Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tóm tắt luận án tiếng việt: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.55 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Nguyễn Quang Thuận

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Giáo dục chính trị
Mã số: 9.14.01.11

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2023


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Như Hải

Phản biện 1: PGS.TS. Lại Quốc Khánh
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Toan
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Phản biện 3: PGS.TS. Đào Thị Ngọc Minh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam hiện nay đang phát triển trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều sự thay đổi nhanh
chóng và phức tạp. Q trình hội nhập quốc tế, tồn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,
… trong đó có giáo dục đã trở thành một xu thế tất yếu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, nền kinh
tế tri thức ở các quốc gia ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ đã có những tác động trực tiếp đến sự phát
triển các nền giáo dục trên thế giới.
Sau 37 năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực. Với việc đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi chính sách, coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của công cuộc phát triển, đường lối đổi mới không chỉ tác động đến kinh tế, xã hội mà đồng thời
chi phối mạnh mẽ về việc đổi mới và phát triển GD&ĐT. Nghị quyết số 29/NQ-TW với định hướng đổi mới
GD&ĐT là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện NL và
phẩm chất người học” [51, tr. 3]. Định hướng này đã thể hiện rất rõ về việc cần thiết thay đổi chương trình
giáo dục từ chương trình tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận NL người học, hướng đến việc phát
triển toàn diện ở người học cả về “đức” lẫn “tài” (PC và NL).
Trong cả hai Chương trình GDPT năm 2006 và 2018, mơn GDCD đều giữ vai trò chủ đạo đối với việc
giúp HS trực tiếp hình thành, phát triển về ý thức và hành vi công dân. Hiện nay, cùng với các môn học và
các hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT, việc dạy học mơn GDCD theo chương trình năm 2006 và
theo chương trình năm 2018 đều được thực hiện theo định hướng phát triển ở HS những phẩm chất cơ bản và
NL chung, NL đặc thù của môn học. Để đạt được các mục tiêu, các YCCĐ cho HS thông qua dạy học mơn
học này, địi hỏi sự chung tay, nỗ lực, cố gắng rất lớn của các cấp quản lý giáo dục, GV và HS. Đồng thời, sự
hỗ trợ của CNTT có vai trị rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn này.
CNTT với tư cách là môi trường, phương tiện trực quan, là công cụ hỗ trợ cho việc dạy học, giáo dục
đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới PPDH và kiểm tra,

đánh giá trong dạy học. Thực tế hiện nay đã có khá nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
nói chung và trong dạy học mơn GDCD nói riêng nhưng các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về vai trò của
CNTT đối với việc giúp HS đạt được các mục tiêu về kiến thức và tạo hứng thú học tập cho HS chứ chưa có
cơng trình nào nghiên cứu cụ thể, chi tiết về vai trị của CNTT đối với việc hình thành, phát triển các NL của
HS và những nguyên tắc, biện pháp cần phải đảm bảo trong quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS.
Bên cạnh đó, trong thực tiễn dạy học mơn GDCD theo Chương trình GDPT năm 2006 ở các trường
THPT những năm vừa qua, GV bộ môn cũng đã được bồi dưỡng, tập huấn khá nhiều về việc ứng dụng CNTT
trong dạy học và nhiều GV đã tích cực ứng dụng CNTT vào trong QTDH hoặc định hướng cho HS ứng dụng
CNTT vào việc học tập môn học này. Tuy nhiên, mục đích ứng dụng CNTT của GV và của HS trong QTDH
mơn GDCD cũng chủ yếu hướng đến mục đích giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng của Chương trình GDPT năm 2006.
Hiện nay, mục tiêu dạy học môn GDCD đối với HS bậc trung học có sự thay đổi theo Cơng văn
5512/BGDĐT-GDTrH là các mục tiêu về “kiến thức”, “năng lực”, “phẩm chất”. Sự thay đổi này cũng tạo ra
những khó khăn nhất định đối với GV trong việc xác định các mục tiêu dạy học và cách thức để giúp HS đạt
được các mục tiêu đó, nhất là mục tiêu về NL. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học
môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT sẽ góp phần hệ thống cơ sở khoa học và tìm ra


2

những biện pháp ứng dụng CNTT hiệu quả để có thể hình thành, PTNL của HS trong QTDH bộ mơn này theo
cả chương trình năm 2006 và năm 2018. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Giáo dục chính trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học mơn GDCD
để góp phần PTNL cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học môn học này ở trường THPT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu trong luận án là QTDH môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường
THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL
cho HS ở trường THPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học môn GDCD ở 31 trường THPT (đại diện cho các khu vực miền
núi, đồng bằng, thành thị và nông thôn) và tổ chức thực nghiệm sư phạm tại 5 trường THPT: THPT Xuân
Vân (Tuyên Quang), THPT Sóc Sơn (Hà Nội), THPT Cẩm Giàng (Hải Dương), THPT Yên Dũng 2 (Bắc
Giang), THPT Gia Viễn B (Ninh Bình). Các trường THPT được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm sư phạm
đại diện cho các trường THPT ở miền núi (THPT Xuân Vân), ở đồng bằng (THPT Cẩm Giàng, THPT Gia
Viễn B), ở thành thị (THPT Sóc Sơn) và ở nông thôn (THPT Yên Dũng 2).
- Thời gian tiến hành tìm hiểu, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm từ tháng 3/2020 đến
tháng 10/2021.
4. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học trong Luận án là: Nếu GV vận dụng một cách hợp lý các nguyên tắc, biện pháp
ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT thì sẽ hình
thành, phát triển được các NL cho HS. Từ đó, giúp HS đạt được các mục tiêu về NL mà GV đã đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo
định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT.
- Đề xuất những nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính hiệu quả của những nguyên tắc, biện pháp ứng
dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.



3

6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Luận án chủ yếu sử dụng lý luận của PPDH Bộ mơn Giáo dục chính trị và lý luận dạy học hiện đại để
làm cơ sở, quan điểm cho việc tiếp cận, nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo
định hướng PTNL cho HS ở trường THPT. Việc sử dụng các cơ sở lý luận này sẽ giúp cho việc nghiên cứu
luận án đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại, tính hệ thống, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu cũng như
tính đặc thù trong khoa học giáo dục ngành Lý luận và PPDH bộ mơn Giáo dục chính trị.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu lý luận như: Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa,
phân loại và hệ thống hóa, mơ hình hóa,... để thu thập, tổng hợp các thông tin lý luận từ nhiều nguồn tài liệu
nhằm làm rõ những khái niệm công cụ và những nội dung lý luận cơ bản trong luận án cũng như làm cơ sở
để đề xuất những nguyên tắc, biện pháp và mơ hình thực nghiệm về ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tác giả quan sát thái độ, hứng thú học tập, biểu hiện NL của HS trong các giờ
học môn GDCD ở trường THPT.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD
theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng các phiếu hỏi đối với GV, HS về các nội dung liên quan
đến đề tài của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham vấn ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về nội dung đề tài,
xây dựng bộ phiếu hỏi, nội dung khảo sát thực trạng, phân tích số liệu khảo sát, kết quả thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm để phân tích, so sánh, đánh giá giữa các lớp
dạy thực nghiệm và các lớp dạy đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu về sản phẩm hoạt động của HS: Phương pháp này được sử dụng trong

quá trình thực nghiệm sư phạm để nghiên cứu, đánh giá các sản phẩm, kết quả học tập của HS. Từ đó,
tác giả đưa ra những nhận định về quá trình hình thành NL và phát triển về NL của HS.
6.2.3. Các phương pháp khác
Luận án sử dụng một số phương pháp thống kê trong toán học để xử lý các số liệu thu thập được trong
quá trình tác giả điều tra, khảo sát thực trạng. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phần mềm thống kê SPSS để
thống kê và phân tích những số liệu trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài luận án cho thấy vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT đã bước đầu được một số tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các
nghiên cứu chỉ mới chủ yếu tập trung vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm giúp HS
đạt được các mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chứ chưa nghiên cứu cụ thể các nguyên tắc,
biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD nhằm giúp HS đạt được các mục tiêu về PTNL.
- Nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của đề tài luận án cho thấy trong quá trình thực hiện Chương trình
mơn GDCD năm 2006 ở trường THPT, nhiều GV và HS đã ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học môn
GDCD ở các mức độ khác nhau nhưng mục đích ứng dụng chủ yếu giúp HS đạt được các mục tiêu dạy học


4

theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình mơn GDCD năm 2016.
- Trong quá trình ứng dụng CNTT để dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS, GV cần
đảm bảo được các nguyên tắc và biện pháp phù hợp để đạt được các mục tiêu dạy học đã đề ra. Các nguyên
tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT
phải gắn với việc định hướng hình thành, phát triển cho HS về những NL chung và NL đặc thù của mơn
GDCD trong tồn bộ q trình chuẩn bị KHBD, tổ chức thực hiện KHBD trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS.
8. Những đóng góp của luận án
- Đóng góp về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng, nguyên nhân của thực trạng ứng dụng

CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu trong luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo sinh viên
ngành GDCD và làm tài liệu bồi dưỡng đối với GV bộ môn GDCD trong trường THPT.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của luận án
gồm có bốn chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
- Chương 2: Cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL HS ở trường THPT.
- Chương 3: Nguyên tắc và biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL HS ở trường THPT.
- Chương 4: Thực nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL HS ở
trường THPT.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.1. Hướng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tiếp
Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả đề cập đến với các khía cạnh khác nhau: Hướng dẫn sử
dụng máy vi tính và các PMDH; ứng dụng CNTT nhằm phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự bồi
dưỡng của người học, nâng cao hiệu quả, đổi mới HTTCDH, PPDH; ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của người học.
Đánh giá chung, hướng nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học trực tiếp đã sớm được các tác
giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu cũng rất đa dạng, phong phú, gắn với
QTDH ở các cấp khác nhau. Trong đó, hầu hết các các nghiên cứu đều đưa ra được những cơ sở khoa học
của việc ứng dụng CNTT trong dạy học trực tiếp; các thành tựu tiên tiến đương thời của CNTT và những
tiềm năng ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm làm phong phú, đa dạng, nâng cao hiệu quả sử dụng các

HTTCDH, PPDH, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, tích cực hóa hoạt động
học tập của người học. Bên cạnh đó, cũng có một số tác giả tiếp cận nghiên cứu về vấn đề này dưới góc độ
những khó khăn, thách thức đặt ra đối với người dạy, người học và các lực lượng khác khi ứng dụng CNTT
trong dạy học.
1.1.2. Hướng nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tuyến, dạy học kết hợp trực
tiếp và trực tuyến
Cùng với sự phát triển của mạng Internet với các thế hệ Web, các ứng dụng dạy học trực tuyến, các
nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến và ứng dụng CNTT trong dạy học kết hợp trực tiếp
với trực tuyến xuất hiện muộn hơn so với các nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học trực tiếp.
Các nghiên cứu của các tác giả trong hướng nghiên cứu này đã phản ánh rất nhanh chóng, kịp thời sự
phát triển mạnh mẽ của CNTT, những tiềm năng to lớn của CNTT đối với việc thay đổi các mơ hình dạy học
từ dạy học trực tiếp trên lớp sang dạy học trực tuyến hoặc kết hợp giữa dạy học trực tiếp trên lớp với dạy học
trực tuyến. Việc thay đổi mơ hình dạy học này phản ánh sự chuyển mình khá nhanh chóng, linh hoạt của
ngành giáo dục nói chung trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn (như do dịch Covid-19 bùng phát) đồng thời
cũng phản ánh xu thế phát triển giáo dục của thời đại là tăng cường ứng dụng những thành tựu, ưu thế của
CNTT vào trong lĩnh vực này nhằm đạt được hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.3. Các hướng nghiên cứu khác
Bên cạnh hai hướng nghiên cứu nêu trên, việc nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học còn
được một số tác giả tiếp cận dưới các góc độ khác như: Nghiên cứu về CNTT như là một yêu cầu, là một NL
thiết yếu đối với những người tham gia vào quá trình giáo dục; Nghiên cứu về các biện pháp ứng dụng
CNTT trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0; Nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong
việc xây dựng trường học thơng minh,...
Nhìn chung, những nghiên cứu của các tác giả nêu trên về ứng dụng CNTT trong dạy học đều là
những nghiên cứu rất có chất lượng, cập nhật được các thành tựu của CNTT trong mỗi thời kì. Mặc dù các
nghiên cứu này tiếp cận việc ứng dụng CNTT trong giáo dục dưới các khía cạnh, góc độ khác nhau nhưng
hầu hết các nghiên cứu này đều tập trung vào việc nhấn mạnh vai trò quan trọng của CNTT đối với việc đổi
mới HTTCDH, PPDH, nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tính tích cực của người học, thu hút người học,
…Các nghiên cứu này đã thể hiện quan điểm đúng đắn, cập nhật của các tác giả trước xu thế phát triển của



6

giáo dục hiện đại gắn với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của CNTT ở hiện tại và trong tương lai.
1.2. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
trung học phổ thông
1.2.1. Nghiên cứu về khả năng, yêu cầu, cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học mơn
Giáo dục cơng dân
Nhìn chung, vấn đề khả năng, yêu cầu, cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD đã
sớm được các tác giả nghiên cứu. Các tác giả này chủ yếu là những giảng viên cơng tác trong khoa Giáo
dục Chính trị ở các trường ĐHSP – là những người trực tiếp tham gia giảng dạy, đào tạo cho sinh viên
ngành GDCD, bồi dưỡng cho GV mơn GDCD ở trường phổ thơng. Vì vậy, những nghiên cứu về khả năng
ứng dụng CNTT, những hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD của các tác giả rất cụ
thể, phản ánh kịp thời xu hướng phát triển giáo dục của thế giới và đất nước, có giá trị rất lớn trong cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng GV môn GDCD ở trường phổ thông.
1.2.2. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao hiệu quả
dạy học môn Giáo dục công dân
Việc đổi mới HTTCDH, PPDH và KTĐG, phát huy tính tích cực, chủ động của HS là hướng nghiên
cứu chủ yếu của các tác giả khi nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mơn
GDCD ở trường phổ thơng. Vì vậy, vấn đề này đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các cấp quản lí, các tác
giả nghiên cứu. Thông qua những nhận định sâu sắc của các tác giả, những nghiên cứu này vừa khẳng định
vai trò quan trọng của CNTT đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường phổ thông vừa
thể hiện tâm huyết của các tác giả đối với hoạt động dạy học môn học này ở trường phổ thông.
1.3. Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Tiếp cận theo quá trình thực hiện Chương trình mơn GDCD ở trường THPT, hướng nghiên cứu này có
thể được phân chia thành hai hướng là nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học mơn GDCD thuộc
Chương trình GDPT năm 2006 và Chương trình GDPT năm 2018 theo định hướng PTNL cho HS.
Nhìn chung, nghiên cứu của các tác giả đều đã khẳng định vai trị quan trọng của CNTT trong
dạy học mơn GDCD theo định hướng PTNL cho HS. Vấn đề tiếp cận, nghiên cứu của các tác giả khá đa

dạng phong phú: Từ vấn đề sử dụng CNTT trong việc thực hiện Chương trình mơn GDCD năm 2006
theo định hướng PTNL cho HS đến việc định hướng sử dụng CNTT trong dạy học Chương trình mơn
GDCD năm 2018 nhằm đạt được những YCCĐ về phẩm chất, NL của môn học này; Nghiên cứu việc
bồi dưỡng NL CNTT cho sinh viên ngành GDCD ở các trường sư phạm và GV bộ môn GDCD ở các
trường THPT. Những nghiên cứu này là những tư liệu hết sức quý báu đối với tác giả trong quá trình
nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường
THPT hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, có thể nhận thấy các tác giả đều
có những nhận định sâu sắc về vai trò hết sức quan trọng của CNTT đối với giáo dục, dạy học nói chung và
đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD nói riêng; đều khẳng định ứng dụng CNTT là một xu
thế, yêu cầu tất yếu đối với quá trình đổi mới giáo dục. Những khía cạnh cơ bản về ứng dụng CNTT trong
dạy học mơn GDCD như vị trí, vai trị của CNTT đối với QTDH mơn GDCD, các hình thức, phương pháp


7

ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD,... đã được các tác giả nghiên cứu ở mức độ khác nhau, có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tác giả trong quá trình nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
Tuy nhiên, mặc dù các nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong giáo dục, dạy học nói chung, trong dạy
học mơn GDCD nói riêng đã được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau nhưng hầu hết các tác giả đều tập trung
nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm giúp GV đạt được các mục tiêu đối với HS theo chuẩn
kiến thức và kỹ năng của bộ môn trong QTDH hoặc làm tăng tính trực quan, phát huy tính sáng tạo, tích cực,
chủ động của người học khi thực hiện theo Chương trình GDPT năm 2006. Trong khi đó, dạy học theo định
hướng PTNL của người học đang là một xu thế phổ biến của giáo dục trên thế giới, nhất là ở những quốc gia
có nền giáo dục phát triển.
Đặc biệt, ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu cụ thể vấn đề ứng dụng CNTT nhằm phát triển những
NL cụ thể của HS trong dạy học các môn học thuộc chương trình GDPT 2006 và 2018, trong đó có mơn
GDCD ở trường THPT cịn khá mới mẻ, chưa được nhiều tác giả quan tâm, đầu tư nghiên cứu. Do đó,

nghiên cứu về vấn đề này sẽ góp phần tìm ra những nguyên tắc, biện pháp để vận dụng, khai thác hiệu quả
CNTT đối với quá trình hình thành, PTNL của HS trong QTDH môn học này ở trường THPT. Vì vậy, tác giả
Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS.
Thứ hai, khảo sát, đánh giá trực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định
hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
Thứ ba, đề xuất nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT.
Thứ tư, tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp ứng dụng CNTT đã
đề xuất trong Luận án.


8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
2.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
2.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
2.1.1.1. Quan niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trên cơ sở khái quát quan niệm về “ứng dụng”, quan niệm về “CNTT” và “dạy học”, theo tác giả,
“ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các thành tựu của CNTT nhằm xây dựng, điều chỉnh và khai
thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin vào các hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của các
hoạt động này”.
2.1.1.2. Các xu hướng ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học
Theo tác giả, có các xu hướng chính về ứng dụng CNTT trong dạy học như sau:
- Xu hướng ứng dụng CNTT để đổi mới HTTCDH, PPDH.

- Xu hướng ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Xu hướng ứng dụng CNTT trong chuyển đổi số giáo dục.
- Xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục thông minh và hệ sinh thái giáo dục.
- Xu hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, trí tuệ nhân tạo trong giáo dục.
2.1.1.3. Vai trị của công nghệ thông tin trong dạy học
Trên cơ sở những nội dung tổng quan về ứng dụng CNTT trong dạy học, khái quát các xu hướng về
ứng dụng CNTT trong dạy học, tác giả cho rằng CNTT có nhiều vai trị đối với giáo dục nói chung và dạy
học nói riêng. Trong đó, tập trung vào ba vai trị chính:
- CNTT là công cụ, phương tiện phục vụ cho QTDH.
- CNTT cung cấp nguồn học liệu số cho QTDH.
- CNTT là môi trường dạy học.
2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
2.1.2.1. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực
* Khái niệm NL: Có nhiều quan niệm khác nhau về NL. Trong Chương trình GDPT tổng thể năm
2018, NL được định nghĩa “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể” [32, 37].
* Dạy học theo định hướng PTNL: Dạy học theo định hướng PTNL chú trọng thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện về phẩm chất, nhân cách của người học, chú trọng hình thành, phát triển ở người học NL vận
dụng tri thức đã được học để giải quyết những tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, đảm bảo chất lượng đầu
ra của việc dạy học: “Giáo dục theo định hướng NL nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể
của quá trình nhận thức” [42, tr. 64].
Trong chương trình dạy học theo định hướng PTNL, mục tiêu học tập thường được mô tả gắn với hệ
thống các NL. Các NL đó được mơ tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.


9


2.1.2.2. Dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học
phổ thơng
* Khái qt về vị trí, đặc điểm của mơn GDCD trong trường THPT: Trong chương trình GDPT, mơn
GDCD được xác định giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục cho HS ý thức và hành vi của người công dân.
Thông qua các bài học, môn GDCD “bồi dưỡng cho HS những PC chủ yếu và NL cốt lõi của người cơng
dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin và cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định
của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế" [32, 24].
* Những NL định hướng phát triển ở HS thông qua dạy học môn GDCD ở trường THPT
Việc PTNL của HS trong dạy học môn GDCD được xác định bao gồm những NL chung (NL tự chủ
và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những NL đặc thù của môn GDCD
(NL điều chỉnh hành vi, NL phát triển bản thân, NL tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) [33, 7].
Trên cơ sở phân tích vị trí, vai trị, đặc thù tri thức của môn GDCD và những định hướng PTNL chung,
NL đặc thù của môn GDCD cho HS trường THPT, tác giả cho rằng: “Dạy học môn GDCD ở trường THPT
theo định hướng PTNL cho HS là q trình thơng qua các hoạt động dạy học chủ đề/bài học trong môn
GDCD, dưới sự tổ chức các hoạt động học của GV bộ mơn, HS tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt
động học tập mơn GDCD để dần dần hình thành, phát triển được những NL chung và NL đặc thù của môn
GDCD, đáp ứng mục tiêu dạy học của chủ đề/bài học đã đề ra”.
2.1.2.3. Vai trị của cơng nghệ thơng tin đối với việc hình thành, phát triển năng lực học sinh trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
Trên cơ sở phân tích khái niệm, vai trị của CNTT trong dạy học; khả năng ứng dụng CNTT trong dạy
học môn GDCD; những NL chung và NL đặc thù định hướng hình thành và phát triển ở HS trong dạy học
môn GDCD, theo tác giả, CNTT có vai trị hết sức quan trọng đối với việc hình thành, phát triển những NL
của HS trong QTDH mơn GDCD theo chương trình năm 2006 hoặc khi triển khai thực hiện Chương trình
GDPT năm 2018 ở bậc THPT, cụ thể:
* Thứ nhất, vai trò của CNTT đối với việc hình thành, phát triển những NL chung ở HS trong dạy học
môn GDCD (NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo).
* Thứ hai, vai trò của CNTT đối với việc hình thành, phát triển những NL đặc thù của môn GDCD
cho HS (NL điều chỉnh hành vi; NL phát triển bản thân; NL tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã
hội).

2.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thơng
Để tìm hiểu về cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định
hướng PTNL cho HS, tác giả tiến hành khảo sát về thực trạng dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS và thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS
ở trường THPT..
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT
trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
- Nội dung khảo sát: Tìm hiểu thực trạng dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở
trường THPT; thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở


10

trường THPT; thực trạng các điều kiện ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL
cho HS ở trường THPT.
- Đối tượng khảo sát: Hoạt động dạy và học môn GDCD, hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy và
học môn GDCD của GV và HS ở trường THPT; Các điều kiện ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD ở
trường THPT.
- Khách thể khảo sát: Khảo sát được tiến hành đối với 85 GV bộ môn GDCD và 1228 HS ở 31
trường THPT trên địa bàn một số tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc mang tính chất đại diện cho các khu
vực thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi (Tuyên Quang, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình).
- Phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như:
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV, HS về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD
theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng các phiếu hỏi đối với GV, HS về các nội dung liên quan
đến đề tài của luận án.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về nội dung đề tài, xây

dựng bộ phiếu hỏi, khảo sát thực trạng, phân tích số liệu khảo sát.
- Cách thức xử lý số liệu khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số
liệu thu thập được trong quá trình khảo sát.
2.2.2. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường trung học phổ thông
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức lớp học và đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ
thông
Việc tổ chức lớp học của các trường THPT được khảo sát nhìn chung đều khá bài bản, theo đúng quy
định của Bộ GD&ĐT; Đa số GV bộ mơn GDCD đều là những GV có nhiều kinh nghiệm dạy học, được đào
tạo bài bản và đang ở tầm “chín” của chất lượng, hiệu quả dạy học.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THPT hiện nay cho thấy việc dạy học môn GDCD ở
trường THPT theo định hướng PTNL cho HS mặc dù bước đầu đã nhận được quan tâm của GV và HS
nhưng việc thực hiện chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Việc thực hiện nếu có thì mới chỉ ở mức
độ hình thức, chưa có sự thống nhất, chưa có những căn cứ, biện pháp hình thành rõ ràng. Điều này có thể
do một số nguyên nhân như hiện nay hầu hết GV đều vẫn đang chủ yếu thực hiện dạy học theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của Chương trình mơn GDCD 2006; Chương trình mơn GDCD 2018 theo định hướng PTNL
của HS mới đưa vào thực hiện đối với lớp 10 từ năm học 2022-2023 nên nhiều GV còn lúng túng trong
việc xác định NL định hướng hình thành, phát triển ở HS và cách thức để hình thành, phát triển những NL
đó. Đồng thời, việc tiếp cận quan điểm dạy học theo định hướng PTNL cho HS của GV môn GDCD còn
khá thụ động, chịu sự tác động mạnh mẽ của việc dạy học theo hướng tiếp cận nội dung mặc dù đã có
những tài liệu/văn bản định hướng về việc PTNL cho HS trong dạy học như tài liệu bồi dưỡng GV thực
hiện Chương trình GDPT 2018 theo Chương trình ETEP, Cơng văn 5512/BGDĐT-GDTrH,... Bên cạnh đó,
do nội dung kiểm tra kết quả học tập môn GDCD từ các đợt kiểm tra định kỳ đến kỳ thi THPT Quốc gia hiện
nay chủ yếu là về kiến thức với bốn mức độ: “Nhận biết”, “thông hiểu”, “vận dụng”, “vận dụng cao” nên dẫn
đến việc hoạt động giảng dạy và học tập môn GDCD ở trường THPT cũng chủ yếu gắn với kiến thức, ít gắn


11


với việc PTNL của HS.
2.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
Thông qua kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy và học mơn GDCD của GV và
HS ở trường THPT, có thể khẳng định rằng: Mặc dù cả GV bộ môn GDCD và HS đều có những nhận thức
hết sức tích cực về sự cần thiết, vai trò của việc ứng dụng CNTT trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập môn GDCD, PTNL cho HS thông qua việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát cho thấy mức độ ứng dụng CNTT của GV và HS cịn khá thấp; hình thức ứng dụng
CNTT cịn khá đơn điệu; mục đích ứng dụng CNTT chủ yếu mang tính chất trình diễn bài giảng ở trên lớp
nhằm cung cấp, trang bị kiến thức cho HS chứ chưa hướng đến việc PTNL cho HS trong QTDH môn
GDCD.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD để tổ chức các hoạt
động học tập theo định hướng PTNL cho HS như tăng cường tương tác giữa GV với HS, giữa HS với nhau
để chuẩn bị bài trước khi đến lớp, dạy học trên lớp, thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà thơng qua mạng
Internet, các PMDH cịn khá thấp. Điều này cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định tới việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học mơn GDCD nói chung và dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS nói
riêng.
Tiểu kết chương 2
Việc làm rõ cơ sở lý luận cho thấy CNTT có vai trị quan trọng đối với sự thành công trong giáo dục
của mỗi quốc gia, đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học của GV và HS. Hình thức ứng dụng CNTT trong
dạy học hiện nay rất đa dạng, phong phú. Đặc biệt, việc ứng dụng CNTT trong dạy học không chỉ giúp GV
dễ dàng đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với HS trong bài học mà cịn giúp GV thuận
lợi trong việc hình thành và phát triển những NL chung, NL đặc thù ở HS. Do đó, việc ứng dụng CNTT
trong dạy học mơn GDCD là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn học này ở
trường THPT, đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay.
Từ các vấn đề lý luận, tác giả tiến hành khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Kết
quả khảo sát cho thấy thực trạng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng
PTNL cho HS ở trường THPT cịn ở mức khá thấp. Có nhiều ngun nhân dẫn đến thực trạng này như: Lãnh
đạo các trường THPT chưa thực sự quan tâm tới việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD; tâm lý của

lãnh đạo trường THPT, của GV bộ mơn, của HS vẫn cịn coi mơn GDCD là mơn học “phụ” nên chưa có sự
đầu tư, chú trọng đúng mức; GV môn GDCD chưa xác định và chưa đảm bảo được những nguyên tắc và
biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS; trình độ ứng dụng
CNTT của GV bộ mơn GDCD và HS cịn hạn chế,...
Những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định
hướng PTNL cho HS cho thấy tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào QTDH mơn học này ở trường
THPT nhằm góp phần phát triển ở HS những NL chung và NL đặc thù của môn GDCD. Muốn vậy, bên cạnh
việc các cấp quản lý giáo dục cần có sự quan tâm, đầu tư hơn nữa cho việc ứng dụng CNTT thì cũng đòi hỏi
GV cần phải xác định, đảm bảo được những nguyên tắc và biện pháp cụ thể trong quá trình ứng dụng CNTT
để dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.


12

CHƯƠNG 3
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
3.1. Ngun tắc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
Việc nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài luận án đã khẳng định sự ứng dụng CNTT trong dạy học
môn GDCD là một điều kiện, yêu cầu cấp thiết nhằm giúp HS có thể phát triển được những NL chung, NL
đặc thù của môn học. Theo tác giả, để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo
định hướng PTNL cho HS, bên cạnh việc phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong dạy học môn GDCD,
GV đồng thời cần phải đảm bảo thêm những nguyên tắc ứng dụng CNTT để phát triển được những NL ở HS.
Bao gồm một số nguyên tắc cơ bản như sau:
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học trong quá trình ứng dụng CNTT
Trong quá trình ứng dụng CNTT để dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL của HS, GV
trước tiên phải xác định được mục tiêu, yêu cầu cần đạt về NL của HS sau khi học xong bài học/chủ đề
rồi sau đó kết hợp sử dụng CNTT với các HTTCDH, PPDH, KTDH để tổ chức các hoạt động học tập

cho HS nhằm đạt được các yêu cầu cần đạt ở mức độ đúng và đủ. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học
môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS cần đảm bảo mục tiêu môn học mà HS đạt được ở mức độ
đúng và đủ về yêu cầu cần đạt nhằm giúp GV tránh được tình trạng ứng dụng CNTT nhưng khơng đạt
được yêu cầu cần đạt của bài học (đạt được dưới chuẩn) hoặc vượt quá yêu cầu cần đạt của bài học, quá
sức đối với HS.
3.1.2. Chú trọng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh
Trong QTDH theo định hướng PTNL cho HS, việc tổ chức các hoạt động học tập giữ vai trị quyết
định đối với việc hình thành và PTNL của HS bởi NL của HS chỉ có thể được hình thành, phát triển trong
quá trình HS tham gia các hoạt động học tập và thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy, để hình thành và
phát triển được những NL cho HS trong QTDH môn GDCD, GV không thể thực hiện được bằng cách ứng
dụng CNTT để trình diễn bài giảng nhằm truyền thụ kiến thức cho HS mà GV cần phải chú ý sử dụng CNTT
để tổ chức hoạt động học tập cho HS ở tất cả các khâu: HS sử dụng CNTT để chuẩn bị bài mới trước khi đến
lớp; HS sử dụng CNTT để tham gia học tập, báo cáo, trao đổi nội dung bài học ở trên lớp; HS sử dụng
CNTT để ôn tập, mở rộng nội dung bài học ở nhà. Như vậy, CNTT sẽ là môi trường, là công cụ, phương tiện
để HS sử dụng để phục vụ cho hoạt động học tập của mình để từ đó HS có thể hình thành, phát triển được
những NL chung và NL đặc thù của môn GDCD.
3.1.3. Các thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm dạy học phải dễ sử dụng đối với giáo viên và học
sinh
Việc dễ sử dụng là một yêu cầu đặt ra đối với GV và HS khi ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung
và trong dạy học mơn GDCD nói riêng. Điều này địi hỏi những thiết bị dạy học được lựa chọn phải dễ thao
tác, dễ sử dụng, cấu hình cao; các PMDH phải có giao diện dễ sử dụng, tính trực quan cao. Hiện nay, các
thiết bị dạy học cơ bản ở trường THPT như máy tính, máy chiếu, màn hình ti vi,... đều khá quen thuộc, dễ sử
dụng đối với GV và HS. Bên cạnh đó, một số PMDH thường được sử dụng hiện nay như PowerPoint, Video
Editor, Google Meet, Zooms, Azota, Padlet, Quizizz,... đều có giao diện khá đơn giản, trực quan, dễ sử dụng


13

đối với GV và HS. Bên cạnh đó, có một số phần mềm như SPSS, IATA có nhiều tính năng thiết thực, hiệu
quả trong KTĐG kết quả học tập của HS nhưng do khó sử dụng nên rất ít GV lựa chọn.

3.1.4. Định hướng nguồn học liệu số cho học sinh trong q trình dạy học
Trong các mơn học ở trường phổ thơng, mơn GDCD là mơn học mang tính đảng trực tiếp nhất, sâu sắc
nhất. Để đảm bảo tính định hướng nguồn học liệu số trong quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học môn
GDCD theo định hướng PTNL cho HS, GV cần phải đặc biệt lưu ý trong việc lựa chọn những thơng tin liên
quan bài học, hình ảnh, video bởi nguồn của những thơng tin, hình ảnh, clip minh họa này chủ yếu được GV
sưu tầm thông qua mạng Internet mà hiện nay trên mạng Internet có rất nhiều các trang tin, blog,… của các
thế lực thù địch, chống phá Đảng và Nhà nước ta, đi ngược lại với lợi ích của tồn thể dân tộc.
3.2. Các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
3.2.1. Biện pháp về chuẩn bị các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.1.1. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện cho ứng dụng công nghệ thông tin
Việc chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện cho ứng dụng CNTT có vai trị đảm bảo có đủ
các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện theo hướng hiện đại hóa đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu ứng
dụng CNTT trong dạy học mơn GDCD.
3.2.1.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên dạy môn Giáo dục cơng
dân
Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học là một yêu cầu cấp thiết đối với tất
cả các GV nói chung và GV dạy học mơn GDCD ở trường THPT nói riêng. Điều này không chỉ định hướng
mục tiêu xây dựng được đội ngũ GV có trình độ về ứng dụng CNTT để giúp HS đạt được những mục tiêu về
kiến thức mà cịn định hướng hình thành, phát triển ở HS những phẩm chất, NL chung, những NL đặc thù
của môn GDCD, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống quản lý học trực tuyến (LMS)
LMS là chữ viết tắt của Learing Management System, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là Hệ thống quản lý
học trực tuyến. Về bản chất đây là một phần mềm ứng dụng cho phép việc quản lý, vận hành hệ thống các tài
liệu, hướng dẫn, theo dõi, báo cáo và cung cấp các cơng nghệ giáo dục điện tử (hay cịn gọi là  giáo dục trực
tuyến E-Learning) cho các khóa học hay chương trình đào tạo.
3.2.2. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin để chuẩn bị cho q trình dạy học mơn Giáo dục công
dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
Tác giả đề xuất biện pháp ứng dụng CNTTđể chuẩn bị cho QTDH môn GDCD theo định hướng PTNL
cho HS ở trường THPT như sau:

* Thứ nhất: GV cần xác định chính xác mục tiêu dạy học về NL đối với HS trong KHBD chủ đề/bài
học môn GDCD
Để xác định đúng mục tiêu về NL đối với HS trong KHBD môn GDCD, GV phải căn cứ vào Chương
trình GDPT tổng thể, Chương trình mơn GDCD để xác định được yêu cầu cần đạt đối với HS về NL chung
(NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những NL đặc thù
của bộ môn (NL điều chỉnh hành vi, NL phát triển bản thân, NL tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội).
* Thứ hai: Xác định cách thức PTNL định hướng cho HS thông qua KHBD chủ đề/bài học môn
GDCD


14

Sau khi đã xác định được định hướng phát triển về NL cho HS trong KHBD, GV cần hình dung
được những tiêu chí (NL thành tố) của các NL đó là gì, được thể hiện cụ thể trong yêu cầu cần đạt đối
với HS trong từng chủ đề/bài học như thế nào,… Trên cơ sở đó, GV cần xác định được cách thức phát
triển đó cho HS thơng qua việc sử dụng các HTTCDH, PPDH, nội dung môn học,… để làm cơ sở thiết
kế các hoạt động học tập cho HS.
* Thứ ba: Dự kiến phương án ứng dụng CNTT trong KHBD chủ đề/bài học môn GDCD nhằm
PTNL cho HS
Sau khi đã xác định được NL định hướng phát triển ở HS, cách thức phát triển những NL này trong
KHBD, GV nếu muốn ứng dụng CNTT vào trong KHBD thì cần phải hình dung xem mình sẽ cần sử dụng
những thiết bị công nghệ, PMDH, học liệu số nào để thiết kế các hoạt động học tập cho HS nhằm giúp HS
đạt được các mục tiêu về NL đã đề ra.
Thứ tư: Lựa chọn các ứng dụng, phần mềm dạy học để thiết kế các hoạt động học tập cho HS trong
KHBD nhằm PTNL cho HS
Sau khi đã xác định các phương án ứng dụng CNTT trong KHBD nhằm phát triển các NL cho HS
trong KHBD chủ đề/bài học môn GDCD, GV cần lựa chọn các ứng dụng, phầm mềm thiết kế thông dụng
để tiến hành xây dựng KHBD. GV có thể thiết kế KHBD theo hai hướng hoạt động của HS khác nhau để
có thể đáp ứng được các HTTCDH khác nhau: KHBD để tổ chức hoạt động học tập của HS ở trên lớp và
KHBD để tổ chức hoạt động cho HS tự học, tự nghiên cứu kiến thức mới trước khi đến lớp theo mơ hình

lớp học đảo ngược.
Thứ năm: Chạy thử KHBD, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, GV cần phải tiến hành chạy thử KHBD, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các liên
kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy, GV nên chạy thử từng phần trong q trình
thiết kế, sau đó chạy thử tồn bộ bài giảng. Đối với hình thức dạy học trực tuyến, GV cần chú ý chạy thử bài
giảng trên các ứng dụng dạy học trực tuyến như Zoom, Google Meet, Microsoft Teams,... với các tính năng cơ
bản của các ứng dụng này như chia sẻ màn hình, chia nhóm, tạo cuộc khảo sát,... để chỉnh sửa, hồn thiện
KHBD của mình.
3.2.3. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học môn GDCD ở trên lớp bao gồm cả hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS. Để ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS, hoạt động dạy
học trên lớp của GV cần phải được thiết kế thành các hoạt động cụ thể theo chuỗi các hoạt động có sự
ứng dụng của CNTT phù hợp với yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài học, phù hợp với đặc điểm, trình độ
nhận thức của HS và điều kiện, mơi trường học tập.
Ở trên lớp, GV có thể ứng dụng CNTT để tổ chức các hoạt động dạy học theo chuỗi hoạt động
phù hợp văn bản quy định hiện hành, phù hợp với đặc thù bộ môn GDCD, bao gồm: 1) Hoạt động Mở
đầu; 2) Hoạt động Hình thành kiến thức mới; 3) Hoạt động Luyện tập; 4) Hoạt động Vận dụng.
3.2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức hoạt động Mở đầu
Việc ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức hoạt động Mở đầu trong bài học môn GDCD không chỉ
giúp GV tạo tâm thế học tập tích cực cho HS, dẫn dắt HS vào bài học mới mà còn giúp cho GV bước đầu
phát triển những NL ở HS như NL giao tiếp và hợp tác (thông qua trả lời, thảo luận về các câu hỏi mở đầu),
NL điều chỉnh hành vi (HS bước đầu nhận thức về chuẩn mực hành vi liên quan đến bài học),…


15

3.2.3.2. Ứng dụng CNTT để tổ chức hoạt động Hình thành kiến thức mới
Trong chuỗi hoạt động dạy học môn GDCD, Hình thành kiến thức mới là hoạt động giữ vai trị cơ bản
nhất. Tùy thuộc vào khả năng, trình độ của GV cùng với việc kết hợp các PPDH, PTDH ở các mức độ khác

nhau mà mỗi GV sẽ đạt được các kết quả dạy học khác nhau. Với việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt
động Hình thành kiến thức mới, tùy vào mục đích của từng hoạt động nhỏ khác nhau, GV sẽ ứng dụng
CNTT với các hình thức và mức độ khác nhau. Do đó, kết quả thu được cũng sẽ khác nhau.
3.2.3.3. Ứng dụng CNTT để tổ chức hoạt động Luyện tập
Việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt động Luyện tập của bài dạy môn GDCD khơng chỉ giúp HS hình
thành, phát triển những NL chung thông qua việc tham gia các hoạt động học tập với những PP, KTDH khác
nhau do GV tổ chức mà còn giúp cho HS tiếp tục đạt được các NL thành tố của các NL đặc thù môn GDCD
như NL đánh giá hành vi của bản thân và người khác trong NL điều chỉnh hành vi (HS đánh giá hành vi của
người khác trong các tình huống do GV đưa ra), NL tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - xã hội trong NL tìm
hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội (HS giải thích được một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp
luật đang diễn ra ở Việt Nam và trên thế giới).
3.2.3.4. Ứng dụng CNTT để tổ chức hoạt động Vận dụng
Trong quá trình thực hiện hoạt động Vận dụng với sự sử dụng CNTT, thông qua các yêu cầu/ nhiệm
vụ vận dụng GV đưa ra đối với HS, HS sẽ sử dụng CNTT để thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ này bằng
nhiều cách khác nhau như tìm kiếm trên các cơng cụ như Google, YouTube hoặc tìm kiếm, trao đổi thơng tin
trên các diễn đàn,... Từ đó khơng chỉ làm kiến thức của HS thêm phong phú mà cịn góp phần phát triển kỹ
năng tìm kiếm thơng tin, PTNL cho HS tự học, NL giải quyết vấn đề của HS.
3.2.4. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục công
dân theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
Bên cạnh việc phát huy ưu điểm của CNTT trong KTĐG kết quả học tập của HS thông qua việc sử dụng
các phần mềm kiểm tra, đánh giá, GV cũng cần lưu ý đầu tư cho câu hỏi/bài tập kiểm tra của mình để có thể đánh
giá được toàn diện hơn, về các NL thành tố của NL chung, NL đặc thù mơn GDCD. Trong đó, chú trọng đánh giá
về NL vận dụng kiến thức của các chủ đề/bài học trong môn GDCD để tham gia vào các hoạt động, giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi của HS.
Tiểu kết chương 3
Trong chương này, trên cơ sở xác định các nguyên tắc ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD
theo định hướng PTNL cho HS, tác giả đã đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn học này
theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT, bao gồm: Biện pháp về điều kiện ứng dụng CNTT; biện
pháp ứng dụng CNTT để chuẩn bị cho QTDH; biện pháp ứng dụng CNTT để tổ chức hoạt động dạy học và
biện pháp ứng dụng CNTT để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Toàn bộ những biện pháp này ln

có tính mở về mặt cơng nghệ, GV hồn tồn có thể sử dụng linh hoạt các thiết bị CNTT, các phần mềm thiết
kế, biên soạn, phần mềm dạy học, phần mềm kiểm tra, đánh giá, các học liệu số cho phù hợp với trình độ
ứng dụng CNTT của bản thân, điều kiện cơ sở vật chất của gia đình HS, của GV và nhà trường để nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL của HS.


16

CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
4.1. Kế hoạch thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho HS ở trường THPT.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
TN được thực hiện với 796 HS lớp 11 trong năm học 2020 - 2021 tại 5 trường THPT: Trường THPT
Xuân Vân (huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang); Trường THPT Sóc Sơn (huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội);
Trường THPT Cẩm Giàng (huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương); Trường THPT Yên Dũng 2 (huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang); Trường THPT Gia Viễn B (huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình).
Thời gian thực nghiệm tiến hành hai đợt vào năm học 2020 - 2021. Từng đợt lựa chọn mỗi trường 04
lớp (02 lớp thực nghiệm và 02 lớp đối chứng). Ở đợt 1, tác giả lựa chọn 20 lớp thuộc 5 trường (10 lớp thực
nghiệm với tổng số 401 HS và 10 lớp đối chứng với tổng số 395 HS); Ở đợt 2 cũng tiếp tục lựa chọn 20 lớp
này. Tổng số lớp thực nghiệm và đối chứng của hai đợt tiến hành thực nghiệm là 40 lớp (Trong đó có 20 lớp
thực nghiệm và có 20 lớp đối chứng). Tổng số HS ở các lớp thực nghiệm trong hai đợt là 802, ở lớp đối
chứng có số HS là 790.
4.1.3. Giáo viên thực nghiệm
Trong quá trình thực nghiệm, tác giả lựa chọn GV dạy thực nghiệm và GV cộng tác với các tiêu chí:
được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành GDCD ở các trường ĐHSP; có thâm niên giảng dạy từ 5 năm trở

lên; có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng tác; khá thành thạo ứng dụng CNTT
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT.
4.1.4. Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm được tác giả lựa chọn dựa trên tiêu chí nội dung có sự giao thoa, kế thừa giữa
chương trình GDCD năm 2006 và chương trình GDCD năm 2018.
Do hạn chế về điều kiện cá nhân và thời gian thực hiện của luận án cũng như quá trình hoạt động sư
phạm của nhà trường THPT, tác giả lựa chọn hai bài học trong môn GDCD lớp 11 theo Chương trình mơn
GDCD năm 2006 là Bài 4: “Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” và Bài 5: “Cung - cầu trong
sản xuất và lưu thông hàng hóa” thiết kế thành hai chủ đề là “Cạnh tranh trong kinh tế thị trường” và chủ
đề “Cung - cầu trong kinh tế thị trường” để dạy thực nghiệm. Hai chủ đề này có những mục tiêu/YCCĐ đối
với HS tương ứng với chủ đề “Cạnh tranh, cung, cầu trong kinh tế thị trường” của môn GDKT&PL lớp 11
theo Chương trình mơn GDCD năm 2018 [33].
Các lớp thực nghiệm được dạy theo mơ hình “lớp học đảo ngược”, các lớp đối chứng được dạy theo
lớp học truyền thống. Các biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD theo định hướng PTNL cho
HS ở trường THPT được vận dụng để triển khai dạy tại các lớp thực nghiệm.
4.2. Phương pháp thực nghiệm và quá trình chuẩn bị
4.2.1. Phương pháp thực nghiệm
Bám sát phần cơ sở lý luận đã trình bày ở Chương 2 và các biện pháp đã trình bày ở Chương 3, tác giả
tiến hành thực nghiệm với các biện pháp ứng dụng CNTT đã đề xuất ở Chương 3.


17

Trước khi dạy thực nghiệm, tác giả sử dụng bài kiểm tra 45 phút để kiểm tra NL đầu vào của HS lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng, lấy đây làm cơ sở dữ liệu để so sánh mức độ tương đồng của lớp thực nghiệm
và đối chứng, so sánh sự PTNL của HS trước và sau khi dạy thực nghiệm. Để chuẩn bị KHBD thực nghiệm
và đối chứng, tác giả lập KHBD, xây dựng kịch bản dạy học chi tiết cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
theo hướng: Các lớp thực nghiệm sẽ ứng dụng CNTT trong QTDH môn GDCD theo định hướng PTNL cho
HS với những biện pháp mà luận án đã đề xuất. Các lớp đối chứng thì GV sẽ dạy như thơng thường, khơng
áp dụng các biện pháp mà luận án đã đưa ra.

TN được tiến hành hai lần. Sau mỗi lần thực nghiệm, tác giả tổ chức thảo luận, lấy ý kiến góp ý, tổng
hợp, xử lý kết quả kiểm tra của khối lớp thực nghiệm và ĐC, bằng phương pháp thống kê toán học. Kết quả
thực nghiệm được phân tích bằng cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
4.2.2. Q trình chuẩn bị thực nghiệm
Quá trình chuẩn bị thực nghiệm bao gồm: Chọn trường TN; Chọn đối tượng thực nghiệm và ĐC;
Chuẩn bị các điều kiện để TN; Xây dựng thang đánh giá NL của HS sau khi ứng dụng CNTT trong DH môn
GDCD ở trường THPT; Tập huấn cho GV dạy thực nghiệm và tham gia cộng tác trước khi tiến hành TN;
Lựa chọn phương pháp xử lý kết quả TN.
4.3. Triển khai thực nghiệm
4.3.1. Khảo sát năng lực đầu vào
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tác giả tiến hành khảo sát mức độ NL đầu vào của HS nhóm thực
nghiệm và nhóm ĐC. Việc khảo sát được thực hiện vào đầu học kỳ I, năm học 2020 - 2021 thông qua sử
dụng kết hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan với câu hỏi tự luận. Sau khi tiến hành hai lần khảo sát, tác giả
tổng hợp, xử lý kết quả. Kết quả khảo sát tổng hợp cho cả hai lần cho thấy mức độ NL đầu vào của nhóm
thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3. Phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm lớp thực nghiệm
và đối chứng trước khi có tác động sư phạm
KHỐI LỚP TN
ĐIỂM

Tần số

Tổng số

xuất hiện

điểm

0


0

0

1

0

2

KHỐI LỚP ĐC
Tần số xuất

Tổng số

hiện

điểm

0.00

0

0

0.00

0

0.00


0

0

0.00

0

0

0.00

0

0

0.00

3

8

24

1.99

7

21


1.77

4

33

132

8.23

30

120

7.59

5

116

580

28.93

113

565

28.61


6

129

774

32.17

128

768

32.41

7

71

497

17.71

69

483

17.47

8


36

288

8.98

39

312

9.87

9

8

72

1.99

9

81

2.28

10

0


0

0.00

0

0

0.00

Tổng số

401

2367

100.00

395

2350

100.00

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Bảng 4.4. Mức độ PTNL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi có tác động sư phạm

Lớp

Tổng số bài

Số bài, mức độ (%)


18

Thực nghiệm

401

Đối chứng

395

Mức 1

Mức 2

41

245

10.22%

61.10%

37


241

9.37%

61.01%

Mức 3

Mức 4

107

8

26.68%

2.00%

108

9

27.34%

2.28%

Bảng 4.5. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra, đánh giá NL đầu vào của HS lớp thực nghiệm và HS
lớp đối chứng khi chưa có tác động sư phạm
Tham số đặc trưng


TN

ĐC

Trung bình mẫu (x)

5.90

5.94

Sai số tiêu chuẩn (m)

0.09

0.09

Độ lệch chuẩn (S)

1.23

1.23

Hệ số biến thiên CV (%)

20.8

20.7

4.3.2. Kết quả thực nghiệm

Tác giả tiến hành thực nghiệm hai lần vào năm học 2020 - 2021. Sau khi kết thúc từng bài dạy thực
nghiệm và ĐC, tác giả tiến hành đánh giá NL của HS ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng thông qua bài
kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm lần 1 và thực nghiệm lần 2 được thể hiện
thông qua tổng hợp kết quả bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2.
Bảng 4.6. Tổng hợp phân phối tần số điểm đánh giá NL của HS nhóm lớp thực nghiệm
và đối chứng trong bài kiểm tra số 1
KHỐI LỚP TN
ĐIỂM

Tần số

Tổng số

xuất hiện

điểm

0

0

0

1

0

2

KHỐI LỚP ĐC

Tần số

Tổng số

xuất hiện

điểm

0.00

0

0

0.00

0

0.00

0

0

0.00

0

0


0.00

0

0

0.00

3

0

0

0.00

5

15

1.27

4

5

20

1.25


29

116

7.34

5

56

280

13.96

98

490

24.81

6

85

510

21.20

136


816

34.43

7

132

924

32.92

74

518

18.73

8

92

736

22.94

42

336


10.63

9

29

261

7.23

11

99

2.79

10

2

20

0.50

0

0

0.00


Tổng số

401

2751

100.00

395

2390

100.00

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Bảng 4.7. Mức độ NL của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua kết quả bài kiểm tra số 1
Lớp
Thực
nghiệm
Đối chứng

Tổng số bài
401
395

Số bài, mức độ (%)
Mức 1


Mức 2

Mức 3

Mức 4

5

141

224

31

1.25%

35.16%

55.86%

7.73%

34

234

116

11




×