Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu mộc bài – tỉnh tây ninh quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu mộc bài – t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh” là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu nghiêm túc của chính bản thân tơi, đồng thời được sự hướng dẫn
khoa học của Thầy hướng dẫn TS. Đào Đăng Kiên – Nguyên phó trưởng khoa
Quản lý nhà nước về kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh.
Các trích dẫn, số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, khơng sao chép ngun văn bất kỳ cơng trình nghiên cứu
khoa học nào của những người đi trước.
Tác giả

Đỗ Phƣơng Trang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau Đại học Học viện, các phịng, ban có liên quan của Học viện và
Giáo viên chủ nhiệm lớp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi được tham gia
và hồn thành khóa học thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng.
Để hồn thành được luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Đăng
Kiên, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ trong q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cơ đã nhiệt
tình giảng dạy, hướng dẫn và trang bị cho tơi nhiều kiến thức để hồn thành
khố học và luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Chi
cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài và những đồng nghiệp của tôi cũng như
những chuyên gia trong và ngoài ngành Hải quan đã hỗ trợ, tư vấn cho tơi rất
nhiều điều bổ ích cho nội dung luận văn, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Giá trị gia tăng

GTGT

2

Ngân sách Nhà nước

NSNN

3

Quản lý Nhà nước

QLNN

4

Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động

VNACCS/VCIS


5

Xuất nhập khẩu

XNK

6

Thủ tục hải quan

TTHQ

7

Gian lận thương mại

GLTM

8

Hải quan cửa khẩu

HQCK

Hiệp định Tạo thuận lợi vận chuyển
9

người và hàng hóa qua lại khu vực biên
giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông


Hiệp định GMS

mở rộng
10

Doanh nghiệp

DN

11

Địa điểm kiểm tra chung

CCA

12

Biên bản ghi nhớ

MOU


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4


2.5
2.6

Nội dung
Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc
Bài
Cơ cấu nhân sự tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc
Bài
Thống kê kim ngạch XNK từ năm 2014 - 2018
Thống kê tờ khai, kim ngạch XNK từ năm 2014 2018
Số thu thuế tại Chi cục HQCK Mộc Bài giai đoạn
2014-2018
Số vụ vi phạm bị phát hiện từ năm 2014-2018

Trang
42
43
44
51

52
56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình

Nội dung

Trang


1.1

Sơ đồ Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp

23

1.2

Quy trình kiểm tra Hải quan tại cặp cửa khẩu Mộc Bài
– Ba Vet

30

2.1

Bản đồ về hành chính tỉnh Tây Ninh

39

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc
Bài

42

2.3

Quy trình thơng quan và kiểm tra hàng hóa (luồng
vàng + xanh)


49

2.4

Quy trình thơng quan và kiểm tra hàng hóa (luồng đỏ)

50

2.5

Bản đồ về hành lang kinh tế phía Nam.

61


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục

Nội dung

Trang

1

Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu

96


2

Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

98

3

Quy trình kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu

101


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn ................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ............................................................. 9

1.1. Tổng quan lý luận về hàng hóa xuất nhập khẩu....................................... 9
1.1.1. Khái niệm hàng hóa xuất nhập khẩu.................................................. 9
1.1.2. Các loại hàng hóa xuất nhập khẩu ..................................................... 11
1.1.3. Ý nghĩa, vai trị của hàng hóa xuất nhập khẩu................................... 11
1.2. Những khái quát chung về Hải quan; chức năng, nhiệm vụ của Hải quan
trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về Hải quan ...................................................................... 14
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu .............................................................................................................. 14
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ................ 21


1.3.1. Khái niệm về quản lý nhà nước ......................................................... 20
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK. ......................... 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở một số
Cục Hải quan trong nước và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
Mộc Bài tỉnh Tây Ninh ................................................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2017 ....................................................... 33
1.4.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
năm 2017 ...................................................................................................... 34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục HQCK Mộc Bài .......................... 35
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU MỘC BÀI, TỈNH TÂY
NINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 .................................................................. 38
2.1. Tổng quan chung về cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh ........................ 38
2.1.1. Khái niệm về cửa khẩu ...................................................................... 38
2.1.2. Vị trí địa lý của cửa khẩu Mộc Bài .................................................... 38
2.2. Giới thiệu khái quát về Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài ................. 40

2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển Chi cục HQCK Mộc Bài ................ 40
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Chi cục HQCK Mộc Bài .................. 41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa
khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2018..................................... 44
2.3.1. Công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa
khẩu Mộc Bài ............................................................................................... 44
2.3.2. Công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
Mộc Bài ........................................................................................................ 52


2.3.3. Cơng tác phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi
phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài.................... 55
2.3.4. Mơ hình thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu
Mộc Bài ........................................................................................................ 60
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh ................................................................... 63
2.4.1. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu .............................................................................................................. 63
2.4.2. Đánh giá về cơng tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 67
2.4.3. Đánh giá về cơng tác phịng chống bn lậu, gian lận thương mại và
xử lý vi phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................... 69
2.4.4. Mơ hình thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu
Mộc Bài ........................................................................................................ 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỬA
KHẨU MỘC BÀI .......................................................................................... 73
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài đến năm 2020 ...................................................... 73
3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài đến

năm 2020 ...................................................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục HQCK Mộc Bài.............................. 74
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh ......................................... 78
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh .............................................................. 80


3.2.1. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài .......................................................................... 80
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý thuế ...................................................... 83
3.2.3. Hồn thiện cơng tác phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại và
xử lý vi phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................... 84
3.2.4. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện mơ hình thủ tục kiểm tra “một
cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu Mộc Bài từ nay đến năm 2020 ............. 86
3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị với Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh ....................................... 87
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ...................................................... 88
3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Tây Ninh ................................................. 89
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93
PHỤ LỤC 01 .................................................................................................. 96
PHỤ LỤC 02 .................................................................................................. 98
PHỤ LỤC 03 ................................................................................................ 101


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa, hoạt

động xuất nhập khẩu hàng hóa thương mại là ngành kinh tế mũi nhọn của nền
kinh tế quốc dân, đảm nhận chức năng lưu thơng hàng hóa và dịch vụ, giữa
trong và ngồi nước có chiều hướng phát triển, số lượng và chất lượng giao
dịch hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta và Vương quốc Campuchia, nước
láng giềng giáp biên giới ngày càng gia tăng.
Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) qua
biên giới được Nhà nước giao cho cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải
quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng hóa XNK qua biên giới, thu thuế
nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban
hành. Việc QLNN đối với hàng hóa XNK do cơ quan hải quan thực thi gọi là
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK.
Cơng tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK ở nước ta nói chung
và tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh nói riêng, đã có nhiều cố gắng, có
những bước cải cách hiện đại hóa để đáp ứng cơng tác QLNN về XNK hàng
hóa cũng như mơi trường hội nhập kinh tế sâu, rộng của đất nước. Cụ thể là
các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, thuế XNK, cơng tác kiểm tra,
giám sát hàng hóa XNK đang đặt ra các vấn đề cấp thiết trong cơng tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK.
Đảng và Nhà nước ta đã và đang dành sự quan tâm rất lớn đến việc xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở biên giới cũng như thương mại biên giới
với Campuchia. Các cửa khẩu, đường xá, chợ biên giới đã được nâng cấp đảm
bảo cho vận chuyển hàng và người qua biên giới ngày càng gia tăng. Bên
cạnh hạ tầng cứng, chúng ta cũng đã dần hoàn thiện các khung pháp lý trong
nước và hiệp định, thỏa thuận về thương mại biên giới (hạ tầng mềm). Mặc dù

1


đã được Đảng, Nhà nước và chính quyền tỉnh Tây Ninh luôn quan tâm, tạo
điều kiện trong công tác quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tuy nhiên,

tại cửa khẩu Mộc Bài vẫn cịn có một số biểu hiện bất cập cần phải cải thiện
hơn nữa cụ thể như sau :
Thứ nhất, Hệ thống pháp luật về xuất nhập khẩu chưa nhất quán, thường
xuyên thay đổi và tương thích với luật pháp quốc tế nên hiệu lực và hiệu quả
quản lý chưa cao.
Thứ hai, Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan cịn rườm rà;
Năng lực về đội ngũ cán bộ hải quan tại các cửa khẩu còn hạn chế, vừa thiếu
về số lượng vừa yếu về chất lượng. Nhìn chung, chưa đáp ứng với yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta.
Thứ ba, Việc triển khai mơ hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” tại
cặp cửa khẩu Mộc Bài - Bavet chưa thực hiện được do gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc về cơ sở pháp lý cùng với chính sách điều hành của hai nước khác
nhau; chưa thống nhất địa điểm kiểm tra chung của hai nước; cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị chưa đảm bảo.
Thứ tư, Thực tế tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hiện nay, cơng tác
QLNN đối với hàng hóa XNK đang gặp nhiều khó khăn nhất định cụ thể như
về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác kiểm tra,
giám sát của lực lượng hải quan; tình trạng gian lận qua giá tính thuế của các
doanh nghiệp tăng; tình hình doanh nghiệp bn lậu núp bóng hàng q cảnh
và tình trạng vận chuyển hàng hóa trái phép qua cửa khẩu Mộc Bài ngày càng
gia tăng.
Chính vì vậy, Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài nói riêng và Cục Hải
quan tỉnh Tây Ninh nói chung cần có những bước cải cách hiện đại hóa mang
tính đột phá để tạo điều kiện cho các hoạt động XNK hàng hóa ngày càng
thuận lợi và thơng thống hơn, qua đó mới góp phần phát triển kinh tế,

2


thương mại và xây dựng tuyến biên giới ổn định, hịa bình và phát triển. Là

một cơng chức đang cơng tác trong ngành hải quan và bản thân luôn nhận
thức rõ vai trị của mình là “binh chủng đặc biệt”, “là người gác cửa của đất
nước” về kinh tế. Vì vậy hồn thiện cơng tác QLNN về hải quan đối với hàng
hóa XNK là yêu cầu cần thiết khách quan. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi đã
lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa
khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh”, để làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý cơng
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề QLNN đối với hàng hóa XNK ở phạm vi cả nước nói chung và
của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế, quản lý cơng. Có thể nêu lên
một số cơng trình khoa học tiêu biểu như sau
Thứ nhất, về đề tài cấp Bộ
Tác giả Lê Văn Tới (2014), “Lý luận và thực tiễn thực hiện thủ tục kiểm
tra “một cửa, một điểm dừng”; nghiên cứu trường hợp cặp cửa khẩu Lao Bảo
(Việt Nam) - Đensavanh (Lào)”. Đề án nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài
chính. Đề án đã nghiệm thu, nghiên cứu chủ yếu của đề tài về quá trình triển
khai áp dụng thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cặp cửa khẩu Lao
Bảo - Đensavanh. Đề tài đã khái quát, hệ thống và làm rõ các vấn đề của thủ
tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng”; đánh giá thực trạng quá trình triển
khai áp dụng thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng”, rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc hồn chỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp triển khai mơ
hình thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” cho các cặp cửa khẩu đường
bộ; đề xuất định hướng, hệ thống các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
hoàn chỉnh các bước của thủ tục cho phù hợp với yêu cầu thực tiển đặt ra.
Nhìn chung, giá trị của đề tài là tạo sự thơng thống, thuận lợi cho hoạt động

3



vận chuyển người, hàng hóa qua lại biên giới của các nước theo Hiệp định
Tạo thuận lợi vận chuyển người và hàng hóa qua lại khu vực biên giới giữa
các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS), nhưng nghiên cứu
của đề tài là ở tỉnh Quảng Trị, tính khác biệt về hướng nghiên cứu của đề tài
luận văn cao học quản lý công của tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi không
gian của tỉnh Tây Ninh.
Thứ hai, về luận văn thạc sỹ
Tác giả Vũ Anh Tuấn (2016), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển Hải phịng. Luận văn thạc sỹ
quản lý cơng, Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn nêu được những vấn
đề lý luận về hàng hóa xuất nhập khẩu, thực trạng quản lý nhà nước về hải
quan tại cảng biển Hải Phòng và đưa ra những phương hướng hoàn thiện quản
lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
biển Hải Phòng. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích trong q trình nghiên
cứu của đề tài về cả nội dung và tính logic của quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Tác giả Nguyễn Minh Thình (2017), Quản lý nhà nước đối với thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ quản lý cơng,
Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống được khung lý thuyết về
quản lý thuế xuất nhập khẩu, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh, từ đó có các giải pháp
hồn thiện. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình nghiên cứu
của đề tài về cả nội dung và tính logic của quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Tác giả Hoàng Diệu Hoa (2017), Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. Luận văn thạc sỹ quản lý
cơng, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một số
vấn đề lý luận về hải quan và công tác QLNN về hải quan; phân tích, đánh giá

4



thực trạng QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài để đề xuất một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả QLNN về Hải quan tại Chi cục này.
Thứ ba, về các bài báo khoa học trên các Tạp chí
Tác giả Bùi Thái Quang (2014), Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối
với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 7 - 2014. Trong
bài viết, tác giả đã chỉ ra một số bất cập trong quản lý thu thuế xuất, nhập
khẩu ở Việt Nam thời gian qua và đề xuất 10 giải pháp nhằm nâng cao năng
lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở nước ta trong thời gian
tới.
TS. Đào Đăng Kiên (2019), Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu và phịng
chống bn lậu của Hải quan tỉnh Tây Ninh, Tạp chí Cơng Thương số tháng
2 năm 2019, tr 169. Bài báo phân tích những kết quả hoạt động xuất nhập
khẩu và phịng chống bn lậu của Hải quan Tây Ninh giai đọan 2015 – 2018,
những khó khăn, phức tạp và những hạn chế của xuất nhập khẩu và phịng
chống bn lậu, chỉ ra những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất
nhập khẩu và phịng chống bn lậu tại tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới tầm
nhìn đến năm 2025. Hạn chế và khoảng hở của bài báo là hàm lượng cơ sở
khoa học, tính pháp lý chưa cao hay sơ sài cần được làm rõ hơn, chưa chỉ ra
được bài học kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
Cục Hải quan Tây Ninh trong giai đoạn 2019 đến năm 2025
Những cơng trình, bài báo nghiên cứu nêu trên có tính cập nhật, hệ thống
lý thuyết và phân tích có tính logic, biện chứng về mơ hình kiểm tra một cửa
một điểm dừng, quản lý thuế, quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại cảng biển và quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu sân bay. Tuy
nhiên, chưa có tính hệ thống về lý thuyết, hướng nghiên cứu mang tính gợi ý,
xác định và phát triển xuất nhập khẩu nói chung, chứ chưa có cơng trình

5



nghiên cứu sâu và toàn diện về QLNN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài thuộc Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Nhưng các cơng trình nêu trên cũng là nguồn tư liệu quý để tác giả luận văn
tham khảo và kế thừa. Đề tài: " Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh ” là một đề tài không trùng
lặp, mang tính đặc thù riêng, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu
về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng để làm rõ các hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế và từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm
góp phần hồn thiện cơng tác QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc
Bài, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nói trên, đề tài triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể sau:
Thứ nhất, Khái quát hóa cơ sở lý luận về hàng hóa xuất nhập khẩu và
QLNN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hàng hóa XNK tại
cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh làm rõ mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, Đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với hàng
hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

6



Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với hàng hóa
XNK tại cửa khẩu Mộc Bài của Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh
Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc địa bàn quản lý của
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh. Cụ thể hàng hóa xuất nhập khẩu được thông
quan qua cửa khẩu Mộc Bài do Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài QLNN.
Do đó phạm vi về không gian của đề tài là tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc
Bài.
- Về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm
2018 và định hướng đến năm 2020.
- Về nội dung : Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản
của QLNN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây
Ninh. Vì thời gian và dung lượng có hạn chế, luận văn chỉ tập trung vào các
nội dung QLNN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Mộc Bài, cụ thể như sau: (1) Về công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu; (2) Về cơng tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu; (3) Về cơng tác phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi
phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; (4) Về triển khai Mơ hình thủ tục
kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu Mộc Bài.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện được đề tài này, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử triết học Mác-Lênin.

7



5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: được thực hiện thông qua nghiên
cứu, tổng hợp từ các nguồn tài liệu, cơng trình được cơng bố khác nhau.
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp
này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước
đối với hàng xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây
Ninh.
5.2.3. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được được sử dụng
trong việc thống kê số liệu, những vấn đề có liên quan đến thực trạng QLNN
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh
Tây Ninh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi hồn thành, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp như sau:
Thứ nhất, Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu. Qua đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo
hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề QLNN đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Thứ hai, Luận văn khuyến nghị một số giải pháp có tính khả thi cho các
nhà quản lý đối với vấn đề hồn thiện QLNN đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài chia thành 03 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà
nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà
nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh Giai đoạn 2014-2018. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh.

8



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm hàng hóa xuất nhập khẩu
Theo điều 4 Luật Hải quan năm 2014 quy định thì hàng hóa bao gồm
động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa
bàn hoạt động hải quan.
Xuất nhập khẩu (XNK): hiện nay ở nước ta có nhiều khái niệm khác
nhau. Song xét về đặc trưng thì XNK được định nghĩa là việc mua, bán hàng
hóa qua biên giới quốc gia. Tức là vai trị của nó như chiếc cầu nối giữa cung,
cầu hàng hóa của thị trường trong và ngoài nước về số lượng, chất lượng và
thời gian sản xuất. (ví dụ : lao động và vốn), nhất là XNK trong điều kiện hội
nhập khu vực và quốc tế. Các nhà kinh tế học còn dùng định nghĩa XNK như
là một công nghệ khác để sản xuất hàng hóa (thậm chí cả các yếu tố sản xuất).
Như vậy, XNK được hiểu như là một quá trình sản xuất gián tiếp. Xuất nhập
khẩu là một trong những ngành giúp lưu thơng hàng hóa, tạo mối quan hệ với
các nước khác cũng như mở rộng thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và vững mạnh hơn.
Với các quốc gia đang phát triển, thì xuất nhập khẩu là trong những khâu
cơ bản của hoạt động thương mại, giúp liên kết chặt chẽ các nền kinh tế giữa
các quốc gia với nhau. Ngồi ra, xuất nhập khẩu cịn giúp đáp ứng về nhu cầu
hàng hóa của người tiêu dùng trong nước, và giúp các doanh nghiệp đưa sản
phẩm của mình ra thị trường quốc tế.

9



Hàng hóa xuất nhập khẩu: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu cũng nằm trong những đối tượng chịu sự quản
lý của nhà nước về kinh tế. Hoạt động xuất nhập khẩu, bên cạnh những đóng
góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế thì vẫn cịn có nhiều tồn tại
(những khuyết tật, những mặt trái vốn có của nó) mà các cơ quan chức năng
của nhà nước (trong đó có Hải quan và thuế vụ, ngành tài chính, cơ quan quản
lý thị trường...) cần phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ và hiệu quả. Những mặt
còn tồn tại này đòi hỏi các cơ quan quản lý, nhất là lực lượng Hải quan phải
hiểu rõ để chủ động ngăn ngừa, hạn chế. Ví như, do có cạnh trạnh nên dễ dẫn
đến tranh mua, tranh bán lộn xộn; các tệ nạn như buôn lậu, trốn thuế, khai sai
xuất xứ để có lợi cho giá thành sản phẩm... dẫn đến thất thốt lớn là rất có
chiều hướng xảy ra. Vì vậy, Hải quan nói riêng và các cơ quan quản lý nói
chung cần phát huy chức năng kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ kịp thời đảm
bảo việc xuất nhập khẩu theo đúng pháp luật; và từ diễn biến thực tế, nhà
nước khơng ngừng bổ sung, hồn thiện luật pháp về xuất nhập khẩu.
Công tác xuất - nhập khẩu là việc mua bán hàng hố với nước ngồi để
phát triển sản xuất thương mại, từ đó góp phần nâng cao đời sống nhân dân;
nhưng do có yếu tố nước ngồi nên có nhiều nét khác với nội thương. Nó rất
đa dạng, phức tạp do có giao dịch với các doanh nhân và người có quốc tịch
khác nhau, trong một thị trường rộng lớn, khó kiểm sốt; việc mua bán qua
trung gian chiếm tỉ trọng lớn; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ. Chính tại
những nơi đó, ngồi những chủ thể hàng hố tn thủ pháp luật cịn có những
chủ thể có những hành vi bn lậu, trốn thuế.. với những thủ đoạn tinh vi. Vì
vậy ở nước ta cũng như bất kỳ quốc gia nào, Hải quan có vị trí vơ cùng quan
trọng trong lĩnh vực quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu.

10



1.1.2. Các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Theo Thơng tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 06 năm 2017 của Bộ
Tài chính qui định danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam.
Danh mục này được dùng để xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ
quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại Khoản 4 Điều
26 Luật Hải quan; thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
phục vụ cơng tác quản lý nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các
lĩnh vực khác. Ngoài ra, Thông tư cũng ban hành 06 quy tắc tổng quát giải
thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hồ mơ tả và mã hố hàng hố của Tổ chức
Hải quan thế giới.
Tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất nhập khẩu
được cho phép theo qui định hay được biết dưới loại hàng hóa trong danh
mục xuất nhập khẩu: là các hàng hóa theo mục đích thương mại hoặc phi
thương mại nằm trong danh mục được phép xuất hoặc nhập khẩu được chính
phủ của quốc gia đó ban hành.
Hàng hóa trong danh mục cấm xuất khẩu và cấm nhập khẩu là các loại
hàng hóa đặc biệt vì các yếu tố ảnh hưởng đến chính trị, an ninh-quốc phịng,
văn hóa, xã hội, tài ngun mơi trường mà quốc gia đó khơng cho phép các tổ
chức, cá nhân xuất khẩu ra nước ngoài hay nhập khẩu vào trong nước theo
pháp luật qui định. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ban
hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính
phủ và được thể hiện chi tiết tại phụ lục 01, phụ lục 02 của luận văn này.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trị của hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.1.3.1 Ý nghĩa, vai trị của hàng hóa xuất khẩu

11



Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và
lưu thơng hàng hố của một qúa trình tái sản xuất hàng hố mở rộng, mục
đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động
đó khơng chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt , mà là có sự tham gia của toàn
bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. Xuất khẩu hàng hoá là
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu hàng hố có
vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản
xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào hoạt
động xuất khẩu. Thơng qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được,
cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới cơng
nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của
người dân. Đối với những nước có trình độ kinh tế cịn thấp như nước ta,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những
yếu tố thiếu hụt như vốn, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược hướng
về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và
kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động
và tài nguyên thiên nhiên dể tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp
phần rút ngắn khoảng cách với nước giàu. Do đó xuất khẩu có một vai trị vơ
cùng quan trọng là:
(1) Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản
xuất, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. (2) Xuất khẩu hàng hóa
thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
(3) Xuất khẩu có vai trị tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
(4) Xuất khẩu hàng hóa có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân của nước xuất khẩu. (5) Xuất khẩu hàng
hóa cịn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của hàng hóa nhập khẩu

12



Xuất khẩu và nhập khẩu là hai lĩnh vực của hoạt động ngoại thương. Với
chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu khơng có nghĩa là khơng
quan tâm đến nhập khẩu.
Thứ nhất, Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam hiện nay giữ một vai trị vơ
cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, đối với đời sống
xã hội và đặc biệt là nhập khẩu góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của
xuất khẩu, tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển. Đối với Việt Nam, trình độ
sản xuất cịn hạn chế trong việc sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu của con
người thì việc nhập khẩu chính là việc đem lại cho Việt Nam một lượng hàng
hóa tiêu thụ trong nước mà Việt Nam chưa thể sản xuất được. Việc nhập khẩu
máy móc, các trang thiết bị sản xuất hiện đại vào Việt Nam, sẽ giúp Việt Nam
cải tiến kỹ thuật, áp dụng các cơng nghệ mới trong q trình sản xuất của
mình. Điểm căn bản trong nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam hiện nay chính
là để phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện cho hoạt
động xuất khẩu phát triển theo những chiến lược mà Đảng và nhà nước ta đã
đề ra.
Thứ hai, Xuất khẩu khơng chỉ đóng vai trị chất xúc tác hỗ trợ phát triển
kinh tế, mà nó cịn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực
tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như:
vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn tiêu thụ, thị trường,… .
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu
quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, được coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hố đất nước, qua
đó có thể tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt nam so với thế giới.

13



1.2. Những khái quát chung về Hải quan; chức năng, nhiệm vụ của
Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm về hải quan
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Hải quan là “cơng tác kiểm sốt, đánh thuế
hàng hóa xuất nhập cảnh”, hoặc là “cơ quan làm cơng tác kiểm sốt, đánh
thuế hàng hóa xuất nhập cảnh” [31]
Theo Tổ chức Hải quan thế giới “Hải quan là cơ quan chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất
nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên
quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá.” [51]
Hải quan là từ rút gọn của từ gốc “Hải ngoại thuế quan” với đối tượng
quản lý là “hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài trong lãnh thổ hải quan” [33]. Nhà nước Việt Nam quản lý lĩnh vực hải
quan thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và quy định Hải quan
Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải; phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ
chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có
liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của hải quan trong quản lý hàng hóa
xuất, nhập khẩu.
Theo qui định pháp luật hiện hành, hệ thống tổ chức ngành Hải quan
được phân thành 3 cấp gồm Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan địa phương
và các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan địa phương. Về chức năng,

14



nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan địa phương, các Chi cục
Hải quan cụ thể như sau:
* Tổng cục Hải quan có chức năng, nhiệm vụ chính theo Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định:
+ Các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết nghị
định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
hải quan;
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia
chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải quan;
+ Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan;
+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của
Luật Hải quan.
+ Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý
của Tổng cục Hải quan.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:


15


+ Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh;
+ Phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phịng,
chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngồi phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật hải quan; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được
gỉao theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tống cục Hải quan
theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
* Cục Hải quan có nhiệm vụ và hoạt động theo Quyết định số 1919/QĐBTC ngày 06/09/2016 của Bộ Tài chính như sau:
+ Cục Hải quan có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các
quy định của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan
theo quy định của pháp luật.
+ Cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện các quy
định của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm:

16



×