Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Sản xuất hàng hoá và sự vận dụng trong nền kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.14 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài nghiên cứu...........................................1
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................1
1.3. Kết cấu của tiểu luận.................................................................................1
2. NỘI DUNG............................................................................................................2
2.1. Một số cơ sở lý luận về Sản xuất hàng hóa.............................................2
2.1.1. Khái niệm liên quan.............................................................................2
2.1.2.

Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa...........................2

2.1.3.

Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.....................................3

2.1.4.

Vai trị của nền sản xuất hàng hóa đối với kinh tế xã hội................4

2.1.5. Mặt trái của sản xuất hàng hóa.............................................................4
2.2. Sự vận dụng nền sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay............................................................................................4
2.2.1. Đặc điểm của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay.................................................................................................4
2.2.2. Đánh giá về nền kinh tế sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay..........................................................................5
2.3. Một số giải pháp phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam.............7
2.3.1.

Đa dạng hố các hình thức tư liệu sản xuất.....................................7



2.3.2.

Hình thành đồng bộ các loại thị trường...........................................7

2.3.3.

Phát triển kinh tế ngành, vùng.........................................................8

2.3.4.

Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần...........................................8

3. KẾT LUẬN..........................................................................................................10
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................11

i


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong thời kì đầu của xã hội lồi người do sự lạc hậu của lực lượng sản xuất,
nên sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp khiến nhu cầu của con người bị bó
hẹp trong một giới hạn nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát triển và có nhiều
thành tựu mới, con người dần thốt khỏi nền kinh tế tự nhiên và chuyển sang nền
kinh tế sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển ngày càng
mạnh.
Thế kỷ XX qua đi đã đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của con
người trong công cuộc trinh phục thế giới. Những thành tựu trong khoa học - kỹ
thuật và trong mọi mặt của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ mặt thế giới.

Trong xu hướng chuyển biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta cũng khơng ngừng
biến đổi, vận động. Một trong những cải cách có tính chiến lược của ta trong lĩnh
vực kinh tế nhằm phát triển đất nước là việc thay thế kinh tế bao cấp bằng kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Sự đổi mới đó không những giải quyết được những
mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế mà còn đẩy nhanh phát triển lực lượng sản xuất,
kích thích doanh nghiệp tư nhân và đơng thời tạo ra một thị trường mở năng động.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh
tế quốc gia, tác giả đã lựa chọn đề tài ” Sản xuất hàng hoá và sự vận dụng trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu về các lý luận về nền sản xuất, thị trường.
Ngồi ra cịn so sánh những thay đổi trong mơ hình kinh tế và kết quả đạt được
trước và sau thời kỳ đổi mới. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị phù hợp nhằm phát
huy vai trò nền sản xuất hàng hố.
1.3. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi mục lục, phần Mở Đầu, Kết Luận, cũng như các phần Phụ Lục khác,
kết cấu đề tài gồm các nội dung chính như sau:
Cơ Sở Lý Luận Về Sản Xuất Hàng Hóa

1


Sự Vận Dụng Nền Sản Xuất Hàng Hóa Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Ở
Việt Nam Hiện Nay
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nền Kinh Tế Hàng Hóa Ở Việt Nam

2


2. NỘI DUNG

2.1. Một số cơ sở lý luận về Sản xuất hàng hóa
2.1.1. Khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về hàng hóa
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa cũng được định nghĩa là sản
phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu hình như
sắt thép, quyển sách hay ở dạng vơ hình như sức lao động. Karl Marx định nghĩa
hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con
người nhờ vào các tính chất của nó.
2.1.1.2. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị
Marx-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó
mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thơng qua việc trao đổi, mua
bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra là để bán.
2.1.2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hố ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người, đưa lồi người thốt khỏi tình trạng “mơng muội”, xố bỏ nền
kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh tế của xã hội. Nó chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát
thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chun mơn
hố lao động, do đó dẫn đến chun mơn hố sản xuất. Do phân cơng lao động xã
hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một
hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản
xuất:
3



Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà
khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu
sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của
những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với
nhau như là những hàng hoá”.
2.1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đặc trưng:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng
cơ bản như sau:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm
làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự
tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời
lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng,
mang tính độc lập của mỗi người.
Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã
hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động
tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế
hàng hóa.
Ưu thế:
Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội, chun
mơn hóa sản xuất chính vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội,
kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương.
Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự
phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động ngày
càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu
sắc. Phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa

4


phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã
hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
2.1.4. Vai trò của nền sản xuất hàng hóa đối với kinh tế xã hội
Sản xuất hàng hố là thành tựa của nhân loại đạt được trong quá trình phát
triển niền sản xuất xã hội nó đưa xã hội loài người từ một xã hội lạc hậu đến một xã
hội văn minh nó có các vai trị tác dụng to lớn sau đây:
Nó góp phần thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển sản xuất, phá
vỡ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp hình thành một thị trường dân tộc thống nhất
găn thị trường trong nước với thị trường thế giới.
Thúc đẩy việc cải tiến công cụ lao động về mặt kỹ thuật, thúc đẩy sự phát
triển LLSX để nâng cao năng xuất lao động chất lượng hàng hóa và hạ giá thành
sản phẩm.
2.1.5. Mặt trái của sản xuất hàng hóa
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Q trình sản xuất hàng hóa có
thể dẫn đến sự mất cân đối, khủng hoảng kinh tế, nảy sinh những tiêu cực, trong sản
xuất kinh doanh, làm phân hố về kinh tế, thu nhập và có thể phá huỷ môi trường,
làm mất cân bằng về môi trường, sinh thái.
2.2. Sự vận dụng nền sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay
2.2.1. Đặc điểm của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nước ta những điều kiện chung của sản
xuất hàng hố vẫn cịn bởi vậy nền sản xuất hàng hoá tồn tại là một tất yếu khách
quan. Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những
không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. sự chun
mơn hố và hợp tác hố lao động đã vượt khỏi biên giới quốc gia và ngày càng
mang tính quốc tế.

Phân cơng lao động xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống của nền
kinh tế tự nhiên khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những
5


người sản xuất vào hệ thống của hợp tác lao động. Sự phân công lao động của ta đã
ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành, từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. hiện nay ta đã có hàng loạt các thị trường được hình
thành từ sự phan cơng lao động đó là: Thị trường cơng nghệ, thị trường các yếu tố
sản xuất,…Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển giúp ta
nhanh chóng hồ nhập được với kinh tế trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể của những
người sản xuất hàng hoá nhỏ, sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu hỗn hợp, đồng sở hữu,
…Chế độ xã hội hoá sản xuất giữa các ngành, các xí nghiệp trong cùng một hình
thức sở hữu vẫn chưa đều nhau. Sở dĩ như vậy là do cơ cấu kinh tế của ta giờ là cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, sự tồn tại của các thành phần kinh tế là một tất yếu
khách quan. Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người
sản xuất có điều kiện để chuyên mơn hố cao.
Trình độ tay nghề được nâng lên do tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được tri
thức mới. Cơng cụ chuyên dùng được cải tiến, kỹ thuật mới được áp dụng do đó
cạnh cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho năng suất lao động được nâng lên,
chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế được trú
trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh tế. Việc trao đổi
hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá khiến cho người sản xuất ln tìm cách tiết
kiệm giảm đến mức tối đa những chi phí cá biệt, giảm giá trị hàng hố cá biệt để có
lợi nhuận khi trao đổi. Trên cơ sở phân công lao động, sản xuất hàng hoá phát triển.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển sẽ làm phân công lao động ngày càng cao hơn, sâu
hơn. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể sản xuất
hàng hoá vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngồi các quan hệ kinh tế phát triển mà

các quan hệ pháp lý xẫ hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.

6


2.2.2. Đánh giá về nền kinh tế sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay
2.2.2.1. Những thành tựu đạt được
Thành tựu nền sản xuất Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những
quốc gia có nền cơng nghiệp có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao,
thuộc vào nhóm các quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với
vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong
giai đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng
nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực ASEAN, tiến gần hơn với nhóm 4 nước
có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối.
Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành sản
xuất kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu
chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu
lớn nhất thế giới vào năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
mũi nhọn theo định hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn
nhất đất nước, qua đó đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị
tồn cầu với sự dẫn dắt của một số doanh nghiệp công nghiệp lớn như điện tử, dệt
may, da giày…
Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào năm
2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu trên 10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc, thiết bị). Một số
ngành cơng nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường thế giới hiện nay như dệt
may (đứng thứ 7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu),
điện tử (đứng thứ 12 về xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện thoại di động đứng thứ 2
về xuất khẩu), đồ gỗ (đứng thứ 5 về xuất khẩu).

2.2.2.2. Các hạn chế
Mặc dù trong quá trình quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội đất nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu nhưng cùng với đó cũng đã gây ra một số tồn tại như sau:

7


Làm Phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền
với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội
Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài nguyên và
hủy diệt mơi trường ,sinh thái( điển hình là các cơng ty xả thải bừa bãi ra ngồi mơi
trường làm ô nhiễm môi trường). Đặc biệt phải kể đến đó là vụ Formosa Hà Tĩnh
năm 2016 đã dội lên một làn sóng phẫn nộ của người dân trên cả nước. Nước thải
công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formusa Hà Tĩnh thải trái
phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm cho hải sản chết hàng loạt ven biển
bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và môi trường sinh thái dưới
biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe
của người dân. Ở Việt Nam, các “làng ung thư” xuất hiện ngày càng nhiều.
Để tối thiểu hóa đầu tư, tối đa hóa lợi nhuân, các doanh nghiệp bất chấp sức
khỏe người tiêu dùng, làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Các vụ việc
làm sữa lậu, trà sữa làm từ nguyên liệu kém chất lượng, ngộ độc trà sữa,… ngày
càng nhiều.
2.3. Một số giải pháp phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam
2.3.1. Đa dạng hố các hình thức tư liệu sản xuất
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, nhất là cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, thì đối tượng sở hữu chuyển mạnh từ
đối tượng sở hữu hữu hình là các tư liệu sản xuất sang đối tượng sở hữu vô hình là
tri thức của lồi người, là trí tuệ của con người, là trí tuệ nhân tạo, là cơng nghệ tiên
tiến, hiện đại, công nghệ kỹ thuật số, internet vạn vật, thông tin, dữ liệu lớn (big

data), bằng sáng chế, phát minh, giải pháp công nghệ, bản quyền, thương hiệu, nhãn
hiệu hàng hóa, lợi thế thương mại, uy tín trên thương trường... Đối tượng sở hữu vơ
hình ngày càng chiếm vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế tri thức.
Chính điều này là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, là cơ sở để
chuyển mạnh sang sản xuất theo chiều sâu, tăng năng suất của các yếu tố tổng hợp
(TFP), tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vì vậy,
phải coi phát triển khoa học – công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu; phải
8


chuyển mạnh từ áp dụng, “bắt chước” công nghệ sẵn có sang đổi mới sáng tạo cơng
nghệ, phát triển cơng nghệ mới, tiên tiến hiện đại là một đột phá chiến lược. Phải có
cơng nghệ made by Vietnam để tạo ra hàng hóa made by Việt Nam, làm cho Việt
Nam phát triển hùng cường.
2.3.2. Hình thành đồng bộ các loại thị trường
Đất nước Việt Nam ta sau nhiều năm giành được độc lập, nền kinh tế vẫn đi
theo con đường tự cấp tự túc. Cho đến năm 1986, nước ta mới bắt đầu thực hiện
công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,như nghị quyết Đại hội IX của
Đảng đã xác định: “Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường …,thúc đẩy sự
hình thành phát triển và từng bước hồn thiện các loại thị trường theo định hướng
XHCN.Đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng nhưng hiện nay chưa có
hoặc cịn sơ khai như : thị trường lao động,thị trường chứng khoán,thị trường bất
động sản,thị trường khoa học cơng nghệ…” Trong q trình đổi mới đó,Việt Nam
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên cơ sở vật chất- kỹ thuật,nguồn lực
còn yếu kém nên chúng ta còn nhiều hạn chế.Đặc biệt, sự phát triển của các loại thị
trường chưa đồng bộ. Do vậy chúng ta cần phải nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn
về thị trường trong nền kinh tế thị trường(KTTT) định hướng XHCN ở Việt Nam,
để có được những hiểu biết và giải pháp thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam.
2.3.3. Phát triển kinh tế ngành, vùng

Chính phủ cần nhanh chóng tái cơ cấu tổ chức điều phối phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm gồm: Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm, Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm, Tổ điều phối của các Bộ, ngành và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng kinh tế trọng điểm. Thành phẩn
tham gia Ban chỉ đạo, Hội đổng vùng, Tổ điều phối không chỉ giới hạn là các nhà
quản lý trung ương và địa phương như hiện nay, mà nên bổ sung thêm thành phẩn là
các nhà khoa học có lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu gắn với sự phát triển của từng
vùng kinh tế trọng điểm, các hiệp hội. Đặc biệt, phải nâng cao vai trò và trách
nhiệm thực sựcủa các tổ chức này trong điều phối phát triển vùng kinh tê trọng
điểm, nâng cao hơn nữa vai trò của vùng kinh tê động lực trong lan tỏa.
9


2.3.4. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Muốn phát triển sản xuất thì ngun lý mn thủa là phải tăng xuất đầu tư,
trước hết là đầu tư về tài chính. Nguồn tài chính này trong dân khá lớn nhưng chưa
được sử dụng để phát triển sản xuất, để các nguồn này có thể góp phần tăng thêm
suất đầu tư cho sản xuất kinh doanh cần phải có hàng loạt các biện pháp.
Có thể bắt đầu ngay từ tên gọi. Không nên xuất phát từ Kinh tế quốc dân để
đặt tên cho các thành phần kinh tế khác, gọi là “ngoài quốc doanh”. Trong nền kinh
tế nhiều thành phần cho dù kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo thì vẫn phải đảm
bảo tính bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực chất mỗi thành phần kinh tế
là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất, khơng có bộ phận
này là “trong” cịn các bộ phận khác là “ngồi”. Thay đổi cách gọi cũng là giải pháp
xoá đi tâm lý tự ti, bi quan của các thành phần kinh tế khác mà một thời họ đã bị
chèn ép, lãng quên.
Việc cải tạo các thành phần kinh tế phải được tiến hành theo nguyên tắc tự
nguyện và trên cơ sở hoàn cảnh XHH thực tế. Giải pháp đạt hiệu quả cao chính là
khơng cô lập các thành phần kinh tế với nhau mà phải sử dụng các hình thức hợp
doanh, đan xen các hệ sử dụng khác nhau vào trong cùng một lĩnh vực, thậm chí

trong cùng một cơng ti, xí nghiệp. Các xí nghiệp hợp doanh giữa nhà nước và tư
nhân, giữa hợp tác xã và tư nhân, giữa nhà nước và hợp tác xã, tư nhân cần phải trở
thành một trong các hình thức cơ bản tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế nhiều thành phần.

10


3. KẾT LUẬN
Việt Nam hiện nay trong giai đoạn quá độ lên CNXH đó là một thời kỳ phức
tạp và đầy biến động, một thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho CNXH để
hoàn thành cách mạng dân dân chủ.
Với điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở ngại.
Muốn phát triển kinh tế bền vững ta thực hiện nền kinh tế hàng hoá là một bước
ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một tất yếu và cần
thiết. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã
xuất hiện nhiều khó khăn, phức tạp và đã tác động đến mặt xã hội nói chung. Để
hạn chế những tác độnh tiêu cực này ta cần định hướng cho nền kinh tế phát triển,
buộc nó phải đi theo con đường mà chúng ta lựa chọn là xây dựng CNXH.
Tuy nhiên cần phát huy được các mặt tích cực, đẩy lùi các mặt tiêu cực còn
là một vấn đề phụ thuộc nhiều vào vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước và nhận thức
của mỗi cơng dân. Nhìn vào những năm qua ta có thể thấy Đảng và nhà nước đã và
đang nhận thức được vài trò quan trọng của nền sản xuất hàng hoá và thực hiện rất
tốt các quy luật kinh tế để đem đến đà phát triển cho nước nhà.

11


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB Giáo

dục
2.

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ( Dành trong các trường

đại học, cao đẳng khối chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh).( NXB
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội-2009).
3.

GS.,TS Lê Hữu Nghĩa, TS. Đinh Văn Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều

thành phần ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4.

ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội, 2011, tr.73.
5.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,

Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội 2016, tr. 105
6.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn Kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII,

Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội 2016, tr. 106


12



×