Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.11 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TUẦN HOÀN VÀ CHU
CHUYỂN TƯ BẢN.....................................................................................2
1.1. Lý luận về tư bản...........................................................................2
1.1.1. Khái niệm tư bản.........................................................................2
1.1.2. Công thức chung của Tư bản......................................................2
1.1.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động..............................................3
1.2. Tuần hoàn của tư bản....................................................................4
1.2.1. Giai đoạn thứ nhất.......................................................................5
1.2.2. Giai đoạn thứ hai.........................................................................5
1.2.3. Giai đoạn thứ ba..........................................................................6
1.3. Chu chuyển của tư bản..................................................................8
1.3.1. Thời gian chu chuyển của tư bản................................................8
1.3.2. Tốc độ chu chuyển của tư bản.....................................................9
II. THỰC TRẠNG TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM..................10
2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................................10
2.1.1. Tác dụng nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản...........................10
2.1.2. Nhân tố và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản........11
2.2. Thực trạng tuần hoàn và chu chuyển tư bản tại Việt Nam hiện
nay........................................................................................................12
2.2.1. Một số thành tựu đạt được.........................................................12
i


2.2.2. Những hạn chế trong tuần hoàn và chu chuyển tư bản tại Việt
Nam hiện nay......................................................................................15
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TƯ BẢN ĐỐI VỚI


HOẠT ĐỌNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................16
3.1. Đối với Thị trường chứng khốn................................................16
3.2. Đới với thị trường tiền tệ.............................................................17
KẾT LUẬN....................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19

ii


MỞ ĐẦU
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình
sản xuất và quá trình lưu thơng, giữa q trình tạo ra giá trị thặng dư và quá
trình thực hiện giá trị thặng dư. Vì vậy, sau khi đã nghiên cứu các quá trình
khác, cần nghiên cứu q trình lưu thơng để xác định rõ hơn nữa vị trí của lưu
thơng và tác dụng tích cực của nó đối với sản xuất cũng như đối với nền kinh
tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh đưa đất nước ra khỏi
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu để nhân dân ta được no, ấm hơn và thoả mãn
các nhu cầu khác cao hơn.
Phát triển kinh tế là một yêu cầu đòi hỏi cho mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Nhưng một nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào những
chính sách cụ thể của từng quốc gia và các bộ, ngành ở quốc gia đó. Vì mục
tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” Đảng và Nhà nước
cùng các bộ, ngành đã nỗ lực cố gắng đưa ra các chính sách đúng đắn và các
biện pháp giải quyết phù hợp để đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh,
mạnh.
Do đó, qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài “ Lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Ý nghĩa đối với thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay” để có cái nhìn sâu
và rộng hơn.


1


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TUẦN HOÀN VÀ CHU
CHUYỂN TƯ BẢN
1.1. Lý luận về tư bản
1.1.1. Khái niệm tư bản
Tư bản hay vốn trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể có
giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư
bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội. Tuy nhiên tư
bản có nhiều định nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết
học.
Tư bản ở dạng hàng hóa có được nhờ mua bằng tiền hoặc tư bản vốn.
Trong lĩnh vực tài chính và kế tốn, khi đề cập đến tư bản là nói đến nguồn
lực tài chính, đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một cơng việc kinh doanh,
đơi khi cịn được gọi là Dòng tiền hay Dòng luân chuyển vốn.
1.1.2. Công thức chung của Tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thơng tư bản là
sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là khơng
có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là khơng có giới hạn. C.Mác gọi cơng
thức T - H - T là công thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản
đều biểu hiện trong lưu thơng dưới dạng khái qt đó, dù đó là tư bản thương
nghiệp, tư bản cơng nghiệp hay tư bản cho vay. Điều này rất dễ dàng nhận
thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động của tư bản thương nghiệp là
mua vào để bán ra đắt hơn, rất thích hợp với cơng thức trên. Tư bản công
nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng dù sao cũng không thể tránh khỏi
những giai đoạn T - H và H – T’. Còn sự vận động của tư bản cho vay để lấy
lãi chẳng qua chỉ là công thức trên được rút ngắn lại T – T’.


2


C.Mác chỉ rõ "Vậy T - H - T' thực sự là cơng thức chung của tư bản,
đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông".
1.1.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động
Trong quá trình sản xuất, các bộ phận khác nhau của tư bản chu chuyển
không giống nhau. Căn cứ vào phương thức chu chuyển của từng bộ phận,
Mác chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
a) Tư bản cố định
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc,
thiết bị nhà xưởng... về hiện vật tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất,
nhưng giá trị của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm
mới được sản xuất ra.
Trong quá trình sử dụng tư bản cố định bị hao mịn dần và có hai hình
thức hao mịn:
Hao mịn hữu hình: hao mịn về vật chất, hao mịn về cơ học có thể
nhận thấy. Hao mịn hữu hình do q trình sử dụng và sự tác động của tự
nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ
hỏng và phải được thay thế.
Hao mịn vơ hình: hao mòn thuần túy về mặt giá trị do sự phát triển của
khoa học cơng nghệ dẫn đến máy móc bị mất giá trong khi vẫn đang sử dụng.
Để tránh hao mịn vơ hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dại ngày lao
động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc,… nhằm tận dụng cơng
suất của máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng
để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên,
tránh được thiệt hại hao mịn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mịn vơ
hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh.

3


b) Tư bản lưu động
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động,… giá trị của nó lưu thơng tồn bộ cùng với
sản phẩm và được hồn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản
xuất.
Chu chuyển chung
Chu chuyển chung là con số chu chuyển tư bản của các bộ phận cuả tư
bản. Chu chuyển chung có liên quan đến chu chuyển cuả tổng tư bản ứng
trước.Chu chuyển chung nhanh hay chậm phụ thuộc tốc độ chu chuyển của tư
bản cố định và tư bản lưu động.
T=

Trong đó:

G CĐ+ G LĐ
K

GCĐ = Giá trị tư bản cố định / Số năm sử dụng

Glđ = Giá trị tư bản lưu động X Số vòng (lần) chu chuyển của nó
trong năm
K = Tổng tư bản ứng trước
T = Tốc độ chu chuyển chung
Chu chuyển thực tế
Chu chuyển thực tế là thời gian thực tế để tất cả các bộ phận của tư bản
được khôi phục lại cả về hiện vật và giá trị.
1.2. Tuần hoàn của tư bản

Tuần hoàn của tư bản là một khái niệm trong kinh tế chính trị MarxLenin chỉ sự vận động của tư bản trải qua các giai đoạn, lần lượt mang những
hình thái khác nhau, thực hiện các chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với
giá trị khơng những được bảo tồn mà cịn tăng lên. Tuần hồn của tư bản chỉ
có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn khác nhau của nó
4


không ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi giai
đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Vì vậy, sự vận động tuần hồn
của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng đồng thời là sự vận động đứt
quãng không ngừng.
Tư bản công nghiệp (với nghĩa là tư bản trong các ngành sản xuất vật
chất) trong q trình tuần hồn đều vận động qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba
hình thức và thực hiện ba chức năng:
1.2.1. Giai đoạn thứ nhất
Nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Q
trình lưu thơng đó được biểu thị như sau:

Chức năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa dưới
dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất, gọi là tư bản sản
xuất.
1.2.2. Giai đoạn thứ hai
Nhà tư bản tiêu dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất.
Trong q trình sản xuất, cơng nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới,
cịn ngun liệu được chế biến, máy móc hao mịn thì giá trị của chúng được
bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Quá trình sản xuất kết thúc, lao
động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hóa mới mà giá trị của nó
lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong
đó có giá trị thặng dư do công nhân tạo ra.
Sự vận động của tư bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:


5


Trong cơng thức này H’ chỉ tư bản dưới hình thái hàng hóa mà giá trị
của nó bằng giá trị của tư bản đã hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị
thặng dư.
Kết thúc của giai đoạn thứ hai: tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản
hàng hóa.
1.2.3. Giai đoạn thứ ba
Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hóa
của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. Cơng thức vận động của tư bản ở
giai đoạn thứ ba biểu thị như sau:
H’ – T’
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ.
Đến đây mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình
thái ban đầu trong tay chủ của nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Số tiền bán hàng hóa đó, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu
sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và tồn bộ q trình
trên được lặp lại.
Tổng hợp q trình vận động của tư bản cơng nghiệp trong cả ba giai
đoạn ta có sơ đồ sau đây:

6


Trong sơ đồ này, với tư cách là một giá trị, tư bản đã trải qua một chuỗi
biến hố hình thái có quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau. Trong các giai
đoạn đó, có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực lưu thông và một giai đoạn thuộc
lĩnh vực sản xuất.

Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn,
lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở về hình thái ban
đầu với giá trị khơng chỉ được bảo tồn mà cịn tăng lên.
Tuần hồn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện
các giai đoạn khác nhau của nó khơng ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư
bản phải nằm lại ở mỗi giai đoạn tuần hồn trong một thời gian nhất định. Vì
vậy, sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng;
đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.
Phù hợp với ba giai đoạn tuần hồn của tư bản có ba hình thái của tư
bản công nghiệp: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa.
Để tái sản xuất diễn ra một cách bình thường thì tư bản xã hội cũng như
từng tư bản cá biệt đều tồn tại cùng một lúc dưới cả ba hình thái. Tái sản xuất
của mọi doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa trong cùng một lúc đều gồm có: tư
bản tiền tệ chi ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động; tư bản sản xuất
dưới hình thái tư liệu sản xuất và sức lao động đang hoạt động; tư bản hàng
hóa sắp đưa ra bán. Đồng thời, trong lúc một bộ phận của tư bản là tư bản tiền
tệ đang biến thành tư bản sản xuất, thì một bộ phận khác là tư bản sản xuất
đang biến thành tư bản hàng hóa và bộ phận thứ ba là tư bản hàng hóa đang
biến thành tư bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần lượt mang lấy và trút bỏ một
trong ba hình thái đó.
Ba hình thái của tư bản khơng phải là ba loại tư bản khác nhau, mà là
ba hình thái của một tư bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động
của nó. Song cũng trong q trình vận động ấy đã chứa đựng khả năng tách
7


rời của ba hình thái tư bản. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản,
khả năng tách rời đó đã làm xuất hiện tư bản thương nghiệp và tư bản cho
vay, hình thành các tập đồn khác nhau trong giai cấp tư bản: chủ công
nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng… chia nhau giá trị thặng dư.


1.3. Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hồn của tư bản nếu xét nó là một
q trình định kỳ đổi mới, và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư
bản nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt.
1.3.1. Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian tư bản thực hiện được một vịng tuần hồn gọi là thời gian
chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động
và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do
tác động của các nhân tố sau:
 Tính chất của ngành sản xuất, như ngành đóng tàu thời gian sản
xuất nhất định phải dài hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời gian ngắn hơn
dệt thảm trang trí hoa văn.
 Quy mơ hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một xí
nghiệp mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
 Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài
hay ngắn.
 Năng suất lao động.
 Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu.
8


– v.v..
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Trong thời gian lưu thông, tư bản khơng làm chức năng sản xuất, do đó khơng
sản xuất ra hàng hóa, cũng khơng sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu

thơng gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời gian lưu thông
dài hay ngắn là do các nhân tố sau đây quy định: thị trường xa hay gần, tình
hình thị trường xấu hay tốt, trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải…
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho
giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
1.3.2. Tốc độ chu chuyển của tư bản
Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số
lần chu chuyển trong một đơn vị thời gian (một năm) khơng giống nhau, nói
cách khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư
bản trong một năm.
Ta có cơng thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau:
n = (TGn / TGa)
Trong đó:
 n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
 TGn: Thời gian trong năm.
 TGa: Thời gian chu chuyển của một tư bản nhất định
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu
chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thơng của nó.
Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ
chức sản xuất, việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại
9


vào sản xuất, phương tiện vận tải và bưu điện phát triển, tổ chức mậu dịch
được cải tiến… cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản, do đó,
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
II. THỰC TRẠNG TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM

2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh
2.1.1. Tác dụng nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản
Tăng tốc độ chu chuyển tư bản hay rút ngắn thời gian chu chuyển tư
bản có tác dụng to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tư bản.
Trước hết, nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm
được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định; giảm được hao mịn hữu hình
và hao mịn vơ hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử
dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà khơng
cần có tư bản phụ thêm.
Thứ hai, nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết
kiệm tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản
xuất mà khơng cần có tư bản phụ thêm.
Thứ ba, đối với tư bản khả biến, việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư
bản có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và
khối lượng giá trị thặng dư hàng năm.
Ta gọi tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm (M') là tỷ lệ tính bằng phần
trăm giữa khối lượng giá trị thặng dư hàng năm (M) với tư bản khả biến ứng
trước (V).

10


Trong đó m là giá trị thặng dư tạo ra trong 1 vòng chu chuyển; (m/v) =
m' là tỷ suất giá trị thặng dư thực tế, n là số vòng chu chuyển trong năm.
2.1.2. Nhân tố và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản
Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển
tư bản phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu
thơng. Nói cách khác, phụ thuộc vào những biện pháp phát huy các nhân tố
thuận lợi và hạn chế nhân tố không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian sản

xuất và thời gian lưu thơng của 1 vịng chu chuyển tư bản.
Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của
từng ngành sản xuất khác nhau, còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học cơng nghệ và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ
chức phân cơng lao động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của
sản xuất. Những tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại và của nền kinh tế thị trường hiện đại cho phép sử dụng những thành tựu
kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, cho phép tổ chức sản xuất và dịch vụ sản
xuất một cách khoa học..., từ đó đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn lao
động, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu
quả hoạt động của tư bản.
Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình
hình thị trường (cung - cầu và giá cả...); khoảng cách từ sản xuất đến thị
trường; trình độ phát triển của giao thông vận tải... Mặc dù, sự tồn tại thời
gian lưu thơng là tất yếu và có vai trị rất quan trọng đối với thời gian sản
xuất, song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làm cho tư bản nằm trong lĩnh vực
lưu thông giảm xuống, tăng lượng tư bản đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá
trị và giá trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản.
Tóm lại, do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu
chuyển của các tư bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư
11


bản, các nhà tư bản thường tìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn
chế mặt không thuận lợi của những nhân tố nói trên để nâng cao tốc độ chu
chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng dư đối
với giai cấp cơng nhân.
2.2. Thực trạng tuần hồn và chu chuyển tư bản tại Việt Nam hiện nay
2.2.1. Một số thành tựu đạt được
Thị trường vốn Việt Nam được hình thành cách đây 70 năm, với dấu
mốc đầu tiên là Sắc lệnh số 15 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành, ra đời

Ngân hàng Nhà nước. Trong 50 năm đầu, ngành ngân hàng đảm nhiệm vai trò
kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Năm 2000, khi Chính phủ mở cửa thị trường
chứng khoán (TTCK) Việt Nam, chức năng huy động vốn cho nền kinh tế
mới bắt đầu được san sẻ sang hệ thống TTCK. Sau hơn 20 năm đi vào hoạt
động, đến nay TTCK đã có bước phát triển lớn, phát huy vai trò là kênh dẫn
vốn hữu hiệu trong nền kinh tế. Nếu như năm 2000, khi TTCK mới mở cửa,
vốn hóa thị trường chỉ đạt 986 tỷ đồng, tương đương 0,28% GDP; Các doanh
nghiệp hầu như phải huy động vốn qua kênh tín dụng ngân hàng; thì đến cuối
năm 2020, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu Việt Nam tương đương 83%
GDP năm 2019. Hàng trăm nghìn tỷ đồng đã được các doanh nghiệp, các
ngân hàng huy động qua TTCK, tạo nên bức tranh cân đối của thị trường vốn
Việt Nam.
Năm 2020, TTCK Việt Nam đã có một năm tăng trưởng ấn tượng và
được đánh giá là 1 trong 10 thị trường có sức chống chịu và phục hồi tốt nhất
thế giới trong đại dịch. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020 tổng mức huy
động vốn cho nền kinh tế của TTCK đạt 383,6 nghìn tỷ đồng, tăng 20% so
với cùng kỳ năm trước; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt
7.056 tỷ đồng/phiên, tăng 51,5% so với bình quân năm 2019; giá trị giao dịch
bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 10.247 tỷ đồng/phiên, tăng 11,3%;
khối lượng giao dịch bình quân sản phẩm hợp đồng tương lai trên chỉ số
12


VN30 trên TTCK phái sinh đạt 157.314 hợp đồng/phiên, tăng 77%. Tính
riêng quý I năm 2021, TTCK tăng trưởng khá với tổng mức huy động vốn
trên TTCK ước tính đạt 55.562 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước;
giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 18.907 tỷ đồng/phiên,
tăng 155% so với bình quân năm trước; giá trị giao dịch bình quân trên thị
trường trái phiếu đạt 12.433 tỷ đồng/phiên, tăng 19,6%; khối lượng giao dịch
bình quân trên TTCK phái sinh đạt 174.324 hợp đồng/phiên, tăng 11%.


Đáng chú ý, số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng kỷ
lục trong năm 2020. Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới trên thị
trường Việt Nam đạt gần 394 nghìn tài khoản, tăng 109% so với số lượng tài
khoản mở mới trong năm 2019; khối ngoại mở mới 2.856 tài khoản; tổng số
lượng tài khoản chứng khoán tại Việt Nam đạt hơn 2,77 triệu tài khoản, tăng
16,7% so với cuối năm 2019.

Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, TTCK đang trở thành một kênh
huy động vốn mạnh mẽ cho nền kinh tế Việt Nam và đang ngày càng vững
chắc và hoàn thiện về cơ cấu. Các doanh nghiệp Nhà nước đang có xu hướng
cổ phần hóa để mở rộng cơ hội đầu tư lớn hơn từ các nhà đầu tư bên ngồi.
Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế - xã
hội. Các hoạt động thông qua nền tảng Internet và kỹ thuật số phát triển mạnh
mẽ. Sự nhận biết của người dân đối với thị trường vốn tăng nhanh. Các nhà
đầu tư trên TTCK Việt Nam ngày càng trưởng thành, không bị phản ứng thái
q đối với các thơng tin phía bên ngồi mà ngày càng ứng xử phù hợp với
các yếu tố nền tảng căn bản.

13


Cùng với sự phát triển của TTCK, kênh dẫn vốn qua ngân hàng vẫn
tiếp tục phát triển và đóng vai trò chủ đạo cung cấp nguồn vốn trên thị trường,
chiếm tới 70%. Đáng lưu ý, thị trường tiền tệ năm 2020 mặc dù lãi suất huy
động giảm liên tục, nhưng huy động vốn vẫn liên tục tăng và tăng vượt tốc độ
tăng tín dụng. Điều này một mặt giúp cho các ngân hàng thương mại tăng
thanh khoản và giảm chi phí vốn huy động, mặt khác cũng làm tốc độ tăng
tổng các phương tiện thanh toán tăng nhanh, trong khi tổng cầu vẫn suy yếu.


Trước những đòi hỏi ngày càng lớn về nhu cầu vốn của thị trường, bên
cạnh kênh huy động quen thuộc là ngân hàng, TTCK thì kênh trái phiếu (bao
gồm cả trái phiếu chính phủ (TPCP) và trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) cũng
là một kênh đầu tư tốt cho các nhà đầu tư trong nhiều năm qua và hiện vẫn
mang đến cơ hội. Cụ thể, đối với thị trường TPCP hiện được đánh giá có mức
tăng trưởng dẫn đầu các nền kinh tế mới nổi tại khu vực Đơng Á và
ASEAN+3, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 31% và ngày càng
trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ. Về thị trường TPDN,
bắt đầu hình thành từ năm 2000 nhưng thực sự phát triển mạnh từ năm 2011,
khi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN có hiệu lực. Năm 2018,
quy mơ của thị trường TPDN có sự tăng trưởng mạnh so với các năm trước,
tăng khoảng 53% so với năm 2017 và tăng gấp 32 lần so với năm 2011, cho
thấy các doanh nghiệp đã ngày càng quan tâm và tham gia huy động vốn qua
phát hành trái phiếu bên cạnh kênh vay vốn tín dụng ngân hàng. Kỳ hạn phát
hành chủ yếu từ 3 - 5 năm phù hợp với chu kỳ đầu tư của doanh nghiệp.
Đánh giá về vai trò của thị trường vốn trong phát triển kinh tế các
chuyên gia cho rằng, phát triển thị trường vốn sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
Nhà nước tham gia huy động vốn theo hướng giảm tỷ trọng vay tín dụng
thương mại, giảm áp lực tăng giá phí trong nước; đa dạng các hình thức huy
động bổ sung vốn. Mặt khác, các doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện tốt khát
14


vọng bứt phá, nếu thị trường vốn Việt Nam, nhất là TTCK Việt Nam vượt qua
các khó khăn hiện hữu, tiếp tục phát triển, thu hút được nhiều nhà đầu tư rót
vốn vào thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ huy động được
vốn mới, mở rộng cổ đông, mở rộng đối tác, tạo thành một sức mạnh lớn hơn,
tạo ra lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp và đất nước.
2.2.2. Những hạn chế trong tuần hoàn và chu chuyển tư bản tại Việt Nam
hiện nay

Dù có sự phát triển vượt trội, nhưng thị trường vốn hiện vẫn còn nhiều
thách thức cần được giải quyết để phát triển bền vững hơn như: Triển vọng
phục hồi kinh tế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; quy mô thị trường vẫn còn khá nhỏ
so với các nước trong khu vực và thiếu tính ổn định; các sản phẩm cịn ít,
chưa đa dạng; tính minh bạch, chuyên nghiệp chưa cao, chế tài chưa đủ sức
răn đe; hạn chế về hạ tầng dẫn đến tình trạng nghẽn lệnh, ảnh hưởng đến niềm
tin vào thị trường; nguy cơ bong bóng trên thị trường do lượng vốn từ các nhà
đầu tư mới chưa có, nhiều kiến thức về TTCK; nền tảng nhà đầu tư chưa bền
vững... Trong hoạt động tín dụng, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm, tuy
nhiên chưa đồng đều và chưa thực chất hỗ trợ doanh nghiệp; khuôn khổ pháp
lý, cơ chế chính sách về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa có,
trong khi xu thế phát triển của loại hình này quá nhanh; yêu cầu quản lý Nhà
nước đối với các lĩnh vực công nghệ 4.0, ngân hàng số, cơng nghệ tài chính
trong lĩnh vực ngân hàng đang cịn để ngỏ.
Dù đối mặt với nhiều biến cố khó lường, nhưng thị trường vốn Việt
Nam được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ và cân bằng hơn trong kỷ nguyên
mới, thực hiện tốt vai trò huyết mạch trong nền kinh tế, góp sức thúc đẩy phát
triển kinh tế và hoàn thành các mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra trong giai đoạn 2021-2030.
Hiện, nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế khá lớn, lãi suất huy động
của ngân hàng giảm, lãi suất trái phiếu chính phủ giảm sâu là điều kiện rất
15


thuận lợi để phát triển các thị trường vốn như: Chứng khốn, trái phiếu, tín
dụng… Ngành Chứng khốn cho biết, năm 2021 sẽ tập trung triển khai vào
một số mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm như: Tập trung nỗ lực đưa các quy định,
chính sách mới của Luật Chứng khốn và các văn bản hướng dẫn vào thực
tiễn; tổng kết, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát
triển Thị trường Chứng khoán giai đoạn 2021-2030. Theo đó, dự kiến quy mơ

thị trường cổ phiếu đạt mức 120% GDP, thị trường trái phiếu đạt 55% GDP
vào năm 2025; Số lượng nhà đầu tư trên thị trường đạt 5% dân số vào năm
2025.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TƯ BẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỌNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
Để thị trường vốn phát triển tích cực trong thời gian tới cần triển khai
đồng bộ các giải pháp phát triển Thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ
như:
3.1. Đối với Thị trường chứng khoán
Một là, cần phát triển Thị trường chứng khoán theo chiều sâu, tăng
năng lực chống chịu với các cú sốc bên ngồi; nghiên cứu triển khai số hóa
các tài sản tài chính trên Thị trường chứng khốn, áp dụng các cơng nghệ tài
chính mới (Fintech); chuẩn hóa hoạt động mở tài khoản trực tuyến (econtract); xác thực khách hàng trực tún (EKYC).
Hai là, cần đẩy mạnh cổ phần hóa, thối vốn doanh nghiệp nhà nước
gắn với niêm yết và đăng ký giao dịch trên Thị trường chứng khoán; thực hiện
các giải pháp nâng hạng Thị trường chứng khoán Việt Nam lên nhóm thị
trường mới nổi vào năm 2023; nâng cao năng lực quản lý, giám sát rủi ro hệ
thống; tăng tính độc lập của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước.

16


Ba là, tập trung các giải pháp nhằm mục tiêu chính là ổn định tâm lý
của nhà đầu tư, theo dõi sát các biến động về dòng vốn của nhà đầu tư nước
ngồi để có những giải pháp, chính sách kịp thời, phù hợp. Đồng thời, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cần có các giải pháp mạnh mẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán để đa dạng hóa nguồn cung và ngành
nghề trên thị trường, đồng thời giảm áp lực huy động vốn qua kênh ngân
hàng.

Bốn là, tăng cường mở cửa và hội nhập với thị trường khu vực và thế
giới; tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế, nâng cao khả
năng cạnh tranh, khả năng chống đỡ rủi ro, từng bước thu hẹp về khoảng cách
phát triển giữa Thị trường chứng khoán Việt Nam so với các thị trường khác
trong khu vực và trên thế giới.
3.2. Đối với thị trường tiền tệ
Một là, cần duy trì mơi trường lãi suất thấp, khún khích phát triển thị
trường TPDN. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần phải có các giải pháp đồng
bộ để thực hiện kiểm soát thị trường bất động sản, tránh để thị trường phát
triển quá nóng.
Hai là, nâng cao hiệu quả của hệ thống cảnh báo sớm trong lĩnh vực
ngân hàng và tài chính, để giúp phát hiện rủi ro tiềm ẩn từ các ngân hàng và
thị trường tài chính. Từ đó, xây dựng các phương án điều hành cụ thể về cách
thức phản ứng với diễn biến mới. Đồng thời sớm xử lý triệt để nợ xấu, tránh
nợ xấu tồn đọng kéo dài và có cơ chế rõ ràng trong việc xử lý các ngân hàng
yếu kém...
Ba là, có chính sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp ́u, có
điều kiện tài chính chưa được tốt để tiếp cận vốn trên thị trường; đối với thị
trường trái phiếu cần hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng và ban hành các
văn bản hướng dẫn quy định về phát hành TPDN ra công chúng, phát hành
17


riêng lẻ để thi hành cùng Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp từ ngày
1/1/2021.
Bốn là, nghiên cứu và cho phép triển khai một số loại hình bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hưu trí… với đặc điểm là chi phí tham gia bảo hiểm được
giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân, để khuyến khích người dân tiết kiệm
tham gia bảo hiểm, từ đó hỗ trợ sự phát triển của thị trường vốn.


18



×