Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 107 trang )

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

iv

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

v

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

13

1.1 Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

13

1.1.1. Thủ tục hành chính

13

1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính

14

1.1.3. Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp

16

1.1.4. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp

18

1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp


19

1.2.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký kinh
doanh có hiệu lực giai đoạn 2013-2015

19

1.2.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký kinh
doanh có hiệu lực giai đoạn 2015-2017

21


1.3. Thẩm quyền, quy trình, thủ tục, cơ chế phối hợp thực hiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

23

1.3.1. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp

23

1.3.1.1. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp

23

1.3.2.2. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp
qua mạng điện tử
1.3.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp


25
28

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng việc thực hiện thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1.4.1. Hệ thống pháp luật

30
30

1.4.2. Nhân sự thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1.4.3. Bộ máy tổ chức và cơ chế phối hợp

31
32

1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thơng tin để
thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1.4.5. Phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

33
34

1.5. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

34


1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương

34

1.5.2. Bài học kinh nghiệm

36

Tiểu kết Chương 1

38

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

39

2.1. Vài nét về Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

39


2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh

39

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở Kế hoạch và

Đầu tư Thành phố

41

2.1.3. Tổ chức, cơ chế làm việc của bộ phận “một cửa” trong việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

42

2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận một cửa

44

2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

45

2.2.1. Quy trình, thủ tục, thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp

46

2.2.2. Năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện
thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ

54
59


2.2.4. Cơ chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

62

2.2.5. Một số kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(2013 -2017)

66

2.3. Nhận xét ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân

69

2.3.1. Ưu điểm

69

2.3.2. Hạn chế

71

2.3.3. Nguyên nhân

73

Tiểu kết Chương 2

75



Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

76

3.1. Mục tiêu

76

3.2. Phương hướng

77

3.3. Một số giải pháp

79

3.3.1. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

79

3.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp

79


3.3.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp

81

3.3.4. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa

82

3.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính

83

3.3.6. Thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, thanh tra và kỷ luật

84

3.4. Kiến nghị

85

3.4.1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư

85

3.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố

85


3.4.3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

86

Tiểu kết Chương 3

87

KẾT LUẬN

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC

93


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng thống kê chất lượng, thời gian giải quyết thủ tục
hành chính trong đăng ký doanh nghiệp
Bảng 2.2. Thống kê trình độ cơng chức phịng Đăng ký kinh doanh
Bảng 2.3. Đánh giá của khách hàng về thái độ giải quyết công việc
của công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ, công chức về trang thiết bị phục vụ
đăng ký doanh nghiệp

Bảng 2.5. Tỷ lệ về thời gian trả kết quả khi liên thông hai hệ thống
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn đăng ký thành lập
doanh nghiệp từ năm 2013 đến năm 2017
Bảng 2.7. Kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
từ năm 2013 đến năm 2017


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1. Quy trình triển khai việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo
cơ chế một cửa trong lĩnh vực cấp đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.1. Mức độ hài lịng của khách hàng đối với thái độ làm việc
của công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành
chính và mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức,
cơng dân. Có thể thấy thủ tục hành chính vừa là cơ sở, vừa là điều kiện cần
thiết để cơ quan nhà nước giải quyết các công việc, các yêu cầu hoặc đề nghị
của người dân và các tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân, tổ chức, đơn vị.
Trong bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là cơng cụ khơng
thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý của nhà nước với người dân, tổ
chức. Tuy nhiên trước đây, nước ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên
đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc,

kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Nhân dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ
máy hành chính nhà nước và điều đáng lo ngại là vấn đề này làm giảm lòng
tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của thủ tục hành chính đối với đời sống xã
hội, các cơ quan hành chính nhà nước cẩn phải tuân thủ các nguyên tắc về
thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính; về tính chính xác, khách quan, cơng
minh; phải cơng khai hóa thủ tục hành chính; đảm bảo tính bình đẳng trước
pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính; cách thức thực hiện thủ tục
phải đơn giản và tiết kiệm nhằm góp phần giúp thủ tục hành chính được giải
quyết một cách hiệu quả nhất và thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công
dân, tổ chức. Như vậy, có thể thấy kết quả giải quyết thủ tục hành chính phụ

1


thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Hệ thống pháp luật, bộ máy, nhân sự,
cơ chế phối hợp, cơ sở vật chất, thiết bị... Do đó, khi xây dựng, thực hiện và
kiểm tra thủ tục hành chính nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phải
đánh giá, nhận định một cách tổng thể, khách quan.
Từ đó có thể thấy thủ tục hành chính có vai trị quan trọng trong đời
sống xã hội, tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và đời sống của Nhân dân. Và một trong những thủ tục hành chính ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong những năm qua, việc giải quyết các thủ tục hành chính trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
nước ta khơng ngừng tăng trưởng. Theo kết quả của Tổng cục Thống kê, năm
2012 trên cả nước có 313.000 doanh nghiệp đang hoạt động nhưng đến năm
2016 cả nước có 477.808 doanh nghiệp đang hoạt động. Riêng năm 2015,

tổng vốn đầu tư các doanh nghiệp trên cả nước thu hút được là 23.656, 7
nghìn tỷ đồng; các doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách nhà nước là
746,4 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc giải quyết các thủ tục hành
chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế,
tồn tại. Theo kết quả khảo sát của VCCI năm 2016, có tới 41% doanh nghiệp
gặp phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính như việc cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp, bổ sung, sửa đổi ngành nghề kinh doanh, thủ tục hành
chính thuế, hải quan. Hiện doanh nghiệp thấy khó khăn khi các loại biểu mẫu
hay thay đổi (63%), thời gian giải quyết thủ tục quá dài (33%) và doanh
nghiệp thường bị yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ (33%). Tình trạng nhũng
nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính vẫn cịn dẫn đến tốn kém chi phí

2


khơng chính thức cho doanh nghiệp. Có tới 66% số doanh nghiệp tham gia
điều tra cho biết, thường xuyên phải chi trả các khoản khơng chính thức, cao
hơn 15% so với giai đoạn 2008-2013. Ngồi ra, việc cán bộ khơng hướng dẫn
đầy đủ, tận tình cũng là một trong những yếu tố tăng thêm phiền hà cho doanh
nghiệp. Sự chậm trễ giải quyết thủ tục hành chính có thể đẩy doanh nghiệp
đến sự mệt mỏi, chán chường, thậm chí dẫn tới thua lỗ, phá sản. Đây là điều
làm cản trở sức vươn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trước tình hình ấy, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố đã không ngừng
đổi mới về mọi mặt; đặc biệt trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, thúc đẩy những ưu thế, thành tựu của Sở và thực hiện các giải
pháp khắc phục, phòng ngừa các hạn chế, tồn tại nêu trên nhằm góp phần
giúp Thành phố Hồ Chí Minh giữ vững vai trị đầu tàu kinh tế của cả nước.
Nhiều năm qua Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố đã tiếp nhận và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài

nước; kết quả thành phố Hồ Chí Minh có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao nhất nước, chiếm 33,6% số lượng doanh nghiệp cả nước. Thành phố
ln lấy phương châm phục vụ, hài lịng người dân để hoạt động; góp phần
tạo lập mơi trường đầu tư theo hướng đơn giản, dễ tiếp cận, minh bạch phù
hợp tiến trình hội nhập quốc tế, khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư đối
với thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh, do tốc độ phát triển nhanh của
các doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô nên việc thực hiện các thủ tục
hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bộc lộ một số
hạn chế cần tiếp tục cải tiến như: trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp vẫn chưa chặt chẽ, dễ dẫn đến tình trạng giả mạo hồ sơ; còn phát sinh
một số thủ tục khác so với quy định; năng lực một số cán bộ, cơng chức cịn

3


hạn chế; cơ sở vật chất chưa thật sự tốt; thời gian giải quyết các thủ tục còn
kéo dài gây mất nhiều công sức và thời gian của doanh nghiệp.
Do đó, với mong muốn tìm hiểu thực trạng cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để phát
huy những ưu điểm, cũng như đề ra các giải pháp để khắc phục những hạn
chế nhằm góp một phần nhỏ vào cải tiến quy trình, thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tác giả chọn đề tài “Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu từ nhiều phương diện và phạm vi khác nhau.

Tuy nhiên, nghiên cứu cụ thể về thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh thì hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Mặc dù các đề tài
không trực tiếp nghiên cứu về thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng chúng cũng gợi mở những vấn đề có ý
nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm luận văn; mà
tiêu biểu có thể kể đến các cơng trình sau:
2.1. Sách chun khảo
- Đinh Văn Ân, Hồng Thu Hịa, (2006 ) (đồng chủ biên) Đổi mới cung
ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê.

4


Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự
cung ứng dịch vụ công (có cả phần về thủ tục hành chính), và các giải pháp
đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ cơng ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn
sách có nêu các giải pháp đơn giản hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung
ứng dịch vụ công. Sau khi nghiên cứu sách Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở
Việt Nam, tác giả kế thừa, học hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ công ở Việt Nam nói chung và cải thiện chất lượng cung ứng
dịch vụ công ở cơ quan công tác.
- Nguyễn Văn Thâm (2002 ), (Chủ biên), Thủ tục hành chính; Lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách nghiên cứu khá cơng phu về thủ tục hành chính đi từ khái
niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành
chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh
vực. Sách góp phần giúp tác giả hệ thống những lý luận về thủ tục hành chính
và cải cách hành chính, bổ trợ tác giả nghiên cứu chương 1 và chương 2, làm
tiền đề xây dựng chương 3 khả thi, phù hợp thực tiễn.

2.2. Các bài viết đăng trên tạp chí
- Trần Văn Tuấn (2010), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính và cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng” đăng trên Tạp chí Cộng sản số 6. Tác giả đã
trình bày một cách khái qt về q trình cải cách hành chính tại Việt Nam,
nêu lên thực trạng của vấn đề cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa, một cửa liên thông”; đồng thời bài viết cũng đưa ra những hạn chế và đề
xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong thời gian sắp tới.
- Nguyễn Tất Vũ (2013), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính: Cần có
bước đột phá” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo. Bài viết nêu lên những

5


tồn tại của quá trình cải cách thủ tục hành chính của nước ta hiện nay và
nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra một số đề
xuất để khắc phục những tồn tại.
- Tạ Thị Hải Yến (2012), bài viết “Hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân” đăng trên website Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp. Trong bài viết này tác giả
chủ yếu đi sâu khái quát những tồn tại và hạn chế nói chung của các địa
phương trong việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; đồng thời
tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. Tuy nhiên, bài viết chỉ
mới dừng lại ở nội dung khái quát vấn đề chứ chưa đi sâu phân tích làm rõ
những thành tựu cũng như hạn chế của các mơ hình và các giải pháp cịn chưa
mang tính cụ thể.
2.3. Các Luận văn cao học
- Nguyễn Văn Linh (2015), Luận văn Tiến sĩ Luật học Đại học Quốc
gia Hà Nội, “Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ

quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”.
Luận văn phản ánh cái nhìn khách quan về lý luận và thực trạng thực
hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp
tỉnh và đề ra các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam. Đề tài này tập
trung nghiên cứu sâu về thực hiện pháp luật để giải quyết thủ tục hành
chính, chưa có đề cập đến các yếu tố khác có ảnh hưởng đến việc giải
quyết thủ tục hành chính. Góc độ nghiên cứu của đề tài chưa đề cập đến
hoạt động giải quyết thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh
nghiệp.

6


- Nguyễn Thị Ngọc Mỹ (2014), Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng Học
viện Hành chính Quốc gia, “Hồn thiện cơ chế một cửa liên thông tại UBND
Quận của thành phố Hồ Chí Minh”.
Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại
các UBND Quận của thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tìm ra những thành tưu,
hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, Luận văn
chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về cơ chế một cửa liên thông tại UBND Quận
mà bỏ qua cơ chế một cửa và chưa đề cập đến cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
- Nguyễn Thị Nga (2016), Luận văn Thạc sĩ Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội, “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.
Luận văn phản ánh cái nhìn khách quan về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay và đưa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung luận văn
quá rộng, chỉ ở góc độ khái quát về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

đăng ký thành lập doanh nghiệp nói chung. Các nội dung về cải cách thủ tục
hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp chưa được đề cập đến.
Có thể nói, các đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực cấp phép thành lập doanh nghiệp hiện nay chưa nhiều, đề tài
nghiên cứu về thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp lại
càng khan hiêm. Đặc biệt, hiện nay chưa có bất kỳ cơng trình khoa học nào
nghiên cứu một cách cụ thể, tồn diện về thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn của một tỉnh, thành phố cụ
thể.

7


Thực hiện đề tài luận văn “Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hồ Chí Minh”, tác giả kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trên nhưng
đề tài không trùng lặp với bất kỳ cơng trình khoa học nào đã được cơng bố
trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục hành chính trong việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trên cơ sở đó đối chiếu với thực tế thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc
phục nhằm đóng góp một phần nhỏ trong việc cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực cấp phép đăng ký doanh nghiệp nói riêng và cải cách thủ tục
hành chính nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên Luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính
nói chung và thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nói riêng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc thực hiện thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh;
- Phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để đề xuất
phương hướng, giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng

8


nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thủ tục hành chính trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn đưa ra cái nhìn khái quát về thủ tục hành chính trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đánh giá tồn diện về những thành
cơng và hạn chế thực hiện thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp. Luận
văn cung cấp một dung lượng đáng kể thơng tin có giá trị về thủ tục hành
chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5.2. Đóng góp về thực tiễn

- Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh với những ưu điểm, hạn chế, đề xuất một số giải pháp cải
cách thủ tục hành chính nhằm góp phần cải tiến việc giấy phép thành lập
doanh nghiệp; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của các tổ chức và
cơng dân.

9


- Tác giả hy vọng Luận văn có thể được các nhà lãnh đạo quản lý các
Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, cải tiến quy trình, thủ tục trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để làm hài lịng người dân.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học và những người quan tâm đến đề tài này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu cụ thể khác nhau như sau:
6.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính để làm cơ sở
nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để xem xét, làm rõ về thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể phương pháp này được sử
dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục hành chính trong việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Từ đó phân tích thực trạng thực
hiện thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng hai mẫu phiếu điều
tra xã hội học để khảo sát ý kiến của hai nhóm đối tượng là: tổ chức, cá nhân
đến giải quyết thủ tục hành chính và cơng chức làm việc tại phịng Đăng ký

10


kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố, để biết được ý kiến, nhận xét
của hai nhóm đối tượng này về một số nội dung có liên quan đến thực hiện
thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để thu thập các thông tin, hệ
thống văn bản, số liệu về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính
trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thơng qua đó, tác giả xử
lý các số liệu phục vụ cho việc nhận xét, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để tập hợp kết quả của các vấn
đề đã được phân tích, qua đó xác định những ưu điểm, hạn chế và ngun
nhân của những hạn chế đó.
Ngồi ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như phương
pháp so sánh, phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp...Tất cả các phương pháp
nghiên cứu này được sử dụng trên cơ sở kết hợp với nhau nhằm làm rõ các
vấn đề mà luận văn đã đưa ra và đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận
văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm
03 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.

11


Chương 2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp, kiến nghị cải cách thủ tục hành
chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.

12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

1.1 Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.1.1. Thủ tục hành chính
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thủ tục hành chính như:
- Thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt,
cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
- Thủ tục hành chính là một loạt các quy định về trình tự thời gian và
khơng gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động
của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành lập các
cơng sở; trình tự bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức; trình tự
lập quy; trình tự áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý vi

phạm; trình tự tổ chức – tác nghiệp hành chính.
- Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thủ tục hành chính được tiếp
cận dưới góc độ mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và cơng dân, về trình tự,
thủ tục giải quyết công việc của công dân. Cách tiếp cập này tuân theo sự điều
chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
sốt thủ tục hành chính. Cụ thể, thủ tục hành chính được hiểu như sau: “Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc
cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Bộ thủ tục hành chính bao gồm các yếu tố cấu thành như sau: Tên thủ
tục hành chính; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; thành phần, số lượng

13


hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính; trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; u cầu,
điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện
thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của
thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống xã
hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và
đời sống nhân dân. Thơng qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực
hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Nếu khơng có thủ tục hành chính
thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó được
thực thi. Có thể nói thủ tục hành chính là cơng cụ và phương tiện để đưa pháp
luật vào đời sống.
Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan

nhà nước với người dân và các tổ chức, góp phần xây dựng nhà nước thực sự
của dân, do dân và vì dân. Chính vì lẽ đó, thủ tục hành chính khơng chỉ đơn
thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao
lưu với các nước trên thế giới; do đó, việc cải cách hành chính nói chung và
cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một đỏi hỏi tất yếu để phát triển đất
nước và hội nhập quốc tế thành công.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính;

14


cải cách việc thưc hiện các thủ tục hành chính.
- Theo tác giả, cải cách thủ tục hành chính được hiểu như là một quá
trình thay đổi nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính, những giấy tờ thiếu
đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, khơng cần thiết, qua đó cắt giảm chi phí và
thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi
cho cơng dân, tổ chức thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ của mình và nhằm ngăn
chặn tệ nạn quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức
nhà nước; đồng thời đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững
kỷ cương pháp luật.
Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020,
cải cách thủ tục hành chính được xem là một trong những khâu trọng tâm, đột
phá trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Cải cách thủ
tục hành chính góp phần giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất

nước phát triển nhanh, bền vững.
Cải cách thủ tục hành chính là một yêu cầu có tính khách quan mà các
cơ quan nhà nước phải thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế của những
quy trình thủ tục hiện hành có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức,
công dân và mọi hoạt động của đời sống xã hội chịu sự tác động của thủ tục
hành chính. Kết quả của cơng tác cải cách thủ tục hành chính sẽ tạo sự thơng
thống, cơng khai, minh bạch, dễ dàng, giảm thời gian, chi phí trong việc thực
hiện thủ tục hành chính, góp phần bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
Nếu các cơ quan nhà nước không quan tâm công tác cải cách hành
chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, với các thủ tục hành

15


chính rườm rà, phức tạp, thời gian giải quyết kéo dài sẽ dẫn đến phát sinh
nhiều tệ nạn quan liêu, hạch sách, sách nhiễu làm giảm lòng tin người dân với
cơ quan nhà nước, nền hành chính khơng trong sạch, hoạt động không hiệu
lực, hiệu quả, không đáp ứng được xu hướng phát triển của xã hội.
Như vậy, có thể nói, kết quả của cơng tác cải cách thủ tục hành chính sẽ
tạo nên một sự chuyển biến tích cực đối với tồn bộ hệ thống của nền hành
chính, tạo mọi điều kiện để tổ chức, công dân tham gia vào hoạt động quản lý
nhà nước, mở rộng dân chủ, rút ngắn khoảng cách giữa nhà nước và nhân dân,
là nền tảng vững chắc để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh
doanh, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà
nước.
1.1.3. Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước,

cá nhân có thẩm quyền xem xét, đối chiếu các quy định của pháp luật về trình
tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu về đăng ký kinh doanh để cấp phép thành lập cho
các chủ thể kinh doanh đủ điều kiện hoạt động được hoạt động đối với một
loại hình doanh nghiệp nhất định.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một trong những
công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân; là sự ghi nhận về mặt pháp lý của Nhà nước đối với sự ra đời và tư
cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh là một trong những phương thức để Nhà nước kiểm tra và giám sát
hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Hoạt động cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về

16


doanh nghiệp được thống nhất
Có thể thấy, doanh nghiệp có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia. Do đó, để các doanh nghiệp đảm bảo hoạt
động đúng quy định pháp luật và nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển lành mạnh, Nhà nước cần thực hiện quản lý chặt chẽ từ quy trình thủ tục
cấp phép thành lập doanh nghiệp cho hoạt động của doanh nghiệp phù hợp
quy định pháp luật.
- Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
là hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ quy định để cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người thành lập doanh nghiệp.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được cụ thể hóa thành các thủ
tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp.
Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có các thủ tục hành chính

quy định về trình tự, thủ tục cấp phép thành lập tương đối khác nhau. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các loại thủ tục hành chính
sau: thủ tục cấp phép thành lập đối với doanh nghiệp tư nhân; thủ tục cấp
phép thành lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thủ tục
cấp phép thành lập đối với công ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có
hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Về quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối
với các loại hình doanh nghiệp tương đối giống nhau. Tuy nhiên, từng loại
hình doanh nghiệp sẽ có u cầu về thành phần hồ sơ đăng ký khác nhau

17


1.1.4. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là quá trình thay đổi nhằm loại bỏ những loại bỏ những thủ tục hành
chính, những giấy tờ đăng ký kinh doanh thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà,
không cần thiết, qua đó cắt giảm chi phí và thời gian giải quyết thủ tục hành
chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện bao gồm các nội dung về trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện dựa trên các quy định của
luật, nghị định và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
bộ, ngành có liên quan. Dựa trên các quy định của hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, phê duyệt bộ
thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, việc ban hành các quy
định về thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hiện nay còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong q trình tổ chức thực hiện.
Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp là chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước để thực hiện các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc phê chuẩn trong quá trình hội
nhập; để khắc phục những tồn tại, hạn chế của mơi trường kinh doanh, giúp
tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế nhằm góp
phần đấu tranh phịng chống tham nhũng, giảm chi phí tốn kém không cần
thiết cho doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền, doanh nghiệp và của tồn xã hội. Tất cả các sáng kiến, phương
án từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính, phản ánh, kiến nghị các quy

18


định về thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp là những
căn cứ quan trọng để xem xét, đơn giản hóa thủ tục hành chính, từng bước
hồn thiện hệ thống thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi cả nước.
Như vậy, có thể nói cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp là một trong những u cầu có tính khách quan, là
khâu quan trọng thúc đẩy mục tiêu cải cách toàn diện nền hành chính nhà
nước.
1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dựa trên những căn
cứ pháp lý khác nhau ở các giai đoạn khác nhau như sau:
1.2.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký kinh
doanh có hiệu lực giai đoạn 2013-2015
- Luật Doanh nghiệp năm 2005 (hiệu lực từ ngày 01/7/2006 đến ngày
01/7/2015) có một số quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh như:
+ Tên thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Thời gian giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp: Trong vịng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
+ Thành phần cơ bản của hồ sơ đăng ký kinh doanh: Giấy đề nghị đăng
ký kinh doanh; bản sao chứng thực cá nhân hợp pháp; văn bản xác nhận vốn
pháp định đối với những doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề quy định phải
có vốn pháp định; chứng chỉ hành nghề của giám đốc và các cá nhân khác đối

19


×