Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Lý luận thực tiễn tồn tại xã hội ý thức xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.88 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN - THỰC TIỄN, SỰ
VẬN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG SINH VIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH....................................................................................2
1.1. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn..........................2
1.2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn đối
với đời sống sinh viên và hoạt động sản xuất kinh doanh.....................3
1.2.1. Đối với sinh viên.............................................................................3
1.2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................4
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC
XÃ HỘI, CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH
THẦN VIỆT NAM..........................................................................................5
2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội........5
2.1.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội...........................................5
2.1.2. Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội..................5
2.1.3. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:...............................6
2.1.4. Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội:...................................6
2.2. Giải pháp xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nước ta............6
KẾT LUẬN......................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................9

i


MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền
kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.


Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển
của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và
thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ
cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập
trường triết học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết phù
hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận
một lập trường triết học nào đó sẽ khơng chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế
giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp
nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Cùng với xu thế phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục
tiến hành và đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới và tồn diện đất nước, trong đó đổi
mới xã hội chính trị đóng vai trị then chốt và chủ đạo mang tính cấp bách bởi
đất nước phát triển thì cần phải có một nền chính trị và xã hội ổn định thì cơng
cuộc đó mới có khả năng thành cơng. Nhưng để đổi mới xã hội thì việc quan
trọng là phải nâng cao tầng nhận thức của người dân. Chính vì vậy tìm hiểu mối
quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực
tiễn của xã hội đất nước ta để cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành
công.

1


NỘI DUNG
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN - THỰC TIỄN,
SỰ VẬN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG SINH VIÊN VÀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để
hình thành nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn
xã hội. Có thể nhận thấy, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay nói cách

khác, thực tiễn là cung cấp cho lý luận những mục tiêu, chuẩn hoá lý luận. Song,
thực tiễn cung cấp chất liệu để hồn thành lý luận, thơng qua thực tiễn, lý luận
được hồn thiện, sinh động hố – hiện thực hố hơn.
Về vai trò của thực tiễn đối với lý luận: (i) Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
thông qua hoạt động thực tiễn những thuộc tính, quan hệ, tính chất, cấu trúc của
sự vật được phản ánh, hình thành tri thức kinh nghiệm. Từ tri thức kinh nghiệm
tích luỹ được con người hệ thống hố, khái qt hố hình thành nên lý luận. (ii)
Thực tiễn cịn là mục đích của lý luận: Lý luận không chỉ đáp ứng nhu cầu nhận
thức mà cịn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động thực tiễn của
con người, lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn
và cải tạo thực tiễn. Vì vậy, thực tiễn là mục tiêu hướng tới của hoạt động lý
luận. (iii) Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và trực tiếp của lý luận: Nhu cầu
thực tiễn thúc đẩy sự ra đời và phát triển của lý luận, thông qua thực tiễn những
bế tắc của lý luận sẽ phát triển; thực tiễn làm cho xã hội ngày càng phát triển,
năng lực trí tuệ ngày càng cao hơn, khả năng nhận thức và khái quát lý luận
ngày càng tốt hơn, qua đó mỗi hệ thống lý luận ngày càng hoàn thiện và phát
triển. (iv) Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự phù hợp hay không phù hợp của
lý luận: Thơng qua thực tiễn để đánh giá tính mục đích và tính hiệu quả của lý
luận có thực hiện được hay khơng. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra
tính đúng đắn của lý luận.
2


1.2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn đối với đời
sống sinh viên và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Đối với sinh viên
Phát triển lý tưởng cộng sản cho bản thân
Lý tưởng giữ vai trị quan trọng trong q trình hình thành nhân cách sinh
viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con người
vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Mục tiêu cao nhất mà lý tưởng

cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp: Xã hội xã hội chủ
nghĩa và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. ở đó, con người được tự do, bình
đẳng và hạnh phúc. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác - Lênin
sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên,
bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Có niềm tin, có hồi bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng.
Phát triển thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Thế giới quan khoa học khơng hình thành một cách tự động, tức cứ trang
bị tri thức là có thế giới quan; trái lại, đó cịn phải là q trình chuyển tri thức
thành niềm tin khoa học trong mỗi sinh viên. Cơ sở để hình thành và phát triển
thế giới quan là những nhận thức về tự nhiên và xã hội, là kết quả của quá trình
giáo dục và những kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn của sinh viên. Đó
chính là quá trình hình thành và phát triển các quan điểm, quan niệm, niềm tin
về vai trò và khả năng của con người trong quá trình nhận thức và cải tạo thế
giới. Nói cách khác, tri thức, niềm tin, lý tưởng và tình cảm là những yếu tố cơ
bản nhất cấu thành nên thế giới quan.
Bởi lẽ, triết học Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy, nó cung cấp cho con người một cách nhìn khoa học đối
với hiện thực khách quan và khẳng định vai trị, vị trí của con người trong hoạt
động nhận thức và cải tạo thế giới. Từ đó, giúp họ có thái độ đúng đắn, khoa học
đối với hiện thực, có phương hướng chính trị vững vàng, có khả năng nhận biết,
3


phân tích và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn xã hội trên tinh
thần thế giới quan Mác - Lênin.
Xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên
Xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa và
mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu
được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh; trong đó, mọi ng¬ười đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất
và tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mọi ng¬ười".
Giáo dục triết học Mác - Lênin sẽ góp phần từng bước xây dựng và bồi
dưỡng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên thông qua việc trang bị
cho họ những kiến thức cơ bản về lý luận cách mạng xã hội, về bản chất và chức
năng của nhà nước, về con người và các quan hệ xã hội của con người, về giai
cấp, dân tộc, về xu hướng phát triển tất yếu của xã hội...
1.2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh, người cán bộ cần:
Một là, phải là người đi đầu gương mẫu. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thực
sự trở thành tấm gương sáng cho mọi người noi theo. Điều này càng đòi hỏi mỗi
cán bộ, đảng viên từ việc nhỏ đến lớn, từ việc riêng đến việc chung, từ trong
cuộc sống đến công việc thường ngày luôn luôn phải nỗ lực thực hiện tốt
phương châm với 5 chữ “Nói đi đơi với làm”.
Thứ hai, người cán bộ phải học tập và rèn luyện đạo đức cách mạng.
người cán bộ luôn học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực
hiện nghiêm yêu cầu về rèn luyện phẩm chất, đạo đức của cán bộ, đảng viên mà
Đại hội XI của Đảng đã đề ra: “Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất, đạo đức,
lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và
4


nhân dân”. Mỗi cán bộ, đảng viên phải tự mình phấn đấu thực hiện tốt lời dặn
của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đảng viên làm bất kỳ việc gì cũng phải gương
mẫu”.
Thứ ba, người cán bộ phải tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc.
Trong cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến địa phương, cơ sở cần đổi

mới cách thức làm việc. Mỗi cán bộ, đảng viên, không ngừng nỗ lực phấn đấu
thực hiện tốt những biện pháp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, góp phần thiết thực thực hành phong cách làm việc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. “Nói đi đôi với làm”. Cần thiết ở mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt những
người lãnh đạo, nhất là những lãnh đạo đứng đầu đơn vị hãy làm những việc
gương mẫu trước, dù đó là việc nhỏ, nhưng cũng gấp ngàn lần những lời nói
sng.
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC
XÃ HỘI, CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH
THẦN VIỆT NAM
2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
2.1.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải
dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội ,mà
còn chr ra rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản
đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian .Không phải bất cứ tư
tưởng quan điểm ,lý luận ,hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và
trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại ,mà chỉ khi nào xét đến cùng thì
chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này
hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
2.1.2. Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất
lâu ,nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng.Tính độc lập tương
5


đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội (trong truyền
thống ,tập quán ,thói quen …Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là
do những nguyên nhân sau đây:
- Một là : sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ,thường

xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người ,thường diễn ra
với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể khơng phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
- Hai là :do sức mạnh của thói quen .truyền thống ,tập quán cũng như do
tính lạc hậu ,bảo thủ của một số hình thái xã hội
- Ba là : Ý thức xã hội ln gắn với lợi ích của những nhóm ,những tập
đoàn người ,những giaii cấp nhất định trong xã hội.
2.1.3. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là
những tu tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã
hội,dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn
của con người ,hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới
do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra
2.1.4. Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm
tuyệt đối hóa vai trị của ý thức xã hội ,mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm
thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã
hội trong đời sống xã hội Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển
xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể ,vào tính chất của các mối
quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh
2.2. Giải pháp xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nước ta
Quan nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, tác giải đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
ở nước ta hiện nay như sau:
6


Trước hết, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cần tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của địa
phương về thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa. Trước mắt tập trung

vận động nhân dân phát huy nội lực để xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô
thị văn minh, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, đơn vị văn hóa, khu dân
cư văn hóa; gắn phong trào tồn dân đồn kết xây dựng văn hóa với việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thứ hai, cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, trực tiếp là lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí... Thường xuyên kiểm tra,
giám sát các hoạt động dịch vụ văn hóa; phối hợp với các ngành chức năng, các
lực lượng kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm văn hóa du nhập từ bên ngồi vào
dưới mọi hình thức. Nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ lãnh đạo, quản lý
văn hóa các cấp đủ năng lực và phẩm chất đảm đương nhiệm vụ.
Thứ ba, bảo tồn, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống văn hoá, các di
sản văn hố của tỉnh; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, bắt kịp sự
phát triển của xã hội đương đại. Khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn hoá
nghệ thuật; mở rộng diện phổ biến các sản phẩm văn hoá đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân. Đẩy mạnh cơng tác xây dựng
đời sống văn hố, xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh.
Thứ tư, mở rộng giao lưu văn hóa, tiếp biến có chọn lọc tinh hoa văn hóa
nhân loại, lối sống hay, sống đẹp của các dân tộc trên thế giới, làm phong phú
thêm nền văn hóa dân tộc; ngăn ngừa và đấu tranh chống sự xâm nhập văn hóa
độc hại và lối sống phản văn hóa trong q trình hội nhập quốc tế. Chủ động
hợp tác văn hóa với các nước, thực hiện đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối
ngoại, đưa các quan hệ đối ngoại về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết
thực.
7


8



KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, để những giá trị tốt đẹp, tích cực là dịng chảy chính
định hình nên gương mặt, phẩm giá của mỗi một con người, tạo nên sức hấp
dẫn, uy tín của quốc gia trên con đường phát triển cần quyết tâm chính trị hàng
đầu là đặt văn hóa về đúng vị trí, đúng tầm mức; kiên trì xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người phát triển
toàn diện, xây cái tốt để lấn át cái xấu, làm lành mạnh hóa mơi trường xã hội.
Khi cả xã hội hướng đến thượng tơn pháp luật, u thích cái đẹp, cái đúng, cái
tốt, cái thật, cái thiện lương, mỗi công dân tôn trọng thực hành đạo đức, đủ
phẩm chất để nêu gương, có khát vọng và trách nhiệm phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, có tinh thần đồn kết, tự hào dân tộc… thì khi đó, Chân -Thiện
- Mỹ được vận hành trong mỗi chủ thể xã hội, trở thành tâm hồn và phẩm giá,
căn tính của cá nhân, quốc tính của quốc gia, dân tộc. Đó cũng là môi sinh để
nuôi dưỡng và thấm sâu các giá trị văn hóa vào đời sống, từ đó bảo đảm cho văn
hóa các điều kiện để đảm đương được vai trò là nền tảng tinh thần vững chắc, là
nguồn lực nội sinh mạnh mẽ và là động lực đột phá cho sự phát triển đất nước
và bảo vệ Tổ quốc.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương, Kết luận số 94-KL/TW ngày
28/3/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị số 23-KL/TW ngày
09/02/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong tình hình mới.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ năm

Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, tập 1, 2021, tr.128-129.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, tập 1, 2021, tr.220.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, tập 1, 2021, tr.114.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, tập 1, 2021, tr.132.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, tập 1, tr.131-132.

10



×