Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.64 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU...................................................................................................0
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................3
Chương I. Lý luận hình thái kinh tế xã hội................................................................3
I. Hình thái kinh tế xã hội Mác- Lê nin..................................................................3
1.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất..........................................................4
2.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ...........................................................6
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một qúa trình lịch sử tự
nhiên....................................................................................................................9
Chương 2: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................10
1. Tất yếu khách quan của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.........................10
2. Những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ.............................................................12
PHẦN III: KẾT LUẬN..........................................................................................14


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử do C.Mac xây dựng nên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mac. Lý luận đó
đã được thừa nhận là lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong lĩnh
vực nghiên cứu xã hội. Nhờ có học thuyết hình thái kinh tế xã hội, lần đầu tiên
trong lịch sử loài người, Mac đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của
sự phát triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Lý luận đó giúp
chúng ta nghiên cứu một cách đứng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong
từng giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động nói chung của xã
hội loài người.
Loài người đã trải qua các phương thức sản xuất: cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Mỗi hình thái
kinh tế xã hội đều có những mối quan hệ sản xuất riêng tương ứng với mỗi lực
lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây


dựng nên.
Từ khi chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào tình trạng thối trào, chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, các thế lực đối nghịch của chủ nghĩa
Mac - Lênin, của chủ nghĩa xã hội càng có dịp vu cáo, xuyên tạc hòng bác bỏ chủ
nghĩa Mac - Lênin, trong đó lý luận hình thái kinh tế xã hội là một điểm lý luận bị
cơng kích từ nhiều phía. Hơn lúc nào hết những người cách mạng phải đấu tranh
với các quan điểm thù địch nhằmbảo vệ chủ nghĩa Mac - Lênin nói chung và lý
luận Mac về hình thái kinh tế xã hội nói riêng. Chính vì vậy làm rõ thực chất lý
luận hình thái kinh tế - xã hội. giá trị khoa học, tính thời đại của nó đang là một địi
hỏi cấp thiết.
Về thực tiễn, Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi
các nhà khoa học trên các lĩnh vực khác nhau tập trung nghiên cứu giải quyết. Trên
cơ sở làm rõ giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế xã hội, việc vận dụng lý
luận đó vào điều kiện Việt Nam, vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra cá
1


giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợii công cuộc xây dựng đất nước Việt
Nam thành một nước giàu mạnh , xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ
thực tiễn đang đặt ra.
Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài: "Vận dụng học thuyết về hình thái kinh
tế xã hội trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam". Đây là một đề
tài khơng mới nhưng hay, có nội dung rộng và rất phức tạp. Với lượng kiến thức
còn hạn chế nhưng em rất mong muốn bài viết của em sẽ góp phần nào đó làm sáng
tỏ hơn nữa lý luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mac - Lênin. Rất mong
nhận được sự góp ý của hầy cơ và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế xã hội và việc
vận dụng học thuyết đó vào điều kiện nước ta hiện nay, từ đó góp phần giáo dục,

tuyên truyền học thuyết hình thái kinh tế xã hội nói riêng cũng như chủ nghĩa Mac Lênin nói chung.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nêu rõ thực chất của lý luận hình thái kinh tế xã hội và chứng minh lý luận
đó vẫn giữ nguyên giá trị.
Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội, chwngs minh công cuộc xây dựng
đất nước the định hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan.
Phân tích thực tiễn xây dựng đất nước trong thời gian qua và đưa ra các giải
pháp giúp cho công cuộc xây dựng đất nước đi đến thành công.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử
- Phương pháp duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn
vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Phương pháp duy vật lịch sử khi nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong
một thời gian cụ
2


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I. Lý luận hình thái kinh tế xã hội
I. Hình thái kinh tế xã hội Mác- Lê nin.
Như chúng ta đều biết trong lịch sử tư tưởng nhân loại trước Mác đã có
khơng ít cách tiếp cận khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội. Mỗi cách tiếp
cận đều có những điểm hợp lý nhất định và do đó đều có ý nghĩa nhất định, nhưng
chưa nói lên bản chất sự phát triển của xã hội theo một cách toàn diện tổng thể mà
do đó có những hạn chế.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử, các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu
lịch sử xã hội, đưa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết
về “hình thái kinh tế xã hội”.

Hình thái kinh tế xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
ấy.
Lý luận về hình thái kinh tế xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem
xét cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng, tức toàn bộ các yếu tố cấu thành bộ mặt của thời đại: chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội, khoa học, kỹ thuật. . . Do đó, nó cắt nghĩa xã hội được sáng tỏ hơn,
toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển của xã hội. Học thuyết hình
thái kinh tế xã hội mới với tư cách là “Hịn đá tảng” của xã hội học Mác xít nói
chung cho phép chúng ta hình dung q trình phát triển của lịch sử là một q trình
tự nhiên. Lồi người đã trải qua năm hình thái kinh tế: xã hội cộng sản nguyên
thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lên
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt vong.
Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế. Đó là khi
3


phương thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn của
quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quá lớn không thể phù hợp thì phương thức
sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phương thức sản xuất mới toàn diện
hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
Như vậy, bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện
chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Để hiểu rõ về mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chúng ta phải nắm bắt được thế
nào là quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
1.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá

trình sản xuất , là biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai
đoạn lịch sử nhất định. Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu
sản xuất (đặc biệt là công cụ lao động) với người lao động , với kinh nghiệm và kỹ
năng nghề nghiệp. Lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết định phương thức sản
xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất , quan hệ tổ chức
quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩm . Trong quan
hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ
khác. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra , song nó được hình thành một cách
khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người . Quan hệ sản xuất
mang tính ổn định tương đối với bản chất xã hội và tính phương pháp đa dạng trong
hình thức biểu hiện.
Giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với
nhau biểu hiện ở chỗ:
Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển . Sự biến
đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và sự phát triển của lực lượng sản
xuất mà trước hết là công cụ sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến mâu
thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiện địi hỏi khách quan phải
xố bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng quan hệ sản xuất mới . Quan hệ sản xuất
vốn là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất (phù hợp) nhưng do mâu thuẫn
4


của lực lượng sản xuất (đông) với quan hệ sản xuất ( ổn định tương đối ) quan hệ
sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
(không phù hợp).
Tuy nhiên quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối với lực lượng sản
xuất, thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất , quy định
mục đích xã hội của sản xuất , xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích , từ đó hình

thành những yếu tố tồn tại thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất . Sự tác động trở lại nói trên của quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các
quy luật kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản .
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất như
sự thống nhất giưã hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội. Tác động
qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác Anghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất . Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và
biến đổi của quan hệ sản xuất . Khi khơng thích ứng với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại sự
phát triển của lực lượng sản xuất, mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu
hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là mâu giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triểncủa lực lượng sản xuất, loài
người đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã
hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội . Vào giai đoạn
cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nước Tây Âu lực lượng sản xuất đã mang
những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Quan hệ sản xuất
phong kiến chật hẹp không chứa đựng được nội dung mới của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất của Tư bản chủ nghĩa đã ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong
kiến. Trong lòng nền sản xuất tư bản, lực lượng sản xuất phát triển, cùng với sự
phân công lao động và tính chất xã hội hố cơng cụ sản xuất đã hình thành lao động
chung của người dân có tri thức và trình độ chun mơn hố cao. Sự lớn mạnh này
của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó địi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư
bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Theo Mác, do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phát triển
5


sản xuất của mình và do có thay đổi phát triển sản xuất cuả mình , lồi người thay
đổi quan hệ sản xuất của mình .

Phù hợp có thể hiểu là cả ba mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính
chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phải tạo được điều
kiện sản xuất và kết hợp tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động , bảo đảm
trách nhiệm từ sản xuất mở rộng, mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc
kích thích vật chất, tinh thần với người lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội .Do tác động của quy
luật này ,xã hội phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các phương thức sản
xuất ,hay chính là của các hình thái kinh tế - xã hội .Quy luật cốt lõi này như sợi chỉ
đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hố của lịch sử khơng chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà
cả các lĩnh vực khác.
2.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .
Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội. Kiến trúc thượng tầng được
hình thành trên cơ sở tổng hợp tồn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một chế độ xã hội nhất định người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị nền
kinh tế, nhóm những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất mới là
quan hệ mầm mống của xã hội.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác
nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong
đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh
tế khác. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng,
từ mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nảy sinh giai cấp đối kháng
trong kiến trúc thượng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị và thiết lập cả
sự thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội, trong đó hệ tư tưởng chính trị và bộ
máy quản lý nhà nước có vị trí quan trọng nhất.

6



a, Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng được thể hiện ở
một số mặt như sau:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí thống
trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh
vực khác).
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thượng tầng tương
ứng. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các thế lực trong xã hội và đời sống tinh
thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế, từ những quan
hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng .
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi về
kiến trúc thượng tầng . Quá trình đó diễn ra ngay trong từng hình thái kinh tế xã hội
cũng như khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội khác. Mac
viết:"Cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn
ít nhiều, nhanh chóng".
Khi hạ tầng cũ bị xố bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và thay thế
vào đó là kiến trúc thượng tầng mới được hình thành từng bước thích ứng với cơ sở
hạ tầng mới. Sự thống trị của giai cấp cũ đối với xã hội cũ bị xố bỏ, thay vào đó
bằng hệ tư tưởng thống trị khác và các thể chế tương ứng của giai cấp thống trị
mới. Đương nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự
thay đổi của kiến trúc thượng tầng " . Trong quá trình hình thành và phát triển của
kiến trúc thượng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại
gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó.Vì vậy giai cấp cầm quyền cần phải biết
lựa chọn một số bộ phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng xã hội mới.
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng
với cơ sở hạ tầng
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phụ thuộc một chiều vào cơ sở
hạ tầng mà trong quá trình phát triển , chúng có tính độc lập tương đối trong quá

trình vận động phát triển và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là đấu tranh thủ tiêu cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ , xây dựng bảo vệ, củng cố và phát triển cơ
7


sở hạ tầng mới. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất
đối với cơ sở hạ tầng, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng đều tác động
đến cơ sở hạ tầng nhưng đều bị nhà nước pháp luật chi phối.
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thượng tầng không giảm đi
mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc
thượng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng
xã hội mới , chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng tăng của kiến trúc
thượng tầng của chủ nghĩa xã hội .
Tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều.
Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự
phát triển xã hội. Ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng là cơ sở của những quan hệ
kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội, những sự tác động kìm
hãm đó chỉ là tạm thời sớm muộn cũng bị cách mạng khắc phục về cơ bản. Bản
chất giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và
chính trị trong đó kinh tế đóng vai trị quyết định cịn chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần tránh khuynh hướng quá thổi
phồng hoặc hạ thấp vai trò của kiến trúc thượng tầng, nếu tuyệt đối hố vai trị của
kiến thượng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh cịn ngược lại sẽ rơi vào hữu khuynh.
Tóm lại, khi xem xét xã hội với tư cách là một chỉnh thể toàn vẹn có cấu trúc
phức tạp, Mac và Anghen đề cập đến 3 yếu tố cơ bản nhất của nó là lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trị nhất định và
tác động đến mặt khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Mối quan hệ giữa các
nhân tố trên đây được phản ánh vào khái niệm học thuyết hình thái kinh tế xã hội
của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Lý luận chỉ rõ cơ thể vận động xã hội chính là sự

hoạt động của quy luật về sự phù hợp của các quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến
trúc thượng tầng và các quy luật khác. Chính do sự tác động của các quy luậ khách
quan đó mà nguồn gốc sâu xa là sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho hình
thái kinh tế xã hội được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn. Sự thế
nhận từ thấp đến cao của hình thái kinh tế xã hội cao hơn diễn ra như một qua trình
tự nhiên...
8


3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một qúa trình lịch sử
tự nhiên
Mac viết:"Tơi coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên", sau này Lênin cũng khẳng định quan điểm trên đây của Mac khi
viết:"Chỉ có quan điểm xã hội và những quan hệ sản xuất và đem quy những quan
hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được cơ
sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên".
Qua trình lịch sử tự nhiên có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Những lực lượng sản xuất có được bằng bằng tạo ra năng lực thực tiễn
của con người song không phải con người làm theo ý muốn chủ quan mà dựa trên
những lực lượng sản xuất do thế hệ trước tạo ra. Chính tính chất trình độ sản xuất
đã quy định một cách khách quan hình thức của quan hệ sản xuất, quyết định quá
trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội như một quá trình lịch sử
tự nhiên.

9


Chương 2

Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện Việt Nam hiện nay.
1. Tất yếu khách quan của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Việc vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mac-Lênin vào
việc đề ra chiến lược cho cách mạng Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội mà đường
lối cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đề ra là sự vận dụng sáng tạo
hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện Việt Nam. Đảng ta đã khẳng định rằng sau
khi Việt nam tiến hành công việc cách mạng dân chủ nhân dân sẽ tiến lên làm cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọn đúng hướng đi và xác định mục
tiêu của sự phát triển.
Chúng ta đều biết, đối với Đảng ta, việc lựa chọn và xác định này đặt ra ngay
từ năm 1930 và luôn luôn đúng với mọi sự biến động trong thực tiễn phát triển của
cách mạng Việt nam Trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng và của dân tộc
chính cương, sách lược vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo và luận văn chính trị
của Đảng năm 1930 đã ghi rõ Cách mạng Việt Nam sẽ đi theo con đường “tư sản
dân quyền cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa. Sự lựa chọn này là kết quả trực tiếp nảy sinh từ sự giác ngộ chủ nghĩa
Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học ở lãnh tụ Nguyễn ái Quốc sau một thập niên
(1911-1920) đi tìm đường cứu nước và đã tìm thấy chủ nghĩa Lênin, đã nhận thức
rõ cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đường Cách mạng tháng Mười “Đường cách
mệnh” (1927) là tác phẩm lý luận macxít đầu tiên được xây dựng trên nền móng
của tư tưởng đó. Trong tác phẩm quan trọng này Nguyễn ái Quốc đã chỉ rõ:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công
đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh phúc, bình đẳng thật, chứ
khơng phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc Pháp khoe khoang bên Nam
An” Người khẳng định, chỉ có chủ nghĩa Lênin là chân chính nhất, chắc chắn nhất
và cách mệnh nhất mà chúng ta sẽ đi theo. Từ bước ngoặt năm 1920, khi Nguyễn
Ái Quốc trở thành người cộng sản và cho đến những năm sau này, Người đều nhất
quán khẳng định, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc chỉ có thể thực hiện được
bằng con đường cách mạng vô sản, bằng công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa.

10


Khi miền Bắc đã được giải phóng nhưng miền Nam cịn phải tiếp tục chiến
đầu vì độc lập tự do của Tổ Quốc, tình hình lúc đó đặt ra câu hỏi: Miền Bắc có nên
bước ngay vào thời kỳ quá độ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hay không khi khi mục
tiêu độc lập dân tộc chưa được giải quyết xong ở miền Nam? Đảng ta khẳng định là
phải đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ cách mạng: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ ở miền Nam và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Sự lựa
chọn này đã được thực tiễn xác nhận là hồn tồn đúng đắn. Khơng có sự hậu thuẫn
của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, cách mạng miền Nam sẽ khơng có những đảm
bảo vật chất và tinh thần cần thiết cho thắng lợi.
Khi miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất, một vấn đề cũng
được đặt ra là miền Nam sẽ cùng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội hay tạm thời
dừng lại một thời gian để phục hồi sau chiến tranh? Có thể nói, sự lựa chọn này là
một thử thách khơng kém phần phức tạp. Đảng quyết định cả nước cùng đi lên chủ
nghĩa xã hội. Quyết định này đã được thực tiễn xác nhận hoàn toàn đúng đắn.
Vào giữa những năm 80, kinh tế xã hội nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng
trầm trọng, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đang chao đảo. Nhưng
cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đường lối đổi mới, chủ trương xây
dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập và mở cửa
với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ta về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội đã được thực tiễn xác nhận là đúng đắn.
Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ này thể hiện sự năng động
về tư duy lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh chính trị vững
vàng. Đó là sự khẳng định tính tất yếu của sự đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa: đổi mới để phát triển, để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, để vượt qua
những kìm hãm của mơ hình cũ – mơ hình hành chính bao cấp, để giải phóng và
khai thác mọi tiềm năng phát triển của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đổi mới không phải là từ bỏ chủ nghĩa xã
hội, mà là khẳng định tính quy luật của con đường phát triển đó làm cho công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội công bằng văn minh, đúng với quy luật khách quan hơn
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của đất nước với xu thế, đặc điểm của thế
giới hiện đại. Đổi mới là để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn làm cho chủ
11


nghĩa xã hội bộc lộ và khẳng định bản chất ưu việt của nó, từng bước định hình và
phát triển trong thực tế, làm cho “đời sống vật chất ngày càng tăng, đời sống tinh
thần ngày càng tốt, xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ” để cho nhân dân ta có cuộc
sống ấm no, hạnh phúcđược học hành tiến bộ và phát triển mọi khả năng sáng tạo
của mình” để cho “dân thực sự là chủ và làm chủ lấy xã hội và cuộc sống của
mình" như Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh.
Như vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, và nó được thể hiện
trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định mới nhằm
làm cho đất nước đạt tới sự phát triển bền vững. Điều đó có nghiã là chúng ta phải
xác định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội với sự năng động hơn nữa, tích cực
hơn nữa, và phù hợp hơn nữa với tình hình thế giới hiện đại. Chế độ xã hội chủ
nghĩa mà chúng ta đang xây dựng sẽ là chế độ phát hiện và sử dụng tốt nhất những
nguồn lực của chính mình, trong đó sức mạnh quyết định chính là nguồn lực con
người. Đó là mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội.
2. Những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tạo cơ sở vật chất và con người cho chủ nghĩa xã hội
trong quá trình thực hiện này, với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam, đã đặt ra
cho chúng ta những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Công cuộc này đặt ra những
nhiệm vụ lớn mà chúng ta cần giải quyết: Cụ thể là: tạo ra những điều kiện thiết
yếu về vật chất, kỹ thuật, con người và khoa học công nghệ, huy động mọi người

vốn, nguồn lực lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng bền vững và
trên cơ sở nâng cao mọi mặt của đời sống xã hội. Q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước cần phải thực hiện ngay một số nội dung cơ bản sau;
+ Tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân
+Dựa trên sự thay đổi về công nghệ chúng ta phải chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế dẫn đến tăng trưởng nhanh và lâu bền.
+ Khuyến khích và đào tạo những tài năng trẻ nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có trình độ cao.

12


+ Thực hiện chuyển giao công nghệ kết hợp với năng lực sáng tạo của quần
chúng. Muốn vậy phải nắm bắt đầy đủ chính xác các thơng tin cần thiết thơng qua,
các cơng ty tư vấn trong và ngồi nước để đảm bảo lựa chọn cơng nghệ chính xác.
Mở rộng liên kết liên doanh với nước ngồi để có thể khai thác công nghệ tiên tiến
một cách trực tiếp.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng chủ nghĩa xã hội vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Muốn vậy cần phải chấn chỉnh đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực
doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các thành phần kinh tế
khác cùng phát triển. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác phát triển theo
đúng pháp luật và quan trọng nhất là phải từng bước hướng vào con đường tư bản
nhà nước.
- Phải thận trọng trong sự phát triển xã hội, mở rộng giao lưu văn hố với
nước ngồi, phải có biện pháp hữu hiệu chống lại sự thâm nhập của các loại văn
hoá độc hại. Kế thừa và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Cần phải tiếp tục đổi mới bộ máy nhà nước theo hướng tiến bộ dựa trên
những cơ sở sau:

+ Chống quan liêu chuyên quyền độc đoán trong bộ máy nhà nước.
+ Phải phân biệt rõ chức năng của các cấp các ngành.
+ Phải đưa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ đồng bộ và có tính
khả thi.
Phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh mọi luật pháp đề ra.
+ Phải có chính sách và quy mô đào tạo bồi dưỡng những cán bộ có năng lực
phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước. Đồng thời phải sử dụng hợp lý
nguồn nhân lực cho phù hợp với từng giai đoạn.

13


PHẦN III: KẾT LUẬN

Tóm lại, lý luận hình thái kinh tế xã hội là một lý luận khoa học.Nó cho
chúng ta một quan điểm đúng đắn về mối quan hệ lẫn nhau giữa các mặt trong đời
sống xã hội; về sự vận động, phát triển của xã hội. Với sự phát triển của khoa học
và thực tiễn hiện nay, lý luận đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đem lại một phương
pháp luận thật sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã hội, để từ
đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Lý luận
đó đã được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nước ta,
vạch ra đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chúng ta - thế hệ những người cộng sản hôm nay cần phải bảo vệ và phát
triển hơn nữa học thuyết hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mac - Lênin, đấu
tranh chống sự xuyên tạc của các thế lực phản động. Để làm được điều đó, địi hỏi
phải có sự bắt tay của cả thế giới ưa chuộng hòa bình và chính nghĩa. Mỗi người
với những việc làm rất nhỏ của mình, hãy sống, lao động và học tập hết mình góp
phần vào sự phát triển của đất nước Việt Nam nói riêng và vì một thế giới tiến bộ
nói chung.


14



×