Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.96 KB, 27 trang )








TIỂU LUẬN:

Phân tích và đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Dệt
Kim Đông Xuân Hà Nội









Lời mở đầu

Để có một chỗ đứng trên thị trường, công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã có
những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng. Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội thành lập từ năm 1959 là một doanh
nghiệp Nhà Nước chuyên kinh doanh các loại hàng dệt kim phục vụ mọi yêu cầu của
người tiêu dùng trong và ngoài nước. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới
hình thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá, bán hàng uỷ thác, kí gửi với mục đích phát triển
kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm
tin của khách hàng với công ty.


Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ
máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán và đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty. Qua một thời gian
thực tập cùng với việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp của mình.
Nội dung báo cáo thực tập bao gồm các phần chính sau:
I.Tổng quan về công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội.
1. Giới thiệu về công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội.
2. Quá trình hình thành và phát triển.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
4. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội.
II. Thực trạng sản xuất của công ty.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
III. Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội.
2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.








phần 1: giới thiệu tổng quan về công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội
***
1. Giới thiệu công ty.

Tên giao dịch: DOXIMEX.
Tổng giám đốc: Lê Nam Hưng.
Địa chỉ: 67 Ngô Thì Nhậm quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Điện thoại: 9714740 - 9760563.
Fax: 8449715580.
Năm thành lập: 1959.
Ngành nghề kinh doanh :
Chuyên sản xuất các hàng dệt kim, đặc biệt là hàng dệt kim 100% cotton với chất
lượng cao trên dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt - xử lý vải - cắt may, in,
thêu bằng công nghệ tiên tiến.
Sản phẩm chủ yếu: T - shirt, P - shirt, under wear, quần áo cho người lớn và trẻ
em.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng,
hoá chất thuốc nhuộm và sản phẩm dệt kim.
Năng lực sản xuất 10 triệu đến 12 triệu sản phẩm/ năm. trong đó xuât khẩu 90%
sang thị trường EU, Nhật Bản và khu vực.
Diện tích nhà xưởng: 30.000 m.
Dệt 2000 tân/ năm, thiết bị của Đức, Italia, Nhật, Hàn Quốc.
Xử lý hoá học và hoàn tất vải: 2000 tấn/ năm. thiết bị của Đức, Italia, Thuỵ Điển,
Nhật Bản.
Cắt may, in, thêu : 12 triệu sản phẩm/ năm, thiết bị của Đức, Nhật Bản.
Số lượng lao động: 1300 người: 85% công nhân kỹ thuật lành nghề, 8% kỹ sư kỹ
thuật và cử nhân kinh tế.












2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân ( nhà máy Dệt Kim Đông Xuân trước đây),
được thành lập từ năm 1959 theo quyết định phê duyệt số 1083/QĐ cấp ngày 13
thng 4 năm 1959 của Bộ Công Nghiệp nhẹ (Nay là Bộ Công Nghiệp ). đây là
doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của nghành dệt kim Việt Nam.
Năm 1980 nhà máy được mở rộng theo quyết định số 213/TTG ngày
1/7/1980 của Thủ Tướng Chính Phủ.
Ngày 31/12/1992 Bộ công nghiệp nhẹ (nay là bộ công nghiệp) có quyết
định số 704/CNN - TCLĐ chuyển đổi tổ chức và hoạt động của nhà máy Dệt
Kim Đông Xuân Hà Nội thành công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội với tên giao
dịch là DOXIMEX.
Qua nhiều năm đầu tư, mở rộng đến nay công ty đã có một dây chuyền
sản xuất từ dệt, xử lý hoàn tất, cắt, may,in, thêu bằng các thiết bị hiện đại và công
nghệ tiên tiến của Nhật Bản, Italia, Đứcbộ máy điều hành có nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội gồm 3 cơ sở chính:
+ Cơ sở 1: 67 Ngô Thì Nhậm - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
+ Cơ sở 2: 250B Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
+ Cơ sở 3: 524 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
3. Cơ cấu tổ chức.
Xuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của thị trường và để
phù hợp với sự phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy
tổ chức quản lý. đến nay bộ máy tổ chức quản lý của công ty được chia làm 3
cấp: Công ty, xưởng, phân xưởng. Hệ thống lãnh đạo của công ty gồm: Ban giám
đốc và các phòng, ban nghiệp vụ giúp cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo
quản lý.
* Ban giám đốc gồm:

+ Tổng giám đốc.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật - thương mại.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất.
* Hệ thống phòng ban gồm:
+ Phòng nghiệp vụ.
+ Phòng kỹ thuật.
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng quản lý chất lượng.



* Các xí nghiệp may thành viên: gồm 3 xí nghiêp may là xí nghiệp may 1, xí nghiệp
may 2, xí nghiệp may3.
* Các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Mô hình tổ chức quản lí của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo - chỉ
đạo trực tuyến. Đứng đầu là Tổng giám đốc công ty sau là các phòng ban nghiệp
vụ và sau cùng là các đơn vị thành viên trực thuôc.
Sau đây là mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà
Nội.






















Chú thích:
: Mối quan hệ quản lý chỉ đạo.
: Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
: Mối quan hệ hõ trợ công tác và chỉ đạo nghiệp vụ.
: Mối quan hệ công tác và phối hợp hoạt động
Tổng giám đốc
Phó Giám
Đốc Kỹ
Thu
ật T.Mại

Phó giám
Đốc Kỹ
Thu
ật SX

Phòng k

thu
ận


Văn
phòng
Phòng
nghi
ệp
Phòng
QLCL

Phòng t

ch
ức

Phòng
TC
-
KT


nghiệp
may 1


nghiệp
may 2


nghiệp
may 3


Cửa hàng
giơi
thi
ệu SP





4.Chức năng nhiệm vụ
A. Tổng giám đốc:
* Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên (Nhà Nước) và tập thể người lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp luật của công ty, phụ trách chung và trực
tiếp các lĩnh vực:
+ Tổ chức bộ máy công tác cán bộ.
+ Chiến lược phát triển và quy hoạch đầu tư, thị trường, bảo toàn và phát triển vốn.
+ Kế hoạch sản xuât kinh doanh - tài chính hàng năm.
+ Công tác quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, quan hệ với
các ngành chức năng, tổ chức tín dụng, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
+ Công tác tuyển dụng, hội đồng cán bộ chuyên viên.
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật cánbộ, chuyên viên.
+ Công tác bảo vệthanh tra.

* Quyền hạn:
+ Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc, kế toán
trưởng, các thủ trưởng đơn vị thành viên, các trợ lý và các hội đồng tư vấn.
+ Thành lập, giải thể các đơn vị thành viên, bộ phận, hội đồng tư vấn, đề bạt, điều
chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật cán bộ chuyên viên, ( kỹ thuật - nghiệp vụ )

thuộc hệ thống điều hành trong công ty và đề xuất, kiến nghị thay thế, xử lý vốn đối
với những đối tượng thuộc cấp trên quản lý.
+Quyết định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tài chính hàng năm, mục tiêu,
quy mô lĩnh vực đầu tư, chọn lựa đối tác hợp tác sản xuât kinh doanh .
+ Ban hành chính sách công nghệ, chất lượng sản phẩm, khuyến khích phát triển thị
trường, vận hành vốn, phân phối thu nhập để động viên lao động sáng tạo của mỗi
thành viên.
+ Quyết định cuối cùng về điều chỉnh, sửa đổi các quyết định hiện hành trong hoạt
động của công ty và giải quyết các phát sinh theo luật Doanh nghiệp Nhà Nước.

B. phó tổng giám đốc kỹ thuật - thương mại.
* Trách nhiệm: giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Công tác nghiên cứu và quản lý công nghệ.



+ Công tác tiêu chuẩn, đo lường - chất lượng sản phẩm.
+ Đại diện của lãnh đạo trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.
+ Công tác đào tạo.
+ Công tác sáng kiến.
+ Công tác xuất nhập khẩu và giao dịch thương mại.
+ Giao dịch tài chính, duyệt thu khi được tổng giám độc uỷ quyền.
* Quyền hạn:
+ Chỉ đạo việc tổ chức tiến hành nghiên cứu, công nghệ, thị trường.
+ Đình chỉ sản xuất, nghiên cứu khi xét thấy không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Ký kết các hợp đồng thương mại.
+ Ký duyệt phiếu thu - chi, các chứng từ thanh toán, hoá đơn… theo quyết định về
tài chính.( Khi được tổng giám đốc uỷ quyền).
+ Quyết định kết quả đào tạo và khen thưởng sáng kiến.
+ Tham gia về công tác nhân sự, nâng bậc của hệ thống quảnlý kỹ thuật kinh tế,

nghiệp vụ


C. phòng quản lý chất lượng:
* Chức năng:
+ Lập kế hoạch chấtlượng cho các sản phẩm sản xuất trong toàn công ty.
+ Xác định và có đủ cách thức kiểm soát quá trình, thiết bị và nguồn lực và kỹ năng
cần thiết để đạt chất lượng yêu cầu.
+ Đảm bảo sự tương thích giữa quy trình sản xuât lắp đặt kỹ thuật, thủ tục kiể tra thử
nghiệm và hệ thống văn bản áp dụng.
+ Cập nhật các kỹ thuật kiểm soát chất lượng, kiểm tra chất lượng, thủ tục kiểm tra
và thử nghiệm bao gồm cả triển khai áp dụng thiết bị, dụng cụ mới.
+ Xác định mọi yêu cầu về đo lường đòi hỏi năng lực vượt qua khó khăn hiện tại
nhưng sau một thời gian quy định sẽ đạt được.
+ Xác định và xây dựng hồ sơ chất lượng.
* Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra các loại sợi, chỉ từ nghoài nhập vào công ty, kiểm tra các sản phẩm khi
nhận, kiểm tra để đảm bảo đúng địa chỉ giao hàng, ký mã hiệu, chất lượng, số lượng
và dán tem dò kim loại.



+ Theo giõi, bố trí, sắp xếp các kho sợi chỉ vận chuyển nguyên phụ liệu, giám sát
các quy trình công nghệ, quy định kỹ thuật.
+ Tổng kết chất lượng tháng để thực hiện thưởng phạt, phát về chất lượng cho công
nhân.
+ Cùng xí nghiệp may kiểm tra phụliệu, nhãn mác… nhập kho và trước khi đưa vào
sử dụng. Kết hợp với xí nghiệp xem xét và giải quyết sản phẩn không phù hợp.
+ Đảm bảo tất cả các loại vải đưa vào sản xuât đều đạt cá chỉ tiêu về chất lượng.


d. phòng tài chính kế toán:
* Nhiệm vụ:
+ Xác định hiệu quả nguồn từ sản xuất kinh doanh đạt được trong tháng và phối hợp
cùng phòng nghiệp vụ xác định tổng quỹ thu nhập của công ty trong tháng, năm.
+ Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện báo cáo và kiểm tra báo cáo để phân phối
thu nhập đúng quy chế, kịp tời.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế phân phối thu nhập của các đơn vị và chi trả
lương, thưởng tại các đơn vị trong công ty ( cung cấp, hướng dẫn lập biểu, số, lưu
trữ chứng từ đúng quy định).
+ Thực hiện phân phối các thu nhập khác đầy đủ, chính xác, đúng nguồn.
* Chức năng:
+Điều hoà, phân phối, tổ chức quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Theo giõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hạch
toán sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất các biện pháp quản
lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
+ Hướng dẫn các đơn vị trong công ty về nghiệp vụ thống kê, kế toán để phục vụ
cho công tác hạch toán của phòng.
+ Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất, hạch toán lỗ lãi và
phân phối thu nhập đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của công ty đối với
Nhà Nước

e. phòngnghiệp vụ:
*Nhiệm vụ:
+ Cùng công đoàn công ty kiểm tra việc phổ biến quy chế phân phối thu nhập của
các phòng, trạm và các xí nghiệp thành viên trong toàn công ty để thực sự quán triệt
đến mọi người.



+ Chấn chỉnh hệ thống định mức lao động, xác định định biên theo công việc cho

các đơn vị và kiểm tra phân loại lao động để xử lý hợp đồng lao động đúng thủ tục
quy đinh với những người không đảm bảo chất lượng và tuyển dụng, đào tạo bổ
sung đảm bảo kế hoạch sản xuất.
+ Hàng tháng giao kế hoạch sản xuất và theo giõi, kiểm tra để xác định mức độ hoàn
thành kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị (Quản lý ngày, giờ, công lao động,
sản lượng, chất lượng, nội quy kỷ luật và phương pháp kết quả tính điểm).
+ Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và doanh thu đạt được để xác định hệ số
điều chỉnh lương và phân phối các khoản thu nhập đúng quy chế.
*chức năng:
+ Giao dịch thị trường: các nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng của phòng sẽ
thực hiện hoạt động giao dich, xúc tiến bán hàng làm cơ sở cho việc phát triển và tìm
kiếm bạn hàng, liên kết với nhân viên các phòng ban hữu quan để xác định tính khả thi
của các hợp động tạo tiền đề cho việc ký kết hợp đồng.
+ Lên kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư: song song với những yêu cầu biến động
của thị trường và khách hàng là những thay đổi của vấn đề sản xuất. Xây dựng và thay
đổi kế hoạch sản xuất cùng với việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản
xuất là chức năng quan trọng của phòng nghiệp vụ.
+ Xuất nhập khẩu: chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu như: mở và
đôn đốc mở L/C, lập và chuẩn bị các thủ tục xuất nhập khẩu, theo giõi tiến độ giao và
nhận hàng.
+ Đào tạo chuyên dụng và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập: sử dụng biện
pháp khuyến khich lợi ích kinh tế để đảm bảo cả về lượng và chất cho lực lượng lao
động.
+ Nghiệp vụ kho: dự trữ va bảo quản nguyên vât liệu cũng như hàng hoá đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng tiến độ kế hoạch, giữ nguyên vẹn về chất và
lượng cho hàng hoá trong kho là yêu cầu mang tính kinh tế và kỹ thuật đồng bộ.

f. phòng kỹ thuật.
* nhiệm vụ và chức năng:

+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của các đơn vị, cân đối xây dựng kế hoạch sử dụng, huy
động và sửa chữa thiết bị theo công suất thực tế.



+ Ban hành mới, kiểm tra và sửa đổi để hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, định
mức sử dụng vật tư, thiết bị cho phù hợp để có cơ sở ra kế hoạch và khoán quỹ lương
đến các xí nghiệp thành viên.
+ Xây dựng hệ thống định mức, giờ công, giờ ngừng, dạng sửa chữa của từng loại thiết
bị và khối lượng công việc cần giải quyết theo chức năng để giao khoán quỹ tiền lương
cho xí nghiệp CKSC và công nhân bảo dưỡng tại các xí nghiệp. đồng thời xác định mức
độ hoàn thành nhiệm vụ về mặt khôi lượng và chất lượng của xí nghiệp CKSC và công
nhân sửa chữa tại các xí nghiệp hàng tháng.

G. văn phòng:
Giải quyết các khâu văn thư của công ty, theo giõi toàn bộ văn thư ra vào, chịutrách
nhiệm biên soạn, chế bản tấ cả các tài liệu đo.
Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm tổ chức ăn ca, làm công tác bảo vệ tuần tra canh
gác tài sản của công ty. Phục vụ, đón tiếp khách, chuyên gia, chuẩn bị cho các cuộc họp,
các kỳ hội nghị của công ty.

H. một số bộ phận khác.
* Đội vận tải: ( gồm có xe con và xe tải) co nhiệm vụ đưa đón các cán bộ công nhân
viên khi di công tác, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty đên nơi giao
hàng.
*Hệ thống các cửa hàng, đại lý: công ty có 4 cửa hàng giới thiếuản phẩm và bán lẻ đặt
ở các xí nghiệp thành viên, các cửa hàng ký gửi ( đại lý hoa hồng) bao gồm:
+ Hà Nội: 10 cửa hàng.
+ Hải Phòng: 3 cửa hàng.
+ Quảng Bình: 1 cửa hàng.

+Bắc Thái: 2 cửa hàng.
Ngoài ra còn có một số cửa hàng tại TPHCM và TP Nha Trâng. Các bộ phận này dều
trực thuộc sự chỉ đạo, theo giõi của phòng nghiệp vụ, có nhiệm vụ trưng bày, giới thiệu
và tiêu thụ sản phẩm dệt kim của công ty ở thị trường trong nước.



5. chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng:




- Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi,
khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hạot động
xuất khẩu, tăng thu cho ngoại tệ hóp phàn voà công cuộc xây dựng đất nước và
phát triển kinh tế.
- Sản xuất các loại quần áo dệt kim đông xuân người lớn và trẻ em với chất liệu
100% cotton.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi xuất khẩu là:
+ xuất khẩu: các sản phẩm như: T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn
và trẻ em.
+ Nhập khẩu : vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất
của công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Là một đơn vị kinh tế hoạt động tronglĩnh vực sản xuất hàng tiêu ding, công ty Dệt
Kim Đông Xuân Hà Nội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
ngành may Việt Nam, thể hiện ở"
+ Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật.

+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ Công Nghiệp giải
quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao
dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất, tự cân đối xuất
nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh cólãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp
Ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có - Hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng
sản phẩm do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển sức cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ.


- Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của Đất nước.



Trên cả thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội đã đem lại sự tiện lợi, vệ sinh, thoải mái và đẹp cho người tiêu dùng.
























phần 2: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội.
***

i. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà
Nội.
1. Tiềm lực của công ty:
Trong 5 năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành da giầy, thuỷ sản, đặc biệt
là ngành dệt may Việt Nam công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã không ngừng tăng



trưởng mạnh mẽ, ngày càng mở rộng thị trường vào các nước có yêu cầu kỹ thuật và
mức sống của dân cư cao do công ty liên tục đâu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công
nghệ làm cho sản phẩm của công ty nâng cao về chất lượng và đổi mới mẫu mã. sản
phẩm của công ty được khách hàng ưa chuộng trong và ngoài nước

a. nguồn vốn:
* Tổng số vốn kinh doanh: 29.012.231.229 đồng.
* Vốn ngân sách cấp: 12.036.519.698 đồng.
* Vốn vay: 18.240.330.518 đồng.
*Vốn tự bổ sung: 8.765.129.750 đồng.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội mặc dù là một đơn vị nhà nước 100% vốn của
ngành Dệt may Viêt Nam nhưng hoạt động SXKD của công ty không hoàn toàn phụ thuộc
vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp mà chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, huy động
từ cán bộ công nhân viên, từ nguồn vốn tự bổ sung ( trích từ lợi nhuận) ,Trong 2 năm 2000
và 2001 công ty hàng năm bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh khoảng 7,5 tỉ đồng và từ
nguồn vốn đi vay. Nguồn vốn KD của công ty luôn được bổ sung qua các thời kỡ. Nếu như
năm 2000 Tổng số vốn kinh doanh là 24,592 tỉ đồng thỡ năm 2001 đó tăng lên 9%, khoảng
26,792 tỉ đồng .Tới nay số vốn kinh doanh của công ty vào khoảng 29 tỉ đồng. Cũn về
TSLĐ: Nếu như năm 2000, TSLĐ của công ty vào khoảng 34 tỉ đồng thỡ đến năm 2001 con
số này là 36,36 tỉ đồng và hiện tại khoảng 38 tỉ đồng.

b.nguồn nhân lực:
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định và sáng tạo trong mọi quá trình sản
xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định rõ ràng: lao động là yếu tố hàng đầu, quan
trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì nếu như đảm bảo số lượng
và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi đây là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị. Do
đó, trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao
về chất lượng, đây cũng là nguyên nhân của việc giảm đi của số lượng lao động.
Lực lượng lao động ở công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có sự thay đổi lớn trước
và sau năm 1986. Trước đây( trong thời kỡ bao cấp) số lượng CBCNV của công ty trên
3000 nguời thỡ hiện nay cựng việc nõng cao hiệu quả kinh doanh, cựng với tự động hoá quá
trỡnh sản xuất bằng máy móc thiết bị, lực lượng lao động chỉ cũn 1139 người, giảm hơn
50%. Trong những năm gần đây số luợng lao động ở công ty biến đổi trong khoảng 1000
đến 1200 người. Cụ thể năm 2002 số lao động của công ty là 1087 người.





Bảng I -1: Nguồn lao động của công ty.


Năm


Tổng số
CBCNV

Trình độ
đại học
(người )
Trình độ
trung cấp
(người)
Bình
quân bậc
thợ
(người)
Số đào tạo
và huấn
luyện
(người)
Số thợ đạt
giỏicủa
công ty

(người)
1999 2018 56 40 1,8/6 1980 64
2000 1645 79 52 2,1/6 1600 75
2001 1130 85 68 2,84/6 1000 88
2002 1087 94 80 3/6 998 153

Tổng số lao động hiện nay của công ty là 1087 người, trong đó có 79% lực lượng lao
động là những người trẻ, khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiên.
Về cơ cấu tuổi: Tỉ lệ người trong độ tuổi trẻ( 26-35) là khá cao, gần 50%(428/1139).
Hàng năm công ty tổ chức các khoá đào tạo tay nghề, đào tạo lại, đào tạo mới ở các trường
dạy nghề của ngành dệt may, cử người đi học ở nước ngoài, tổ chức thi sáng kiến, thi nâng
cao tay nghề…
Lao động trực tiếp là 990 người chiếm 87% tổng số lao động. Hầu hết công nhân
của công ty đã được qua lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn. Số công nhân có trình độ
tay nghề bậc 6/7 là 110 người chiếm 10,12%, trình độ bậc 5/7 là 136 người chiếm
12,5%, trình độ tay nghề bậc 3/7 là266 người chiếm 24,5%. Số còn lại là lao động thủ
công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 6 đến 9 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián
tiếp là 98 người chiếm 9% tổng số lao động trong toàn công ty trong đó có 94 người đã
tốt nghiệp đại học, 80 người đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp

BảngI - 2: Đặc điểm lao động của công ty.

Năm Lương bình quân (đồng) Tuổi bình quân
1999 750.856 42
2000 879.645 39
2001 960.424 37
2002 1.067.276 36





Thu nhập của công nhân không ngừng tăng lên, điều này đã giúp cải thiện được
đời sống cho công nhân trong toàn công ty. Nếu trước kia, năm 1999 lương bình quân
của người lao độnglà 750.856 đồng, mức lương tương đối cao so với công nhân trong
các ngành giầy da, thuỷ sản. nhưng sang các năm 2000, 2001 và đặc biệt là 2002 thì
mức lương bình quân này đã vượt qua con số 1.000.000 đồng, thậm chí theo sô liệu
thống kê mới nhất trong công ty thì mức lương này đã tăng lên mức 1.389.500 đồng.
đây là điều đáng mừng và không phải công ty nào cũng đạt được. Kết quả này có được
là do công ty đã chú trọng đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra nên bán được giá
cao hơn, tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước với giá thấp hơn so với
giá nhập khẩu mà lại không tốn công vận chuyển là mấy, bên cạnh đó công ty cũng chú
trọng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, có công suất lớn và hiệu quả cao nên cần một
lượng lao động ít đi, điều này thực hiện do chính sách tinh giảm biên chế của công ty.
Mặt khác, với đội ngũ lao động được trẻ hoá nên nâng cao tốc độ làm việc và khả năng
nắm bắt công nghệ hiện đại, tiến tiến của các dây chuyền sản xuất mới.

C. Máy móc, thiết bị, công nghệ.
Khi mới thành lập, phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đều do Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa giúp. Qua thời gian, đến nay phần lớn số máy móc đó đó trở nờn lạc hậu, khụng
hiệu quả về kinh tế. Do vậy trong thời gian qua một mặt cụng ty vẫn sử dụng một số nhằm
tận dụng ở một số cụng đoạn của sản xuất, mặt khác công ty đó mạnh dạn vay vốn, đầu tư
thay thế những máy móc quá lạc hậu băng các máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, một số
ngang với trỡnh độ của các nước tiên tiến. Với phương châm đầu tư có chọn lọc , đồng bộ,
hiệu quả: Tới nay công ty đó cú một dàn mỏy múc hiện đại gồm nhiều chủng loại khác nhau
như máy thổi khí, máy nén khí, máy sấy khí, máy là hơi, máy dó kim loại, máy may công
nghiệp, máy phũng co vải…, được nhập từ nhiều nguồn khác nhau( phần lớn từ các nước có
nền sản xuất tiên tiến như Nhật, Đài loan, Mỹ, Ấn độ…). Trong những năm qua kim ngạch
nhập khẩu máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng kim ngạch NK của
công ty, giá trị NK là lớn:
Biểu I -3 Giá trị nhập khẩu Thiết bị và phụ tùng (1999-2002)


Năm 1999 2000 2001 2002
Thiết bị
Và phụ tùng

Số lượng

(chiếc)
KNgạch
(1000$)
SL KNgạch

(1000$)

SL KNgạch

(1000$)

SL KNgạch
(1000$)
21 199,757 42 112,016

36 70,624 192 994,67





Với việc đầu tư như vậy, sản lượng sản xuất của công ty đó tăng lên khoảng 10 –12
triệu SP mỗi năm, khả năng dệt là 3000 tấn/năm, khả năng xử lí hoàn tất là 2500 tấn/năm và

các sản phẩm của công ty có rất nhiều kiểu dệt khác nhau.


e. đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Ngay từ khi được chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã phải
hạch toán kinh doanh với số vốn Nhà nước cấp ít ỏi, đòi hỏi công ty phải năng động,
nhanh nhạy hơn trong việc tìm kiếm các khách hàng đặt mua, cạnh tranh với hàng trong
và ngoài nước, hàng nhập từ nước ngoài. Nhu cầu tiêu dùng trong nước trong một số
năm gần đây tăng rõ rệt cả về kiểu dáng, màu sắc, độ bền, thị hiếu tiêu dùng của người
dân ngày càng cao, sức mua lớn là điểm thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên, cũng đòihỏi
công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá
mặt hàng nhằm cung cấp cho thị trường trong nước.
Trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty thì hàng xuất khẩu chién tỷ trọng lớn
trên 90%, phần lớn là làm hàng xuất khẩu theo các đơn đặthàng cho các hãng nước
ngoài. Xuất khẩu của công ty chủ yếu hướng tới thị trường EU, Mỹ, Pháp, Đức, Anh.
Những thị trường này thường có hạn ngạch cho những sản phẩm có giá trị cao. Đây sẽ
là các thị trường tiềm năng to lớn co công ty khai thác.
Ngoài ta công ty cũng đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường Nhật, Hà Quốc,
Đai Loan, Thái Lan, úc. Thị trường cũng chú trọng otí việc khai thác thị trường trong
nước thông qua các đại lý kỹ gửi hàng bán, hàng giới thiệu sản phẩm. ở Hà Nội có 10
cửa hàng bán buôn và lẻ các sản phẩm dệtkim,khuyến khích thêm đoàn viên thanh niên
và Công Đoàn trong công ty cùng tham gia tiêu thụ sản phẩm. Do đó, khối lượng hàng
tiêu thụ trong nước ngày một tăng nhanh giải quyết được tình trạng hàng tồn kho và tình
trạng ứ đọng vốn.




d. đặc điểm về sản phẩm
May mặc là ngành thuộc Bộ công nghiệp nhẹ, sản phẩm may mặclà mặt hàng

thiết yếu đối với mỗi con người sống trong xã hội hiện nay. đối tượng phục vụ của
ngành dệt may nói chung và của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội nói riêng rất đa
dạng.
Sản phẩm dệt kim đông xuân là sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày
của con người. Mặt hàng này cũng phụ thuộc nhiều vào thời tiết và tập quán sinh hoạt
của người dân ở mỗi nước. Do đó công ty phải chú trọng đến chất liệu để may sao cho
thoáng mát, hợp khí hậu thời tiết và quan trọng hơn cả là hợp vệ sinh và mang tính thẩm
mỹ cao, và trong một vài năm gần đây công ty đã gia tăng các mặt hàng T- Shirt, P -
Shirt, váy, quần áo bộ mang tính thời trang với kiểu dáng và màu sắc đẹp mắt, hợp ý
người mua, đây là những sản phẩm được thiết kế trên nền vải truyền thống 100% cotton
của công ty - với chất liệu vải này, đòi hỏi một trình độ kỹ thuật công nghệ cao, phức
tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao hơn nhiều sơ với trước kia.
Sản phẩm chính của công ty là : T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn
và trẻ em chủ yếu dùng cho xuất khẩu ( chiếm 90%). đây là những mặt hàng dân dụng
thiết yếu phụ thuộc nhiều vào khí hậu, thời tiết,sở thích, mục đích sử dụng của người
tiêu dùng nhưng lâ mặt hàng không thể thiếu trong đời sống xã hội.
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý kỹ
thuật nên sản phẩm của công ty đã có chất lượng tương đối tốt trênthị trường truyền
thống là Nhật Bản, cạnh tranh được với hàng Trung Quốc và hàng của một số nước
khác. từ năm 2001 công ty đã bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ với một số kiểu
dáng lạ mắt, chất liệu và giá cả có sức cạnh tranh . sản lượng của công ty tăng đều qua
các năm biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm ổn định và có khả năng mở rộng hơn nữa
Với định hướng sản xuất kinh doanh chủ yếu là hướng ra thị trường quốc tế. Công ty đó
chỳ trọng vào việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các khách hàng,
đặc biệt với việc đầu tư vào công nghệ dệt, hiện tại ở công ty có rất nhiều các kiểu dệt khác
nhau.Các sản phẩm chính của công ty và năng lực sản xuất được thể hiện trong bảng sau:

Biểu I.4 : sản phẩm chính và năng lực sản xuất

Tên sản phẩm Năng suất Tỉ trọng (%)

1.Váy ngắn (Short Skirt) 160.000 38



2.Quần đùi nam( Men’Brief) 42.000 10
3.Quần áo trẻ em ( Children’Wears) 130.000 31
4.Quần áo lót ( InnerWears) 52.000 12
5.Quần áo phụ nữ (Ladies Wears) 36.000 9

Hiện nay sản phẩm của công ty đó cú mặt ở cỏc khu vực Chõu Á, Chõu Âu, Chõu Mĩ.
- Ở châu á, Nhật bản luôn là thị trường trọng yếu, truyền thông của cônt ty. Khách
hàng của công ty ở thị trường này là các công ty:
Katakura với sản phẩm chính là quần áo lót( Underwears) và (T-shirt);Kafulas với sản
phẩm chính là Griđle; Daiei, Bandai ( Sản phẩm chính là T-shirt); Itochu (SP chính là quần
áo trẻ em và T-shirt); Mítukochi ( SP chính là quần áo lót).
- Ở châu âu (EU), Anh là thị trường khá lâu với công ty Nightingalenknit là khách
hàng của công ty. SP mà công ty xuất sang thị trường này là áo T-shirt. Ngoài
Nightingalenknit ra, khách hàng của công ty cũn cú: JSB (Đan mạch) với SP chính là quần
áo lót và áo T-shirt, Eminence ( Pháp) với SP là quần áo lót và T-shirt; Franz Stummer ( của
Úc) với SP là quần áo trẻ em ( Childer’wears); Ebsco & Co, C&A, Textilen ( của Đức) với
SP là Underwears và T-shirt. Sportcat Irland ( Ailen) với SP chính xuất sang đây là Áo Polo
( Polo Shirt).
- Ở khu vực Châu mĩ, Mỹ là thị trường tương đối mới mà công ty mới thâm nhập với
các khách hàng chính là: Joy Atheltic ( SP là áo T-shirt); Forever 21 Inc với SP là Tank-top;
August Silk Inc với SP là Áo ngủ đêm ( Nightdress), Blouse, Camisole, Panties; Vivace
Appakel Inc với SP là áo T-shirt; và cuối cùng là công ty Children’Place với SP là quần áo
lót (Pant). SP của công ty được xuất sang các nước chủ yếu dưới hỡnh thức xuất khẩu trực
tiếp, chỉ cú một số lượng rất nhỏ và chỉ ở một số năm công ty mới có xuất khẩu uỷ thác.
Nhỡn chung, hiện tại cơ cấu thị trường xuất khẩu của công như sau: Đứng đầu vẫn là
thị trường ở khu vực Châu á (Asia): 75%, sau đó tới Mĩ 18%, và cuối cùng là EU: 7%.

Không chỉ quan tâm tới thị trường quốc tế, DKĐXHN cũng tập trung vào khai thác thị
truờng nội địa đầy tiềm năng với tổng dân số gần 80 triệu dân, công ty thường xuyên tham
gia hội trợ, triển lóm giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng.


II. tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội trong những năm gần đây.






1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội trong những
năm gần đây.

Những năm gần đây, với nỗ lực đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới trong sản
xuất và quản lí cả chiều rộng lẫn chiều sâu , đa dạng hóa thị trường và sản phẩm, áp dụng
Iso 9002 trong mọi khâu của sản xuất nhằm đảm bảo cam kết về chất lượng sản phẩm, đủ
sức thoả món được cả những đơn đặt hàng khắt khe về chất lượng SP …Công ty DKĐXHN
đó gặt hỏi được những kết qủa rất khả quan. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty một số năm gần đây:










Một số nhận xét:
- Như vậy trong vũng 4 năm qua, nhỡn chung cụng ty làm ăn có hiệu quả, luôn có lói
(tổng doanh thu) luụn lớn hơn tổng chi phí. Lợi nhuận của công ty từ năm 1999 là 929 triệu
đồng sang năm 2000 đó tăng13,02% lên 1.050 triệu đồng, sang năm 2001 lợi nhuận tiếp tục
tăng do doanh thu tăng từ 78.546 triệu đ lên 84.136 hay tăng 7,11%. Mà sự gia tăng này lại
lớn hơn sự gia tăng của tổng chi phí ( 7,09% về số tương đối). Nhưng sang năm 2002, Sự
sụt giảm của doanh thu (chủ yếu là giảm doanh thu xuất khẩu ở các thị trường chủ lực, sẽ
phân tích sau) đó kộo theo lợi nhuận giảm mặc dự năm 2002 với các biện pháp như: hợp lí
hoá cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các biện pháp giảm chi phí nguyên phụ liệu đầu vào…
tổng CP có giảm so với năm 2001.
- So với kế hoạch đề ra, hầu hết công ty đều đạt hoặc vượt kế hoạch, chỉ có riêng năm
1999 là chỉ tiêu về kim ngạch XNK là không đạt.
Giá trị SXCN của công ty luôn tăng qua các năm, nhỡn chung năm sau cao hơn năm
trước trên dưới 6000 SP, riêng năm 2002, mặc dù GSXCN có tăng nhưng tổng doanh thu lại
giảm, điều này cho thấy giá bán sản phẩm trên thị trường là giảm(đặc biệt là ở thị trường



quốc tế). Giá trị SXCN tăng chứng tỏ hiệu quả rừ rệt của việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết
bị.
- Về thu nhập bỡnh quõn, Thời gian qua thu nhập bỡnh quõn của CBCNV trong cụng
ty liờn tục được nâng lên cùng sự gia tăng của tổng lợi nhuận, chỉ có năm 2002, do tỡnh
hỡnh kỡnh doanh xấu đi nên thu nhập bỡnh quõn bị giảm sỳt so với 2001 nhưng vẫn cao
hơn 2 năm trước đó.











Phần 3: phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

I. phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu
Do qui trỡnh CN khộp kớn, nờn việc cung ứng NPL đầu vào về số lượng, chất lượng,
tiến độ cho SX là vô cùng quan trọng, quyết định nhiều đến chất lượng của sản phẩm công
ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội , nguyên phụ liệu chính là sợi.
Trong bối cảnh chung của cả ngành DMVN khi mà gần 70% nguyên vật liệu phải
nhập từ nước ngoài thỡ DKĐXHN cũng không phải là một ngoại lệ. Tại công ty sợi được
nhập vào từ 2 nguồn:
- Nguồn trong nước: Chiếm tỉ trọng rất nhỏ một mặt do chất lượng sợi không tốt nên
khó hoặc không đáp ứng đựoc yêu cầu cao về chất lượng, cung ứng lại không thường xuyên
do sản xuất trong nước được ít. Trước đây và hiện tại công ty thường mua sợi từ 1 số đơn vị
trong ngành. Trước năm 1996, sợi thường được mua từ Nha Trang, cũn từ năm 1997 trở về
đây, công ty thường mua sợi tù Công ty dệt Nam Định, Sợi Hànội.
- Nguồn nhập khẩu: Nguồn này chiếm tỉ trọng rất cao trong cơ cấu nhập khẩu của công
ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. Với định hướng sản xuất kinh doanh hướng ra thị trường
quốc tế, thị trường đũi hỏi cao về chất lượng, uy tín, mẫu mó SP ,thời gian giao hàng, cụng
ty đó xõy dựng mối quan hệ gắn bó với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất có



uy tín ở nhiều nước như Thuỵ, Đức, Nhật, Mỹ…Hàng năm kim ngạch nhập khẩu về nguyên
phụ liệu của công ty chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trung bỡnh trong
giai đoạn 5 năm qua là 20%. Nếu như trước năm 1997 sợi được nhập gần như 100% từ Ấn
Độ với chất lượng cao, ổn định về cung cấp, đúng thời hạn…Nhưng từ sau năm 97, thực

hiện chủ trương của tổng công ty dệt may là dùng sợi nội, Công ty một mặt vẫn sử dụng sợi
nội, mặt khác vẫn tiếp tục nhập sợi ngoại để sản xuất kinh doanh.
Ngoài sợi cỏc loại ra, cụng ty cũn nhập khẩu nhiều loại nguyờn phụ liệu khỏc phục vụ
hoạt động SXKD như: chỉ may, hóa chất, vải dệt kim…Kim ngạch nhập khẩu NPL của công
ty tăng đều qua các năm. Điều này được thể hiện qua bảng sau
Bảng III -1 tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu giai đoạn 1999 - 2002 của công ty
Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội.

Báo cáo nhập khẩu nguyên phu liệu giai đoạn 1999-2002
Năm 1999 2000 2001 2002
Nhập
khẩu
Đvt

Số
lượng

Giá
trị(tr($)

Số
lượng

Giá trị
Số
lương

Giá trị Sốlư
ợng
Giá trị

1.Sợi
các
loại
Tấn

75,151

239.642

45,552

136.306

239,77 645.876

165,822

440.629

2.Chỉ
may
Tấn

7,351

57.658 4,46 31.304 11,68 82.063 6,415 56.214
3.Hoá
chất
các
loại

Tấn

257,83

460.584

258,91
3
497.381

183,42 249.422

198,21 363.756

4.NPL
may
gia
cụng
Tấn

0 436.668

0 665.427

0 453.885

0 380.501

5.Vải
dệt kim


Tấn

0 0 0 0 15673,5

49.377 302.664

720.058

6.tổng 1194.55

1330.42

1480.62

1961.16





2. Phân tích tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường thỡ đầu ra là quan trọng. Đầu ra ở đây chính là thị
trường tiêu thụ. Thị trường này đóng vai trũ quan trọng, thậm chớ là tối quan trọng đối với
hoạt động SXKD của bất kỡ một cụng ty nào. Cú thị trường thỡ cụng ty mới cú thể tồn tại
và phỏt triển, bằng khụng thỡ cụng ty sẽ sớm hay muộn phải đóng cửa. Với ý nghĩa đó việc
phân tích tỡnh hỡnh thị trường tiêu thụ sản phẩm , một mặt lí giải kết quả hoạt động SXKD,
đặc biệt về chỉ tiêu Lợi nhuận, mặt khác kết quả của việc phân tích có thể đưa ra một số gợi
ý, chỉ dẫn về thị trường, giúp công ty phát triển thị trường tiêu thụ.


Nhận xét:
Trong vũng 5 năm trở lại đây, cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty có sự biến
động đáng kể.
- Trước tiên, ở khu vực Châu á, thị trường được đánh giá là truyền thống, chủ lực của
công ty là Nhật bản qua 5 năm qua cho thấy xu hướng bị thu hẹp về qui mô (giảm cả về số
lượng và kim ngạch nhập khẩu).
Kim ngạch XK vào thị trường qua các năm giảm đều, ngay cả năm 2001 mặc dù số
lượng SP xuất vào có tăng chút ít so với năm 2000, nhưng kim ngạch XK của năm đó vẫn
giảm. Điều này cho thấy giá xuất khẩu bị giảm. Chính sự suy giảm của thị trường, vốn luôn
chiếm hơn một nủa tổng kim ngạch XK đó làm cho sự tăng trưởng của công ty bị giảm sỳt.
Chớnh vỡ vậy trong tương lai công ty phải có biện pháp để khôi phục thị trường này, hay
phát triển mạnh các thị trường khác để bù đắp cho sự suy giảm của thị trường này. Và trên
thực tế năm 2002 công ty đó phần nào làm được điều này.
- Đối với khu vực Chõu õu (EU), trong vũng 5 năm qua, công ty đó khai thỏc thờm được 1
số thị trường mới như thị trường Pháp ( trong 2 năm 2001,2002), Ailen ( trong 3 năm
200,2001,2002), nhưng công ty cũng mất đi một số thị trường như Áo , Đan mạch. Trong
khu vực EU, thị trường Anh có thể được xem là một thị trường khá ổn định và có tiềm năng
lớn công ty có thể khai thác, mặc dù năm 1999 DKĐXHN không xuất sang đây, nhưng các
năm 1998, 2000, 2001, 2002 đánh dấu sự tăng trưởng liên tiếp cả về số lượng lẫn kim ngạch
xuất khẩu. Năm 2000 tăng 34,8% về Kim ngạch XK so với năm 1998, cũn năm 2001 là năm
có mức tăng kỉ lục 927% so với năm trước đó, cũn năm 2002 chỉ tăng 2,8% so với năm
2001,cũn nếu so với năm 2000 thỡ tăng 956,8%.
- Đối với khu vực Châu mĩ, Trước năm 2002 thỡ hầu như công ty chưa thực sự chú ý đến,
hầu như không có kim ngạch XK từ khu vực này, nhưng sang năm 2002, đặc biệt là kể từ



khi Hiệp định thương mại Việt_Mĩ được thực thi, thỡ đây thực sự là một “ĐIỂM SÁNG”
trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong vũng 5 năm trở lại đây. Phải nói rằng đây

là một thị trường cực kỡ tiềm năng mà công ty có thể và cần phải khai thác trong tương lai.
Trong năm 2002, Kim ngạch xuất khẩu vào đây đạt 555.995$ hơn cả khu vực EU
(216.665$).
Về nguyên nhân chủ quan.
+Nguyên nhân chủ quan chính nhất là Do Hiệp định thương mại việt Mỹ thực thi, như
nhiều công ty khác trong ngành Dệt may Việt Nam, công ty đó chủ động sử dụng các nguồn
lực, chuyển hướng sang thị trường này (xâm nhập thị trường) nhằm xây dựng chỗ đứng
vững chắc tại đây (Ưu thế người đến trước). Chính vỡ vậy mà cỏc nguồn lực giành cho Nhật
và EU bị giảm, kộo theo sự suy giảm trong 2 thị trường này. Có thể nói đây là sự chuyển
hướng “có ý đồ”, sự chuyển hướng mang tính chiến lược của công ty; Cơ cấu tổ chức quản
lí của công ty mặc dù về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sản xuất những năm qua, song
tới nay cũng bộc lộ không ít những điều bất cập, các phũng ban trong cụng ty cũn chồng
chộo trong nhiều nghiệp vụ, khụng tạo ra được sự chuyên môn hóa. Ví như trong việc giao
dịch với khỏch hàng cả phũng nghiệp vụ và phũng kĩ thuật đều tham gia, hay một số vấn đề
về kĩ thuật, phũng nghiệp vụ cũng tham gia…
Về thị trường nội địa, thị trường gần 80 triệu dân với sức mua ngày một tăng, công ty
cũng có những chính sách cụ thể để phát triển thị trường này. Nhỡn chung thị trường trong
nước đang chuyển hướng tích cực, số liệu về doanh thu cho thấy rừ điều này:

Biểu III - 2 : Tỡnh hỡnh Doanh Thu và Thị trường 3 năm 2000-2002.

Năm
2000 2001 2002
Thị trường Số lượng(c)

DT( Tr đ) Slượng Dthu Slượng Dthu
1.Xuất khẩu 4096.924 63.211 4248.902 68.470 3735.431

60.263
2.Nội địa 1785.795 15.407 1936.049 16.449 1590.262


22 .821

3.Tổng 5882.719 78.618 6418.951 84.919 6325.693

83.084

Thị trường nội địa của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội hàng năm đều có sự tăng
trưởng. Năm 2001 so với năm 2000, Doanh thu tăng 6,796% (về số tuyệt đối là 1042 triệu
đồng), năm 2002 ,Doanh thu tăng 6372 triệu đồng so với năm 2001. Số lượng sản phẩm
tiêu thụ cũng gia tăng liên tục qua các năm: năm 2001 tăng 11,89% so với năm trước đó,
năm 2002 tăng 33,89% so với năm 2001.



Tỉ trọng doanh thu từ nội địa trong tổng doanh thu có chiều hướng gia tăng: Năm
2000, tỉ lệ này là 19,59%, thỡ sang năm 2001 là 19,37, đến năm 2002 là 27,45%. Tất cả
những điều này cho thấy cụng ty ngày càng chỳ ý tới thị trường nội địa hơn, thể hiện trực
tiếp trong các hoạt động khuyết trương, giới thiệu sản phẩm của mỡnh trong cỏc hội trợ
triển lãm…

Giải pháp
Để tiếp tục ổn định và mở rộng thị trường mà trước mắt là để thực hiện kế hoạch năm
2003 Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để giảm giá thành chưa hợp lí, chấp nhận giá bán không
lỗ để giữ ổn định thị trường truyền thống ; Nghiên cứu, phát triển thêm các mặt hàng mới (
các mặt hàng quần áo lót có đặc tính chống nhiễm khuẩn, hút ẩm tốt mát về mùa hè, hút ẩm,
giữ nhiệt về mùa đông đối với thị trường Nhật bản. Tập trung sản xuất ngay từ đầu năm cho
những khách hàng Eu đó kớ hợp đồng, nỗ lực sản xuất cho các kế hoạch xuất khẩu vào thị
trường Mỹ nhằm phát triển số lượng, doanh số và hiệu quả.

2. Tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ nội địa, tích cực tham gia hội chợ triển lãm, các hoạt
động quảng cáo… để giới thiệu sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng, tăng cường hợp tác
với các đơn vị ngành bằng cách mua nguyên vậtliệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
3. Tiếp tục khẩn trương thực hiện dự án 582/QĐ-KTDT đó được tổng công ty phê duyệt để
sớm ổn định mở rộng sản xuất , tuyển dụng lao động bổ sung để phù hợp với qui mô sản
xuất và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mĩ, EU, Nhật…
4. công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đề nghị Vinatex giúp đỡ để bộ Thương Mại cấp đủ
hạn ngạch cho các hợp đồng xuất nhập khẩu với khách hàng đó cú uy tớn nhiều năm để tăng
doanh thu và kim ngạch xuất khẩu đặc biệt trong bối cảnh thị trường Nhật suy giảm; Đề
nghị bộ Tài Chính và quĩ hỗ trợ phát triển thực hiện cấp bổ sung vốn lưu động và giải quyết
vốn đầu tư, vốn ưu đói để sản xuất hàng xuất khẩu…;Công ty cần hợp tác với các DN dệt
may khác trong việc kêu gọi Chính phủ Mĩ chưa vội áp đặt hạn ngạch với hàng dệt may
Việt Nam.
Về phía nhà nước và trên phạm vi ngành: Cần có một giải pháp đồng bộ về thị trường,
ổn định và chủ động hơn trong việc cung cấp NPL cho ngành may mặc; Sản xuất và nâng
cao giá trị nội địa trong giá thành SP xuất khẩu… Chớnh vỡ vậy cụng tỏc phỏt triển thị
trường mang tính chất cực kỡ quan trọng, cú tớnh đột phá trong chiến lược phát triển xuất
khẩu hàng DM; Phát triển hệ thống tham tán thương mạI ở nước ngoài ,nhằm cung cấp các
thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp ở trong nước…



















Lời kết

Từ những gỡ được biết về công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội tới giờ, chúng ta có thể
khẳng định một điều chắc chắn rằng: Trải qua gần 45 năm phát triển, công ty Dệt Kim Đông
Xuân Hà Nội luôn được khách hàng trong và ngoài nước biết đến bởi:
* Là DNNN đầu tiên của ngành Dệt kim VN,cho tới nay vẫn được bộ Công nghiệp xác định
là DN trung tâm, đầu ngành của dệt kim VN.
* Là DN ngành dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật bản sớm nhất với phương thức bán
sản phẩm trực tiếp tự sản xuất, từ sợi đến sản phẩm hoàn chỉnh ( không phải gia công) với
số lượng ngày càng tăng.
* Là DN duy nhất có công nghệ xử lí hàng dệt kim 100% Cotton có chất lượng cao.
* Là DN dệt may đầu tiên có SP xuất khẩu được cấp dấu “ Chất lượng cao” của VN.
* Là DN có SP uy tín và được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm trong gần 45 năm qua.
* Là DN có đội ngũ cán bộ quản lí, kĩ thuật, nghiệp vụ có trỡnh độ và tích luỹ kinh nghiệm
cao, công nhân lành nghề với kĩ năng thành thạo, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Trong thời gian sắp tới, tỡnh hỡnh cạnh tranh sản phẩm trên thị trường thế giới,
trong đó có thị trường Mỹ là vô cùng khốc liệt, nền kinh tế Mỹ có thể lâm vào suy thoái nếu
mà cuộc chiến vớI IRAQ xảy ra, rồi ngay trong hiện tại việc Mỹ xem xét áp đặt hạn ngạch
với hàng dệt may của ta cũng là một nhân tố làm tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm dệt

×