Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Sử dụng nvivotrong nghiên cứu định tính potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 156 trang )


1










Sử dụng

nvivo
trong nghiên cứu định tính


*******************




Người dịch: Vũ Tuấn Huy
















Hà Nội 8-2003


2
Mục lục
Chương 1- Về cuốn sách này 8
Ai có thể sử dụng cuốn sách này? 8
Bắt đầu nghiên cứu với Nvivo: Người sử dụng và những đồng nghiệp của họ trong
nghiên cứu 8
Hiểu biết phần mềm: Đối với người giám sát, đồng nghiệp và khách hàng 8
Giới thiệu các mức độ học: Đối với sinh viên, Người nghiên cứu tự học, người thăm
dò 9
Nghiên cứu định tính và chương trình NVivo 9
Sử dụng cuốn sách này 11
Chương 2- Một dự án trong Nvivo. 13
Các bộ phận của nvivo: 13
Tài liệu (Documents) 14
Nút (Nodes) 14
Các đặc tính của tài liệu và các nút 14
Làm việc trong Nvivo 15
Thăm dò (Explorer) 15
Các bộ duyệt (Browsers) 15

Quá trình của một dự án 15
Tóm tắt 16
Quá trình tổ chức 16
Quản lý tài liệu 16
Quản lý các node 16
Quá trình kết nối 18
Kết nối tài liệu 18
Kết nối các nút 18
Quá trình mã hoá 19
Mã hoá tài liệu 19
Các nút mã hoá 19
Quá trình tìm kiếm 20
Nghiên cứu các quan hệ giữa các mụ
c của dự án 20
Trình bày tài liệu 21
Đặt câu hỏi “hãy chỉ cho tôi” 21
Quá trình mô hình hoá 22
Các quyết định về một dự án 22
Chọn một dự án điển hình (typical) hoặc theo ý muốn (custom) 22
Các đặc điểm của dự án 23
Nhập dự án NUD*IST 23
Lưu trữ (Save) và sao lưu (back up) 24
Tiếp tục đọc… 24

3
Chương 3: tài liệu (document) 26
Những tài liệu Định tính : phong phú (rich), động (dynamic), phức hợp (compound) 27
Những dạng tài liệu 28
Tóm tắt các nguồn tài liệu, quá trình và sử dụng 28
Chọn dạng tài liệu 29

Khi nào bạn nhập văn bản? 29
Khi nào bạn sử dụng một tài liệu uỷ nhiệm (proxy)? 30
Vì sao bạn tạo ra tài liệu trong NVivo? 30
Thiết kế hệ thống tài liệu 31
Thiết kế những tài liệu có thể soạn thảo 31
Không có nhu cầu cho những cái giống nhau 31
Những tài liệu phức hợp cho những mục đích mới 32
Đặt kế hoạch và chuẩn bị tài liệu 32
Nhập một tài liệu dưới dạng rich text format 32
Sử dụng các văn bản dưới dạng rich text format 32
Sử dụng các cấp độ tiêu đề và những tiêu đề phụ 33
Tạo ra một tài liệu uỷ nhiệm (proxy) 34
Bắt đầu (và tiếp tục) bằng việc tạo ra những tài liệu mới trong NVivo 34
Những tài liệu nhập từ Dự án của NUD * IST ( N4, NS hoặc N6) 35
Đọc lướt và soạn thảo tài liệu 35
Mã hóa Trực quan 36
Quản lý tài liệu 38
Sử dụng Thăm dò tài liệu (Document Explore) 38
Sử dụng phác thảo tài liệu 38
Sử dụng những thuộc tính tài liệu 38
Sử dụng tên và sự mô tả 38
Xóa, mở rộng và sao lại những tài liệu 39
Ghi nhớ (Memos) 41
Tạo ra và việc sử d
ụng những bản ghi nhớ 41
Những bản ghi nhớ và DocLinks 42
Bạn có thể làm gì với những bản ghi nhớ 42
Làm thế nào để xác định những bản ghi nhớ trong những thủ tục phân tích 43
Có cần phải là một bản ghi nhớ? 44
Những tóm tắt và báo cáo về tài liệu 44

Chương 4 – Các Nút (Nudes) 45
Những nút trong NVivo 46
Sự tóm tắt, Phân loại và sự mã hóa 47
Làm việc trong NVivo 47
Những khu vực Nút 48
Những nút Tự do 48

4
Các nút cây 49
Những nút Trường hợp 49
Tạo ra những nút 50
Tạo ra một nút trong khi thêm mã hoá 50
Tạo ra một nút mà không làm bất kỳ sự mã hóa nào ở (tại) nó 50
Tạo ra những nút một cách tự động 51
Mục mã hoá tạo ra những nút 51
Tạo ra những nút tìm kiếm 51
Nhập bảng tạo ra các nút 51
Quản lý các nút 52
Sử dụng Node Explorer 52
Các nút và những thuộc tính của chúng 52
Thay đổi các nút 53
Quản lý mã hóa : Bộ duyệt Nút (Node Browser) 54
Thiết kế hệ thống nút 55
Hệ thống nút cần phải lớn như thế nào? 55
Các nút Trường hợp và xử lý các Trường hợp 56
Những dự án nào cần Nut Trường hợp? 56
Bạn có thể làm gì với những nút trường hợp? 57
Tóm tắt và những báo cáo của các nút 58
Chương 5 - Những thuộc tính 60
Tổng quan 60

Vai trò của những thuộc tính trong các dự án định tính 61
Sử dụng những thuộc tính tài liệu và nút 62
Sử dụng những thuộc tính tài liệu 63
Sử dụng những thuộc tính nút 63
Những thuộc tính nút Trường hợp (công dụng đặc biệt của những thuộc tính nút) 64
Sự đồng nhất của Dự án với những thuộc tính tài liệu và thuộc tính nút 64
Sử dụng Attriute Explorers 65
Những giá trị Thuộc tính 65
Những chuỗi những ký tự 66
Các con số 66
Đại số Boole 66
Ngày tháng và thời gian 67
Sử dụng những thuộc tính ngày tháng / thời gian để phân tích thời gian 67
Không cần hạn ch
ế các giá trị 68
Giải quyết việc thiếu thông tin 68
Thiết kế một hệ thống thuộc tính 69
Tên 69
Kiểu Giá trị 69
Giá trị Mặc định 69

5
Sự nhập và xuất một bảng các thuộc tính và những giá trị 70
Chương 6 - Liên kết dữ liệu 72
Ba loại Datalinks 74
DataBites: Sự liên kết tới những chú giải, những hồ sơ khác hoặc những trang Web
74
DocLinks: Sự liên kết tới một tài liệu của dự án 76
NodeLinks: Sự liên kết tới một nút ( và như vậy tới văn bản mã hoá ở tại nút đó) 78
Kết hợp Datalinks và mã hóa 80

Chương 7: mã hoá tại các nút 82
Sự mã hóa Định tính 83
Những mục đích của việc mã hoá ở tại những nút 84
Sự mã hóa Sáng tạo : mã hóa trực quan hoặc nút? 85
Những cách mã hoá ở tại các nút 87
Tại sao có cách mã hoá khác nhau? 87
Việc mã hoá với Thanh mã hoá 88
Mã hóa và xem lại mã hoá bằng Coder 89
Sử dụng Coder để kết hợp mã hoá với việc xem những gì đã được mã hoá 90
Việc mã hoá với Paragraph Coder Error! Bookmark not defined.
Mã hoá tự động với Section Coder 91
Việc mã hoá với Công cụ Tìm kiếm 92
Mã hoá những kết quả của một sự tìm kiếm 92
Mã hoá một phạm vi 93
Ghi chú về mã hoá một tài liệu uỷ nhiệm 93
Sử dụng Bộ duyệt Nút 93
Giải mã và mã hóa: Sử dụng Bộ duyệt Nút để tiếp tục mã hoá 94
Sử dụng trình bày các tài liệu đã được mã hoá 94
Xem các tài liệu đã được mã hoá trong ngữ cảnh 94
Xem và xem lại mã hoá 95
Xem bằng Coder 95
Coding Stripes trong Bộ duyệt Tài liệu hoặc Bộ duyệt Nút 95
Quản lý những nút như nhữ
ng hộp chứa mã hoá 96
Chương 8 - tạo dáng dữ liệu – Tập hợp và cây 98
Tổng quan 98
Hình thành trong những tập hợp 99
Tại sao sử dụng những tập hợp hơn là cách nhóm lại những mục khác? 99
Sử dụng những tập hợp 100
Tạo ra những tập hợp 101

Tạo dáng hệ thống nút 101
Những nút Tự do, những cái cây và những trường hợp 102

6
Kho Có thứ bậc của các phạm trù 102
Tại sao sử dụng cây trong NVivo? 102
Cây không làm những cái gì 103
Thiết kế và sử dụng hệ thống nút 104
Khi nào bắt đầu tổ chức các nút? 106
Bắt đầu thiết kế hệ thống nút như thế nào? 106
Những mục tiêu của một hệ thống nút 107
Chương 9: Xem và hiển thị dữ liệu - Công cụ Hiển thị, Lọc và Phân tích 108
Hãy cho tôi xem! Hãy sử dụng công cụ hiển thị 109
Công cụ Lọc (Filter) 110
Phân tích (Assay) 111
Phân tích lướt nhanh 112
Tạo và sử dụng bảng phân tích 112
Chương 10: Tạo mô hình 114
Những thách thức của việc tạo mô hình định tính 115
Vấn đề của việc tạo mô hình ngoài máy vi tính 115
Tạo mô hình định tính của NVivo 115
Sử dụng Model Explorer 116
Tạo một mô hình 116
Từ dữ liệu đến mô hình 117
Từ mô hình đến dữ liệu 117
Các lớp, kiểu dáng và nhóm 117
Tạo lớp cho mô hình 117
Lưu trữ, khám phá và sửa lại mô hình 120
Việc tạo mô hình thích hợp trong khâu nào của quá trình nghiên cứu 121
Chương 11: tìm kiếm 122

Tìm kiếm thông minh 123
Tôi muốn hỏi gì? 124
Tôi muốn hỏi nó ở đâu? 124
Và tôi có cái gì đây? 125
Tôi muốn làm gì với kết quả? 125
Khép kín hệ thống: kết quả có thêm dữ liệu 126
Sử dụng các thao tác tìm kiếm 126
Tìm kiếm đơn giản: từ ngữ, node hoặc thuộc tính 127
Sử dụng chức năng tìm kiếm từ ngữ 127
Hoặc kế
t hợp các mục 129
Tạo lập một ma trận trực tiếp 134
Định phạm vi tìm kiếm 135
Đặt phạm vi 135
Lưu và sử dụng lại các phạm vi 136

7
Phân tích phạm vi 137
Xử lý kết quả 137
Mở rộng: Bạn muốn bao gồm bối cảnh nào? 137
Bạn muốn kết quả như thế nào? 138
Tiến hành lựa chọn 138
Tiến hành tìm kiếm vì mục đích của bạn 139
Thu thập dữ liệu 139
Mổ xẻ dữ liệu: một ví dụ mở rộng 140
Giới hạn của tìm kiếm 141
Chương 12: Tập trung lại 143
Các lựa chọn và tiến hành lựa chọn 144
Khám phá và phát triển các thể loại 144
Lựa chọn mã hóa như thế nào (và có mã hóa không) 145

Tập trung dữ liệu lại 146
Xếp thứ tự và tổ chức 147
Quan sát và tìm kiểu mẫu 149
Tập trung lại với dữ liệu thống kê 150
Nhập Thuộc tính 150
Xuất khẩu Thuộc tính 151
Xuất khẩu mã 151
Vấn đề thiết kế 151
Tập trung nó lại từ khởi đầu 152
Kiểm tra lại văn bản 152
Văn bản dự án 153
Và bây giờ, quan sát, giảng dạy, và trình bày 154
Xem dự án 154
Tạo ra hướng dẫn của riêng bạn 155
Trình bày 155
Trợ giúp 155
Nguồn internet 156
Diễn đàn thảo luận 156
Sách tham khảo 156




8

Chương 1- Về cuốn sách này





Tính toán định tính ngày nay được chấp nhận rộng rãi và thậm chí là một đòi hỏi cần
thiết. Khi các phần mềm phát triển từ những hệ thống mã hoá và lấy lại đơn giản đến
những công cụ phức tạp hơn và được hỗ trợ bởi rất nhiều phương pháp và phương pháp
luận, thăm dò tài liệu và giải thích những công cụ này thường bị chậm trễ. Giảng viên và
những người nghiên cứu đòi hỏi không chỉ làm việc với phần mềm như thế nào mà còn
thiết kế và phân tích những vấn đề nghiên cứu như thế nào, những vấn đề lựa chọn
phương pháp luận và xử lý phần mềm. Đối với độc giả của các công trình nghiên cứu,
nhiệm vụ khác của họ là đánh giá quá trình này nhờ đó rút ra kết luận.

QSR Nvivo, một phần mềm được nghiên cứu trong cuốn sách này, hỗ trợ xây dựng dự án
và quá trình nghiên cứu đưa ra những lựa chọn khác nhau để quản lý và phân tích dữ liệu
hơn là cung cấp những lựa chọn bởi những hướng dẫn kỹ thuật và phần mềm khác. Nvivo
cũng ngày càng được dạy nhiều hơn, từ khi nó kết hợp mã hoá dữ liệu với những phương
pháp hiệu đính và sửa văn bản quen thuộc, và do đó dễ dàng hơn trong việc giới thiệu so
với những phương pháp bằng tay và các chương trình trước đó.

Có thể học phần mềm trong quá trình nghiên cứu hơn là trong giai đoạn chuẩn bị. Học
bằng thực hành đòi hỏi người nghiên cứu có một bản đồ các công cụ và công dụng của nó
để tham khảo khi cần thiết. Cuốn sách này cung cấp một bản đồ như vậy.


Ai có thể sử dụng cuốn sách này?

Bắt đầu nghiên cứu với Nvivo: Người sử dụng và những đồng nghiệp của họ trong
nghiên cứu

Nếu bạn có đầy đủ phần mềm Nvivo, cuốn sách này đi theo phần mềm, cùng với những
hướng dẫn thì có thể bắt đầu nghiên cứu. Cả hai có cấu trúc cân đối. Ngoại trừ chương
đầu tiên và chương cuối cùng, các chủ đề được cấu trúc theo cùng trật tự, và các chương
t

ương ứng trong cả hai. Chúng được thiết kế cùng với nhau đề giới thiệu mỗi cấu trúc dữ
liệu và quá trình nghiên cứu mà phần mềm hỗ trợ, thiết kế nghiên cứu và các chiến lược
phân tích, bạn có thể sử dụng khi phát triển dự án riêng của mình

Hiểu biết phần mềm: Đối với người giám sát, đồng nghiệp và khách hàng

Cuốn sách này có thể đọc riêng nếu bạn muốn biết về
tiềm năng của một phần mềm cho
nghiên cứu định tính, hoặc nếu bạn muốn hiểu phần mềm được sử dụng bởi những đồng
nghiệp hoặc sinh viên. Cuốn sách này sẽ giúp bạn hiểu và truy cập các dự án, đánh giá và
phê phán các quá trình mà nhờ đó, dữ liệu được quản lý và nghiên cứu, tiến hành phân
tích đánh giá trong Nvivo.

9

Giới thiệu các mức độ học: Đối với sinh viên, Người nghiên cứu tự học, người thăm


Cuốn sách này được sử dụng để giới thiệu các phần mềm đối với sinh viên học về định
tính, hoặc với phần mềm đầy đủ trong Nvivo hoặc phần mềm miễn phí không lưu trữ.
Phần dạy kèm đưa ra một sự lựa chọn dạng dữ liệu và môn học, để sinh viên học về tính
toán định tính, và đối với những người nghiên cứu thử sử dụng phần mềm và học những
bước đầu tiên. Giáo viên có thể tạo ra những dự án riêng của mình, với dữ liệu thích hợp
cho các lớp của họ, và sinh viên có thể học trên dữ liệu đó. Các văn bản khác bổ sung dự
án này và có thể giúp cho việc giảng dạy.

Xem Pat Bazeley và Lyn Richards, (2000) The Nvivo Qualitative Project Book, Sage
Publicâtions, London.

Graham Gibbs, (2002) Qualitative data analysis: explorations ưith Nvivo, Open

University Press, London.

Xem QSR website, www.qsrinternational.com, để tham khoả với những sách giáo khoa
khác và những bài báo sử dụng trong giảng dạy nghiên cứu định tính với Nvivo.


Nghiên cứu định tính và chương trình NVivo

Nghiên cứu định tính là một thuật ngữ áp dụng cho nhiều phương pháp xử lý những loại
dữ liệu không cấu trúc và không thích hợp để đưa ra những kết quả dưới dạng con số.
Người nghiên cứu sử dụng dạng dữ liệu này nhằm đạt được những hiểu biết mới về một
hoàn cảnh, kinh nghiệm hoặc quá trình, từ những giải thích chi tiết trong ngôn ngữ riêng
của người trả lời, hoặc những ghi chép của người nghiên cứu trên thực địa từ quan sát
tham dự, hoặc những phát hiện từ các tài liệu.

Phân tích những dữ liệu như vậy đòi hỏi sự nhạy cảm đối với những chi tiết và hoàn
cảnh, cũng như tìm tòi một cách chính xác những thông tin và những phương pháp thăm
dò một cách cẩn thận các chủ đề, phát hiện và thử nghiệm các khuôn mẫu. Khung c
ảnh
nghiên cứu quyết định sử dụng thời gian và mục tiêu. Trong một số khung cảnh nhấn
mạnh đến sự hiểu biết hoàn toàn một quá trình theo thời gian, trong hoàn cảnh khác là
đánh giá nhanh và những phát hiện nhanh và sự minh hoạ, ví dụ, những chủ đề trong các
thảo luận nhóm.

Những phương pháp này được sử dụng trong nhiều môn học khác nhau như khoa học xã
hội, y học, nghiên cứu thị trường và kinh doanh, thông tin, luật pháp, nghiên cứu chính
trị và lịch sử, lịch sử đời sống và đánh giá chính sách. Những phương pháp khác nhau đòi
hỏi sử dụng những phương pháp xử lý và giải thích dữ liệu khác nhau. Một số (ví dụ
hiện tượng luận, lý thuyết cơ bản, phân tích quá trình) đi tìm để tạo ra những hiểu biết và
lý thuyết mới từ dữ liệu. Một số khoa học khác như nghiên cứu thực địa và dân tộc học,

nghiên cứu hành động và phân tích mô hình), mục tiêu là mô tả sự phong phú và trình

10
bày một cách sống động những hiểu biết mới. Một số nhà nghiên cứu định tính trong mỗi
môn học này đã liên kết dữ liệu của họ với phân tích định tính. Nếu chúng ta chưa quen
với những phương pháp này thì trước hết phải học các phương pháp đó trước khi bắt tay
vào các nghiên cứu, vì những phương pháp khác nhau đòi hỏi những dạng dữ liệu khác
nhau và cách xử lý dữ liệu khác nhau.

Mặc dù sự khác nhau này, các phương pháp đều có một đặc điểm chung. Nghiên cứu
định tính luôn luôn đòi hỏi rằng người nghiên cứu thăm dò và giải thích các dữ liệu phức
tạp một cách nhạy cảm, và tránh đưa ra những dữ liệu bằng số trước giai đoạn thực
nghiệm. Phương pháp định tính luôn đòi hỏi người nghiên cứu thống kê những hiểu biết
ngày càng tăng, tóm lại, những chú giải hoặc ghi chép trên thực địa. Nghiên cứu định tính
thường xem dữ liệu như những thống kê các ý tưởng về những sự kiện nghiên cứu nào đó
và phản ánh trong phương pháp luận.

Nvivo có những công cụ để giải quyết tất cả những dữ liệu định tính, trợ giúp kỹ thuật
đòi hỏi bởi tất cả các phương pháp này. Nghiên cứu những dạng dữ liệu không phải bằng
số, không cấu trúc đòi hỏi những phương pháp xây dựng chỉ số, tìm kiếm và lý thuyết
hoá. Nghiên cứu định tính ít khi làm việc với một khối lượng cố định dữ liệu thu thập
trước đó mà thường phải thay đổi và làm gia tăng những thống kê phong phú xây dựng từ
những quan sát, phỏng vấn, phân tích tư liệu, tổng quan tư liệu và các sự kiện nghiên cứu
khác. Nguồn dữ liệu thay đổi (ví dụ ghi chép thực địa, gỡ băng, tư liệu sao chép) và mang
nhiều hình thức khác nhau (như văn bản, ảnh, băng, phim). Các kỹ thuật bao gồm cả
thống kê và liên kết các ý tưởng theo nhiều cách, tìm kiếm và thăm dò các mô hình dữ
liệu và ý tưởng. Như vậy, Nvivo được thiết kế để loại bỏ sự phân chia cứng nhắc giữa
“dữ liệu” và “giải thích”. Nó đưa ra nhiều phương pháp để liên kết các bộ phận của dự án
nghiên cứu, kết hợp sự phản ánh và thống kê dữ liệu.


Tóm lại, nghiên cứu định tính thường có hai mặt, tạo ra và quản lý sự phức tạp. Dự án
nghiên cứu sẽ phát triển ngày càng phức tạp khi liên kết, mã hoá, định dạng và lập mô
hình dữ liệu. Nhưng phần mềm này sẽ giúp chúng ta quản lý và tổng hợp những ý tưởng,
cung cấp nhiều công cụ để phân loại những hiểu biế
t về dữ liệu và đi đến câu trả lời cho
những vấn đề nghiên cứu.

Cuốn sách này sẽ không chỉ cho người đọc định vị nghiên cứu trong một phạm vi các
phương pháp luận, nhưng khi dự án được hình thành, nó sẽ giúp chúng ta tìm những công
cụ phù hợp trong phần mềm này.

Những nhà nghiên cứu định tính ít khi làm việc với một khối lượng cố định dữ liệu thu
thập trước đó. Dù dùng phương pháp nào, chúng ta cũng phải biến đổi dữ liệu và làm gia
tăng sự phong phú của dữ liệu từ những quan sát, phỏng vấn, phân tích tư liệu, tổng quan
tư liệu, và thông tin từ những nghiên cứu khác. Các nguồn tư liệu thay đổi (ví dụ, ghi
chép trên thực địa, gỡ băng phỏng vấn, các tài liệu sao chép) cũng như hình thức (ví dụ,
văn bản, ảnh, băng, phim). Nvivo cung cấp nhiều công cụ để xử
lý dữ liệu và thông tin,
mã hoá một cách trực quan hoặc theo các phạm trù, chú giải và đi vào các nguồn thông
tin một cách chính xác.


11
Các nhà nghiên cứu định tính cũng làm việc với những ý tưởng về các sự kiện nghiên cứu
này ngày càng tăng. Nvivo có những công cụ để thống kê và liên kết những ý tưởng theo
nhiều cách, tìm kiếm và thăm dò các mô hình dữ liệu và các ý tưởng. Nó cũng đưa ra
nhiều cách để liên kết các bộ phận của dự án. Khi chúng ta kết nối, mã hoá, định dạng và
lập mô hình dữ liệu, phần mềm sẽ giúp ta quản lý và tổng hợp các ý tưởng, xây dựng và
thử nghiệm các câu trả lời đối với vấn đề nghiên cứu.


Nếu chúng ta chưa quen với các phương pháp nghiên cứu định tính, đọc các phương pháp
này và đặc biệt định vị dự án nghiên cứu trong một phạm vi rộng lựa chọn các phương
pháp xử lý và giải thích dữ liệu là cần thiết. Cuốn sách này không mô tả hoặc đánh giá
các phương pháp định tính khác nhau, hoặc dạy sử dụng các phương pháp này như thế
nào. Phần mềm này chỉ giúp người nghiên cứu những gì họ muốn thực hiện.

Để giới thiệu bản đồ phương pháp luận và các kỹ thuật nghiên cứu định tính, thiết
kế cho những người mới nghiên cứu, xem Janice M. Morse và Lyn Richards, (2002)
Readme first for a user's Guide to Qualitative Methods, Sage Publication Thousand
Oaks.

Sử dụng cuốn sách này

Bốn chương tiếp theo giới thiệu một dự án trong Nvivo và những hệ thống mà nhờ đó
một người nghiên cứu xây dựng một dự án, các tài liệu, các nút và các thuộc tính.

Phần còn lại của các chương bao gồm các quá trình được hỗ trợ bởi sự kết hợp
của những khối này: Liên kết dữ liệu, mã hoá tại các nút, hình thành dữ liệu, hiển
thị, mô hình và tìm kiếm. Chương kết luận là một tổng quan về những cách khác
nhau những phương tiện này hỗ trợ liên kết và phân tích, các cách giám sát,
người nhận hoặc các thành viên của nhóm có thể đánh giá và góp phần vào trong
nghiên cứu - Kết hợp lại với nhau.

Nvivo là một sản phẩm đối tác và nâng cấp tuỳ chọn đến phần mềm QSR NUD*IST
(Phiên bản hiện nay là N6), phần mềm dẫn đầu trong nghiên cứu định tính. Những người
sử dụng N4, N5 hoặc N6 nâng cấp lên Nvivo có thể lấy dự án trực tiếp vào phần mềm
mới. Để so sánh hệ thống của hai sản phẩm, hãy xem trang Web QSR (Trợ giảng có tiêu
đề Nhập từ NUD*IST với những hướng dẫn đơn giản để nhập một dự án từ phiên bản bất
kỳ của NUD*IST).


Bước đầu tiên để thiết lập dự án, hãy đi đến hướng dẫn bước đầu (Getting Started guide).
Để đi chi tiết hơn vào một dự án, sử dụng một trong những bài trợ giảng. Để nhận được
nhiều thông tin hơn và các nguồn, hãy đến trang web QSR, www. Qseinternational.com.

Điều quan trọng, nếu bạn có phần mềm Nvivo, và chưa đăng ký trên trang web, hãy đăng
ký! Đây là cách duy nhất để đảm bảo rằng QSR có thể gửi cho bạn những tin tức có thể
là quan trọng, kể cả những tin về nâng cấp miễn phí, những sửa chữa chủ
yếu, và sự phát
triển có ý nghĩa trong phần mềm hỗ trợ nghiên cứu của bạn


12






13
Chương 2- Một dự án trong Nvivo.


Tiến hành nghiên cứu với Nvivo, chúng ta tạo ra một project để giữ các thông tin, dữ
liệu, các quan sát, các ý tưởng và quan trọng nhất là liên kết giữa các bộ phận phù hợp
với nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Chương này tóm tắt một project được xây dựng như
thế nào, người nghiên cứu có thể sử dụng các công cụ một cách phù hợp như thế nào để
tổ chức, liên kết, đặt câu hỏi và tổng hợp.


Tổng quan:


 Làm việc với dữ liệu trong Nvivo, chúng ta tạo ra một project
chứa những dữ liệu và ý tưởng và sự liên kết giữa dữ liệu và ý
tưởng.
 Cấu trúc của một project là đơn giản và cân đối. Quá trình trợ
giúp nghiên cứu có thể đơn giản hoặc phức tạp như ta muốn.
 Có ba hệ thống quản lý dữ liệu trong một project bất kỳ: tài liệu
(document) (nodes) và các thuộc tính (attributes).
 Trong quá trình thực hiện project, chúng ta đưa hệ thống này lại
với nhau bằng cách kết nối, mã hoá, định dạng, trình bày, tìm
kiếm và mô hình hoá.
 Có thể tạo ra một số bất kỳ các project. Các thành viên của một
project có thể đi vào và thay đổi project nhưng tại mỗi thời điểm
chỉ có một người .
 Một project có thể được lưu trữ, phục hồi ở thời điểm bất kỳ.

Các bộ phận của nvivo:

Khi khởi động Nvivo, một cửa sổ mở ra với Launch Pad. Nó đưa ra các lựa chọn để mở
một project mới hoặc một project hướng dẫn. Những phím và bảng tạo thành sơ đồ của
project trong Nvivo và đi vào hầu hết các hoạt động phổ biến. Trong bất kỳ một project
nào trong Nvivo, người nghiên cứu có thể tạo ra và thăm dò các tài liệu, các nodes, liên
kết và mã hoá. Các tài liệu và nodes có thể mang các giá trị đặc tính, và được quản lý
trong m
ột tập hợp. Tất cả những yếu tố này có thể liên quan trong việc trình bày, tìm
kiếm và mô hình hoá.

Không nên giả định rằng Pad là dành cho người mới bắt đầu. Nó được thiết kế
không chỉ đưa ra sơ đồ của một project trong Nvivo đối với những người mới, mà còn
làm như người trợ lý nghiên cứu cho nhiều người sử dụng một cách tin tưởng, đưa ra lối

vào trung gian đối với mỗi cử
a sổ của Nvivo. Từ những cửa sổ này, chúng ta sẽ đi vào tất
các các chức năng chủ yếu.

Mỗi project có một cơ sở dữ liệu và nodes, các tài liệu và nodes có thể được xử lý bằng
cách phân loại các đặc trưng và nhóm thành các tập hợp. Các công cụ phân tích cho phép
chúng ta trình bày, tìm kiếm và lập mô hình dữ liệu.

14

Tài liệu (Documents)

Tài liệu trong Nvivo là những thông tin lưu trữ dưới dạng plain hoặc rich text format.
Chúng ta có thể tạo ra những tài liệu bằng cách kết nối với ảnh, video, bảng tính, cơ sở
dữ liệu, các trang web hoặc các đề mục của dữ liệu mà máy tính có thể xử lý.

Chúng ta có thể nhập tài liệu từ các chương trình xử lý văn bản vào trong project dưới
dạng rich text format. Một khi trong project, chúng ta có thể hiệu đính các tài liệu dưới
dạng văn bản rich text format này.

Hoặc chúng ta có thể tạo ra các tài liệu này trong project, viết và hiệu đính, thay đổi và bổ
sung trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án.

Ta cũng có thể tạo ra các tài liệu trong project để trình bày dữ liệu mà ta không muốn đưa
trực tiếp vào. Ví dụ, các cuốn sách hoặc các báo cáo, tư liệu nghe xem,hoặc băng video
mà ta muốn nói đến trong project.

Nút (Nodes)

Trong Nvivo, các nút là nơi chứa các phạm trù và mã hoá. Các nút thể hiện các phạm trù

bất kỳ – khái niệm, con người, những ý tưởng trừu tượng, địa điểm và nhiều thứ khác có
ý nghĩa đối với Dự án của chúng ta. Các nút có thể được lưu trữ không tổ chức hoặc được
tổ chức thành thành cấp bậc như một cái cây.

Vì nhà nghiên cứu định tính thường di chuyển giữa tài liệu và ý tưởng, tài liệu và hệ
thống nodes là đối xứng trong Nvivo. Chúng ta có thể thăm dò và đọc lướt cả hai, và
chúng ta di chuyển giữa các hệ thống bằng các mã hoá và các liên kết. Khi ta mã hoá bất
kỳ phần nào của tài liệu trong các nodes, ta đặt các node tương ứng với các đoạn văn bản.
Ta có thể đọc lướt tất cả dữ liệu được mã hoá ở đó, tư duy lại, mã hoá lại, và đặt ra những
câu hỏi về các phạm trù trong việc tìm kiếm.

Các đặc tính của tài liệu và các nút

Cả tài liệu và nút có những đặc tính mà giá trị của nó thể hiện những thuộc tính bất kỳ mà
ta muốn. Do đó, ta có thể chứa thông tin về những tài liệu bất kỳ (ví dụ, gender=nữ hoặc
date=1999) hoặc về những đối tượng, con người hoặc khái niệm mà một node thể hiện.
Các đặc tính có thể được sử dụng trong tìm kiếm.

Ta có thể tạo ra và thay đổi những thuộc tính, và chứa một khối lượng thông tin bất kỳ về
một tài liệu hoặc một node bằng việc chỉ ra cụ thể các giá trị của các đặc tính của nó. Ví
dụ, đối với các ghi chép thực địa, ta có thể tạo ra một đặc tính “Định vị” và đặc tính khác
“Ngày đi thăm”. Đưa cho mỗi tài liệu một giá trị thích hợp và ta có thể hỏi tất cả các tài
liệu về một chủ đề từ m
ột vùng nông thôn cụ thể, hoặc từ trước khi nạn hạn hán xảy ra.
Trong một nghiên cứu thu thập những tài liệu đối với các nghiên cứu trường hợp của các
cá nhân, mỗi cá nhân có thể nhận một node mã hoá tất cả mọi thứ về trường hợp đó trong

15
tất cả các tài liệu. Node có thể có đặc tính “gender” với giá trị là “phụ nữ” và “nam giới”;
bây giờ ta có thể hỏi tất cả mọi điều về một phụ nữ nếu đó là những ghi chép trên thực

địa ở một vùng nông thôn.
Làm việc trong Nvivo

Tất cả các bộ phận và quá trình thảo luận ở trên là thống nhất với nhau với những công
cụ được tổ chức cân đối để xử lý chúng.

Thăm dò (Explorer)

Các tài liệu và các node được xem và điều tra qua các cửa sổ explorer chứa những thông
tin và đưa ra lối vào các công cụ khác.

 Document Explorer và Node Explorer cung cấp những lối vào tất cả các tài liệu
và các node một cách tương ứng, cho phép ta tạo ra các tài liệu và các node và so
sánh, điều tra, đi vào các tài liệu và các node. Từ mỗi Explorer, ta có thể hỏi để
chỉ ra những quan hệ của mỗi mục với những mục khác, tìm kiếm các mục đáp
ứng những tiêu chuẩn nào đó hoặc một mục.
 Hai Attribute Explorer thực hiện cùng một chức năng đối với các đặc tính của các
tài liệu và các node. Trong đó, ta có thể tạo ra, xoá, xem, bổ sung hoặc thay đổi
các đặc tính và các giá trị của các tài liệu và các node khác nhau.

Các bộ duyệt (Browsers)

Để xem các văn bản của các document hoặc tất cả văn bản được mã hoá ở các node. Một
Document Browser hoặc Node Browser mở ra, trình bày các văn bản.

Browsers là năng động đối với dữ liệu. Ta có thể mã hoá trong browser, đặt con trỏ đến
đoạn văn bản cần mã hoá, lựa chọn một node về chủ đề này. Trong Document Browser,
ta cũng có thể hiệu chỉnh các văn bản của tài liệu dưới dạng rich text format, mà không
làm hỏ
ng các mã hoá mà ta đã làm. Trong Node Browser, khi ta xem các tài liệu được mã

hoá trong node, ta có thể giải mã, hoặc mã hoá lại trong các node khác, hoặc tiếp tục mã
hoá trong các node mới thể hiện những ý tưởng mới.

Quá trình của một dự án

Làm việc từ các công cụ này, ta có thể:

 Siêu liên kết số liệu, sử dụng các DataLinks (DataBite, DocLinks và
NodeLinks) liên kết những tài liệu và các node có liên quan với nhau và
với các tài liệu khác.
 Mã hoá các tài liệu hoặc bất kỳ một phần nào của tài liệu trong node sẽ
mang các tài liệu về cùng chủ đề hoặc khái niệm lại với nhau.
 Định dạng một nghiên cứu bằng việc quản lý các tài liệu hoặc các node
trong các tập hợp, để thăm dò và đặt các câu hỏi.
 Xem và phản ánh số liệu, sử dụng Show, Filter, và Assay tools;

16
 Tạo ra và thay đổi các mô hình đồ thị về các ý tưởng hoặc quá trình của
nghiên cứu;
 Tìm kiếm văn bản hoặc mã hoá, sử dụng một armory với mục đích tìm
kiếm đặc biệt kết hợp trong một Search Tool, để trả lời câu hởi và xây
dựng các lý thuyết.

Các quá trình này là độc lập nhưng thống nhất trong tính toàn vẹn.

Tóm tắt

Một nghiên cứu bất kỳ trong Nvivo có thể liên quan đến các hoạt động bất kỳ hoặc tất cả
các hoạt động như tổ chức, liên kết, mã hoá, tìm kiếm, và mô hình hoá. Những nhiệm vụ
này không tách rời nhau và thường không được xác định trước.



Quá trình tổ chức Quản lý tài liệu Quản lý các node
Lựa chọn dạng số liệu cho
các mục đích khác nhau
Văn bản có thể được nhập
và hiệu đính (hoặc viết)
dưới dạng rich text format
(kể cả in nghiêng, font, màu
sắc,…) với 9 mức lựa chọn.
Các nguồn số liệu bên ngoài
đối với nghiên cứu có thể
được thể hiện trong các tài
liệu proxy: bao gồm các văn
bản, ảnh, tài liệu nghe, xem
Các node thể hiện các ý
tưởng, sự vật, con người,
khái niệm, phạm trù để tư
du về số liệu. Sử dung cây
node cho các ý tưởng không
được tổ chức; cây node để
tổ chức các node theo hệ
thống trên dưới; các case
nodes quản lý dữ liệu trong
tất cả các trường hợp.

Mô tả dữ liệu Sử dụng các mô tả tài liệu và các nút để chứa thông tin về
các văn bản, định nghĩa các phạm trù, hình thành các ý

Biến đổi dữ liệu và các ý

tưởng
Đọc lướt các văn bản
(Browse) trong thanh đọc
lướt tài liệu (Document
Browser). Hiệu đính tự do
(dưới dạng Rich text
format) như bổ xung, xoá
văn bản, viết chú giải hoặc
gạch dưới hoặc bôi màu để
gây ấn tượng, thay đổi các
tiêu đề và các phần. Mã hoá
tài liệu trong Browser, có
thể mã hoá và hiệu chỉnh
đồng thời. Sử dụng các kỹ
thuật khác nhau này để
trình
bày các nút (Node) đã mã
hoá văn bản trong Browser.
Đọc lướt những gì các
nodes mã hoá trong Node
Browser. Chuyển đến các
tài liệu thích hợp để hiệu
đính. Thay đổi khung cảnh
trong đó ta xem các mã hoá.
Mã hoá văn bản trong
Browser. Sử dụng các kỹ
thuật khác nhau để trình bày
những gì các nodes khác đã
mã hoá văn bản trong
Browser.



17


18

Xem và quản lý Document Browser trình
bày tài liệu với những thông
tin và phác thảo tài liệu
trong các phần. Có thể đọc
lướt toàn bộ tài liệu hoặc đi
trực tiếp đến các phần

Node Explorer trình bày tất
cả các node theo loại hình,
đưa ra những thông tin bao
gồm cả mã hoá và các đặc
tính. Kéo và thả để tổ chức
lại. Thăm dò và di chuyển
xung quanh các phạm trù,
thay đổi hệ thống chỉ số như
những ý tưởng hình thành
và kết hợp (di chuyển bằng
cách kéo và thả, xoá, căts,
sao chép, dán, kết hợp các
mã hoá)

Nhóm và đi vào Tài liệu hoặc các node có thể đặt trong một số lượng bất
kỳ các tập hợp và các tập hợp được hội nhập trong toàn bộ

quá trình – mã hoá với tập hợp, đặt các câu hỏi về tập hợp,
lọc một tập hợp bằng các mã hoá và các định tính của nó.

Chứa và sử dụng thông tin:
các đặc tính
Tạo ra, hiệu đính và điều tra một số lượng bất kỳ các định
tính của tài liệu hoặc các node, với số lượng bất kỳ các giá
trị, sử dụng các giá trị này để chứa các thông tin về tài liệu,
các node, hoặc những gì mà chúng thể hiện (con ngừơi, địa
điểm, các trường hợp,…). Có thể nhanh chóng nhập các
định tính và giá trị, từ các bảng tính hoặc các Thống kê
Thăm dò và thay đổi các định tính và các giá trị trong sự
trình bày một cách linh hoạt



Quá trình kết nối Kết nối tài liệu Kết nối các nút
Liên kết các chú giải, các
trang web và các file số liệu
thông tin nhiều chiều
Lựa chọn văn bản và tạo ra
các DataBites để liên kết
với các chú giải hoặc bất kỳ
các file nào ở bên ngoài, kể
cả hình ảnh, tài liệu nghe
xem. Sử dụng DataBites để
minh hoạ hoặc làm giàu
thêm dữ liệu, làm cho tài
liệu được tạo ra bằng những
ghi chép nhiều chiều, năng

động hơn về những sự kiện,
kế hoạch hoá dự án.

Mã hoá văn bản kể cả bất
kỳ cơ sở dữ liệu (DataBite)
trong nó, và những cơ sở dữ
liệu có thể đi vào từ các mã
văn bản từ các nút.

19
Liên kết với các tài liệu, kể
cả các ghi nhớ tài liệu.
Liên kết các tài liệu hoặc các nút khác. Sử dụng các liên
kết văn bản để liên kết với bất kỳ tài liệu nào từ các nút, từ
bất kỳ chỗ nào trong văn bản của một tài liệu, từ các nút.

Các ghi nhớ (Memo) Tài liệu bất kỳ có thể được phân loại như một ghi nhớ
(memo). Các ghi nhớ không được liên kết với các tài liệu
hoặc các nút khác. Các ghi nhớ là các tài liệu (dưới dạng
rich text format, có thể mã hoá, có thể liên kết).

Liên kết với các nút (Node) Sử dụng liên kết nút để liên kết với một tài liệu, bất kỳ chỗ
nào trong văn bản hoặc các nút bất kỳ với các nút. Sử dụng
các liên kết nút để lấy tất cả các tài liệu về một chủ đề
hoặc nhắc lại về những phạm trù liên quan.
Liên kết với các đoạn văn
đặc biệt hoặc các trích dẫn.
Sử dụng các liên kết nút để tạo ra một nút trích dẫn, mã
hoá đoạn văn bản mà ta chuyển đến. Nó đưa ta từ một tài
liệu hoặc một nút đến một đoạn văn hoặc các đoạn văn của

tài liệu thích hợp.




Quá trình mã hoá Mã hoá tài liệu Các nút mã hoá
Mã hoá tài liệu Văn bản mã hoá trong tài
liệu. Sử dụng hiệu đính rich
text để mã hoá trực quan
(font, màu sắc, v…v để hiển
thị nhấn mạnh hoặc ý
nghĩa). Mã hoá bằng cách
đặt những tham khảo đến
văn bản ở tại một nút sử
dụng Document Browser
hoặc Node Browser
Tạo ra các nút để mã hoá
các phạm trù. Tạo ra chúng
như những nút tự do, cây,
hoặc nút trường hợp khi
thích hợp.
Chọn các phương pháp mã
hoá
Mã hoá bằng bất kỳ những phương pháp trong hoặc
Document Browser hoặc Node Browser, từ thanh mã, tạo
ra các nút hoặc lựa chọn từ những nút hiện đang sử dụng
hoặc mã hoá trong vivo bằng cách lựa chọn văn bản và mã
hoá nó với văn bản lựa chọn như là tiêu đề của nút mới.
Từ Coder, tạo ra các nút, tìm các nút hoặc xem mã hoál mã
hoá bằng cách kéo và thả đối với những văn bản lựa chọn

đối với một nút hoặc một nút đối với văn bản đã lựa chọn.

20
Thăm dò các mã hoá Nghiên cứu xem một tài
liệu được mã hoá như thế
nào trong Document
Browser, sử dụng Coder để
chiếu sáng một đoạn đã mã
hoá trong một nút, hoặc
tước bỏ mã đối với những
dòng được đánh dấu trong
lề ở đó có mã hoá các nút
Nghiên cứu một nút đã mã
hoá cái gì trong Node
Browser để đọc tất cả các
đoạn đã mã hoá, sau đó mã
hoá lại hoặc chuyển đến tài
liệu đã mã hoá để đọc lướt
hoặc hiệu đính. Để xem các
nút khác mã hoá văn bản
trong nút này như thế nào,
sử dụng Coder và tước bỏ
mã hoá như đối với tài liệu.
Sửa chữa các mã hoá Trong Document Browser hoặc Node Browser, thay đổi,
xoá, hoặc mã hoá lại, tạo ra hoặc thay đổi các nút khi
những phạm trù mới xuất hiện. Xem ngữ cảnh của những
đoạn đã mã hoá. Mở rộng mã hoá khi muốn mở rộng các
ngữ cảnh và mã hoá lại trong những phạm trù tinh tế hơn.
Trình bày các mã hoá Tạo ra những báo cáo dưới dạng rich text của các tài liệu
hoặc các nút hiển thị những khuôn mẫu của mã hoá, thống

kê về các mã hoá của các tài liệu hoặc các mã hoá tại các
nút


Quá trình tìm kiếm Nghiên cứu các quan hệ giữa các mục của dự án

Chọn câu hỏi: Anh muốn
hỏi về cái gì?
Tìm kiếm văn bản và mã hoá dựa trên các quá trình tìm
kiếm được kết hợp với tìm kiếm dựa trên các thuộc tính.
Xem các khuôn mẫu văn bản và/ hoặc mã hoá, và/hoặc các
giá trị thuộc tính trong cùng một quá trình tìm kiếm. Chọn
một thao tác - Bạn muốn hỏi cái gì? Từ bốn nhóm chính
của các dạng tìm kiếm đưa ra một phạm vi tìm kiếm hoàn
toàn logic; kể cả tìm kiếm Boolean và tìm kiếm quan hệ.

Tìm văn bản Tìm các ký tự và các khuôn mẫu, cho phép sự giống nhau
gần đúng và hợp lý có thể được làm khi tìm kiếm trong
phía riêng của chúng hoặc như những lập luận trong tìm
kiếm quan hệ, tìm "đoạn này" ở đó nó xảy ra trong "các
nút này" trong các văn bản mã hoá từ 'những tài liệu' với
'những giá trị thuộc tính này' (phạm vi)

Phạm vi tìm kiếm: Anh
muốn tìm ở đâu?
Chỉ rõ phạm vi của các tài liệu và/hoặc các đoạn mã hoá
(các nút) và/hoặc các đoạn (tài liệu và các nút) vứoi những
giá trị thuộc tính cụ thể. Lưu trữ phạm vi như một nút để
mã hoá tài liệu đó. Chạy lạy tìm kiếm một quan hệ trên
cùng một tài liệu hoặc cùng một tìm kiếm về một phạm vi

đã thay đôỉ.


21
Đặt câu hỏi: cái gì ở đó? Đặt những câu hỏi gì để phân tích nội dung của nút, tập
hợp, phạm vi hoặc kết quả tìm kiếm. (Nhóm tuổi nào đại
diện ở đây? Những nút trường hợp nào mã hoá dữ liệu
được lấy lại? Đã tìm thấy tài liệu nào?) Xem các kết quả
phân tích trước khi tìm.

Chọn hình thức kết quả:
Anh muốn làm gì với câu
trả lời?
Lưu trữ các kết quả tìm kiếm như các nút, như vậy bạn có
thể hỏi những câu hỏi sâu hơn về những kết quả của bạn.
Bạn có thể đánh giá kết quả lần lượt từng cái một khi
chúng được tìm thấy để xem nếu chúng có cần được giữ
lại. (Bạn có thể kết hợp tất cả các kết quả thành một nút.
Giữa các kết quả này từ mỗi mục trong các nút riêng biệt
hoặc đơn giản ghi lại như những tập hợp có phạm vi các
mục phải tìm).

Ma trận định tính Tạo ra và xem một ma trận các mô hình của mã hoá hoặc
thuộc tính dưới hình thức bảng. Xem trên màn hình để
thấy các khuôn mẫu thống kê trong bảng. Các ô của bảng
"hoạt động", kích vào ô để xem văn bản được mã hoá
trong ô đó.
Xây dựng trên các kết quả
tìm kiếm
Sử dụng hệ thống tìm kiếm để thăm dò cac kết quả từ sự

tìm kiếm, xây dựng các câu trả lời đối với câu hỏi trước
đó. Mã hoá sâu hơn những kết quả tìm được, có lẽ phân
tích sâu hơn các phạm trù, xây dựng phân tích lý thuyết.
Đưa kết quả thành một mô hình để phát triển một sự trình
bày trực quan.





Trình bày tài liệu Đặt câu hỏi “hãy chỉ cho tôi”
Trình bày Lựa chọn một nút, tài liệu hoặc thuộc tính và hỏi được
hiển thị các quan hệ của nó. Chỉ cho tôi những nút mã hoá
tài liệu này! Chỉ cho tôi những thuộc tính nào nút này có!

Sàng lọc Sang lọc bất kỳ phần nào của dữ liệu của bạn bằng
documents, đặt câu hỏi để xem tài liệu nào đã được mã
hoá, hoặc giá trị cụ thể của một thuộc tính, hoặc những đặc
điểm khác.

Phân tích Phân tích dữ liệu bất kỳ. Đối với bất kỳ mục nào hoặc tập
hợp, lựa chọn mục khác và bạn được chỉ cho thấy những
quan hệ của họ. Phân tích cho phép bạn đặt câu hỏi "Cái gì
ở đây?


22





Quá trình mô hình hoá
Trình bày các mục của dự án
Vạch ra các mô hình Xây dựng hiện thị trực quan trong mô hình các mục mà
bạn chỉ ra cụ thể: tài liệu, các nút, các thuộc tính và các
quan hệ và các nhóm của chúng.

Liên kết mô hình với số liệu Các tài liệu, các nút, và các thuộc tính là sống ở trong mô
hình - kích vào các biểu tượng của chúng để xem xét số
liệu hoặc các thuộc tính. Sử dụng để thăm dò lý thuyết,
kiểm tra tiến độ của dự án, v…v. Sử dụng các liên kết, các
nút, các bình luận, vị trí và phong cách kiểm soát để tạo ra
các sơ đồ.

Biến đổi và quản lý các mô
hình và các nội dung của nó
Các mô hình và nội dung của nó được hiển thị trong
Model Explorer. Chuyển các mục của mô hình ra xung
quanh, thay đổi cách xem dữ liệu hoặc lý thuyết. Bổ sung
hoặc di chuyển các mục, kéo và thả vào trong và ra ngoài
các mô hình.

Phân lớp, phân loại và
nhóm các mục, liên kết với
mô hình
Tạo ra và xác định các kiểu mô hình liên kéet hoặc các
mục. Sử dụng các liên kết này để phân biệt những lý
thuyết khác nhau, người hành động, các quá trình, v…v,
Hiển thị hoặc che khuất những kiểu cụ thể khi bạn thăm dò
dữ liệu. Tạo ra và gán nhãn các lớp của một mô hình, thăm

dò và thay đổi chúng với kỹ thuật kéo và thả trong Model
Explorer. Lựa chọn, kết hợp và hiện thị hoặc che khuất các
tầng để thăm dò dữ liệu. Nhóm các mục và hiện thị hoặc
che khuất các nhóm này.



Các quyết định về một dự án

Chúng ta phải quyết định một vấn đề quan trọng khi bắt đầu dự án. New Projext Wizard
đưa ra những lựa chọn cho một dự án “điển hình’ cho một người sử dụng hoặc thiết lập
một dự án ‘thông thường’ (Custom set-up).

Chọn một dự án điển hình (typical) hoặc theo ý muốn (custom)

Một dự án điển hình là những dự án chỉ có một người sử dụng duy nhất, và không cần
thiết có vùng đặc biệt hoặc các quyền vào khác nhau. Điều này dẫn đến thiết lập một
cách nhanh chóng và đơn giản.


23
Nếu điều này phù hợp với bạn, bạn có thể thiết lập một dự án thứ hai. The new Project
Wizard theo mặc định đưa bạn đến một con đường. Bạn đặt tên cho dự án, bổ sung một
cách lựa chọn một sự miêu tả, và dự án được tạo ra trong ngăn dự án mặc định.

Mỗi một trong những thuộc tính ở trên đòi hỏi Wizard đưa bạn đến những bước tiếp theo
để định vị dự án trong một ngăn bạn tạo ra hoặc lựa chọn, hoặc chỉ ra lối vào cụ thể cho
bản thân bạn hoặc những thành viên khác của nhóm. Lưu ý, sau đó bạn có thể thay đổi
những phương diện này của dự án. Wizard sẽ hỏi về vùng của dự án mới và sau đó là tên
và từ khoá. Người tạo ra dự án được gọi là người quản lý. Vai trò củ

a người quản lý là
vai trò của người giữ nhà. Nếu bạn là một người nghiên cứu trong nhóm, bạn có thể
muốn tạo ra một thẻ thành viên của nhóm cho chính bạn để làm cho nó dễ dàng hơn trong
việc phân biệt giữa vai trò của bạn như người quản lý và vai trò của bạn như người tham
gia trong dự án.

Các đặc điểm của dự án

Những đặc điểm của một dự án là tên của nó, miêu tả và tên của những thành viên của
nhóm. Mỗi một trong những đặc điểm này có thể thay đổi sau đó nếu bạn muốn. Từ hộp
các đặc điểm, bạn có thể nhận được tổng quan thống kê về tình trạng của dự án.

Tên của một dự án có thể bao gồm 16 ký tự. Nó phải khác với tên của các dự án khác
(Nvivo sẽ kiểm tra tên cho bạn). Tên mặc định là My Project, đó thường không phải là
một cái tên tốt! Tại bất kỳ giai đoạn nào, bạn có thể thay đổi tên của dự án.

Nvivo không đòi hỏi các dự án được bảo vệ bằng từ khoá, nhưng bạn có thể sử dụng từ
khoá nếu bạn muốn. Đó là một ý tưởng tốt nếu số liệu bạn đang xử lý là bí mật; máy tính
cá nhân của bạn không phải là nơi hoàn toàn riêng tư.

Cảnh báo: Đừng quên hoặc đặt sai từ khoá. Nó không thể phục hồi từ dự án bởi bất kỳ ai
khác, ngay cả QSR! Như vậy nếu từ khoá bị mất, dự án không thể mở được. Nếu bạn đặt
một dự án với một từ khoá, giữ một bản ghi về từ khoá ở một nơi tin cậy an toàn.

Nhập dự án NUD*IST

Nhập một NUD*IST4 (N4), N5 hoặc N6 vào trong dự án của Nvivolà dễ dàng, các khu
vực của dự án NUD*IST sẽ xuất hiện theo những cách quen thuộc trong Nvivo. Nhưng
lưu ý hai kết quả của việc nhập dự án:


1. Nvivo đưa ra những bản ghi nhớ có đầy đủ tình trạng là một tài liệu. Bản ghi nhớ
của bạn về các tài liệu hoặc các nút trong NUD*IST sẽ xuất hiện như những tài
liệu đầy đủ
trong thăm dò tài liệu (Document Explorer), và được đưa cho Doclink
để tạo chúng thành các bản ghi nhớ trong Nvivo (với tiêu đề xác dịnh phù hợp, ví
dụ, ‘bản ghi nhớ của David’). Người thăm dò Explorer) nói với bạn liệu mỗi tài
liệu hoặc nút có bản ghi nhớ hay không.
2. Nvivo sẽ tạo ra một nút cây gọi là các nút làm việc như rễ cây đối với các nút mà
nó không cần trong phần mềm mới. (Nó không cần một nút để chú giải, mặc dù dĩ

24
nhiên bạn có thể có chú giải nếu bạn muốn. Nó linh hoạt hơn nhiều so với
NUD*IST ở chỗ các nút làm việc từ các thao tác tìm kiếm.

Nvivo sẽ không khoá việc nhập dự án hai lần, hoặc nhập một dự án thứ hai vào cùng một
dự án trong Nvivo, vì nhiều người nghiên cứu có thể muốn làm điều này. Các tài liệu và
các nút với cùng tên không bị kết hợp; Nvivo thêm một số vào tên và vì vậy chúng có thể
được phân biệt.

Lưu trữ (Save) và sao lưu (back up)

Nếu bạn mới bắt đầu một dự án, điều này có thể là chưa chín muồi – nhưng nó sẽ không
bao giờ quá sớm để không trở lại một dự án nghiên cứu định tính.

Nvivo tự động cất giữ dự án của bạn khi bạn làm việc. Đặt thời gian giữa hai lần lưu trữ
tự động phù hợp với nhu cầu của bạn (từ Project Pad, chọn Tools > Option> Autosave).
Nó sẽ lưu trữ những thay đổi, cập nhật phiên bản của dự án đang làm việc. Cách khác là
chọn Project >Save từ thanh thực đơn của Project Pad.

Để tạo ra một bản sao khác của dự án, cho mục đích phục hồi, từ thanh thực đơn của

Project Pad chọn Project > Save as. Nó sẽ tạo ra một bản sao dự án của bạn dưới một cái
tên khác ở nơi bạn chọn. Lựa chọn Project > Revert to Saved nêu bạn muốn quay trở lại
những thay đổi gần đây của dự án – nó sẽ mở lại dự án trong tình trạng trước khi lưu trữ.

Để tạo ra một bản sao phục hồi trong một file riêng, từ Launch Pad, chọn Project > Back
up Project. Để phục hồi, chọn Project > Restore Project. Như đối với tất cả các quá trình,
ấn F1 để nhận được sự giúp đỡ trực tuyến.

Tiếp tục đọc…

Những người nghiên cứu sử dụng Nvivo như là một phần mềm quản lý và nghiên cứu
bao quát và năng động. Nó hỗ trợ không chỉ dữ liệu dự án mà còn chuyên biệt hoá dự án,
quản lý và điều hành dự án, phân tích dữ liệu và các kết quả và các phương tiện báo cáo
của dự án. Tất cả những khía cạnh này có thể được hội nhập qua cơ sở dữ liệu (database)
nêu ở trên, các phương tiện phân tích và báo cáo.

Nvivo là một môi trường để làm dự án – kể cả quản lý dữ liệu – không chỉ một công cụ
để thực hiện những thao tác ( như mã hoá và phục hồi) về các thành phần của dữ liệu
thực địa của một dự án tồn tại độc lập trong Nvivo.

Các chương sau đây giải thích các chức năng của tài liệu, các nút, các thuộc tính, và các
quá trình nhờ đó chúng được liên kết. Như chương này đã ch
ỉ ra, sự phân chia giữa các
chủ đề là tuỳ ý, vì trong Nvivo chúng được kết hợp ngay từ bước đầu của dự án. Bạn sẽ
tìm thấy thực sự không có quá trình nào trong Nvivo liên quan chỉ đến một dạng dữ liệu
được mô tả và các quá trình móc xích với nhau dẫn đến các quá trình khác. Đó là nghiên
cứu định tính! Nvivo hỗ trợ sự hội nhập như vậy của các giai đoạn phân tích và liên kết

25
các quá trình, nhưng nó cũng đưa ra những công cụ mạnh và đơn giản hoá dữ liệu, quá

trình điều hành và sàng lọc.


×