Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức bảo đảm chất lượng công trình xây dựng ở Hợp tác xã Xây Dựng 367

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.01 KB, 61 trang )

Chuyên t t nghi pđề ố ệ
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, và quyết định đến sự phát triển của
doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua nhờ đường lối đúng đắn của Đảng
và nhà nước ta nền kinh tế nước ta đã có những thành tựu to lớn. Nhưng bên
cạnh đó chúng ta còn gặp rất nhiều khó khăn trên con đường hội nhập. Do vậy
chúng ta cần có công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá các mặt hoạt động
doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh và yếu, để có những phương hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp.
Hoạt động xây dựng nói chung là một lĩnh vực hoạt động cơ bản trong
nền kinh tế. Hoạt động này rất phức tạp và có liên quan tới rất nhiều lĩnh vực
và nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Hiện nay, vấn đề quản lý chất lượng công trình xây dựng đang được đặt ra
một cách vô cùng cấp bách. Để giải quyết vấn đề này không chỉ tập trung vào
giám sát thi công xây dựng công trình mà chất lượng công trình xây dựng
phải được quan tâm ngay từ khi mới hình thành trong ý tưởng.
Xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản
phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản
như: Công năng, tính tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính thẩm
mỹ, tính kinh tế…
Xét từ góc độ của nhà thầu xây dựng thì chất lượng công trình xây
dựng là bảo đảm chất lượng theo thiết kế và theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, các bộ
phận, hạng mục công trình. Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các
kết quả thí nghiệm, kiểm định nghuyên vật liệu, máy móc thiết bị mà còn ở
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
1
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các


công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các
hoạt động xây dựng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động xây dựng
trong nền kinh tế quốc dân, được sự hướng dẫn của thầy giáo
ThS. MAI XUÂN ĐƯỢC, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các thành
viên của Hợp tác xã Xây Dựng 367 tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức bảo đảm
chất lượng công trình xây dựng ở Hợp tác xã Xây Dựng 367” làm đề tài
chuyên đề.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ XÂY DỰNG 367.
Chương II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở HỢP TÁC XÃ XÂY DỰNG 467.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở HỢP TÁC XÃ XÂY
DỰNG 367
Chuyên đề chỉ đề cập tới việc tổ chức bảo đảm chất lượng công trình
xây dựng ở Hợp tác xã Xây Dựng 367. Tuy đã có nhiều cố gắng song do còn
nhiều hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy giáo, và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 2008.
Sinh viên thực tập
HOÀNG HÀ TRUNG
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
2
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ XÂY DỰNG 367.
1.1/ Tổng quan về Hợp Tác Xã Xây dựng 367.
1.1.1/ Thông tin chung về Hợp Tác Xã Xây dựng 367:

- Cơ quan chủ quản: UBND quận Hoàn Kiếm.
- Tên: Hợp tác xã xây dựng 367.
- Trụ sở đơn vị: 12 Phố Gấm CẦu - Đồng Xuân - Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
- Hình thức pháp lí: Vốn góp.
- Chủ nhiệm: Ông NGUYỄN CÔNG PHÁI .
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Nhận thầu thi công công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
hạ tầng, giao thông thuỷ lợi.
+ Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng.
+ Trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt điện và cấp thoát nước.
+ Kinh doanh bất động sản.
1.1.2/ Quá trình ra đời và phát triển của Hợp tác xã xây dựng 367 :
Thời gian thành lập, quyết định thành lập, lí do thành lập:
+ HTX Xây dựng 367 trước năm 1974 là Hợp tác xã kiến trúc 367.
+ Năm 1986 đổi tên thành HTX xây dựng 367 (Quận Hoàn Kiếm
cấp)
+ Năm 1995 thực hiện chuyển đổi HTX theo luật HTX thành HTX
Cổ phần xây dựng 367 (quyết định số 362/QĐ - UB do UBND Quận Hoàn
Kiếm cấp ngày 5/10/1995).
Sự thay đổi hình thức pháp lí:
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
3
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
+ Đăng kí kinh doanh số 055/HK ngày 23/1/1998, tăng vốn điều lệ, bổ
xung nghành nghề kinh doanh ngày 11/07/2002 do UBND Quận Hoàn Kiếm
cấp
+ Đăng kí kinh doanh số 0101C0055 ngày 31/3/2006 do UBND
Quận Hoàn Kiếm cấp (Đăng kí bổ xung chức năng hoạt động kinh doanh )
Định hướng phát triển của HTX trong tương lai :

Thu hút lao động có năng lực, tay nghề, có tâm huyết với HTX. Mạnh
dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị, khai thác mở rộng thị trường, tham gia hoạt
động liên doanh, liên kết để tạo thế mạnh cho chính mình.
Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật, đầu tư đổi mới công
nghệ để từ đó nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hạ giá thành sản
phẩm tạo thêm thế mạnh và chỗ đứng trong cơ chế thị trường.
HTX mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng,
vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động, vừa củng cố thêm thương hiệu
cho HTX, cùng chính là phương hướng phát triển của HTX XD 367.
HTX đang làm thủ tục thành lập Công ty TNHH một thành viên 367
nằm trong HTX xây dựng 367.
1.2/ Những đặc điểm chủ yếu hiện nay.
1.2.1/ Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
4
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
THỦ KHO, BẢO
VỆ, Y TẾ,VSMT
KẾ HOẠCH CUNG
ỨNG VẬT TƯ
TỔ KĨ THUẬT
THI CÔNG
KẾ TOÁN CÔNG
TRÌNH
TRẮC ĐẠC THÍ
NGHIỆM
ĐỘI SẢN
XUẤT

LẮP
DỰNG
KHUNG
THÉP
ĐỘI XÂY
DỰNG
ĐỘI
HOẦN
THIỆN
ĐỘI ĐIỆN
NƯỚC
ĐỘI LAO
ĐỘNG
PHỔ
THÔNG
CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ
THUẬT CỦA HTX
CHỦ NHIỆM HTX
PHỤ TRÁCH XÂY LẮP
5
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản trị của Hợp tác xã Xây Dựng 367 được
tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này chức năng quản lý
được thực hiện do các phòng ban làm công tác chuẩn bị, tư vấn, tham mưu,
đồng thời giúp cho chủ nhiêm Hợp tác xã ra các quyết định, hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện các quyết định. Chủ nhiệm Hợp tác xã có toàn quyền điều
hành và ra lệnh cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2.2/ Đặc điểm về nhân lực:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động

Đơn vị tính: Người
TT Trình độ chuyên môn
số
lượng
Thâm niên nghề
Trên 5 năm Trên 10 năm Trên 15 năm
1 Kĩ sư xây dựng 8 1 5 2
2 Kiến trúc sư 4 2 1 1
3 Cử nhân kinh tế 3 1 2
4 Trung cấp nghành
xây dựng và kiến trúc
6 3 2 1
5 Trung cấp kinh tế 2 2
6 Cán bộ chuyên môn 8 3 3 2
7 Công nhân kĩ thuật
lành nghề
65 9 22 34
(Nguồn: Phòng Kế toán)
- Tổng cán bộ và số công nhân lành nghề là 185 người, trong đó:
- 10 kĩ sư xây dựng.
- 06 trung cấp xây dựng.
- 65 công nhân bậc 4 trở lên.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
6
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Bảng 1.2: Sự thay đổi nhân lực qua các năm
Đơn vị tính: Người
Khoản
mục
2003 2004 2005 2006 2007

Số lượng
CNV
85 96 99 156 185
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Biểu đồ 1.1: Sự thay đổi nhân lực qua các năm
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2003 2004 2005 2006 2007
Số lượng CNV
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động qua các năm có sự tăng lên đáng
kể. năm 2007 số lượng CNV của công ty hiện có 185 nguời, tăng so với năm
2006 là 29 người, và so với năm 2003 là 100 người. Số lượng cán bộ có trình
độ chuyên môn cao, có thâm niên trong nghề thể hiện tính gắn bó với HTX
của công nhân viên. Số kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, cử nhân kinh tế, cán bộ
chuyên môn năm sau cao hơn trước. Việc tăng thêm lao động là do HTX có
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
7
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
chính sách tuyển thêm lao động có chuyên môn. Hơn nữa HTX đang trên đà
phát triển, số lượng việc làm tăng lên, quy mô lao động mở rộng.
Từ đó ta cũng thấy được đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ và đội ngũ

công nhân lành nghề. Tuy nhiên HTX cần tạo điều kiện cho công nhân viên
của mình có thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn kiến thức
của bản thân.
- Về cơ chế tuyển dụng: thông qua các thông báo nội bộ trong HTX, các
trường Đại học, các nghành nghề có liên quan.
- Về đào tạo: công ty có chính sách đào tạo dưới hình thức dựa vào
những kiến thức học trong trường và kèm cặp trực tiếp ở từng bộ phận, từng
công đoạn kéo dài 2- 3 tháng. Sau một thời gian, tiến hành sát hạch lại năng
lực, tay nghề cho đối tượng. Nếu đạt yêu cầu sẽ chính thức kí hợp đồng và bố
trí lao động theo năng lực.
1.2.3/ Dặc điểm về nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của Hợp tác xã từ vốn góp, mỗi xã viên đóng
góp 10 triệu đồng, hiện hợp tác xã có 13 xã viên. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh hợp tác xã huy động vốn từ các ngân hàng thương mại.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
8
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
1.2.4/ Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Bảng 1.3: Trang thiết bị thi công công trình.
TT Loại máy Công suất Nước sản
suất
Số
lượng
Chủ sở
hữu hay
thuê
Giá trị
còn lại
1 Máy trộn bê
tông

250 lít Việt Nam 2 Của đơn
vị
80%
2 Máy đầm
bàn
4kw Trung Quốc 6 - 75%-80%
3 Đầm dùi 7.5kw Nhật – Trung
Quốc
8 - 80%
4 Máy hàn
điện
58.5kw Việt Nam 2 - 80%
5 Máy hàn
hơi
100kw Đức 1 - 80%
6
Máy khoan
bê tông
25kw Nhật – Trung
Quốc
2 - 85%
7 Giàn giáo
thép
Bộ Việt Nam 600 - 70%
8 Máy cưa 1.7kw Liên Xô 1 - 70%-80%
9 Máy mài 2.8kw Trung Quốc 2 - 70%
10 Máy bào Trung Quốc 2

70%
11 Máy cắt

thép
2.8 kw Đức – Trung
Quốc
2 - 80%
12 Máy ép cọc
bê tông
150 tấn Việt Nam 1 Liên
doanh
70%
13 Máy vận
thăng
2 tấn Trung Quốc 1 _ 70%
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
9
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
14
Ôtô I Fa 5 tấn Đức 2 _ 70%
15 Máy cắt uốn
sắt
10KWA 2 Của đơn
vị
70%
16 Máy cắt
gạch
1000w - _ 80%
17 Máy kinh vĩ
điện từ
1 _ 90%
18 Máy thuỷ
bình

_
19 Máy đào Vgầu
=0.45 m3
Nhật 1 Liên
doanh
80%
20 Máy san gạt P=125CV Nhật 1 _ 85%
21 Máy rải bê
tông nhựa
Lrải
=1.5m
Nhật 1 _ 80%
(Nguồn: Phòng kế hoạch cung ứng vật tư)
Qua bảng ta thấy HTX đã đầu tư các trang thiết bị thi công và phuc vụ
thi công công trình tương đối đầy đủ, có khả năng làm việc hiệu quả nhất,
đảm bảo tiến độ thi công cũng như chất lượng của các công trình HTX tham
gia thi công.
1.2.5/ Lĩnh vực kinh doanh:
Hợp Tác Xã hoạt động trong các lĩnh vực sau:
+Nhận thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng, giao thông thuỷ lợi.
+ Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
10
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
+ Trang trí nội, ngoại thất, lắp đặt điện và cấp thoát nước.
+ Kinh doanh bất động sản.
1.3/ Kết quả kinh doanh của Hợp tác xã Xây Dựng 367 trong thời gian
qua.
1.3.1/ Kết quả kinh doanh:

Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh của HTX Xây dựng 367.
Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn
6.527.198.076 7.423.656.286 9.291.708.460 10.097.466.466 10.456.658.148
Nguồn vốn LĐ
2.433.216.198 2.779.118.459 3.108.684.455 3.477.777.428 4.201.356.198
Tổng tài sản
6.527.198.076 7.423.656.286 9.291.708.460 10.097.466.466 10.456.658.148
Tài sản LĐ và đầu
tư ngắn hạn
2.243.206.123 2.873.023.007 3.892.775.181 3.250.233.187 4.102.365.239
Lợi nhuận trước
thuế
555.730.345 564.781.212 716.126.689 730.381.389 765.498.540
Lợi nhuận sau
thuế
400.125.849 406.642.473 515.611.216 525.874.798 551.158.949
Doanh thu
10.003.146.236 10.085.378.790 10.733.252.306 10.339.915.462 11.023.178.986
số lượng CNV
85 96 99 156 185
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
Biểu đồ 1.2: Sự thay đổi doanh thu qua các năm
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
11
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Doanh thu
9.4
9.6

9.8
10
10.2
10.4
10.6
10.8
11
11.2
2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Doanh thu( Trđ)
Doanh thu
Qua biểu đồ sự thay đổi doanh thu qua các năm ta thấy rằng doanh thu
năm 2007 tăng lên nhiều nhất so với các năm, đạt 11.023( Trđ). Doanh thu
năm 2003 là thấp nhất, đạt 10.003( Trđ). Như vậy trong những năm gần đây
năm 2007 HTX kinh doanh có hiệu quả nhất.
Bảng 1.5: So sánh lợi nhuận và doanh thu qua các năm
Đơn vị tính: Nghìn VNĐ
Khoản
mục
2005 2006 So sánh
Tuyệt
đối
Tương
đối
2006 2007 So sánh
Tuyệt
đối
Tương
đối

Lợi nhuận
sau thuế
515.611 525.874 10.263 101,9% 525.874 551.158 25.284 104,8%
Doanh thu 10.733.
252
10.339.
915
-393.33
7
96,33% 10.339.
915
11.023.
178
683.263 106,6%
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2006 tăng so với năm
2005 là 10.263 (Nghìn) và bằng 101,9% so với năm trước, còn về doanh thu
tuy có tăng về lợi nhuận nhưng doanh thu năm 2006 lại giảm đi so với năm
2005 là 393.337 (nghìn) bằng 96,33% so với năm trước, điều này chứng tỏ
HTX đã kinh doanh không hiệu quả trong năm 2006.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
12
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Sang năm 2007 lợi nhuận sau thuế có sự tăng lên đáng kể là 25.284
bằng 104,8% so với năm trước, đồng thời doanh thu cũng tăng lên là 683.263
bằng 106,6% so với năm trước, như vậy trong năm này HTX đã kinh doanh
có hiệu quả thu về được doanh thu rất cao so với một số năm trước .
Kết quả hoạt động kinh doanh của HTX Xây dựng 367:
Kinh tế HTX đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế dất nước, mặc dù còn nhiều khó khăn, song với những nỗ lực của tập
thể lãnh đạo và xã viên HTX trực tiếp nhận thấu được nhiều công trình có giá

trị từ 3 dến 5 tỷ đồng.
Đặc biệt năm 2004 công trình cải tạo phòng khám đa khoa, khám lao
quận hội chữ thấp đỏ Quận Hoàn Kiếm đã được các cấp, các ngành, các
phòng ban trong quận đánh giá công trình đạt chất lượng cao, và được gắn
biển chào mừng kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng thủ đô.
Hầu hết các công trình HTX XD 367 thi công đều được các Chủ đầu tư
đánh giá cao đạt yêu cấc về chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật và tiến độ thi công
từ đó HTX càng có uy tín trên thương trường. Nhờ có kết quả trên HTX đã
giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động dôi dư của thành phố và
các tỉnh ngoài, đầu tư mua sắm trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại.
1.3.2/ Hiệu quả kinh doanh về mặt văn hoá xã hội.
Là một trong những doanh nghiệp đóng trên địa bàn Phường Đồng
Xuân, HTX cũng tham gia cải tạo sữa chữa nhà ở của các gia đình thuộc diện
chính sách: Gia đình thương binh liệt sĩ, các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn,
đóng góp xây dựng quỹ an ninh Phường, quỹ hội phụ nữ, quỹ vì người
nghèo…
Năm 2003 ủng hộ quỹ vì người nghèo 5.000.000 đồng, năm 2004 xây
dựng nhà cho đối tượng chính sách tronh phường 4.960.000 VNĐ, ủng hộ các
quỹ thuộc địa bàn phường 1.000.000 VNĐ Tham gia cải tạo sửa chữa các
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
13
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
công trình hè đường thuộc các tuyến phố trên địa bàn, sửa chữa hè phố trong
các tổ dân phố phục vụ giữ gìn cảnh quan, vệ sinh môi trường, nâng cao điều
kiện sống cho bà con.
HTX luôn vận động, tuyên truyền đối với từng xã viên thực hiện
nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của nhà nước.
1.3/ Thuận lợi và khó khăn chủ yếu:
1.3.1/ Thuận lợi:
Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành sự ngiệp công nghiệp hoá

hiện đại hoá đất nước, mở rộng mối quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế, mọi
thành phần kinh tế đều có cơ hội để phát huy sức mạnh, tự khẳng định mình
do vậy Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây liên tục đạt tốc độ tăng trưởng
khá mạnh và ổn định. Để đạt được mục tiêu kinh tế đó có sự đóng góp không
nhỏ của mọi thành phần kinh tế tập thể, mà nòng cốt là kinh tế HTX.
Nghị quyết số 13 hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IV và đề án số 17 – ĐA - TU của Thành Uỷ Hà Nội về việc đổi mới phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã chứng tỏ rằng Đảng và Nhà nước
ta đã đánh giá không nhỏ vai trò của kinh tế HTX trong công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế.
Thời cơ mới cho kinh tế HTX nói chung và HTX Xây dựng 367 nói
riêng đã được mở ra đánh dấu sự chuyển biến lớn trong việc củng cố và phát
triển kinh tế HTX, cụ thể là HTX Xây dựng 367 được sự quan tâm hơn của
các cấp các ngành như UBND Quận Hoàn Kiếm, Sở Tài Nguyên môi trường
và Nhà đất Hà Nội, công ty Kinh doanh nhà số I, công ty Kinh doanh nhà II,
Ban quản lí dự án Huyện Đông Anh, UBND Huyện Từ Liêm… đã giao cho
HTX tham gia thi công sửa chữa cải tạo nhà ở, bệnh viện. .. đặc biệt được sự
quan tâm hơn của UBND Quận Hoàn Kiếm – Ban quản lí dự án và các phòng
ban chức năng trong Quận, HTX đã được nhận thầu một số công trình cải tạo
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
14
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
trường mẫu giáo, trụ sở uỷ ban, Xây dựng khu vui chơi trẻ em có giá trị xây
lắp từ 100 triệu đến 500 triệu đồng và được trúng thầu công trình có giá trị
gần 4 tỷ đồng.
Thị trường đã được mở rộng sang huyện Đông Anh, Từ Liêm, cụ thể
HTX đã được giao thầu thi công các công trình xây dựng trụ sở uỷ ban, cơ sở
hạ tầng như đường giao thông, đường cấp nước sạch …
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã. Sau 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo, chỉ

đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, với sự cố gắng của các cấp, các ngành và nhân
dân trong tỉnh, các Hợp tác xã trên địa bàn thu được kết quả nhất định, đồng
thời cũng tồn tại một số mặt cần khắc phục.
Đa số cán bộ, Đảng viên, nhân dân có them nhận thức và tin tưởng vào
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể. Số
lượng cán bộ HTX đẫ được tăng lên so với các năm trước đây.
Hợp tác xã xây Dựng 367 khắc phục nhiều khó khăn, duy trì hoạt động
ổn định, HTX chuyển đổi đã vươn lên tổ chức SX - KD - DV tổng hợp. Hợp
tác xã mới thành lập hoạt động đạt hiệu quả kinh tế. Nhìn chung HTX góp
phần phát triển kinh tế - xã hộ ở địa phương, kinh tế HTX, kinh tế hộ gia đình
có bước cải thiện. Hợp tác xã đóng góp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, đưa thiết bị kỹ thuật vào sản xuất, giải quyết việc
làm cho một bộ phận lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo vv.. Chất lượng
hoạt động trong các HTX so với thời kỳ HTX cũ (1985 về trước) đã có sự
phát triển mới.
1.2.2/ Khó khăn:
Từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường, khối kinh tế
HTX xây dựng nói chung và HTX Xây dựng 367 nói riêng đã phải đối mặt
với những khó khăn do đặc thù riêng của HTX Xây dựng, quy mô nhỏ, trình
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
15
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
độ cán bộ HTX còn hạn chế, kỹ thuật giản đơn, không đủ điều kiện tham gia
đấu thầu những công trình lớn của nhà nước, do vậy HTX chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình giao thông quy mô nhỏ.
Thiếu vốn kinh doanh: Làm hạn chế khả năng, nhu cầu mở rộng sản
xuất, đa dạng hoá nghành nghề, mua sắm thêm trang thiết bị, máy móc hiện
đại … mở rộng sản xuất, thị trường.
Việc nhận thầu những công trình có giá trị lớn ( từ 4 đến 5 tỷ mà phải
ứng vốn hoàn toàn và chậm trả sau thời gian dài ) bị hạn chế .

Những hợp đồng xây dựng có tính khả thi cao vẫn không đủ diều kiện
đảm bảo cho khoản tiền vay .
Mặt bằng nhà xưởng chập hẹp, địa thế của văn phòng trong ngõ hẻm
không tiện trong công tác ngoại giao .
Chất lượng hoạt động của HTX còn nhiều hạn chế, kinh tế HTX tăng
trưởng chậm, mức lãi đạt được từ hoạt động kinh doanh còn thấp, xã viên
không góp thêm vốn cổ phần mới, tích luỹ từ nội bộ HTX còn khó khăn, chưa
đủ làm thay đổi tình trạng yếu kém trong HTX hiện nay.
Đóng góp của HTX vào tốc độ phát triển kinh tế chung của tỉnh còn
thấp, chưa đủ sức đảm nhận vai trò tích cực trong phát triển kinh tế của tỉnh,
thành phố.
Chương II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG Ở HỢP TÁC XÃ XÂY DỰNG 367.
2.1/ Tổ chức bảo đảm chất lượng công trình xây dựng ở Hợp Tác Xã Xây
dựng 367 trong thời giam qua.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
16
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
2.1.1/ Trong khâu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức thi công
2.1.1.1/ Thuyết minh sơ đồ tổ chức thi công TCVN 4055-1985.
Công trình được điều hành, quản lý theo mô hình trực tiếp. Các đội tổ
nghề chuyên môn được phân công và điều động đến công trình theo từng giai
đoạn và tiến độ của công trình yêu cầu. Bộ phận kỹ thuật và các bộ phận chức
năng giám tiếp sản xuất trện công trường được nhà thầu bố trí gọn, nhẹ nhưng
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
17
Tổ nề
+

Tổ bê tông
Chủ nhiệm
Hợp tác xã
Phòng
Tổ chức – Hành chính
Phòng chỉ huy trưởng
công trình
Bộ phận kỹ thuật
Phòng
Tài chính - Kế toán
Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật
Bộ phận
Thống kê - Kế toán
Bộ phận
Vật tư – Xe máy
Tổ sắt
+
Tổ kết cấu
thép
Tổ môc
+
Tổ khung
nhôm kính
Tổ bảo vệ
+
Thủ kho
Tổ sơn bả
Tổ điện,
nước

Chuyên t t nghi pđề ố ệ
các chức năng hoạt động cụ thể, có hiệu quả dưới sự điều hành trực tiếp của
Chỉ huy công trường.
2.1.1.2/ Quyền hạn và trách nhiệm.
+ Chủ nhiệm Hợp tác xã: Có quyền lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các
hoạt động của các phòng ban và các bộ phận cán bộ, công nhân viên trên toàn
bộ công trường. Trách nhiệm lãnh đạo ban chỉ huy công trường làm việc hiệu
quả nhằm thi công công trình có chất lượng, tiến độ thi công đạt yêu cầu cao
nhất, đáp ứng các yêu cần kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ đã cam kết trong hồ sơ
dự thầu cũng như những yêu cầu bổ xung của chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế và
Tư vấn giám sát.
+ Phòng kế hoạch - Kỹ thuật, Phòng Tài chính - Kế toán: Có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc, tham mưu cho Chủ nhiệm Hợp tác xã
những vấn đề liên quan tạo điều kiện để Chủ nhiệm Hợp tác xã có quyết định
hợp lý để tạo điều kiện cho Ban chỉ huy công trường và các tổ đội trên toàn
công trình thi công hoàn thành công trình có hiệu quả cao nhất.
+ Chỉ huy công trường:
- Là kỹ sư có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong nghề.
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của chủ nhiệm hợp tác xã.
- Có trách nhiệm lãnh đạo các cán bộ kỹ thuật, các đội trưởng, tổ
trưởng các đội, tổ sản xuất điều hành toàn bộ công nhân làm việc trên công
trường trong suốt quá trình thi công theo tiến độ, nội dung đã ký kết và các
yêu cầu khác của chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã được phân công.
- Đại diện cho nhà thầu làm việc vói chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Tư
vấn giám sát về các vấn đề liên quan đến công trình thi công.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
18
Chuyên t t nghi pđề ố ệ

- Có quyền đình chỉ công việc đối với cán bộ kỹ thuật, các đội trưởng,
tổ trưởng và những công nhân trên công trường không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc vi phạm kỷ luật công trường.
- Có quyền đình chỉ và buộc đưa ra khỏi công trường những chủng loại
vật tư, thiết bị không phù hợi hoặc không bảo đảm chất lưởng theo yêu cầu kỹ
thuật đã ký kết.
- Có quyền linh hoạt bố trí tổ chức công trường, điều động cán bộ,
công nhân, vật tư trên công trường theo tiến độ và điều kiện thực tế thi công.
+ Cán bộ vật tư: Có trách nhiệm cung ứng vật tư đúng chủng loại,
chất lượng, số lượng, tiến độ do Chỉ huy trưởng trục tiếp điều hành.
+ Bộ phận kỹ thuật tại công trường:
- Bộ phận kỹ thuật trên công trường bao gồm 01 kỹ sư xây dựng, 01 kỹ
sư điện và 01 củ nhân trung cấp xây dựng chịu sự phân công trực tiếp của Chỉ
huy trưởng.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế và các yêu cầu khác nhau của Chỉ huy
trưởng công trình, kỹ sư tư vấn giám sát hoặc Ban quản lý dự án của chủ đầu
tư. Bộ phận trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công cho các
đội, tổ sản xuất đã được phân công và tại các vị trí đang thi công.
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, mỹ thuật tại các vị trí hay phần việc đã
được phân công nhiệm vụ.
- Phân công nhau thường xuyên giám sát, kiểm tra, biện pháp kỹ thuật
thi công trước khi thi công.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượngvật tư và vật liệu trước khi đưa vào
sử dụng vào quá trình thi công.
- Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn lao động, công tác an toàn
lao động, công tác phòng phòng cháy chữa cháy, kiểm tra về đường điện,
đường nước phục vụ thi công và công tác vệ sinh môi trường.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
19
Chuyên t t nghi pđề ố ệ

- Có quyền tạm dừng thi công do không bảo đảm biện pháp kỹ thuật
hay không bảo đảm an toàn lao động trong khi thi công hoặc kể cả sử dụng
vật liệu không đúng chủng loại để kịp thời báo cáo và đề xuất phương án xử
lý với Chỉ huy công trường.
+ Thủ kho: Chỉ nhập kho những chủng loại vật tư đạt yêu cầu chất
lượng, số lượng, củng loại, mẫu mã mà Chỉ huy trưởng đã duyệt. Có trách
nhiệm chuẩn bị, bố trí kho, bãi và yêu cầ bốc xếp, kê, che, đậy theo quy định
của từng loại vật tư. Phải bố trí hợp lý để dễ thấy, dễ lấy. Khi cần xuất loại vật
tư nào thì cũng không ảnh hưởng đến các vật tư khác. Luôn quan tâm đến an
toàn kho bãi phòng chống cháy nổ, bão, lụt…
+ Thống kê - kế toán tại công trường: Căn cứ dự toán, dự thầu, các
tiêu chuẩn định mức vật tư, công nhân, xe, máy, tiến độ thi công thực tế.
Thống kê chuẩn bị khối lượng vật tư, công nhân, xe, máy tham mưu cho Chỉ
huy trưởng điều động, đồng thời thống kê, cập nhật khối lượng công việc đã
hoàn thành, khối lượng đang thi công, vật tư đã cung ứng báo cáo số liệu kịp
thời cho Chỉ huy trưởng.
+ Bảo vệ công trường: Tổ bảo vệ có trách nhiệm phân công nhau làm
việc 24/24 giờ kể cả ngày lễ, ngày nghỉ. Có trách nhiệm đôn đốc nhắc nhở
cán bộ, công nhân thực hiện nội quy công trường. Có trách nhiệm liên hệ với
phòng bảo vệ của các cơ quan liên quan và cảnh sát khu vực để tăng cường
phối hợp công tác bảo vệ trong cũng như khu vực ngoài công trường. Kiên
quyết xử lý các trường hợp vi phạm nội quy theo nhiệm vụ được giao.
+ Các tổ, đội sản xuất:
- Các đội, tổ sản xuất chịu sự điều động đến nơi làm việc tại công
trường của Chỉ huy trưởng về thời gian, quân số, khối lượng công việc và tiến
độ thi công.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
20
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
- Có trách nhiệm hoàn thành công việc, phần việc, hạng mục được giao

với tiến độ, chất lượng cao nhất. Nghiêm túc thực hiện các nội quy và quy
định của công trường về an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh môi trường,
tiếc kiệm vật tư, vật liệu.
- Có quyền từ chối thi công nếu trong điều kiện trật tự an ninh, an toàn
lao động không đảm bảo.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ kỹ thuật, tổ giám sát để tổ chức thi công
phạm vi đội, tổ của mình không ảnh hưởng đến việc thi công của đội, tổ khác
và đạt chất lượng, năng suất cao nhất.
- Khi đã thi công không để việc sảy ra sai sót, không đạt yêu cầu thiết
kế gây lãng phí nhân công, vật tư, máy móc…
2.1.1.3/ Công tác vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
- Là một trong những công tác góp phần quan trọng vào việc thi công
công trình đạt hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Cán bộ an toàn lao động và vệ sinh môi trường có trách nhiệm liên tục
kiểm tra, giám sát, nhắc nhở cán bộ, công nhân thực hiện nghiêm túc các quy
định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường công trường đã đề ra.
- trường hợp có vi phạm nghiêm trọng có quyền dừng thi công đối với
tổ sản xuất đó và kịp thời báo cáo Chỉ huy trưởng xử lý. Có trách nhiệm tham
mưu về công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại công trường, kể
cả việc đề nghị mua xắm bổ xung trang thiết bị đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh môi trường, cháy, nổ, bão…
2.1.1.4/ Mặt bằng hiện trường.
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu của Chủ đầu tư và bàn giao
mặt bằng thi công công trình, Nhà thầu sẽ liên hệ với chủ đầu tư cho phép sử
dụng một số diện tích trong khu vực thi công và đường giao thông trong khu
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
21
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
vực thi công để Nhà thầu bố trí mặt bằng lán trại, kho bãi chứa vật liệu,
phương tiện và thời gian chuyên chở vật liệu tới vị trí cần thi công.

Nhà thầu sẽ liên hệ với Sở giao thông Công chính của tỉnh, thành phố
thi công công trình để đăng ký cho phép sử dựng Ô tô, phương tiện vận
chuyển trên một số đường giao thông vào khu vực thi công, để Nhà thầu bố trí
thời gian và tuyến đường để chuyên trở thiết bị, vật tư và vật liệu từ nơi cung
cấp vật liệu đến nơi thi công.
Tiến hành dựng hàng rào an toàn, ngăn bụi và ngăn cách công trường
với xung quanh. Hàng rào an toàn bằng lưới thép B40 hoặc lưới nilon ô
vuông nhỏ, hàng rào ngăn bụi bằng bạt dứa nilon. Hàng rào bảo vệ bằng tôn
cao 2,5m. Ngay vị trí ra vào công trình Nhà thầu bố trí một trạm bảo vệ.
Nhà làm việc của ban Chỉ huy công trường, nhà kho chứa xi măng, kho
để vật tư xây dựng, dụng cụ thi công Nhà thầu dung công te nơ.
Nhà bảo vệ Nhà thầu dùng kết cấu khung thép, vách tôn và mái tôn cơ
động.
Để bảo đảm vệ sinh môi trường nhà thầu sử dụng khu vệ sinh sẵn có,
trong trường hợp dự phòng nhà thầu sử dựng nhà vệ sinh lưu động, hàng ngày
được làm vệ sinh sạch sẽ vào buổi tối.
Nhà của công nhân xây dựng:
- Được bố trí tại công trường nếu công trường có mặt bằng.
- Nhà thầu thuê lán trại gần khu vực công trường.
2.1.1.5/ Phương án vận chuyển.
để vận chuyển vật liệu ra, vào công trình: Sử dụng các loại ô tô tự đổ
hay ô tô vận tải dụng để chuyển vật tư, vật liệu và trang thiết bị đến công
thình. Dùng ô tô tự đổ vận chuyển đất thừa và phế liệu ra ngoài đến vị trí
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
22
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
được phép đổ. Các loại vật liệu như: Thép, tôn, ván khuôn, sắt khi vận chuyển
được giằng buộc cẩn thận đẻ không bị va chạm, rơi trong khi vận chuyển.
Để bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường những loại vật liệu như đất,
đá, cát, xi măng phải có bạt che chắn cẩn thận, riêng xi măng phải được chở

bằng xe có thùng kín. Nhà thầu bố trí 01 máy bơm nước rửa xe trong công
trường gần lối ra vào để rửa xe sạch đất, cát và vật liệu từ công trường đi ra
ngoài công trường.
Các loại phụ kiện điện, thiết bị và phụ kiện vệ sinh, các kết cấu sắt,
thép, gỗ, cửa, khuôn cửa, khung nhôm… sản phẩm đã hoàn thiện tại xưởng
của Nhà thầu khi chuyên chở được đóng thùng, chèn chặt tránh va đập trong
khi vận chuyển. Phần lớn công tác vận chuyển được tiến hành vào ban đêm để
tránh gây ách tắc giao thông.
2.1.1.6/ Điện thi công.
Nguồn điện thi công và sinh hoạt Nhà thầu sẽ chủ động liên hệ với
Phòng điện lực của Quận, Huyện nơi thi công công trình để xin cấp một
đường dây cung cấp điện lưới để phục vụ thi công. Ngoài ra nhà thầu còn
dùng máy phát điện 75KVA để phục vụ sản xuẩt trong khi điện lưới mất điện.
Điện được phân phối tới các thiết bị và các khu vực bằng hệ cáp bọc.
2.1.1.7/ Nước thi công.
Qua khảo sát hiện trường, Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư để sử
dụng nguồn nước sẵn có, đảm bảo phục vụ thi công. Nước được dẫn tới các
bể chứa để phục vụ sản xuất, phòng cháy chữa cháy và dùng cho sinh hoạt.
Trong khi thi công cần cấp nước cho khu vực nào thì Nhà thầu sẽ dùng máy
bơm và ống cao su để bơm nứoc đến khu vực cần sử dụng. Nước thi công bảo
đảm đúng theo tiêu chuẩn TCVN 4506-87.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
23
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
Hệ thống thoát nước: có hệ thống rãnh ngang để thoát nước, hệ thống
thoát nước này phải được thu vào hố ga, hố lắng trước khi chảy chung vào hệ
thống thoát nước của khu vực.
2.1.1.8/ Căn cứ bảo đảm chất lượng:
Căn cứ theo nghị định số 209/2004 NĐ-CP ngày 16/ 12/2004 của chính
phủ: “Quản lý chất lượng công trình xây dựng”.

Bảng 2.1: Các tiêu chuẩn quy phạm án dụng:
Nội dung công việc Tiêu chuẩn án dụng
Tổ chức thi công TCVN 4055-1985
Nghiệm thu các công trình xây dựng TCVN 4031-1985
Kế cấu gạch đá- Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085-1985
Cốt thép trong bê tông TCVN 8874-1991
Vữa xây dựng TCVN 4314-1986
Hỗn hợp bê tông TCVN 3105-3110-1997
Tiêu chuẩn gia công cốt thép TCVN 71-17
Nước cho bê tông TCVN 4560-1995
Tiêu chuẩn cốp pha dàn giáo TCVN 4452-1995
Thi công xây TCVN 4055-1985 và
TCVN 4314-1996
Kết cấu bê tông toàn khối TCVN 4453-1995
Đặt đường điện trong nhà ở và công trình công TCXD 25-1991
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
24
Chuyên t t nghi pđề ố ệ
cộng
Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công
cộng
TCXD 27-1991
Hệ thống cấp thoát nước trong nhà TCVN 4519-1989
Kết cấu thép gia công lắp ráp và nghiệm thu TCXD 170-1991
Kết cấu thép tiêu chuẩn thiết kế TCVN5575-1991
Công tác hoàn thiện trong xây dựng TCVN 5674-1992
Sử dụng máy xây dựng TCVN 4087-1985
Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447-1987
2.1.2/ Trong khâu cung ứng nguyên vật liệu:
Vật liệu là một yếu tố quan trọng cấu thành nên chất lượng công trình.

Để công trình sử các loại vật liệu đảm bảo chất lượng HTX cung ứng các loại
vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng sau:
Xi măng:
Nhà thầu dùng Xi măng đen dùng trong công tác bê tông, xây, trát,
láng, lát, ốp… Sử dụng loại Xi măng Pooclang PC30 do Nhà máy xi măng
Hoàng Thạch, ChinPong Hải Phòng hay Bỉm Sơn sản xuất thoả mãn tiêu
chuẩn TCVN 2628 - 1992, TCVN 139 – 1991, thử xi măng.
Xi măng trắng:
Sử dụng xi măng PoolangPC30 do Nhà máy xi măng Hải Phòng hay
Thái Bình sản xuất thoả mãn tiêu chuẩn TCVN 5691 – 1992, TCVN 139 –
1991, thử xi măng.
Hoàng Hà Trung L p: Công nghi p 46Bớ ệ
25

×