Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO VÀ HIỆN TƯỢNG NỨT - TRƯỢT ĐẤT VÙNG THỊ XÃ HOÀ BÌNH potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.92 KB, 12 trang )

HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO VÀ HIỆN TƯỢNG
NỨT - TRƯỢT ĐẤT VÙNG THỊ XÃ HOÀ BÌNH
NGUYỄN VĂN HÙNG, PHẠM TÍCH XUÂN
Viện Điạ chất, Viện KH & CN Việt Nam, Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
Tóm tắt:

Những năm gần đây, hiện tượng nứt - trượt đất đã xảy ra ở nhiều nơi trong phạm vi th

xã Hoà Bình. Nghiên cứu chi tiết vùng này cho thấy hiện tượng này tái diễn nhiều lần trong qu
á
khứ và hiện tại theo một dải phương á kinh tuyến, kéo dài dọc rìa phía tây và tây nam của vù
ng,
đặc biệt là ở vùng đồi Ông Tượng, trùng với một trong hai đới đứt gãy thuận phương á
kinh
tuyến, phát triển dọc theo hai rìa tây và đông của trũng địa hào Hoà Bình. Bằng các phươ
ng
pháp nghiên cứu kiến tạo vật lý, địa chất - địa mạo và các phương pháp khác, đã xác định đượ
c
hình thái và cơ thức dịch chuyển của các đới đứt gãy phương á kinh tuyến khống chế quá trì
nh
hình thành và phát triển trũng địa hào Hòa Bình. Cả hai đới đứt gãy hoạt động rất tích cự
c trong
giai đoạn tân kiến tạo - hiện đại và sinh ra do quá trình trượt bằng phải đã và đang xảy ra dọ
c
đới đứt gãy Sông Hồng. Các hoạt động tích cực của các đới đứt gãy phương á kinh tuyến l
à
nguyên nhân sâu xa của hiện tượng nứt - trượt đất xảy ra trong phạm vi trũng Hòa Bình.

Năm 1996, ở vùng thị xã Hòa Bình đã xảy ra hiện tượng nứt - trượt đất đe dọa nhiều công trì
nh kinh
tế - xã hội quan trọng của tỉnh. Các nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau đã khẳng định vai trò


quan
trọng của các hoạt động kiến tạo hiện đại đối với hiện tượng nứt - trượt đất nói chung và ở Tây Bắc B

nói riêng [2, 5, 8]. Trong công trình này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu vai trò của các hoạ
t
động kiến tạo hiên đại đối với hiện tượng nứt đất ở thị xã

Hòa Bình.

I. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TẠO KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1. Khái quát về đặc điểm cấu trúc kiến tạo vùng thị xã Hòa Bình và lân cận
Vùng nghiên cứu là phần phía nam của trũng Hòa Bình, nằm ở nơi tiếp giáp giữa hai cấu trúc tân kiế
n
tạo lớn: cấu trúc Phan Si Pan ở phía tây bắc và cấu trúc Ninh Bình ở phía đông nam.
Cấu trúc Phan Si Pan phát triển theo kiểu nâng vòm khối tảng với hàng loạt các đứt gãy vò
ng cung
[6]. Cấu trúc Ninh Bình cũng gồm chủ yếu các cấu trúc bậc cao dạng vòm khối tảng trên các đá lụ
c
nguyên-carbonat và các khối xâm nhập granit lớn có tuổi Mesozoi.

Trũng Hoà Bình hình thành trên ranh giới của hai cấu trúc trên, trong các đá thuộc các hệ tầng Bả
n
Páp, Bản Nguồn (D
2
), Viên Nam (P
2
-T
1
vn)*, Cò Nòi (T
1

cn), Suối Bàng (T
3
n-r sb). Các nghiên cứu
đã
được tiến hành ở vùng này cho đến nay chưa tìm thấy các trầm tích Kainozoi hạ; có thể trũng Hoà Bì
nh
mới hình thành trong kỷ Đệ tứ.
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

* Thời gian gần đây, nhiều tác giả đã phủ nhận sự tồn tại của hệ tầng Viên Nam và cho là các đá phun trào
này thuộc hệ tầng Cẩm Thuỷ (P
2
ct)

(BBT).

Trong phạm vi vùng nghiên cứu phát triển nhiều hệ thống đứt gãy có phương khác nhau: TB-ĐN,
á
vĩ tuyến, á kinh tuyến và các đứt gãy dạng vòng cung.
Hệ thống đứt gãy phươngTB-ĐN phân bố ở phần phía bắc và phần phía nam. Kề cận phía bắc vù
ng
nghiên cứu là đới đứt gãy sâu Sông Hồng với chiều rộng của đới đạt hơn 10 km, chiều sâu hơ
n 60 km.
Cấu trúc của đới rất phức tạp; ngoài phần trục của nó gồm nhiều đứt gãy song song, hai bên cánh cò
n
xuất hiện các đứt gãy nhánh có phương khác nhau, đáng chú ý hơn cả là các đứt gãy phương á
kinh
tuyến trên cánh tây nam. Các nhánh này thường có chiều dài tới 30-40 km. Trũng Hoà Bình là mộ
t trong
những cấu trúc kể trên.



Page
1
of
12
ho
¹
t
®é
ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>
Hỡnh 1. S cu trỳc - kin to vựng Ho Bỡnh

Cng thuc rỡa phớa bc cũn cú i Ngha L - Ninh Bỡnh, mt i t góy bc cao, cú tớnh cht tr
t
bng phi trong Pliocen- t. i ny b trng Hũa Bỡnh ct lm ụi [6].
H thng t góy phng TB-N cng khỏ ph bin phớa tõy nam v nam vựng nghiờn cu. Chỳ
ng
thuc i t góy Sụng v i t góy Mng La - Ch B. Chỳng cú lch s hỡnh thnh v phỏ
t
trin lõu di v phc tp. Theo cỏc ti liu ó nghiờn cu, phn ln chỳng l cỏc t góy trt bng v

vn cũn tip tc hot ng n ngy nay vi tớnh cht trt bng phi [7, 8].


H thng t góy dng cung l nhng t góy bc cao, phỏt trin ch yu phn cui ụ
ng nam
ca cu trỳc Phan Si Pan. Chỳng l cỏc t góy chm nghch v cú th l kt qu ca ca quỏ trỡnh d
ch
chuyn v phớa ụng nam ca i Phan Si Pan trong hin i [7].


S

ô

n

g



H



n

g
S

ô

n


g



L

ô
105 41'13"
Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L



-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a


L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h

ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y


N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g

ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ


t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i


đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h


Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì

n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h


B
ì
n
h

K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ơ

n




l

a

K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ơ

n




l

a
K
i
ế
n



t
r
ú
c


s

ơ

n




l

a
K
i
ế
n


t
r
ú
c



s

ơ

n




l

a
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ơ

n





l

a
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ơ

n




l

a

K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ơ

n




l

a
K
i
ế
n



t
r
ú
c


s

ơ

n




l

a
K
i
ế
n


t
r
ú
c



s

ơ

n




l

a
S

ô

n

g




Đ

à
K
i
ế
n



t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì

n

h
K
i
ế

n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì

n

h
K
i

ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì

n

h
K

i
ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì

n

h

K
i
ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì

n


h
K
i
ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì

n


h
K
i
ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì


n

h
K
i
ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b

ì


n

h
K
i
ế
n


t
r
ú
c



n

i

n

h




b


ì

n

h
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ô

n

g




đ


à
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ô

n

g




đ

à
K
i
ế

n


t
r
ú
c


s

ô

n

g




đ

à
K
i
ế
n


t

r
ú
c


s

ô

n

g




đ

à
K
i
ế
n


t
r
ú
c



s

ô

n

g




đ

à
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ô


n

g




đ

à
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ô

n

g





đ

à
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ô

n

g





đ

à
K
i
ế
n


t
r
ú
c


s

ô

n

g




đ

à


Hòa bình
Đứt gãy nghịch
và tr.ợt bằng - nghịch
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i

đ

t

g

ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i


đ

t

g
ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ơ
n


L
a
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i

đ

t

g

ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i


đ

t

g
ã
y

S
ơ
n

L
a
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ô
n

g

Đ
à
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ô
n
g

Đ
à
Đ

i

đ

t


g
ã
y

S
ô
n
g

Đ
à
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ô
n
g

Đ

à
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ô
n
g

Đ
à
Đ

i

đ

t

g
ã

y

S
ô
n
g

Đ
à
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S
ô
n
g

Đ
à
Đ


i

đ

t

g
ã
y

S
ô
n
g

Đ
à
Đ

i

đ

t

g
ã
y

S

ô
n
g

Đ
à
Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C

h


B

Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h



B

Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h



B

Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h



B

Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h


B


Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h


B


Đ

i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h


B

Đ


i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h


B

Đ


i

đ

t

g
ã
y

M
;

n
g

L
a

-

C
h


B

chú giải
Sông suối, hồ n.ớc
Đứt gãy tr.ợt bằng

Đứt gãy thuận
Địa danh

21 34'04"
105 41'13"
2
0

1
7
'
0
6
"
0
0
0

0
7.5
Kilomet
15
21 34'04"
0
104 41'32"
20 17'06"
104 41'32"
0
0
Đ


i

đ

t

g
ã
y

s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
Đ

i

đ


t

g
ã
y

s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
Đ

i

đ

t

g
ã
y


s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
Đ

i

đ

t

g
ã
y

s
â
u


S
ô
n
g

H

n
g
Đ

i

đ

t

g
ã
y

s
â
u

S
ô
n
g


H

n
g
Đ

i

đ

t

g
ã
y

s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
Đ


i

đ

t

g
ã
y

s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
Đ

i

đ


t

g
ã
y

s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
Đ

i

đ

t

g
ã
y


s
â
u

S
ô
n
g

H

n
g
0
K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h


a

n

s

i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h


a

n

s

i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a


n

s

i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a


n

s

i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a

n


s

i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a

n


s

i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a

n

s


i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a

n

s


i

p

a
n

K
i
ế
n


t
r
ú
c


P

h

a

n

s

i


p

a
n

Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h
Đ

i

t
r

ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h
Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h

Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h
Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o

à

B
ì
n
h
Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h
Đ

i

t
r

ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h
Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h

Đ

i

t
r
ũ
n
g

H
o
à

B
ì
n
h
Đ

i

đ

t

g
ã
y


N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g

ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ


t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i


đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h


Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h

B
ì

n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N
i
n
h


B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L


-

N

i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a

L



-

N
i
n
h

B
ì
n
h

Đ

i

đ

t

g
ã
y

N
g
h
ĩ
a


L


-

N
i
n
h

B
ì
n
h

0
Page
2
of
12
ho

t
độ
ng ki
ế
n t

o tr


3/27/2007
/>
Hỡnh 2. S cỏc i t góy trng Ho Bỡnh

)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)

)
)
Làng Chăm
/
Mặt cắt địa chất
Đứt gãy
Điểm đo KTVL
Quốc lộ
/
Địa danh
a
b
)
Núi Làng Ngòi
Núi Chanh
Vết nứt tr.ợt đất
S
ô
n
g

Đ
à
105 26'16"
2
0

5
9
'

0
7
"
105 16'28"
0
0
20 45'
15"
20 45'15"
105 26'16"
f
50002500
0
0
0
0
e
0
meters
(
0
0
2
0

5
9
'
0
7

"
d

a
b
c
Chú giải
105 16'28"
/
Làng Ngòi
/
Cảng Hạng Nặng
TX Hoà Bình
Đồi Ông T.ợng
Núi Duội
N
ú
i

Đ

n
g

L
i
ê
m
Page
3

of
12
ho

t
độ
ng ki
ế
n t

o tr

3/27/2007
/>
Hỡnh 3. Cỏc biu DKN (A), KTL (B) v 3HKNCU (C) vựng th xó Ho Bỡnh

HB763
280 50 100 60 200 80
HB13
280 30 140 60 30 80
Điểm khảo sát, và ph.ơng vị
của các cực trị
HB764
260 60 87 77 350 80
)
)
)
)
HB761
261 68 11 56 168 68

)
)
)
)
HB750
99 72 243 45 9 81
)
)
)
)
)
)
HB9
335 54 174 35 77 9
HB765
103 63 333 47 180 80
)
)
)
b
.
.
HB11
185 84 5 6 275 0
HB752
135 33 345 53 234 15
HB12
306 69 186 11 92 10
HB10
30 66 167 18 262 15

HB767
244 69 353 7 85 20
)
)
)
HB10
250 70 100 40 340 80
HB7
80 60 225 30 340 80
HB753
101 68 338 45 191 89
HB752
108 72 346 36 216 81
HB2
90 63 284 45 348 80
HB4
101 56 281 45 180 68
HB6
90 70 350 50 210 70
HB759
252 45 99 72 9 72
HB 11
280 50 90 50 180 80
HB16
101 56 236 45 350 90
HB6
182 57 14 33 280 5
chú giải
chú giải
chú giải

chú giải
chú giải
chú giải
chú giải
chú giải
chú giải
Cực trị chính
Cực trị phụ
Cực trị bổ sung
HB15
HB15
HB15
HB15
HB15
HB15
HB15
HB15
HB15
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
100 50 272 54 165 80
Hoà Bình
c
HB763

280 80 190 0 100 10
)
)
)
HB720
90 80 235 40 355 88
HB15
108 63 274 54 9 86
HB3
161 37 333 53 68 4
Điểm khảo sát và giá trị
của S1, S2, S3
HB720
90 80 140 75
HB752
108 72 137 70
))
)
)
)
HB7
80 60 60 58
HB1
85 70 24 53
)
))
)
)
)
)

)
)
)
)
)
)
HB753
321 44 162 44 61 11
HB750
330 59 185 27 87 15
HB2
212 68 2 20 96 10
HB4
281 85 191 0 105 5
HB765
99 72 7 55
HB763
281 45 225 30
HB9
100 72 171 54
HB16
99 72 39 57
HB721
90 50 90 50
HB721
0 61 155 26 251 10
HB720
309 57 176 23 76 21
)
HB8

163 52 338 62 70 3
)
HB759
252 45 265 44
HB764
260 60 296 55
)
)
Hoà Bình
.
Hoà Bình
a
Điểm khảo sát,
thế nằm của mặt tr.ơt,
ph.ơng dịch chuyển
Dải khe nứt
chú giải
Mặt tr.ợt và ph.ơng
dịch chyển của đứt gãy
HB7
80 60 60 50
HB9
335 54 174 35 77 9
S1
S2
S3
Các trục ứng suất
chú giải
)
HB15

108 63 160 51
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
))

)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
)
Page
4
of
12
ho

t
độ
ng ki
ế
n t

o tr

3/27/2007
/>Các đứt gãy á vĩ tuyến phát triển mạnh ở rìa bắc khối Kim Bôi, trong đó quan trọng hơn cả là đứt gã
y

Suối Rút - Kim Bôi. Đứt gãy này trượt nghịch bằng phải [7].

Hệ thống đứt gãy á

kinh tuyến phân bố trùm lên và kéo dài theo phương của trũng Hoà Bình đến tậ
n
Mãn Đức - Tân Lạc. Hệ thống này có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của trũng Hoà Bì
nh
cũng như các biến động địa chất khác hiện đang xảy ra trong vùng này.
2. Trũng Hoà Bình và hoạt động kiến tạo của nó
Về bản chất, theo phân tích bình đồ cấu trúc của vùng, có thể thấy trũng Hòa Bình là một trũng tá
ch
giãn dạng cánh gà của đới đứt gãy Sông Hồng sinh ra. Do đó, nó chịu sự chi phối của đới đứt gãy nà
y,
đồng thời chịu tác động mạnh mẽ của hai cấu trúc tân kiến tạo lớn kế cận là cấu trúc Phan Si Pan và cấ
u
trúc Ninh Bình.
Trũng Hòa Bình kéo dài theo phương bắc - nam hơn 40 km từ ngã ba sông Hồng - sông Đà đến là
ng
Chăm (thị xã Hoà Bình). Trũng có dạng địa hào. Hai bên rìa tây và đông của trũng phát triển hai đới đứ
t
gãy song song tạm gọi là đới rìa tây và đới rìa đông. Cả hai đới này đều xuất phát từ đới Sông Hồng v
à
là những đứt gãy tích cực trong thời gian hiện tại.

Bảng 1.
Góc cắm, hướng cắm, mặt trượt và tính chất dịch trượt của các đứt gãy
ở vùng thị xã Hoà Bình (theo phương pháp 3HKNCƯ)

Ghi chú:

C
1
- Cực trị chính; C
2
- Cực trị phụ; C
3
- Cực trị bổ sung


Đới rìa tây bắt đầu từ Thanh Sơn (Phú Thọ) chạy theo phương B-N dọc sườn đông các dãy núi Đồ
ng
Liêm, Núi Đuội cắt ngang sông Đà ở phía bắc đập thuỷ điện, vùng Cảng Hạng Nặng, chạy dọ
c theo
sườn đông đồi Ông Tượng và kết thúc ở làng Chăm. Chiều rộng của đới giảm dần từ 2-3 km ở phía bắ
c
xu

ng 1 km

ph
í
a nam.
Đớ
i g

m t

3
đế
n 4

đứ
t g
ã
y g

n song song v

i nhau,

ph
â
n c

t
đị
a h
ì
nh th
à
nh
TT

Điểm khảo
s
á
t

C
1


C
2

C
3

Mặt trượt

Kiểu trượt

1

HB16

101/56

236/45

350/90

101/56

Thu

n

2

HB15


108/63

274/54

9/86

108/63

Thu

n

3

HB2

90/63

284/45

348/80

90/63

Thu

n

4


HB4

101/56

281/45

180/68

101/56

Thu

n

5

HB5

90/70

287/57

180/80

90/70

Thu

n


6

HB6

90/70

350/50

210/70

90/70

Thu

n

7

HB7

80/60

225/30

340/80

80/60

Thu


n

8

HB9

90/68

236/56

0/79

90/68

Thu

n

9

HB765

103/63

334/47

180/80

103/63


Thu

n

10

HB720

90/80

235/40

355/80

90/80

Thu

n

11

HB753

101/68

338/45

191/89


101/68

Thu

n

12

HB752

108/72

346/36

216/81

108/72

Thu

n

13

HB750

99/72

243/45


9/81

99/72

Thu

n

14

HB10

250/70

100/40

340/80

250/70

Thu

n

15

HB11

280/50


90/50

180/80

280/50

Thu

n

16

HB12

100/70

260/35

350/85

100/70

Thu

n

17

HB763


280/50

100/60

200/80

280/50

Thu

n

18

HB764

260/60

87/77

350/80

260/60

Thu

n

19


HB759

252/45

99/72

9/72

252/45

Thu

n

20

HB761

281/68

11/56

169/68

281/68

Thu

n


Page
5
of
12
ho
¹
t
®é
ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>nhiều bậc thấp dần về phía đông. Ở phía bắc, một trong số những đứt gãy đó chạy qua vùng nhà má
y
xi măng, gây ra một khối trượt dài hàng trăm mét. Phần phía nam, một trong các đứt gãy này kéo dài t

sườn đồi Cảng Hạng Nặng, cắt dọc sườn phía đông đồi Ông Tượng, nơi xuất hiện nhiều khối trượt lớ
n
đến ngã ba làng Chăm (H. 2). Tất cả các đứt gãy thuộc đới phía tây đều nghiêng về hướng đông (80 -
103
o
) với góc dốc tương đối lớn (60-80
o
) (H. 3, Bảng 1, 3).


Bảng 2.

Trường ứng suất kiến tạo trũng Hoà Bình (theo phương pháp KTĐL
)
Ghi chú
: S
1
- Trục ứng suất nén ép cực đại ; S
2
- Trục ứng suất trung gian; S
3
-Trục ứng suất tách giãn cự
c
đại


Đới rìa đông bắt đầu từ Bất Bạt, cắt thẳng dọc sườn tây các dãy núi rìa đông của trũng và cũng chấ
m
dứt ở làng Chăm. Đới gồm 2 đến 3 đứt gãy song song và cách tương đối đều nhau. Chúng phân cắt sườ
n
các dãy núi Chanh, dãy núi Làng Ngòi (phía đông thị xã) thành nhiều bậc thấp dần về phía tây. Các đứ
t
gãy trong đới đều có hướng cắm nghiêng về phía tây, phương vị 250-280
o
với góc cắm tương đối thoả
i
35-60
o
. Đới có chiều rộng hẹp hơn đới phía tây và tương đối ổn định khoảng 1,5 km ở phía bắc và
1 km
ở phía nam (H. 2,3; Bảng 1,3).



Dọc theo hai đới đứt gãy rìa tây và rìa đông quan sát được nhiều dấu hiệu địa mạo - địa chất biểu hiệ
n
tính chất chuyển động thẳng đứng thuận của chúng như:
- Sự hạ lún của cánh phía đông (phía tây) so với cánh phía tây (phía đông) ở từng đứt gãy của đới rì
a
tây (rìa đông) thể hiện rõ trên địa hình hoặc trong mặt cắt trầm tích (H. 4). Ngoài ra, ở làng Ngòi cò
n
quan sát thấy rất rõ các mặt nhỏ phân bố theo rìa chân của dãy núi này. Đặc điểm này phản ánh tính chấ
t
trượt thuận của các đứt gãy thuộc đới rìa đông trong thời kỳ tân kiến tạo.
-

T

i m

t s

v
ế
t l
ộ đị
a ch

t c
ũ
ng quan s
á
t

đượ
c t
í
nh tr
ượ
t thu

n c

a c
á
c
đứ
t g
ã
y. T

i v
ế
t l

c

nh
đậ
p
TT

Điểm khảo
s

á
t

S
1

S
2

S
3

Kiểu trượt

1

HB10

30/66

167/18

262/15

Thu

n

2


HB11

185/84

5/6

275/0

Thu

n

3

HB12

306/69

186/11

92/18

Thu

n

4

HB763


280/80

190/0

100/10

Thu

n

5

HB759

270/85

180/0

90/5

Thu

n

6

HB761

135/33


345/3

234/15

Thu

n

7

HB16

338/65

173/24

80/6

Thu

n

8

HB2

212/68

2/20


96/10

Thu

n

9

HB4

281/85

191/0

101/5

Thu

n

10

HB03

161/37

333/53

68/4


Thu

n

11

HB5

209/72

6/16

98/7

Thu

n

12

HB6

182/57

14/33

280/5

Thu


n

13

HB9

335/54

174/35

77/9

Thu

n

14

HB8

163/52

338/62

70/3

Thu

n


15

HB767

244/69

353/7

85/20

Thu

n

16

HB720

309/57

176/23

76/21

Thu

n

17


HB721

0/61

155/26

251/10

Thu

n

18

HB753

321/44

162/44

61/11

Thu

n

19

HB750


330/59

185/27

87/15

Thu

n

Page
6
of
12
ho
¹
t
®é
ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>nước gần làng Ngòi (đới rìa đông) đã tìm thấy mặt trượt của một đứt gãy có hướng cắm là
260<45,
cánh phía tây trượt thuận so với cánh phía đông. Tại vết lộ phía nam nhà máy xi măng (đới rìa tâ
y) quan
sát được hiện tương ngược lại: cánh phía đông của đứt gãy trượt thuận so với cánh phía tây.


Phân tích các số liệu kiến tạo vật lý bằng các phương pháp khác nhau cũng cho những kết quả tươ
ng
tự về chuyển dịch thuận của các đứt gãy này:
- Phân tích "3 hệ khe nứt cộng ứng"(3HKNCƯ) [6] các khe nứt kiến tạo dọc hai đới đứt gãy sườn tâ
y
và sườn đông đều thấy chúng kết hợp với nhau theo quy luật của các khe nứt phát triển trong các đới đứ
t
gãy thuận [6] (H. 3, Bảng 1), mà mặt trượt đã được trình bày ở phần trên.
- Tính chất trượt thuận của các đứt gãy cũng thể hiện rất rõ trong các kết quả phân tích “dả
i khe
nứt" (DKN) [6] (H. 3, Bảng 3) với hướng dịch trượt thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng của hầu hết cá
c
đứt gãy thuộc cả 2 đới nói trên.


Bảng 3.
Các giá trị hướng cắm mặt trượt và hướng dịch trượt của các đứt gãy
ở vùng thị xã Hoà Bình (theo phương pháp DKN)

- Kết quả xác định trạng thái ứng suất kiến tao theo phương pháp "Kiến tạo động lực" (KTĐ
L) [6]
cũng phản ánh rất rõ tính chất tách sụt của trũng Hoà Bình. Các điểm phân tích đều thể hiện một trườ
ng
ứng xuất kiến tạo kiểu tách giãn với trục ứng xuất tách cực đại S
3
gần nằm ngang có phương vĩ tuyến v
à
á vĩ tuyến, trục ứng xuất trung gian S
2

cũng gần nằm ngang, còn trục ứng xuất nén cực đại S
1
thẳ
ng
đứng hoặc gần thẳng đứng (H. 3, Bảng 2). Kiểu trường ứng xuất này tương đồng với trường ứng xuấ
t
kiến tạo trẻ của miền Tây Bắc Bộ và Việt Nam [1-3], phù hợp với phương kiến trúc, đồng thời thể hiệ
n
rõ tính chất tách giãn cục bộ của trũng Hoà Bình.
Tính tích cực hoạt động của các đới đứt gãy này còn thể hiện rất rõ qua các kết quả nghiên cứu khác:
1.

Các số liệu đo khí rađon (Rn) và thuỷ ngân (Hg) trong vùng cũng khẳng định tính chất này. Tạ
i
trạm Địa chấn ở phía bắc thị xã, nơi có đới đứt gãy rìa phía đông cắt qua, các điểm đo rađon đã ghi nhậ
n
được những dị thường rất lớn so với phông chung. Tại vùng nứt đất đồi Ông Tượng cũng đã ghi nhậ
n
được nhiều điểm dị thường rất cao của các khí Rn và Hg [9].
2. Hàng loạt các dấu hiệu địa mạo về hoạt động hiện đại của các đứt gãy cũng đã được tìm thấy. Dọ
c
theo rìa tây thị xã Hòa Bình (thuộc khu Chuyên gia bên bờ trái sông Đà) tồn tại một chuỗi các lòng sô
ng
cổ, tạo thành một dải kéo dài từ phía nam nhà máy xi măng đến Cảng Hạng Nặng. Tại phía tây nam, dọ
c
theo chân đồi Ông Tượng đến tận làng Chăm là một dải đầm lầy rộng lớn. Toàn bộ thị xã Hòa Bình l
à
m

t b


n tr

m t
í
ch
Đệ
t

v

n ti
ế
p t

c
đượ
c b

i l

ng tr

m t
í
ch h
à
ng n
ă
m v.v


TT

Đ
i

m kh

o s
á
t

M

t tr
ượ
t

H
ướ
ng tr
ượ
t

Ki

u tr
ượ
t


1

HB16

99/72

39/57

Thu

n

2

HB1

85/70

24/53

Thu

n

3

HB7

80/60


60/58

Thu

n

4

HB9

100/72

171/54

Thu

n

5

HB765

99/72

37/55

Thu

n


6

HB720

90/80

140/75

Thu

n

7

HB721

90/50

90/50

Thu

n

8

HB752

108/72


137/70

Thu

n

9

HB750

100/80

167/66

Thu

n

10

HB763

281/45

225/30

Thu

n


11

HB764

260/60

296/55

Thu

n

12

HB759

252/45

265/44

Thu

n

13

HB15

108/63


160/51

Thu

n

Page
7
of
12
ho
¹
t
®é
ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>
a. Mặt cắt địa chất theo đường A - B


b. Mặt cắt địa chất theo đường C - D

c. Mặt cắt địa chất theo đường E - F



Chú giải:
1. Trầm tích Đệ tứ bở rời không phân chia; 2. Lớp vỏ phong hoá và sườn tích; 3. Hệ Trias, thố
ng
thượng, bậc Nori-Ret, hệ tầng Suối Bàng: đá phiến sét, bột kết phân phiến mỏng xen kẹp than đá; 4. Hệ
Trias,
thống hạ, hệ tầng Cò Nòi: Bột kết, cát kết tuf, dăm kết đá vôi xen các lớp porphyrit bazan; 5. Hệ Permi - Trias, h

tầng Viên Nam: Bazan, porphyrit bazan, điabas, dăm kết dung nham; 6. Ranh giới địa chất: a - Xác định, b - Gi

định; 7. Đới phá huỷ kiến tạo và hướng cắm, hướng dịch chuyển.

Hình 4. Mặt cắt địa chất: a. Theo đường A-B; b. Theo đường C-D,
c. Theo đường E-F (vị trí mặt cắt xem Hình 2)

Tất cả những dấu hiệu đó là những bằng chứng về sự sụt lún hiện đại liên tục của trũng Hòa Bình tạ
i
vùng thị xã. Hơn nữa, sự sụt lún đó có sự phân dị rõ ràng: rìa phía tây sụt lún mạnh hơn rìa phía đông.
Nh
ư
v

y c
ó
th

th

y:

-50

0
50
100
150
200
250
-50
0
50
100
150
200
250
m
m
a
b
P - T vn
2 1
Q
Q
T cn
1
T n-r sb
3
§åi ¤ng T.îng
QL6
90
QL6
-50

0
50
100
150
200
250
-50
0
50
100
150
200
250
90
T n-r sb
3
T n-r sb
3
mm
-50
0
50
100
150
200
250
-50
0
50
100

150
200
250
m
m
e
f
Q
IV
T n-r sb
3
270
1
2
3
4
5
6
7
a
b
260/50
Page
8
of
12
ho
¹
t
®é

ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>- Trũng Hoà Bình là một cấu trúc âm nằm kề các cấu trúc nâng khác trong đới cấu trúc tân kiến tạ
o
Phan Si Pan - Ninh Bình.

- Trũng Hoà Bình là cấu trúc tách giãn kiểu cánh gà, hậu quả của những dịch chuyển bằng phải mạ
nh
mẽ dọc đới đứt gãy sâu Sông Hồng.
- Trũng Hoà Hình phát triển theo cơ chế tách sụt kiểu địa hào với hai đới đứt gãy thuận song song rì
a
đông và rìa tây của trũng, trong đó có những dấu hiệu cho thấy đới rìa tây hoạt động mạnh hơn.
Ngoài ra, việc tạo nên tầng trầm tích Đệ tứ dày dọc theo phần trung tâm nói lên xu thế sụt lún thố
ng
trị tại trũng này trong suốt thời kỳ Đệ tứ - Hiện đại.

II. HIỆN TƯỢNG NỨT - TRƯỢT ĐẤT TẠI THỊ XÃ HOÀ BÌNH
1. Hiện trạng nứt - trượt đất ở thị xã Hòa Bình
a. Nứt - trượt đất năm 1996
Vào cuối mùa mưa năm 1996, tại sườn phía đông đồi Ông Tượng (rìa tây nam TX Hoà Bình) đã xuấ
t
hiện hàng loạt vết nứt theo một dải phương kinh tuyến, dài trên 500 m từ Trạm phân phối điện hạ th
ế
qua phía sau trụ sở Tỉnh uỷ đến nhà máy nước thị xã (H. 5).
Ở khu vực Trạm phân phối điện quan sát được 3 khe nứt lớn chạy gần song song vớ

i nhau theo
phương á kinh tuyến. Vết dài nhất đạt gần 70 m. Độ mở các khe nứt tới 0,5 - 0,6 m. Các vết nứt gâ
y
trượt đất với biên độ gần 3m, làm vệ đường bê tông phía trên Trạm hạ thế bị sụt xuống tới 1,6 m, ph
á
huỷ tường kè taluy của trạm.
Ở phía sau trụ sở Tỉnh uỷ các vết nứt có dạng vòng cung á kinh tuyến, hướng phần lồi về phía tâ
y.
Vết nứt dài nhất đạt trên 50 m, độ mở tới 35 cm, cắm về phía đông. Nứt đất đã gây ra trượt đất trên mộ
t
phạm vị rộng khoảng 45 m, dài theo sườn dốc tới 100 m với biên độ từ vài đến 30 cm, làm vỡ tường k
è
taluy và nứt sụt đường bê tông sau khu nhà Tỉnh uỷ.
Tại Nhà máy nước Hoà Bình (ở ngã ba đường lên đập thuỷ điện) nứt đất xảy ra trên sườn đồi phí
a
sau. Các khe nứt có phương chung á kinh tuyến, gần thẳng đứng nghiêng về hướng đông, gây ra một vế
t
trượt đất rộng tới 15 m, sâu 1,5 - 2 m. Khối trượt đã phá vỡ tường kè taluy trên một khoảng dài 3,5 m.

b. Các vết trượt đất cổ
Quan sát thực địa cho thấy nứt đất năm 1996 xảy ra trong phạm vi của hàng loạt các vết trượt cổ.
Đó
là những cung trượt khá lớn, vách trượt cao hàng chục mét, lưỡi trượt rộng hàng trăm mét kéo dài lê
n
đến gần đỉnh (ở đồi Ông Tượng cao 150 m), dấu vết của chúng còn có thể thấy rất rõ (H. 5). Trong phạ
m
vi các lưỡi trượt gặp các sườn tích gồm sét chứa nhiều dăm, mảnh vụn đá và các tảng đá kích thước rấ
t
khác nhau có thành phần của đá móng: cát kết, bột kết, đá phiến sét và đá phun trào bazan. Trong cá
c

lưỡi trượt, nhiều cây bị xô nghiêng (cây say), một số đoạn đường (bê tông) bị oằn võng, rõ ràng là chú
ng
đã bị đẩy xuống phía chân đồi. Ở khu vực này, sườn tích và vỏ phong hoá dày hàng chục mét. Như vậ
y,
hiện tượng nứt - trượt đất ở đồi Ông Tượng có thể cũng đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ.
c. Hiện tượng nứt - trượt đất ở các vùng lân cận
Ở các vùng lân cận về phía bắc và phía nam đồi Ông Tượng cũng quan sát được khá nhiều vết trượ
t
đất:

- Tại cảng Hạng Nặng (ở bờ trái sông Đà, cách đập thuỷ điện khoảng 1 km về phía hạ lưu) xuất hiệ
n
một vết trượt rộng khoảng 70 m, cao khoảng 50 m chiếm một góc đồi. Trong vết trượt, sườn đồi bị sụ
t
xuống dạng bậc, tạo thành các khối trượt kế tiếp nhau, mặt trượt có phương kinh tuyến (90

60), thâ
n
trượt gồm cả đá gốc: cát bột kết, đá phiến sét đã bị phá huỷ rất mạnh. Có thể nhận thấy xu thế sụt lún v
à
dịch chuyển dần của đoạn đường (bao quanh chân khối trượt) về phía bờ sông.

Page
9
of
12
ho
¹
t
®é

ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>
Hỡnh 5. S phõn b nt t vựng i ễng Tng (TX. Hũa Bỡnh)

- on taluy ng sau nh mỏy xi mng Ho Bỡnh hỡnh thnh mt vt trt ln. Ti õy, g
ng
trt chớnh l mt trt ca mt trong nhng t góy ỏ kinh tuyn. Mt trt ny l ra hn 100 m, th
ng
v lỏng búng, cm gn thng ng v phớa ụng (100

80). t ỏ trong vt trt b c nỏt v bin v

mnh, hin tng trt l tỏi din thng xuyờn.
- Trờn cỏc qu i gn lng Chm (cỏch i ễng Tng 1,5-2 km v phớa nam) cng quan sỏt
c
nhiu vt trt cú kớch thc hng trm một v nm trong cựng mt di (phng ỏ kinh tuyn) vi cỏ
c
vt trt ó mụ t trờn.
2. Mt s nhn nh
Cỏc mụ t nờu trờn cho thy hng lot chng c xỏc nh mi liờn quan cht ch gia cỏc hot
ng
tớch cc ca cỏc t góy kin to v quỏ trỡnh st t.
- V v trớ: Cỏc vt nt - trt phõn b tp trung dc rỡa phớa tõy trng Ho Bỡnh, trong khi cỏc i
u

kin phỏt trin quỏ trỡnh nt - trt nh: c im a hỡnh, dc sn, v phong hoỏ, m c
a
t, iu kin khớ tng thu vn, tỏc ng nhõn sinh v.v l gn nh nhau gia phớa ụng v phớa tõ
y,
duy nht ch cú iu kin kin to phớa tõy l thun li hn cho nt - trt t so vi phớa ụng. H
n
n

a, d

i n

m g

n trong ph

m vi c

a

i

t g
ó
y r

a t
õ
y, th


m ch

ch
õ
n c

c kh

i tr

t ch

nh l

d

i t

ch t

300
meters
Đ

p

n
;

c

150
chú giải
0
Khu t;ợng đài
Hồ Chí Minh
S
ô
n
g

Đ
à
1
0
0
Vết nứt
Vết tr.ợt cổ
Đ.ờng đồng mức
Trạm biến thế
Q
u

c

l


6
Nhà máy n;ớc
Trụ sở Tỉnh Uỷ

Khu dân c.
trụ sở cơ quan
1
6
0
1
2
0
8
0
4
0
Page
10
of
12
ho

t
độ
ng ki
ế
n t

o tr

3/27/2007
/>aluvi, đầm hồ thuộc rìa tây thị xã Hoà Bình, nơi có những dấu hiệu sụt lún mạnh nhất so với phầ
n
phía bắc và phía nam, đồng thời đó cũng là rìa trong của đới đứt gãy, mà theo quy luật phát triển kiế

n
tạo của các trũng là càng vào trung tâm tốc độ sụt lún của trũng càng mạnh.

- Về phân bố không gian: Chúng tạo thành một dải phương á kinh tuyến kéo dài gần như liên tụ
c
nhiều cây số, các khối trượt trên đồi Ông Tượng kế tiếp nhau liên tục gần 1 km, còn về phía bắc và phí
a
nam khoảng cách của chúng giãn ra. Bức tranh này phản ánh sự phụ thuộc thống nhất vào một nhân t

tác động, mạnh ở phần giữa, giảm dần về hai phía: đó chính là quá trình sụt lún kiến tạo đã nhắc đến

trên.
Về đặc điểm địa hình: Các khối trượt đều phát triển trên địa hình đồi thấp (100-150 m), năng lượ
ng
địa hình không lớn với sườn dốc phần lớn là thoải 20-30
o
. Những vị trí này rõ ràng không thuận lợ
i cho
hiện tượng trượt ngoại sinh so với nhiều vị trí khác, đặc biệt là ở phía ngoài của trũng.
- Về cấu trúc của khối trượt: Các vết trượt nói trên đều có góc trượt khá lớn 60-80
o
, gương trượ
t
phát triển xuống khá sâu, hướng trượt đều cắm về phía đông trùng với hướng cắm của các đứt gã
y trong
đới, trong khi các hướng sườn dốc khác với độ dốc tương đương, thậm chí dốc hơn, nhưng không xuấ
t
hiện các vết trượt. Một số nơi mặt trượt của đứt gãy cũng chính là gương trượt của các khối trượt.
Các vết nứt trong khối trượt không chỉ tập hợp thành một dải theo phương kinh tuyến, mà từng vế
t

nứt đều chủ yếu kéo dài theo hướng kinh tuyến - trùng với hướng phát triển của đứt gãy.
Cơ chế dịch trượt của các khối chủ yếu là trượt sụt từ từ. Kiểu trượt này có sức phá huỷ lớn, như
ng
tốc độ không nhanh, biên độ ngang không lớn và dù không có các can thiệp kỹ thuật chống trượt, qu
á
trình này vẫn tự ngừng nghỉ hoặc có thể dừng lại.
Các vết nứt - trượt mới đều chồng lên thân các khối trượt cổ lớn hơn, nhiều nơi còn quan sát thấy s

dịch trượt lặp lại nhiều lần của khối trượt.
Hai đặc điểm vừa nêu phù hợp với cơ thức tác động của dịch chuyển đứt gãy kiến tạo trong nứt -
trượt đất. Xu thế kiến tạo hiện đại trũng Hoà Bình là tách sụt rất tích cực thông qua cơ chế trượt thuậ
n
của các đới đứt gãy rìa đông và rìa tây trên phông nâng chung. Với cơ chế này, các quá trình điạ chấ
t
trên mặt (như trượt lở, nứt đất v.v ) xảy ra khá mạnh mẽ dọc theo hai đới đứt gãy rìa, cũng như qu
á
trình hạ lún và lắng đọng trầm tích ở phần trung tâm của trũng, là hiện tượng tất yếu. Mặc dù vai trò củ
a
các hoạt động tích cực của các hệ thống đứt gãy đối với hiện tượng nứt - trượt đất mô tả ở trên là quyế
t
định, nhưng để hiện tượng này xảy ra vào những thời điểm cụ thể còn có tác động của các yếu tố ngoạ
i
sinh, chẳng hạn như mưa lớn kéo dài, đóng vai trò tác nhân thúc đẩy.
KẾT LUẬN
Hiện tượng nứt - trượt đất ở thị xã Hoà Bình một mặt có liên quan chặt chẽ và là hậu quả của hoạ
t
động trượt thuận của đới đứt gãy phương á kinh tuyến trong trũng Hoà Bình, mặt khác, là bằng chứng r
õ
ràng về tính tích cực của các đứt gãy này trong giai đoạn hiện đại.


Trũng Hoà Bình lại là một cấu trúc âm dạng kéo tách phát triển trên cánh rìa tây nam (đang bị nâ
ng
lên trong tân kiến tạo) của đới đứt gãy Sông Hồng, là hậu quả của chính quá trình trượt bằng phải mạ
nh
mẽ dọc đới đứt gãy này trong Đệ tứ. Quá trình trượt thuận của hai đới đứt gãy rìa tây và rìa đông trũ
ng
Hoà Bình dẫn đến quá trình sụt lún trong trũng kéo theo hiện tượng nứt - trượt đất dọc theo hai rìa củ
a
nó, chủ yếu là rìa tây, có thể nói, có liên quan sâu xa về mặt động lực với những chuyển dịch trượt bằ
ng
phải đang diễn ra mạnh mẽ dọc đới đứt gãy Sông Hồng.
Công trình này là kết quả của đề tài thuộc Chương trình Nghiên cứu cơ bản do Bộ Khoa học và Cô
ng
nghệ tài trợ.
VĂN LIỆU
1. Nguyễn Trọng Yêm,

1996.
Phân vùng trường ứng suất kiến tạo hiện đại Việt Nam. Địa chất tà
i
nguyên, 1 : 8-13. Hà Nội.
2. Nguyễn Trọng Yêm,

1996
. Trường ứng suất kiến tạo Kainozoi lãnh thổ Việt Nam. TC Cá
c khoa
h

c v


Tr
á
i
đấ
t,
3 : 193
-
197. H
à
N

i.

Page
11
of
12
ho
¹
t
®é
ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>3. Nguyễn Trọng Yêm
,

Gusenko O I., Lê Minh Quốc, Mostrikov A., 1996
. Trường ứng suất hiệ
n
đại và cơ thức biến dạng vỏ Trái đất Đông Nam Á. Địa chất tài nguyên, II : 8-13. Hà Nội.

4.

Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Trọng Yêm, Hoàng Quang Vinh,

1996
. Một số đặc điểm về h

thống đứt gãy trẻ phương TB-ĐN ở Tây Bắc Việt Nam. Địa chất tài nguyên, I : 47-58. Hà Nội.
5.

Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Trọng Yêm, Trần Trọng Huệ, 2001
. Xác định các đới chịu ả
nh
hưởng động lực đứt gãy tân kiến tạo Tây Bắc Bộ. TC Địa chất, A/267 : 51-63. Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Hùng, 2002
. Những đặc điểm cơ bản đứt gãy tân kiến tạo Tây Bắc Việt Nam. Luậ
n
án TSĐC, Thư viện Quốc gia, Hà Nội.

7.
Nguyễn Văn Hùng, Hoàng Quang Vinh, 2004.
Về hoạt động của các đới đứt gãy tân kiến tạo

Tây Băc Bộ Việt Nam. TC Địa chất, A/ 285 : 38-48. Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Hùng, Phạm Tích Xuân, 2004.

Về hệ thống đứt gãy hoạt động tại vùng hồ Ho
à
Bình. Tạp chí Các khoa học về trái đất, 4 : 139-146. Hà Nội

9. Nguyễn Văn Phổ, 2002.
Một số biểu hiện hoạt động hiện đại của các đứt gãy kiến tạo vùng Tâ
y
Bắc theo các dị thường Radon. Báo cáo HTKH Động đất và một số dạng tai biến tự nhiên khác vù
ng
Tây Bắc, Việt Nam, tr.180-189. Sơn La.



Page
12
of
12
ho
¹
t
®é
ng ki
Õ
n t
¹
o tr
Î
3/27/2007
/>

×