn thành (các bên chưa thực hiện hết quyền
và nghĩa vụ trong hợp đồng) nhưng các bên có sự thỏa thuận về việc chấm dứt
hợp đồng. Do các bên nhất trí về việc chấm dứt hợp đồng nên mọi quyền lợi và

nghĩa vụ chưa được thực hiện sẽ được xóa bỏ. Hiệu lực của hợp đồng chấm dứt,
hợp đồng hết giá trị pháp lý. (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 424 Bộ luật Dân
sự 2005)
 Một trong hai bên hoặc cả hai bên hợp đồng chết (cá nhân) hoặc chấm dứt
hoạt động (pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác) mà quyền, nghĩa vụ trong hợp
đồng gắn liền với nhân thân của họ. Trong trường hợp này, một bên trong hợp
đồng đã khơng có khả năng thực hiện các nghĩa vụ, quyền trong hợp đồng và
khơng có bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào có khả năng thực hiện thay nghĩa vụ
cũng như hưởng được quyền theo quy định của hợp đồng dịch vụ (Theo quy
định tại Khoản 3 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2005)
 Hợp đồng dịch vụ chấm dứt khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng căn cứ tại Khoản 4 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2005. Trong trường hợp
một bên đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng sẽ phải chịu bồi thường
thiệt hại về các thiệt hại do hành vi này gây ra và có thể sẽ phải chịu phạt vi
phạm nếu trong hợp đồng các bên có thỏa thuận. Việc xác định thiệt hại tuân
theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại. Tuy
nhiên, trong trường hợp mà bên đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điều khoản
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

của hợp đồng, tức là bên đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bên
đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt

hai do hành vi đó gây ra.
 Hợp đồng chấm dứt khi một bên hủy bỏ hợp đồng (theo điều 417 Bộ luật
dân sự 2005). Hậu quả pháp lý của hành vi của một bên hủy bỏ hợp đồng phụ
thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng về các trường hợp các bên có
quyền hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp mà hành vi một bên hủy bỏ hợp đồng
khơng có thỏa thuận trong hợp đồng thì bên có hành vi hủy bỏ hợp đồng phải
chịu trách nhiệm về việc thiệt hại xảy ra do hành vi đó gây ra.
II. Hợp đồng dịch vụ trong cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng (Hợp đồng
dịch vụ tư vấn xây dựng).
1. Khái quát về hoạt đồng dịch vụ tư vấn xây dựng
Trong xã hội hiện đại, đời sống của con người được nâng cao, nhu cầu về dịch
vụ ngày càng cao và các ngành cung ứng dịch vụ ngày càng được mở rộng và
phát triển. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngành dịch vụ đã và đang được
chú trọng là một ngành trong điểm trong sự nền kinh tế. Ngành dịch vụ bao gồm
rất nhiều lĩnh vực khác nhau như dịch vụ tư vấn, dịch vụ về thiết kế, dịch cho
thuê...Ở mỗi doanh nghiệp sẽ có một loại hình dịch vụ cụ thể trong nội dung
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành xây dựng là một ngành cơ bản của xã hội, điều dễ thấy rằng nó xuất
hiện rất lâu đời trong xã hội và có một vị trí rất quan trọng trong sự phát triền
của cả xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực
xây dựng ở Việt Nam xuất hiện chưa lâu và có sự phát triển chưa mạnh ở thời kỳ
trước đây, do hầu hết các công ty xây dựng sẽ kiêm nhiệm tất cả các cơng việc
có liên quan. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện nay, hoạt động này đã được tách ra
và có những cơng ty chỉ thực hiện về dịch vụ này nhằm đáp ứng các nhu cầu
riêng lẻ của các cá nhân, tổ chức có nhu cầu đầu tư trong xã hội. Hoạt động tư
vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến
trúc, quy hoạch đô thị và nơng thơn…Nó có vai trị to lớn cho sự phát triền của
ngành xây dựng. Không chỉ vậy, hoạt động tư vấn xây dựng cịn có một mối
quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp theo sau hoạt
động tư vấn đầu tư.


SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

Hoạt động tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng tổ chức việc thực hiện khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư,
đấu thầu xây lắp cơng trình, giám sát thi cơng cơng trình xây dựng.
Hoạt động tư vấn xây dựng là một giai đoạn cần thiết cho mỗi công trình, đặc
biệt là các cơng trình lớn. Nó giúp cho các cơng trình được thực hiện theo một
trình tự thống nhất, khoa học và đảm bảo được tiến độ việc thực hiện. Đồng thời,
nó cũng đóng góp một vai trị khá quan trọng cho sự phát triển của ngành xây
dựng của mỗi quốc gia. Thông thường các hoạt động tư vấn xây dựng sẽ là một
khâu trong các khâu trọn gói cơng trình của cơng trình xây dựng. Tuy nhiên,
hiện nay, đáp ứng được nhu cầu chun mơn hóa cao của xã hội và sự phát triền
của ngành xây dựng ở các quy mơ khác nhau, đã có rất nhiều cơng ty được thành
lập chỉ nhằm mục đích phục vụ việc tư vấn xây dựng mà không bao gồm các
khâu thi công khác.
2. Chủ thể, nội dung của hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng
2.1. Chủ thể
Hợp đồng dịch vụ trong cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng (gọi tắt là hợp
đồng dịch vụ tư vấn xây dựng) là một loại hợp đồng dịch vụ theo quy định của
pháp luật dân sự, và là một loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo quy

định của pháp luật xây dựng. Trong đa số trường hợp, hợp đồng dịch vụ tư vấn
xây dựng là hợp đồng thương mại khi mà đa số chủ thể cung ứng dịch vụ trong
những hợp đồng này là pháp nhân (công ty trong lĩnh vực xây dựng). Hợp đồng
dịch vụ tư vấn xây dựng bao gồm bên cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng (được
gọi là nhà thầu) và bên thuê dịch vụ (được gọi là nhà đầu tư).
Hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện về mặt
chủ thể của hợp đồng theo pháp luật dân sự và tuân thủ điều kiện về hành nghề
theo quy định của pháp luật xây dựng.
Thứ nhất, nhà thầu và chủ đầu tư phải đảm bảo điều kiện về mặt năng lực chủ
thể pháp luật dân sự. Điều kiện về năng lực chủ thể pháp luật xây dựng được
chia thành năng lực chủ thể pháp luật dân sự của cá nhân và năng lực chủ thể
pháp luật dân sự của tổ chức.
Năng lực chủ thể pháp dân sự của cá nhân bao gồm năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự. Nhà thầu hoặc nhà đầu tư là cá nhân phải đảm bảo
có năng lực pháp luật dân sự theo Điều 14 Bộ luật Dân sự 2005. Và đồng thời,
đảm bảo điều kiện về năng lực hành vi dân sự phù hợp với công việc. Đối với
SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

nhà thầu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi đầy đủ theo quy định tại Điều 19
Bộ luật Dân sự 2005 hoặc người có năng lực dân sự chưa đầy đủ từ 15 tuổi đến
18 tuổi quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2005.

Đối với nhà thầu và nhà đầu tư là tổ chức, để đảm bảo điều kiện năng lực về
chủ thể thì phải đáp ứng năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật dân sự.
Năng lực chủ thể pháp luật dân sự của một tổ chức được thể hiện qua năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi thông qua người đại diện của tổ chức. Một
tổ chức sẽ có năng lực pháp luật dân sự khi đáp ứng được điều kiện về thành lập
pháp nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2005, cụ thể bao
gồm 4 điều kiện sau: (i) Được thành lập hợp pháp; (ii) Có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ; (iii) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó; (iiii) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách
độc lập. Ngoài ra, người đại diện pháp luật phải đảm bảo các điều kiện của một
cá nhân có đầy đủ năng lực chủ thể pháp luật dân sự, nhân danh pháp nhân tham
gia vào việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự.
Thứ hai, nhà thầu phải đáp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật
khi thực hiện việc cung ứng dịch vụ tư vấn cho nhà đầu tư. Những điều kiện này
được tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành chính là Luật Xây dựng
2003 đã được ban hành. Hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau và ở mỗi hoạt động pháp luật sẽ quy định một điều
kiện khác nhau khi chủ thể này tiến hành hoạt động tư vấn. Theo quy định tại
Điều 7 Luật Xây dựng 2003 khi tham gia vào hoạt động xây dựng các chủ thể là
cá nhân phải có năng lực hành nghề và chủ thể là tổ chức phải có năng lực hoạt
động xây dựng.
Tại Khoản 3 Điều 7 Luật Xây dựng 2003 có quy định đối với tổ chức khi thực
hiện cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng phải có năng lực hoạt động xây dựng.
Năng lực hoạt động xây dựng của một tổ chức được xác định dựa trên năng lực
hành nghề xây dựng của cá nhân trong tổ chức đó và năng lực quản lý của tổ
chức đó. Khi tiến hành cung ứng một dịch vụ tư vấn như quy hoạch, khảo sát,
thiết kế…Các nhà thầu là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện quy định cho mỗi
loại hoạt động nhất định, cụ thể:
 Đối với hoạt động lập dự án đầu tư cơng trình xây dựng thì nhà thầu là tổ
chức phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật

Xây dựng 2003 bao gồm:

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

- Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình
- Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự án
đầu tư xây dựng cơng trình
- Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình phù
hợp với u cầu của dự án đầu tư xây dựng cơng trình để đảm nhận chức danh
chủ nhiệm lập dự án.
- Các cá nhân tham gia lập dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với
từng loại đầu tư xây dựng cơng trình như cơng trình dân dụng, cơng trình cấp
thốt nước…
 Đối với hoạt động quy hoạch xây dựng, nhà thầu là tổ chức phải tuân theo
điều kiện tại Khoản 1 Điều 14 Luật Xây dựng 2003, cụ thể:
- Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạchxây dựng phù hợp;
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì
thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành
nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây
dựng.

 Đối với hoạt động khảo sát xây dựng, điều kiện của nhà thầu phải là tổ
chức và đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 Điều 49 Luật Xây dựng 2003 sau:
- Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;

- Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;
- Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ
năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Chủ
nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân
tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chun mơn phù hợp với
cơng việc được giao;
- Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, bảo đảm an tồn cho cơng tác khảo sát và bảo vệ môi trường.
 Điều kiện đối với hoạt động thiết kế cơng trình xây dựng của nhà thầu là
tổ chức được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 56 Luật Xây dựng 2003, bao gồm
3 điều kiện sau:

SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Vân

- Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng cơng trình;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng cơng trình;
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có

năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với
yêu cầu của loại, cấp cơng trình.
Quy định điều kiện hành nghề đối với cá nhân độc lập cung dịch vụ tư vấn
xây dựng phải có năng lực hành nghề và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với
hoạt động sẽ cung ứng dịch vụ tư vấn như chứng chỉ hành nghề thiết kế xây
dựng, chứng chỉ hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng...Đồng thời, cá nhân đó
cũng phải có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực thực hiện tư vấn. Các điều kiện
mà pháp luật xây dựng quy định cụ thể cho các cá nhân tham gia thực hiện các
hoạt động xây dựng được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 14, Khoản 2 Điều 38 và
Khoản 2 Điều 56 Luật Xây dựng 2003. Trong một số hoạt động tư vấn xây dựng
thì cá nhân khơng được thực hiện hoạt động tư vấn vì nó khơng đảm bảo được
chất lượng và tính khả thi của hoạt động, ví dụ như hoạt động khảo sát xây dựng.
Có thể nói, hoạt động cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn xây dựng là một
hoạt động có vai trị quan trọng và việc đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động này
là đặc biệt quan trong khi mà một cơng trình xây dựng có ảnh hưởng đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc thực hiện hoạt động này đảm bảo sự an tồn
cho việc thực hiện cơng trình, về vấn đề mơi trường, cuộc sống của dân cư xung
quanh…Do vậy, pháp luật có những quy định chặt chẽ về điều kiện của chủ thể
thực hiện cung ứng các dịch vụ này.
Bên cạnh các vấn đề về chủ thể có quyền được thực hiện việc cung ứng dịch
vụ tư vấn xây dựng, chủ thể tham gia ký kế hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng
cũng là một vấn đề quan trọng.
Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân thực hiện cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng,
theo quy định của pháp luật phải do cá nhân đó ký kết vào hợp đồng.
Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức theo quy định của pháp luật, người có thẩm
quyền ký kết là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, hoặc là người được
người đại diện theo pháp luật ủy quyền (theo quy định tại Khoản 3 Điều 86 Bộ
luật Dân sự 2005). Người ký kết trong hợp đồng dịch vụ này cũng phải đảm bảo
năng lực chủ thể trong pháp luật dân sự. Việc các chủ thể không đáp ứng được
u cầu này thì hơp đồng dịch vụ đó sẽ đương nhiên vô hiệu.


SV: Trần Thị Thuận

Lớp: Luật kinh doanh 52



×