Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tiểu luận: PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 66 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


















GVHD: Ths.Trần Thị Hải Lý
 Nhóm SV thực hiện- lớp TC4K34
1. Hồ Thanh Trúc
2. Trương Nguyễn Phương Quỳnh
3. Lê Thị Diễm
4. Lê Sơn
5. Đỗ Đinh Hòa


Tp.HCM, ngày 27-8-2011
PHÂN TÍCH NGÀNH
DƯỢC
2




PHẦN MỘT : PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH DƯỢC
I.TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC THẾ GIỚI 3
1. Tổng quan ngành dược thế giới 4
2. Xu hướng 6
3. Những thách thức đối với công ty Dược 10
4. Triển vọng mở rộng quốc tế 12
II. TỔNG QUAN DƯỢC VIỆT NAM 14
1. Tình hình kinh tế Việt Nam 14
2. Lịch sử hình thành và phát triển 14
A. Các giai đoạn phát triển 14
B. Ngành Dược Việt Nam hiện nay 15
3. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự tăng trường ngành Dược Việt Nam 16
3.1 Thề chế-Pháp luật 16
3.2 Yết tố kinh tế 20
3.3 Văn hoá-Xã hội 23
3.4 Công nghệ 25
3.5 Cam kết WTO 25
4. Phân tích theo mô hình Porter’s 5 Forces 27
4.1 Phân tích môi trường cạnh tranh trong nội bộ ngành Dược 28
4.2 Mối đe doạ từ các đối thủ tiềm năng 31
4.3 Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế 32
4.4 Năng lực trả giá của khách hàng 32

4.5 Nhà cung cấp 32
5. Phân tích SWOT 35
PHẦN HAI: PHÂN TÍCH VI MÔ NGÀNH DƯỢC
I. Ước tính giá trị ngành 39
II. Ước tính tỳ suất sinh lợi ngành 40
III So sánh với một số ngành 41
PHẦN BA: TRIỂN VỌNG NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
I.NHỮNG DỰ BÁO THUẬN LỢI TRONG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH DƯỢC 45
1. Tiềm năng tăng trưởng về nhu cầu 45
2. Chính Phủ và Bộ Y Tế đẩy mạnh hỗ trợ sản xuất Dược phẩm nội địa 47
3. Nội lực các DN sản xuất trong nước 47
MỤC LỤC
3

4 . Môi trường cạnh tranh 49
II.DỰ BÁO NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC MÀ NGÀNH
DƯỢC SẼ GẶP PHẢI 50
Nhóm nhấn tố ảnh hưởng đến giá
1. Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ và lại suất khó dự đoán được 50
2. Giá xăng dầu tiếp tục leo thang 50
3. Những rủi ro xuất phát từ Chính sách kiểm soát giá của Chính Phủ 51
Nhóm nhân tố tác động đến việc mở rộng thị phần, tăng trưởng
trong doanh thu và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng
1. Triển vọng kinh tế thế giới 52
2. Gia tăng cạnh tranh đối với DN nước ngoài 52
3. Lãi suất tăng cao để kiềm chế lạm phát 52
III.TỔNG KẾT: DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG NGÀNH DƯỢC 52
 PHẦN BỐN: CÓ NÊN ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU NGÀNH
DƯỢC HAY KHÔNG? 54
1. Ngành dược trên sàn chứng khoán 54

2. Cổ phiếu ngành dược được mệnh danh là cổ phiếu phòng thủ 57
a- Đặc điểm của một cổ phiếu phòng thủ 57
b- Điều này có đúng với thị trường chứng khoán Việt Nam
không? Chúng ta hãy xem xét vài bằng chứng. 57
3. Sự hấp dẫn của cổ phiếu ngành Dược trong giai đoạn hiện nay 62










4


















PHÂN TÍCH VĨ MÔ
Đặc điểm ngành dược
Thuận lợi- Hạn chế
PHÂN TÍCH VI MÔ
Định giá ngành
Ước lượng tỷ suất
sinh lợi
NGÀNH DƯỢC CÓ TRIỂN VỌNG GÌ ?
ĐẶC TRƯNG CỔ PHIẾU

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
5

I. TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC THẾ GIỚI
1. Tổng quan ngành dược thế giới
 Ngành công nghiệp dược có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm 2000 – 2007
nhưng hiện nay đã dần chậm lại đặc biệt là khu vực Mỹ và châu Âu .
 Theo thống kê của IMS Health, tổng doanh số ngành dược thế giới năm 2008 đạt 773 tỷ
USD, tăng trưởng thuần 4.8% (loại trừ biến động yếu tố giá ). Trước đó ngành này có tốc độ
tăng trưởng khá cao, bình quân 10% (2000 – 2003) và 7% (2004- 2007). Đây là mức tăng
trưởng nổi trội so với tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế thế giới và nhiều nhóm ngành khác.
Doanh thu ngành dược năm 2009 ước tính đạt 760 tỷ USD , giảm 1.68% so với năm 2008 .
 Doanh thu ngành dược thế giới

 Thị trường dược ở một số thị trường chủ chốt như châu Âu và Mỹ đang có dấu hiệu bão hòa
, một phần do dân số các này đã ổn định và do các loại thuốc quan trọng bắt đầu hết hạn quyền
sáng chế .

 Ngược lại , ngành công nghiệp dược của các nước đang phát triển ở châu Á Thái Bình
Dương , châu Mỹ Latinh ,… vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới . Đây là
các nước phát triển loại thuốc generic , dân số đông , thu nhập trên mỗi đầu người không
6

ngừng được cải thiện … Theo dự đoán của tổ chức RNCOS , tăng trưởng của công nghiệp
dược ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 2009 – 2012 sẽ đạt 12%-15% trong khi của
thế giới chỉ đạt 6%-8%.

Biểu đồ doanh số ngành dược thế giới
 Các ngành công nghiệp dược phẩm được đặc trưng bởi một mức độ tập trung cao với mười
lăm công ty đa quốc gia thống trị ngành công nghiệp .
Bảng 1.1 chứa thông tin về các công ty dược phẩm lớn đang được sắp xếp theo thứ tự năm
2004 doanh thu từ việc bán các sản phẩm dược phẩm.
Bảng 1.1.Các công ty dược phẩm lớn.
7


 Những công ty này phát triển và sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác, và vẫn có
bộ phận dược phẩm làm nòng cốt kinh doanh của họ cung cấp hơn 50% doanh thu của họ . Các
sản phẩm khác được sản xuất bởi các công ty này thường bao gồm các thiết bị y tế, các sản
phẩm dinh dưỡng, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng và các sản phẩm cho sức
khỏe động vật.
2. Xu hướng
Ở đây chúng ta xem xét thay đổi cơ cấu gây ra biến đổi quan trọng, các yếu tố chính dẫn
đến sự tăng trưởng mạnh mẽ doanh số bán hàng trong tương lai, và chỉ ra sự phụ thuộc mạnh
mẽ của ngành công nghiệp nghiên cứu và phát triển.
 Thay đổi cấu trúc
8


Ngành công nghiệp dược phẩm hiện đang trải qua một giai đoạn chuyển đổi rất quan
trọng . Đa số các "Big Pharma" là các công ty tạo ra lợi nhuận cao, do đó họ có thể cung cấp
tiền mặt dư thừa để giúp cho sự phát triển nhanh chóng hơn nữa hoặc thông qua sáp nhập và
mua lại. Các công ty với quy mô sản xuất, thử nghiệm lâm sàng và tiếp thị sẽ có thể được các
công ty lớn hơn đầu tư trong nghiên cứu và phát triển (R & D) dự án với mục đích đa dạng hóa
danh mục đầu tư trong tương lai các loại thuốc của họ và làm cho chúng ổn định hơn trong dài
hạn. Kết quả là, các công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp đã được tham gia hoạt động
sáp nhập và mua lại (M & A), liên doanh mới .
Các vụ mua lại lớn nhất trong ngành công nghiệp trong những năm qua việc mua lại của
Pharmacia Pfizer (giá mua $ 58000000000), và mua lại của Guidant bởi Johnson & Johnson
(giá mua 25 tỷ USD) . Cả hai vụ mua lại giúp hai công ty có thể củng cố vị thế của họ trong
ngành công nghiệp dược phẩm.
Bảng :Mua lại gần đây bởi các công ty dược phẩm lớn củaHoa Kỳ

Công ty mua *
Kinh doanh cốt lõi của mục tiêu
Giá mua,
tỷ.USD
Pfizer
Pharmacia
Các sản phẩm dược phẩm theo toa,
sản phẩm chăm sóc sức khỏe người
tiêu dùng và các sản phẩm chăm sóc
sức khỏe động vật.
$ 56,0
Esperion
Therapeutics
Công ty dược phẩm sinh học với
không có sản phẩm đã được phê duyệt
$ 1,3

Johnson &
Johnson
Guidant
Điều trị bệnh tim và mạch máu
$ 25,4
Người tiêu dùng
Dược phẩm
Dược phẩm không kê đơn (trước đây
liên doanh của J & J và Merck)
$ 0,6
Egea Sinh học
R & D trong tổng hợp của chuỗi
ADN, lắp ráp gen và xây dựng các thư
9

viện gen tổng hợp lớn
Biapharm SAS
Sản phẩm chăm sóc da
Micomed
Cột sống cấy ghép
Merck
Aton Pharma
Phát triển các phương pháp điều trị
mới cho bệnh ung thư và các bệnh
khác
$ 0,1
Banyu Dược
phẩm
R & D, sản xuất và bán thuốc cho
bệnh tim mạch và thuốc kháng sinh

$ 1,5
Bristol-
Myers
Squibb
Acordis
Vật liệu cho sản phẩm Liệu Pháp vết
thương
$ 0,2
Eli Lilly
Tiến hóa phân
tử Ứng Dụng
Điều trị u lympho không Hodgkin và
viêm khớp dạng thấp
$ 0,4
Abbott
TheraSense
Công nghệ quản lý tiên tiến bệnh tiểu
đường
$ 2,3
i-Stat
Xét nghiệm chẩn đoán
Spine Tiếp SA
Cột sống, chăm sóc kinh doanh
Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty


Một hình thức thay đổi cơ cấu trong ngành công nghiệp thiết lập các liên minh chiến lược
mới và liên doanh. Cho đến nay là quá trình nghiên cứu và phát triển cho mỗi loại thuốc trong
nhiều năm và đòi hỏi đầu tư đáng kể, và kết quả của các khoản đầu tư thời gian và nguồn lực
tài chính vẫn còn chưa rõ ràng cho đến khi phê duyệt cuối cùng của thuốc, "Big Pharma công

ty không ngừng tìm kiếm sự phối hợp rằng họ có thể nhận được từ hợp tác với các đối thủ cạnh
tranh của họ . Năm qua đã đưa ra nhiều ví dụ về các sáng kiến như vậy . Ví dụ, hợp tác của
10

Sanofi-Aventis và Bristol-Myers Squibb sản xuất của Plavix, đó là một trong những sản phẩm
bán chạy hàng đầu cho các công ty này.
 Yếu tố chủ yếu của sự tăng trưởng trong tương lai
Các ngành công nghiệp dược phẩm cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán hàng cao
trong thời gian qua, và một số yếu tố cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục trong tương lai .
Thứ nhất, do tiến bộ rất nhiều trong khoa học và công nghệ, bao gồm cả ngành công
nghiệp chăm sóc sức khỏe, và hiện nay tuổi thọ ở các nước phát triển đã được tăng đều. Kết
quả là, tỷ lệ ngày càng tăng của người cao tuổi hứa hẹn tăng trưởng hơn nữa nhu cầu cho các
sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
Hơn nữa, theo các nghiên cứu khác nhau, một phần đáng kể dân số cao tuổi ở Hoa Kỳ
và các nước khác không được điều trị thích hợp. Ví dụ, chỉ có khoảng 1 / 3 dân số Hoa Kỳ đòi
hỏi phải điều trị y tế cho cholesterol cao thực sự được điều trị đầy đủ . Như dự kiến, cải tiến và
các thuốc theo toa Medicare Đạo luật Hiện đại hóa bắt đầu từ đầu năm 2006 sẽ tăng cường khả
năng tiếp cận của công dân cao cấp bảo hiểm thuốc theo toa, do đó tăng doanh số bán hàng
dược phẩm.
Mặc dù các nước đang phát triển vào lúc này có một phần nhỏ của doanh số bán hàng
dược phẩm thế giới, các nước này cũng có một tiềm năng đáng kể cho ngành công nghiệp
dược phẩm trong tương lai. Nền kinh tế phát triển nhanh ở châu Á, Nam Mỹ và miền Trung và
Đông Âu cho thấy một khả năng thanh toán ngày càng tăng của dân số và làm cho các thị
trường này ngày càng hấp dẫn hơn cho công ty Big Pharma. Tiếp tục cải cách hệ thống pháp
luật trong nước của các khu vực này, đặc biệt là về các vấn đề bằng sáng chế bảo vệ, chắc chắn
sẽ cho kết quả tăng trưởng doanh số bán hàng dược phẩm.
 Sự nhấn mạnh vào R & D
Một trong những đặc điểm đặc biệt của Big Pharma công ty là một mức độ rất cao của
các khoản đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Tính trung bình, phải mất khoảng 10-15 năm,
và hàng triệu đô la để phát triển một loại thuốc mới. Theo số liệu thống kê của ngành công

nghiệp, chỉ có khoảng 10.000 hợp chất hóa học được phát hiện bởi các nhà nghiên cứu ngành
công nghiệp dược phẩm được chứng minh là cả hai y tế có hiệu quả và an toàn, đủ để trở thành
11

một loại thuốc đã được phê duyệt, và khoảng một nửa của tất cả các loại thuốc mới thất bại
trong giai đoạn cuối của thử nghiệm lâm sàng.
3. Những thách thức chính đối với các công ty dược
Những thách thức chính cho các công ty dược đến từ bốn lĩnh vực.
 Đầu tiên, họ phải đối phó với sự cạnh tranh từ bên trong.
Các ngành công nghiệp dược phẩm hiện đang đại diện cho một môi trường cạnh tranh
cao. Người ta có thể phân biệt ba lớp cạnh tranh :
Đầu tiên, rõ ràng, Big Pharma công ty cạnh tranh với nhau. Mặc dù không phải tất cả
các công ty dược phẩm hàng đầu bao gồm tất cả các phân đoạn của thị trường dược phẩm,
nhưng hầu như tất cả trong số họ đang hoạt động R & D và sản xuất thuốc trong phân khúc với
tiềm năng cao nhất - chẳng hạn như điều trị các bệnh truyền nhiễm, tim mạch, tâm thần hay
ung thư.
Thứ hai, Big Pharma bị thiệt hại lợi nhuận đáng kể do cạnh tranh từ các nhà sản xuất
thuốc generic. Các công ty dược phẩm theo định hướng nghiên cứu, đầu tư nguồn lực tài chính
đáng kể và thời gian để phát triển các loại thuốc mới thì các nhà sản xuất thuốc generic dành
nguồn lực vào R & D, và bắt đầu sản xuất khi hết hạn bằng sáng chế của các công ty lớn vì thế
giá sản phẩm của các nhà sản xuất thuốc generic thường thấp hơn, kết quả là , sau khi hết hạn
bằng sáng chế, các nhà sản xuất thuốc generic nắm bắt thị phần đáng kể, làm giảm doanh thu
của Big Pharma .
Cuối cùng, toàn bộ ngành công nghiệp dược phẩm cạnh tranh với các ngành công nghiệp
chăm sóc sức khỏe khác. Trong trường hợp này, công ty dược phẩm nên không chỉ chứng
minh hiệu quả cao của các sản phẩm của họ, mà còn cung cấp bằng chứng rõ ràng về lợi thế
chi phí so với các hình thức chăm sóc khác.
 Thứ hai, họ phải quản lý trong một thế giới của kiểm soát giá cả với một loạt các giá
từ nơi này đến nơi khác .
12


Các công ty dược phẩm hoạt động trong một môi trường quy định, chịu sự ảnh hưởng
đáng kể vào quốc gia và loại sản phẩm .
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của quy định của chính phủ cho các công ty
dược phẩm là giá quy định, và các nước khác nhau có các chính sách khác nhau về vấn đề này
. Tại Hoa Kỳ - thị trường dược phẩm hấp dẫn nhất hiện nay không có kiểm soát giá trực
tiếp từ chính phủ. Đồng thời, dự kiến sẽ cải thiện thuốc theo toa Medicare và Đạo luật Hiện đại
hóa có khả năng sẽ gia tăng áp lực giá cả đi xuống.
Phần lớn các nước châu Âu kiểm soát giá thuốc, và áp lực giảm giá này đã được tăng
lên trong những năm qua. Nhật Bản đã kiểm soát giá cả thậm chí còn chặt chẽ hơn so với các
nước châu Âu, tất cả giá được kiểm soát bởi chính phủ, và họ có thể xem xét lại giá định kỳ.
Như vậy, giá của các sản phẩm tương tự có thể khác nhau đáng kể ở các nước khác
nhau.
 Thứ ba, các công ty phải được liên tục cảnh giác đối với hành vi vi phạm bằng sáng
chế và tìm kiếm sự bảo vệ pháp lý mới và phát triển thị trường toàn cầu.
Các nhà sản xuất thuốc generic là một mối đe dọa đáng kể cho công ty dược phẩm dựa trên
nghiên cứu. Ví dụ, bằng sáng chế Claritin Schering-Plough đã hết hạn vào năm 2002, kết quả
là doanh số bán hàng của Claritin của Schering-Plough đã giảm từ 3,2 tỷ USD vào năm 2001
đến $ 1,8 tỷ trong năm 2002 và 0,37 tỷ USD năm 2003.
Hơn nữa, các nhà sản xuất thuốc generic đôi khi bắt đầu sản xuất của các chất tương tự
thuốc bảo vệ bằng sáng chế ngay cả trước khi một bằng sáng chế hết hạn. Vì vậy, bảo vệ bằng
sáng chế là một trong các điều kiện cần thiết để phát triển hơn nữa của ngành công nghiệp
dược phẩm .
 Cuối cùng, tạo một danh mục sản phẩm thuốc để khi hết hạn bằng sáng chế sẽ có
những sản phẩm mới phát triển tiếp tục thay thế sản phẩm cũ .
Quản lý danh mục đầu tư thuốc là một trong những yếu tố quyết định quan trọng nhất
của sự thịnh vượng lâu dài của công ty dược phẩm theo định hướng nghiên cứu .
13

Đầu tiên, nó mất một thời gian rất dài để phát triển một loại thuốc mới, và chỉ một phần

rất nhỏ của tất cả các dự án thành công. Các dự án mà công ty bắt đầu ngày hôm nay sẽ xác
định hiệu quả tài chính 10-15 năm sau đó. Vì vậy, cẩn thận kế hoạch của các dự án R & D là
rất quan trọng đối với sự ổn định lâu dài của công ty.
Thứ hai, trong chừng mực bằng sáng chế giữ độc quyền của thuốc chỉ trong một thời
gian giới hạn, và ngay sau khi hết hạn bằng sáng chế, doanh số bán hàng của thuốc giảm
xuống, công ty đã cẩn thận theo dõi ngày hết hạn bằng sáng chế của nó, và đảm bảo rằng các
sản phẩm mới có sẵn vào ngày đó.
Việc tìm kiếm sản phẩm thay thế có thể được sửa chữa bằng cách mua lại công ty
nghiên cứu nhỏ hơn hoặc bằng sáng chế từ các đối thủ cạnh tranh, nhưng trong những trường
hợp này công ty sẽ phải trả một giá cao, do đó làm giảm lợi nhuận của nó.
4. Triển vọng mở rộng quốc tế
 Theo IMS Y tế trình bày lại trong Báo cáo thường niên năm 2004 AstraZeneca, Hoa Kỳ,
Liên minh châu Âu và Nhật Bản bao gồm ba thị trường dược phẩm lớn chiếm 88% doanh số
bán hàng trên thế giới, riêng thị trường Mỹ chiếm khoảng 47% doanh số bán hàng trên thế giới
 Đồng thời, mặc dù thị phần của doanh số bán hàng dược phẩm thế giới ở các nước đang
phát triển tại thời điểm này là thấp hơn nhiều, chúng cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh hơn
nhiều so với các nước phát triển . Ví dụ, Trung Quốc cho thấy một sự gia tăng doanh số bán
hàng 26% trong năm 2004, theo sau là Thái Lan (16% tăng trưởng) và Ai Cập (15 %). Một số
quốc gia châu Mỹ La tinh, chẳng hạn như Mexico, Brazil, Argentina và Venezuela cũng cho
thấy tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng nhanh hơn nhiều so với trên toàn thế giới trung
bình. Vì vậy, các nước đang phát triển có chứa một tiềm năng đáng kể cho việc mở rộng hơn
nữa của ngành công nghiệp dược phẩm trong tương lai.
Chu kỳ kinh doanh của ngành dược
Dựa trên nghiên cứu sự khác nhau về mức sinh lời đầu tư của 90 ngành so với mức sinh lời
của chỉ số S&P 500 trong 10 chu kỳ kinh tế hoàn chỉnh từ tháng 12.1945 đến tháng 12.1995,
Standard & Poor’s đã tổng kết được mô hình về mối tương quan giữa chu kỳ của thị trường
14

chứng khoán và chu kỳ kinh tế. Mô hình này chỉ ra rằng : trong một chu kỳ kinh tế điển hình
tại mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những ngành sinh lời hơn so với toàn bộ thị trường.

Theo như những nghiên cứu này thì ngành dược là một bộ phận trong ngành chăm sóc sức
khỏe ( gồm các công ty dược phẩm, trung tâm chăm sóc sức khỏe, công ty công nghệ sinh học
và các hãng sản xuất thiết bị y tế ). Cổ phiếu thuộc nhóm này có tính phòng vệ cao và không
chịu tác động hay ít chịu tác động bởi chu kỳ kinh tế.
Cụ thể hơn , ta thấy là các công ty dược phẩm chịu tác động bởi thị phần, thời gian cấp
phép lưu hành thuốc, vòng đời của bản quyền sản xuất thuốc và kết quả của hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D) nhiều hơn là sự tác động của các biến và chu kỳ kinh tế .
Không phải là ngành dược không chịu tác động của các biến kinh tế mà do các sản phẩm
của ngành dược là những sản phẩm thiết yếu và cần thiết nên dưới những thay đổi và tác động
của các biến kinh tế thì phản ứng của ngành dược trước chu kỳ kinh tế không có nhiều thay đổi
. Vì thế mà cổ phiếu của ngành dược còn gọi là cổ phiếu phòng thủ . Ở bất cứ giai đoạn nào
của chu kỳ kinh tế , nhà đầu tư đều có thể xem xét đầu tư vào chứng khoán ngành dược khi
muốn lựa chọn vào danh mục đầu tư một loại cổ phiếu chứng khoán có tính ổn định cao.

II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM





1. Tổng quan về tình hình kinh tế VN
Năm 2008 nền kinh tế thế giới bị chao đảo trước cơn bão tài chính toàn cầu.
 Năm 2009 là năm mà nền kinh tế thế giới đầy thử thách trong giai đoạn phục hồi.
 Năm 2010: Kinh tế thế giới có nhiều diễn biến lạc quan hơn nhưng vẫn không ít
những diễn biến không thuận lợi.
15

 Theo kết quả một nghiên cứu, vừa được Trung tâm Nghiên cứu kinh tế và chính sách
VEPR) - thuộc Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) - công bố sáng 17/5/2011,
nhóm tác giả báo cáo, nếu xét về không gian cho các chính sách vĩ mô, hiện nay Việt Nam ở

vào thế bất lợi hơn so với năm 2008, cho dù đó là năm chịu ảnh hưởng lớn nhất của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
 Cách đây khoảng 3 năm, ngân sách chưa bị thâm hụt quá sâu nên chính sách tài khóa
còn có thể khá linh hoạt; lạm phát bắt đầu bùng lên cao nhưng lãi suất lúc đó chưa cao, và khả
năng tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát là chấp nhận đuợc.
 Thêm vào đó, dự trữ ngoại hối năm 2008 đang ở đỉnh điểm, có thể can thiệp mạnh
vào thị trường ngoại hối. Tâm lý của người dân và doanh nghiệp khi đó cũng vẫn còn khá lạc
quan vì cuộc khủng hoảng mới chỉ bắt đầu.
 Sau hai năm chống đỡ những khó khăn về kinh tế, sử dụng công cụ tài khóa một cách
mạnh mẽ khiến nợ công đã tăng rất mạnh và thâm hụt ngân sách duy trì ở mức cao, không gian
chính sách về khía cạnh tài khóa không còn nhiều.
 Trong khi đó, cũng năm 2010, Việt Nam cũng sử dụng nhiều can thiệp về tiền tệ như
nâng lãi suất, thắt chặt hơn cung tiền và tín dụng, giảm mạnh dự trữ ngoại hối để bình ổn tỷ giá
khiến không gian chính sách về khía cạnh tiền tệ bị thu hẹp.
 Báo cáo kết luận: “Trong năm 2011, các công cụ chính sách không còn nhiều cơ hội
vận dụng với quy mô lớn được nữa. Điều này đã thể hiện rõ trong những tháng đầu năm, khi
chúng ta phải sử dụng nhiều công cụ hành chính quyết liệt trong việc can thiệp vào các thị
trường”
2. Lịch sử hình thành và phát triển ngành dược Việt Nam

Ngành dược Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ khi còn sản xuất thủ công
cho đến khi hội nhập công nghiệp dược thế giới
A. Các giai đoạn phát triển

Giai đoạn 1975 – 1990: Ngành dược Việt Nam trong giai đoạn thời bao cấp.
Ngành dược Việt Nam giai đoạn này chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, sản
xuất không đáng kể. Mức tiêu thụ bình quân thuốc trên đầu người thời kỳ này đạt vào khoảng
16

0,5- 1USD/năm. Do thuốc trong thời kỳ này khan hiếm nên tiêu chuẩn chất lượng thuốc trong

sử dụng chưa được chú trọng.

Giai đoạn 1991-2005: Ngành dược bước vào thời kỳ đổi mới, thực hiện sự chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường.
Các xí nghiệp, công ty nhà nước trong ngành được thay đổi cơ cấu tập trung, cổ phần hóa
đầu tư sản xuất, đầu tư vào chiều sâu, nâng cấp để thực hiện các quy định về thực hành tốt sản
xuất GMP. Số lượng thuốc được sản xuất ngày càng nhiều. Cơ quan quản lý cấp cao của ngành
dược là Cục Quản Lý Dược thành lập. Luật Dược cũng được ban hành, làm cơ sở pháp lý cao
nhất điều chỉnh toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực dược để ngành Dược Việt Nam được hoạt
động trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ.

Giai đoạn 2006-2007: Ngành dược tiếp tục phát triển với tốc độ cao, khoảng 18-
20%/năm. Việt Nam gia nhập WTO mang lại những thuận lợi cũng như khó khăn cho ngành
dược
Ngành dược đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
trên đà phát triển. Các công ty dược phẩm đã đạt được chứng nhận GMP-ASEAN, đẩy mạnh
đầu tư GMP-WHO. Việt Nam gia nhập WTO có những ảnh hưởng nhất định đến ngành dược.
Bên cạnh những thuận lợi về môi trường đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, đón một lượng vốn
đầu tư lớn, có cơ hội lựa chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi phí hợp lý,…, ngành dược
phải đối đầu với không ít khó khăn như: năng lực cạnh tranh yếu, thiếu hiểu biết các quy định
về sở hữu trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ; đối mặt với các doanh nghiệp dược phẩm
nước ngoài trên một sân chơi bình đẳng khi chính phủ cam kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu;
nới lỏng chính sách với các doanh nghiệp nước ngoài.
Giai đoạn 2008-nay: Ngành dược Việt Nam có những chuẩn bị và chủ động hội nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm đảm bảo cung cấp đủ thuốc có chất lượng và an
toàn.
Ngành dược Việt Nam đang bước vào thời kỳ cạnh tranh theo các nguyên tắc cạnh tranh cơ
bản kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc “đổi mới”, chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá -
tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu,
rộng. Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh, có thể khẳng định thị trường

dược Việt Nam đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc thù riêng của một ngành
kinh doanh đặc biệt. Điều này cũng có nghĩa là các nguyên tắc và quy luật cạnh tranh đã từng
bước phát huy tác dụng và ngày càng đóng vai trò chi phối trên thị trường.
17

B. Ngành dược Việt Nam hiện nay:
Thị trường dược phẩm Việt Nam vẫn đang trên đà tăng trưởng và ngày càng hội nhập sâu
rộng với thế giới, nhưng tỷ lệ đóng góp trong GDP vẫn còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng
1,6% GDP (2009).Thị trường dược phẩm Việt Nam chịu tác động của các yếu tố đặc biệt là
yếu tố về con người và yếu tố kinh tế như tỷ giá, lãi suất, lạm phát…Phân khúc thị trường đa
dạng chia làm hai mảng đông dược và tây dược. Riêng mảng tây dược còn được chia ra làm:
 Theo cách thức sử dụng thuốc
- Thuốc OTC (hàng không kê toa, bán chủ yếu ở các nhà thuốc bán lẻ)
- Thuốc điều trị (thuốc có kê toa, sử dụng trong bệnh viện và các trung tâm y tế)
Tại Việt Nam
- Thuốc phân phối vào hệ thống bệnh viện
- Thuốc phân phối ra thị trường.
 Theo bản quyền chế tác thuốc.
- Thuốc generic (theo công thức có sẵn của thuốc nước ngoài đã chứng minh hiệu quả và
hết thời hạn bản quyền)
- Thuốc patent (có bản quyền).

Hiện nay, ngành dược trong nước đang chủ yếu sản xuất thuốc generic có giá trị không
cao và chiếm tới 69% tổng thị trường thuốc với các chủng loại liên quan nhiều đến thuốc
kháng sinh, thuốc thông thường (vitamin, giảm đau, hạ sốt).
- Theo WHO và UNCTAD (United Nations Conference on Trade and Development (Hội
nghị thường niên về thương mại và phát triển của Liên hiệp quốc), ngành công nghiệp
dược được phân theo 4 cấp độ:
 Cấp độ 1: Hoàn toàn nhập khẩu
 Cấp độ 2: Sản xuất được một số generic và đa số phải nhập khẩu

 Cấp độ 3: Có công nghiệp dược nội địa sản xuất generic xuất khẩu được một số sản
phẩm dược
 Cấp độ 4: Sản xuất dược nguyên liệu và phát minh thuốc mới
Theo đó, ngành công nghiệp dược Việt Nam đang phát triển ở cấp độ 2,5-3. Đây là mức
độ đánh giá nền kinh tế có ngành công nghiệp dược, đã sản xuất được thuốc generic nhưng đa
phần vẫn nhập khẩu. Đây là khó khăn lớn của ngành dược Việt Nam hiện nay, khi vẫn chưa tự
chủ được nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước, với trung bình hơn 90% nguyên
18

liệu vẫn phải nhập khẩu, chiếm trên 50% giá thành sản xuất.Các dược liệu được nhập chủ yếu
là nguyên liệu kháng sinh, vitamin và chiếm trên 80% giá trị nhập khẩu.
3. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành dược Việt Nam
a. Thể chế - Luật pháp (Political)
a. Sự ổn định về chính trị
Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị, xã hội, an ninh ổn định. Chính
phủ đã có những nổ lực trong việc thể chế hóa hệ thống luật pháp, cải cách hành chính tạo điều
kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước nói chung, các
doanh nghiệp trong ngành dược phẩm nói riêng.
b. Chính sách:
Ngành dược là ngành chịu tác động mạnh bởi các chính sách quản lý của Nhà nước
 Quản lý giá bán:
 Theo quy định của Cục Quản lý Dược, các doanh nghiệp phải đăng ký giá bán thuốc
với
 Cục Quản lý Dược dựa trên chi phí sản xuất cho từng năm
 Nếu có biến động mạnh về giá nguyên liệu đầu vào thì các công ty có thể trình Sở Y
Tế địa phương để xin điều chỉnh giá thuốc, việc điều chỉnh này chỉ được thực hiện nếu được sự
chấp thuận của Sở Y tế.
Giá dược phẩm chiếm khoảng 5.4% trong công thức tính chỉ số CPI. Tuy chỉ số giá
thuốc và dược phẩm (MPI) có xu hướng tăng giảm khá giống như giá tiêu dùng (CPI), nhưng
giá dược phẩm không có sự dao động lớn bằng. Năm 2010, tỉ lệ tăng của giá thuốc (5%) thấp

hơn hẳn so với tỷ lệ tăng của CPI do Bộ Y tế siết chặt hơn các quy chế quản lý giá thuốc.

19



 Quản lý kinh doanh
Theo WHO, ngành dược phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn quy định về dược phẩm:
- Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP)
- Thực hành tốt kiểm nghiệp thuốc (GLP)
- Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP)
- Thực hành tốt phân phối thuốc (GDP),
- Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)
Theo Bộ Y tế:
Từ 1/1/2008 tất cả các các cơ sở bán buôn thuốc đã được cấp giấy phép kinh doanh phải
đạt nguyên tắc GDP mới được phép kinh doanh.
Từ ngày 01/07/2008, doanh nghiệp sản xuất không đạt tiêu chuẩn GMP theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới (GMP WHO) và doanh nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh
dược có hệ thống kho bảo quản không đạt tiêu chuẩn GSP sẽ phải ngừng sản xuất và ngừng
xuất nhập khẩu trực tiếp.
Tới 2013, tất cả các quầy thuốc phải áp dụng nguyên tắc GPP. Riêng 1/7/2007 tất cả các
nhà thuốc thuộc quận nội thành của 4 thành phố lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Cần Thơ phải áp dụng tiêu chuẩn này.
Các quy định này đã dẫn đến 1 sự thanh lọc trong ngành dược. Cuối năm 2008, đã có
52% các doanh nghiệp dược (bao gồm cả tân và đông dược) đạt được tiêu chuẩn GMP-WHO.
Các doanh nghiệp còn lại khi đến thời hạn nếu không đạt được GMP-WHO sẽ phải thu hẹp
20

phạm vi sản xuất và chuyển sang gia công cho các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn.Số doanh
nghiệp đạt được tiêu chuẩn GLP và GSP lần lượt là 51% và 63%




c. Các đạo luật liên quan:
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại và Luật Sở hữu trí
tuệ cũng đã được Quốc hội thông qua, được kỳ vọng sẽ tạo môi trường đầu tư - kinh doanh -
cạnh tranh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng và lành mạnh cho các doanh nghiệp. Trong giai
đoạn hoàn thiện khung pháp lý, các thay đổi của luật và văn bản dưới luật có thể tạo ra rủi ro
về luật pháp cho các doanh nghiệp trong ngành dược.
d. Vị thế của cơ quan đầu ngành:
Cơ quan trực tiếp quản lý ngành dược là Cục Quản Lý Dược được thành lập vào năm
1996 theo Quyết Định số 547/TTg. Đây là cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, giúp
21

Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và thực thi pháp luật, điều hành các
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược và mỹ phẩm trên phạm vi cả nước.
b. Kinh tế (Economics)
A. Tốc độ tăng trưởng KT
Trong giai đoạn 2003-2007, KTVN đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, trung
bình từ 7.5 – 8.5%/năm. Từ năm 2008 tới nay, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái KT thế giới,
mức tăng trưởng GDP của VN giảm xuống còn 6.23% năm 2008, 5.32% năm 2009. Theo Báo
cáo cập nhật kinh tế khu vực Đông Á và Thái Bình Dương được Ngân hàng Thế giới công bố
ngày 19/10/2010, WB cho rằng GDP chỉ “đang trên đà đạt được mục tiêu 6.5% của năm
2010”. Tuy nhiên, GDP năm 2010 của VN đạt 6.78% cao hơn con số WB dự báo. Điều đó
chứng tỏ nền KT VN đang từng bước phục hồi và tăng trưởng.
Tốc độ tăng trưởng GDP cả nước giai đoạn 2003-2010



Ngành Dược cũng là 1 ngành phụ thuộc vào sự phát triển KT. Khi nền KT tăng trưởng

mạnh và đời sống nhân dân được nâng cao thì nhu cầu về dược phẩm, đặc biệt là thuốc bổ,
thuộc đặc trị,… cũng tăng theo. Do đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngành dược.
Ngược lại, khi nền KT suy thoái, đời sống và thu nhập của người dân giảm thì nhu cầu về dược
phẩm cũng giảm theo làm doanh thu và lợi nhuận ngành giảm xuống. Tuy nhiên, do dược
phẩm là nhóm sản phẩm thiết yếu nên mức giảm sẽ thấp hơn mức giảm của nền KT.


22


 Tiêu dùng thuốc gia tăng:
Ngành dược Việt Nam đạt mức tăng trưởng 2 con số, trung bình 18-20%/ năm trong
giai đoạn 2006 – 2007. Từ năm 2008 – 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và xu
hướng hội nhập thì mức tăng trưởng ngành Dược có giảm hơn so với giai đoạn 2006 – 2007.
Tốc độ tăng trưởng giá trị tiền thuốc sử dụng tăng bình quân trên 18% trong 5 năm
2006-2010, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của ngành Dược toàn cầu (6,2%).


 Tăng trưởng sản xuất
Do nhu cầu gia tăng, nên giá trị sản xuất thuốc trong nước cũng tăng dần qua các năm,
từ chỗ chỉ chiếm 36% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2001, số còn lại 64% là thuốc
nhập khẩu thì đến năm 2010 tăng lên 48%.
Tổng giá trị thuốc sử dụng và sản xuất của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010
23

Đvt: 1,000 $

(Nguồn: Cục Quản lý Dược)
Tăng trưởng GPD, giá trị sử dụng thuốc và giá trị sản xuất thuốc từ 2006 - 2010


( Nguồn: Tổng Cục thống kê & Cục Quản lý dược)
B. Lạm phát
Lạm phát cao dẫn đến chi phí đầu vào của các DN gia tăng, ảnh hưởng hiệu quả kinh
doanh và tốc độ tăng trưởng của các DN, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận công ty.
Trong khi các ngành trọng điểm đều bị ảnh hưởng thì ngành dược lại ít bị tác động vì
đây là ngành thiết yếu và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước về giá bán. Chính vì vậy,
năm 2008 - năm khủng hoảng đối với nền KTVN, với mức lạm phát cao kỷ lục 22.97%, nhưng
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
2005 2006 2007 2008 2009 2010
tổng giá trị thuốc sử
dụng
tổng giá trị thuốc sản
xuất trong nước
8,17%
8,48%
6,23%
5,32%
6,78%
17%
18,82%
25,46%
18,97%
12,82%
20%
26,34%

19,11%
16,18%
10,57%
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
2006 2007 2008 2009 2010
tăng trưởng GDP
giá trị sử dụng thuốc
giá trị sản xuất thuốc
24

giá thuốc được kiểm tra và tương đối ổn định, không có sự tăng giá đột biến. Chỉ số gia nhóm
hàng dược phẩm, y tế năm 2008 la 9,43% nếu so sánh với chỉ số giá tiêu dùng chung của xã
hội CPI là 47,71% (giảm hơn so với năm 2007 la 55%, năm 2006 la 65%)
Dù chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước, nhưng giá dược phẩm cũng sẽ được điều chỉnh
tăng theo đà tăng của CPI, nhưng mức tăng chậm hơn.
Theo công bố chính thức của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá nhóm hàng dược phẩm và
y tế tháng 5/2011 tăng 1,20% so với tháng 4/2011, là một trong những nhóm hàng có tốc độ
tăng trưởng không cao trong khi chỉ số giá tiêu dùng nói chung tăng 2,21%. So với cùng kỳ
năm trước, chỉ số giá hàng dược phẩm và y tế tăng 6,2%, thấp hơn nhiều so với mức tăng
chung gần 19,8%. Trong giai đoạn từ đầu năm 2009 đến hết tháng 5/2011, theo số liệu công bố
của TCTK, giá nhóm hàng dược phẩm và y tế đều tăng chậm hơn chỉ số giá tiêu dùng nói
chung, đặc biệt từ đầu Q4’2010 tính lại đây.

Như vậy, giá thuốc trên thị trường năm 2011 những tháng gần đây nhìn chung ổn định

hoặc có mức điều chỉnh (tăng hoặc giảm) không đáng kể.
C. Giá nguyên vật liệu, tỷ giá ngoại tệ và lãi suất
 Biến động giá cả nguyên vật liệu
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dượcphẩm của Việt Nam hiện nay, nguồn
nguyên liệu đầu vào của hầu hết các đơn vị sản xuất trong nước đều phụ thuộc rất lớn vào
25

nguồn nhập khẩu nước ngoài (hơn 90%), trong khi giá nguyên vật liệu luôn biếnđộng. Sự
biếnđộng của giá nguyên vật liệu đã tác động đến giá thuốc và làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng. Đây là một trong những nhân tốrủiro ảnh hưởng nhiều đến giáthành sản xuất
và khả năng sinh lời của các Công ty dượcnói chung.
Năm 2008, các nguyên liệu nhập khẩu chính như kháng sinh tăng trung bình 2%,
vitamin tăng 34% và nguyên liệu của thuốc giảm đau, hạ sốt tăng 80% => chi phí sản xuất tăng
cao


 Tỷ giá và lãi suất
Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận các DN. Hiện tại, tân dược vẫn
chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều so với sản phẩm đông dược (hơn 90% trong thị trường dược phẩm),
và nhập khẩu hơn 90% nguyên phụ liệu và thành phẩm, nên chỉ cần một thay đổi nhỏ về tỷ giá
cũng ảnh hưởng tới chi phí của các DN dược. Ước tính, khi tỷ giá tăng 3,36% thì chi phí của
DN dược tăng thêm 3,024%.
Lãi suất cho vay với DN sản xuất và kinh doanh ở mức 12.5-14%, tăng 4% so với năm
2009.
Trong năm 2011, tỷ giá USD/VND tiếp tục được điều chỉnh tăng 9.3%, lãi suất cho vay
đồng thời cũng tăng ở mức cao, phổ biến từ 16%-20%, ảnh hưởng mạnh hơn tới hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp dược so với năm 2010, nhất là các DN có tỷ lệ vay nợ cao.
c. Văn hóa – xã hội (Sociocultrural )
a. Dân số
Việt Nam với dân số đông, khoảng 88 triệu người, với hơn 90% dân số ở độ tuổi lao

động, tỉ lệ sinh duy trì ở mức cao nên nhu cầu về thuốc chữa bệnh là rất lớn. Ngoài ra, tăng
trưởng GDP hàng năm của Việt Nam vào khoảng 8%/năm, mức sống người dân ngày càng

×